Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH SÓC TRĂNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.37 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
ĐỖ THỊ HOA HƯỜNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT LÚA TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH SÓC TRĂNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
ĐỒNG NAI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
ĐỖ THỊ HOA HƯỜNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT LÚA TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH SÓC TRĂNG
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
PGS.TS.BÙI VĂN TRỊNH
ĐỒNG NAI, 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả
Đỗ Thị Hoa Hường
i
LỜI CÁM ƠN
Qua hai năm học tập tại trường Đại học Lâm nghiệp, em đã được quý
Thầy, Cô trang bị rất nhiều kiến thức bổ ích về kinh tế nông nghiệp thông qua
sự giảng dạy và hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy, Cô. Qua khóa học này,


em đã học được cả về lý thuyết và chứng minh thực tiễn về những kiến thức
kinh tễ - xã hội. Những kiến thức bổ ích đó sẽ trở thành hành trang giúp em
trưởng thành và thành công trong tương lai.
Bằng tất cả lòng biết ơn và kính trọng, em xin gửi đến quý Thầy, Cô
trường Đại học Lâm nghiệp, trường Đại học Cần Thơ lời biết ơn chân thành
và sâu sắc nhất. Đặc biệt em chân thành cảm ơn thầy Bùi Văn Trịnh đã nhiệt
tình hướng dẫn, tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến toàn thể Cô, Chú, Anh, Chị
phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thông huyện Châu Thành, Chi cục
Thống kê huyện Châu Thành cùng với chính quyền địa phương và bà con
nông dân tại xã Hồ Đắc Kiện, Thiện Mỹ, Thuận hòa, huyện Châu Thành, tỉnh
Sóc Trăng đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em thu thập số
liệu thứ cấp và sơ cấp phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!
ii
TÓM TẮT
Đề tài “Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất lúa tại
huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng” tập trung phân tích hiệu quả sản xuất lúa,
xác định các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến lợi
nhuận của các hộ nông dân sản xuất lúa tại huyện Châu Thành, tỉnh Sóc
Trăng.
Thông qua việc sử dụng các chỉ tiêu kinh tế, các phương pháp thống kê
kinh tế, phương pháp phân tích mô hình hồi quy đa biến để xác định các yếu
tố ảnh hưởng đến lợi nhuận sản xuất lúa và mức độ ảnh hưởng của từng yếu
tố đến lợi nhuận từ hoạt động sản xuất lúa của nông hộ như thế nào. Từ đó mà
đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất lúa
của nông hộ thông qua việc tăng cường các yếu tố ảnh hưởng tích cực, đồng
thời hạn chế thấp nhất và khắc phục các yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến lợi
nhuận sản xuất lúa của các hộ nông dân.
Từ kết quả phân tích cho thấy nông hộ cần sử dụng hợp lý các yếu tố

đầu vào (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuê lao động ) để giảm
thiểu chi phí sản xuất. Ứng dụng khoa học kỹ thuật hợp lý và áp dụng tới nơi
tới chốn các mô hình, kỹ thuật canh tác, kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh để đạt
năng suất cao nhất như chương trình “3 giảm – 3 tăng”, IPM, hội thảo chuyên
đề Chính quyền địa phương cũng tích cực hỗ trợ nông hộ về các biện pháp
khoa học kỹ thuật, phòng trừ sâu bệnh để đảm bảo hoạt động sản xuất lúa của
Huyện đạt hiệu quả cao. Đồng thời thông tin thị trường kịp thời để nông hộ
nắm được thị trường đang cần loại giống lúa nào để sản xuất phù hợp đảm
bảo thuận lợi trong khâu tiêu thụ và giá cả ổn định.
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cám ơn ii
Tóm tắt iii
Mục lục iv
Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình vẽ, đồ thị ix
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Nội dung nghiên cứu 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT LÚA 5
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất lúa 5
1.1.1. Sản xuất lúa và đặc điểm của sản xuất lúa 5
1.1.2. Vai trò của sản xuất nông nghiệp 7
1.1.3. Một số khái niệm về hiệu quả 9
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất lúa 10

1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất lúa 11
1.2. Tình hình nghiên cứu, giải quyết vấn đề nghiên cứu 14
1.2.1. Tình hình và kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa trên thế
giới 14
1.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam 17
1.3. Lược khảo tài liệu nghiên cứu 20
iv
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 23
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu 23
2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng 23
2.1.1.1. Vị trí địa lý 23
2.1.1.2. Tài nguyên 24
2.1.1.3. Khí hậu 28
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu 33
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát 33
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu 34
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 35
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài 35
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 37
3.1. Thực trạng sản xuất lúa tại huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng 37
3.1.1. Thực trạng sản xuất lúa trong những năm qua 37
3.1.1.1. Tình hình sản xuất lúa tại huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng. 37
3.1.1.2. Kết quả sản xuất lúa của hộ điều tra 48
3.1.2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất lúa tại huyện Châu
Thành, tỉnh Sóc Trăng 50
3.1.2.1. Phân tích hiệu quả sản xuất lúa theo khoản mục chi phí 50
3.1.2.2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế trong hoạt động
sản xuất lúa tại huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng 56

3.1.2.3. Phân tích tác động của các yếu tố đầu vào làm ảnh hưởng đến
lợi nhuận sản xuất lúa 59
3.2. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất lúa tại huyện Châu
Thành, tỉnh Sóc Trăng 71
v
3.2.1. Cơ sở đề ra giải pháp 71
3.2.1.1. Kết quả và nguyên nhân 71
3.2.1.2. Phương hướng sản xuất lúa của huyện trong thời gian tới 77
3.2.1.3. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất lúa của các hộ
nông dân tại huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng 79
3.2.2. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất lúcông trình
xây dựng tại huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng 81
3.2.3.1. Các giải pháp từ kết quả phân tích hồi quy 81
a) Chi phí đầu vào 81
b) Nhân công 82
c) Giá bán 82
d) Năng suất 83
3.2.2.2. Các giải pháp từ kết quả phân tích thống kê mô tả 83
a) Giải pháp về sản xuất 84
b) Giải pháp về thị trường tiêu thụ 87
c) Giải pháp về quy hoạch và đầu tư cơ sở hạ tầng 88
d) Giải pháp về đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất 90
e) Giải pháp về vốn 92
f) Giải pháp về cơ chế, chính sách 93
g) Tăng cường sự quản lý của Nhà nước vào hoạt động sản xuất lúa 95
h) Liên kết chặt chẽ Bốn nhà trong hoạt động sản xuất và tiêu thụ lúa 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
PHỤ LỤC
vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
1.1
Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng lúa ở một số
nước trên thế giới năm 2011
15
1.2
Tình hình xuất khẩu lúa gạo ở một số nước trên thế giới
năm 2011
16
1.3 Diễn biến diện tích lúa được trồng ở Việt Nam 18
1.4 Diễn biến năng suất lúa ở Việt Nam 19
1.5 Diễn biến sản lượng lúa ở Việt Nam 19
1.6 Tình hình xuất khẩu lúa gạo ở Việt Nam 20
2.1 Số mẫu điều tra số liệu sơ cấp 34
3.1 Hiện trạng sử dụng đất của Huyện 37
3.2 Tình hình sản xuất lúa vụ Đông Xuân của Huyện 39
3.3 Tình hình sản xuất lúa vụ Hè Thu của huyện 41
3.4 Tình hình sản xuất lúa vụ Thu Đông của huyện 42
3.5
Tình hình tuổi đời, kinh nghiệm và trình độ học vấn của
chủ hộ
44
3.6
Tình hình diện tích canh tác lúa bình quân của hộ sản
xuất lúa
45
3.7 Tình hình sản xuất các vụ lúa trong năm của Huyện 46

3.8 Sản lượng và năng suất lúa của hộ 47
3.9 Tình hình tiêu thụ lúa của Huyện 48
3.10 Kết quả sản xuất các vụ lúa của Huyện 49
vii
3.11 Cơ cấu các lợi chi phí sản xuất lúa ở vụ Đông Xuân 51
3.12 Cơ cấu các lợi chi phí sản xuất lúa ở vụ Hè Thu 53
3.13 Cơ cấu các lợi chi phí sản xuất lúa ở vụ Thu Đông 55
3.14 Hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất lúa của huyện 57
3.15
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận vụ
Đông Xuân
61
3.16
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận vụ Hè
Thu
64
3.17
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận vụ Thu
Đông
67
3.18
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến nhuận
các vụ sản xuất lúa tại Huyện
70
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu
hình vẽ
Tên hình vẽ Trang
3.1 Cơ cấu sử dụng đất tại Huyện 38

3.2 Cơ cấu chi phí vụ Đông Xuân 51
3.3 Cơ cấu chi phí vụ Hè Thu 54
3.4 Cơ cấu chi phí vụ Thu Đông 56
ix
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong mỗi Quốc gia, mỗi thời kỳ, mỗi điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã
hội cụ thể đều có một chiến lược cụ thể đảm bảo an ninh lương thực khác
nhau, nhưng mục đích cuối cùng là đảm bảo đủ nhu cầu lương thực tối thiểu
cho mọi thành viên trong xã hội. Việt Nam đi lên từ cây lúa nước, từ một nền
nông nghiệp lạc hậu, cho đến nay, lao động nông nghiệp chiếm khoảng 75%,
nguồn thu nhập chủ yếu từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, Đảng và
Nhà nước ta luôn chú trọng việc sản xuất lương thực, coi đây là nhiệm vụ
hàng đầu cho vấn đề an ninh lương thực Quốc gia.
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất nông nghiệp trong đó diện
tích sản xuất và sản lượng lúa thu hoạch hàng năm chiếm hơn 50% cả nước.
Huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng là một trong số rất nhiều địa phương
sống chủ yếu bằng nghề canh tác lúa. Trong nhiều năm qua sản xuất nông
nghiệp đã đạt được những tiến bộ đáng kể, trong đó cây lúa đóng vai trò chủ
đạo. Với lợi thế, địa hình bằng phẳng, đất đai phì nhiêu, huyện đã áp dụng
nhiều biện pháp kỹ thuật mới vào sản xuất, đã mạnh dạn đưa các giống lúa
mới có năng suất cao. Nhờ vậy mà những năm qua sản lượng lúa được ổn
định, năng suất, chất lượng không ngừng tăng lên góp phần nâng cao hiệu quả
cho nông hộ từ hoạt động sản xuất lúa. Bên cạnh đó vẫn còn không ít hộ nông
dân sản xuất kém hiệu quả, mất mùa do chăm sóc, bón phân, phun thuốc
không đúng kỹ thuật, năng suất không cao do sử dụng giống lúa sẵn có từ vụ
thu hoạch trước, giống không thuần. Do đó, việc nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả trong quá trình sản xuất với điều kiện khí hậu đất đai tại
địa phương, để nâng cao giá trị thu nhập cho người nông dân trên một đơn vị
diện tích nhằm có những định hướng đúng đắn góp phần nâng cao hiệu quả

1
sản xuất lúa cho người nông dân, đưa hoạt động sản xuất lúa ngày càng phát
triển theo chiều hướng tích cực.
Trước tình hình đó, nghiên cứu “Một số giải pháp góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất lúa tại huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng” là cần thiết
nhằm đánh giá thực trạng sản xuất lúa của địa phương, khẳng định lại vai trò
chủ lực của cây lúa trong nền kinh tế nói chung và trong sản xuất nông nghiệp
nói riêng. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hơn nữa
hiệu quả sản xuất lúa của các hộ nông dân trên địa bàn Huyện.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Mục tiêu tổng quát:
Tìm ra một số giải pháp góp phần giúp người nông dân nâng cao hơn nữa
hiệu quả sản xuất lúa trong thời gian tới.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất lúa;
+ Đánh giá thực trạng sản xuất lúa hiện nay của các hộ nông dân tại
huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng;
+ Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất lúa tại
huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
+ Các yếu tố tác động đến hiệu quả sản xuất lúa trong quá trình canh tác
của hộ nông dân sản xuất lúa tại huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng.
+ Đối tượng khảo sát là các hộ nông dân sản xuất lúa tại huyện Châu
Thành, tỉnh Sóc Trăng.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Phạm vi về nội dung:
2
Đề tài tập trung nghiên cứu các yếu tố tác động đến hiệu quả sản xuất
lúa của hộ nông dân về mặt tài chính, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu

quả sản xuất lúa của nông hộ, bỏ qua những tác động đến hiệu quả xã hội và
môi trường.
+ Phạm vi về không gian:
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài tập trung khảo sát ở 3 xã: Hồ
Đắc Kiện, Thiện Mỹ, Thuận Hòa của huyện Châu Thành.
+ Phạm vi thời gian:
 Số liệu thứ cấp: nguồn số liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài là số liệu
của 4 năm 2010, 2011, 2012, 2013
 Số liệu sơ cấp: khảo sát thực tế các hộ nông dân vào tháng 4/2014.
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung sau:
- Thực trạng sản xuất lúa hiện nay của hộ nông dân tại huyện Châu
Thành, tỉnh Sóc Trăng thông qua nguồn số liệu sơ cấp từ việc phỏng vấn trực
tiếp nông hộ và số liệu thứ cấp tổng hợp từ niên giám thống kê, báo cáo tình
hình kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu.
- Sử dụng mô hình hồi quy đa biến để phân tích, xác định mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố đến hiệu quả sản xuất lúa của 3 vụ: Đông Xuân, Hè Thu
và Thu Đông.
- Dựa vào kết quả phân tích hồi quy đề xuất một số giải pháp góp phần
nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất lúa của nông hộ thông qua tác động của
từng yếu tố.
- Bên cạnh đó, việc thu thập thông tin từ phỏng vấn, kinh nghiệm sản
xuất, xin ý kiến chuyên gia và định hướng phát triển ngành hàng lúa gạo tại
địa phương để đề xuất thêm một số giải pháp góp phần nâng cao hơn nữa hiệu
quả sản xuất lúa của nông hộ trong thời gian tới.
3
Cấu trúc của luận văn được kết cấu thành 3 chương và kết luận - kiến
nghị.
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất lúa
- Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
- Kết luận - Kiến nghị.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT LÚA
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA
1.1.1. Sản xuất lúa và đặc điểm của sản xuất lúa
Lúa là cây nông nghiệp, sản xuất lúa gạo cũng là một bộ phận của sản
xuất nông nghiệp, là việc sử dụng đất đai để trồng trọt tạo ra nguồn lương
thực chủ yếu đó là lúa gạo.
Là một bộ phận của sản xuất nông nghiệp, cho nên sản xuất lúa mang
đầy đủ các đặc điểm của sản xuất nông nghiệp nói chung, cụ thể:
a) Đất trồng là tư liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế
Đây là đặc điểm quan trọng phân biệt nông nghiệp với công nghiệp.
Không thể có sản xuất nông nghiệp nếu không có đất đai. Quy mô và phương
hướng sản xuất, mức độ thâm canh và cả việc tổ chức lãnh thổ phù hợp nhiều
vào đất đai. Đặc điểm này đòi hỏi trong sản xuất nông nghiệp phải duy trì và
nâng cao độ phì cho đất, phải sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên đất.
b) Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các cây trồng và vật nuôi
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các sinh vật, các cơ thể sống.
Chúng sinh trưởng và phát triển theo các quy luật sinh học và chịu tác động
rất lớn của quy luật tự nhiên. Vì vậy, việc hiểu biết và tôn trọng các quy luật
sinh học, quy luật tự nhiên là một đòi hỏi quan trọng trong quá trính sản xuất
nông nghiệp.
c) Sản xuất nông nghiệp có tính mùa vụ
Đây là đặc điểm điển hình của sản xuất nông nghiệp, nhất là trồng trọt.
Thời gian sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi tương đối dài,
không giống nhau và thông qua hàng loạt giai đoạn kế tiếp nhau. Thời gian
5

sản xuất bao giờ cũng dài hơn thời gian lao động cần thiết để tạo ra sản phẩm
cây trồng hay vật nuôi. Sự không phù hợp nói trên là nguyên nhân gây ra tính
mùa vụ. Để khắc phục tình trạng này, cần thiết phải xây dựng cơ cấu nông
nghiệp hợp lý, đa dạng hóa sản phẩm (tăng vụ, xen canh, gối vụ), phát triển
ngành nghề dịch vụ.
d) Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên
Đặc điểm này bắt nguồn từ đối tượng lao động của nông nghiệp là cây
trồng và vật nuôi. Cây trồng và vật nuôi chỉ có thể tồn tại và phát triển khi có
đủ 5 yếu tố cơ bản của tự nhiên là: nhiệt độ, nước, ánh sáng, không khí và
dinh dưỡng. Các yếu tố này kết hợp chặt chẽ với nhau, cùng tác động trong
một thể thống nhất và không thể thay thế nhau.
e) Trong nền kinh tế, nông nghiệp trở thành sản xuất hàng hóa
Biểu hiện cụ thể của xu hướng này là việc hình thành và phát triển các
vùng chuyên môn hóa nông nghiệp và đẩy mạnh chế biến nông sản để nâng
cao giá trị thương phẩm.
Ngoài ra, sản xuất lúa còn có một số đặc điểm như sau:
- Về mặt sinh thái, sức đề kháng sâu bệnh và khả năng chịu đựng của lúa
kém do vậy sản xuất lúa phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Điều này có
ảnh hưởng nhất định đến xu hướng phát triển chung cũng như mùa màng thu
hoạch trong từng thời điểm cụ thể.
- Do sản xuất lúa gạo phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên nên lúa chỉ
được trồng phổ biến ở các nước có đồng bằng châu thổ, khí hậu nhiệt đới ẩm,
nắng lắm, mưa nhiều, những nước này chủ yếu là các nước đang phát triển
như: Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ, Pakistan… Hiện nay do trình độ đô thị hoá,
việc tăng dân số quá nhanh cũng như việc xây dựng các khu công nghiệp ồ ạt
nên diện tích nông nghiệp hay diện tích trồng lúa ngày càng bị hu hẹp. Do đó
6
việc tăng sản lượng lúa phụ thuộc vào khả năng tăng năng suất, vì thế mà yêu
cầu cần có trình độ thâm canh cao, khoa học tiến bộ trong sản xuất lúa.
- Việt Nam nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới ẩm với hai đồng

bằng châu thổ rộng lớn là đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu
Long, dân số tập trung ở nông thôn khá cao (75%) rất thuận lợi phát triển lúa
nước. Song song đó là các khó khăn như: bão, lũ lụt, hạn hán, hay các biến
động bất thường của thời tiết luôn đe doạ tới hoạt động sản xuất.
- Hiện nay lúa gạo đã trở thành mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam
do đó sản xuất lúa gạo rất được chú trọng cả về tăng năng suất và diện tích
bằng các biện pháp như thâm canh, xen canh, gối vụ hay áp dụng các biện
pháp khoa học trong khâu gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch và tạo giống chất
lượng tốt…
1.1.2. Vai trò của sản xuất lúa
Sản xuất lúa có đầy đủ vai trò của ngành sản xuất nông nghiệp như:
a) Cung cấp lương thực, thực phẩm cho xã hội
Nhu cầu ăn là nhu cầu cơ bản, hàng đầu của con người. Xã hội có thể
thiếu nhiều loại sản phẩm nhưng không thể thiếu lương thực, thực phẩm. Do
đó, việc thỏa mãn các nhu cầu về lương thực, thực phẩm trở thành điều kiện
khá quan trọng để ổn định xã hội, ổn định kinh tế. Sự phát triển của sản xuất
nông nghiệp có ý nghĩa quyết định đối với việc thỏa mãn nhu cầu này.
Đảm bảo nhu cầu về lương thực, thực phẩm không chỉ là yêu cầu duy
nhất của sản xuất nông nghiệp, mà còn là cơ sở phát triển các mặt khác của
đời sống kinh tế - xã hội. Ở Việt Nam, lúa là cây nông nghiệp cung cấp nguồn
lương thực chính cho quốc gia.
b) Cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp nhẹ
Các ngành công nghiệp nhẹ như: chế biến lương thực, thực phẩm, chế
biến hoa quả, công nghiệp dệt, giấy, đường phải dựa vào nguồn nguyên liệu
7
chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp. Quy mô, tốc độ tăng trưởng của các nguồn
nguyên liệu là nhân tố quan trọng quyết định quy mô, tốc độ tăng trưởng của
các ngành công nghiệp mày.
c) Cung cấp một phần vốn cho công nghiêp hóa
Công nghiệp hóa đất nước là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt cả thời kỳ

quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Để công nghiệp hóa thành công, đất nước phải
giải quyết rất nhiều vấn đề trong đó có vấn đề về vốn. Là một nước nông
nghiệp, thông qua việc xuất khẩu nông sản phẩm, sản xuất nông nghiệp có thể
góp phần giải quyết nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
d) Hoạt động sản xuất nông nghiệp là thị trường quan trọng của các
ngành công nghiệp và dịch vụ
Nhu cầu sử dụng các loại sản phẩm công nghiệp và dịch vụ vào hoạt
động sản xuất nông nghiệp là rất lớn, góp phần đáng kể trong việc mở rộng
thị trường của các ngành công nghiệp và dịch vụ. Đây là điều kiện thuận lợi
để góp phần cho công nghiệp và dịch vụ phát triển.
e) Phát triển sản xuất nông nghiệp là cơ sở ổn định kinh tế, chính trị, xã
hội
Sản xuất nông nghiệp là ngành kinh tế rộng lớn, tập trung phần lớn dân
cư của đất nước. Phát triển sản xuất nông nghiệp một mặt đảm bảo nhu cầu về
lương thực, thực phẩm cho xã hội, nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ, là thị
trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp và dịch vụ Do đó, phát triển sản xuất
nông nghiệp là cơ sở ổn định, phát triển nền kinh tế quốc dân.
Phát triển sản xuất nông nghiệp trực tiếp nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho người dân nông thôn, là cơ sở để ổn định chính trị, xã hội.
Hơn thế nữa, sản xuất nông nghiệp tạo ra công ăn, việc làm cho người
lao động, tạo điều kiện cho người lao động có thu nhập, hạn chế tham gia vào
tệ nạn xã hội, góp phần xây dựng xã hội lành mạnh, ổn định.
8
Ngoài ra, sản xuất lúa còn có các vai trò sau:
- Lúa gạo là một trong những loại cây lương thực chính của thế giới. Đặc
biệt với các nước Châu Á đây là loại lương thực chính để tạo ra các sản phẩm
thiết yếu phục vụ cho đời sống. Chính vì lý do trên lúa gạo có vai trò rất quan
trọng trong việc cung cấp chất dinh dưỡng thiết yếu cho con người.
- Với đặc điểm dân số ở Việt Nam thì lúa gạo còn là sản phẩm có đóng
góp trong quá trình xóa đói giảm nghèo, vấn đề đảm bảo an ninh lương thực

phụ thuộc rất nhiều vào sản xuất lúa, vì vậy ngành sản xuất lúa có vai trò rất
lớn trong việc cung cấp lương thực cho toàn xã hội.
- Một vai trò nữa của sản xuất lúa cần phải kể đến là lúa là sản phẩm
nông nghiệp của đại đa số người nông dân, vì thế mà việc sản xuất lúa không
chỉ cung cấp lương thực cho xã hội mà còn góp phần giải quyết công ăn việc
làm cho người lao động, đặc biệt là lao động nông thôn, đây là một bộ phận
rất lớn trong lực lượng lao động của đất nước. Với một nước nông nghiệp như
Việt Nam hiện nay thì ngành sản xuất lúa vẫn còn là ngành chủ lực trong cơ
cấu cây trồng và phân công lao động xã hội.
- Việt Nam có một thế mạnh về sản xuất lúa gạo và là nước xuất khẩu
gạo đứng thứ hai trên thế giới vì thế lúa gạo còn có vai trò rất to lớn trong
việc thu ngoại tệ về cho đất nước.
1.1.3. Một số khái niệm về hiệu quả
a) Hiệu quả
Hiệu quả là phép so sánh đùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện
các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả
đó trong những điều kiện nhất định.
b) Hiệu quả sản xuất
Hiệu quả sản xuất là một phạm trù kinh tế nó gắn liền với sản xuất hàng
hóa, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của chủ thể sản xuất để
9
tiến hành hoạt động sản xuất đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu
quả phải gắn liền với việc thực hiện những mục tiêu của chủ thể sản xuất.
c) Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là biểu hiện của mối quan hệ giữa kết quả lượng sản
phẩm thu được với lượng vốn đã bỏ ra. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định biểu hiện ở mỗi đơn vị vốn bỏ ra nhận được lượng kết quả lớn hơn hoặc
với lượng kết quả như thế nhưng cần lượng vốn ít hơn. Vì vậy, hiệu quả sản
xuất lúa gắn liền với hiệu quả sử dụng ruộng đất – Trên một đơn vị diện tích
sản xuất được nhiều sản phẩm với chi phí thấp hơn trên mỗi đơn vị sản phẩm.

d) Hiệu quả tài chính
Hiệu quả tài chính được đo lường bằng sự so sánh kết quả sản xuất kinh
doanh với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả tài chính là biểu
hiện tính hiện hữu về mặt kinh tế của việc sử dụng các loại vật tư, lao động,
tiền vốn trong sản xuất kinh doanh. Nó chỉ ra các mối quan hệ giữa các lợi ích
kinh tế thu được với các chi phí bằng tiền bỏ ra trong mỗi chu kỳ kinh doanh.
Lợi ích kinh tế là khoản thặng dư của doanh thu sau khi trừ các khoản chi phí
trực tiếp và chi phí cơ hội, lợi ích kinh tế càng lớn thì hiệu quả kinh doanh
càng cao và ngược lại.
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất lúa
Một số chỉ tiêu đo lường hiệu quả tài chính: Để đánh giá mức độ hiệu
quả tài chính của hoạt động sản xuất, lý thuyết kinh tế đã giới thiệu các thước
đo khác nhau bao gồm:
* Lợi nhuận:
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh
doanh, là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất. Có thể thấy rằng lợi
nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà người sản xuất bỏ
ra để đạt được thu nhập từ các hoạt động sản xuất.
10
* Tỷ số giữa doanh thu và chi phí:
Tỷ số này cho biết một đồng chi phí bỏ ra để đầu tư thì hộ nông dân sản
xuất lúa thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu = Sảng lượng x Giá bán
- Sản lượng = năng suất x diện tích: chỉ tiêu này phản ánh tổng sản lượng
lúa thu hoạch được.
- Năng suất: chỉ tiêu này phản ánh sản lượng lúa thu hoạch được trên một
đơn vị diện tích.
* Tỷ suất lợi nhuận (Tỷ số giữa lợi nhuận và tổng doanh thu):
Tỷ số Lợi nhuận/Doanh thu cho biết trong 1 đồng doanh thu sẽ có bao
nhiêu đồng lợi nhuận.

* Tỷ số giữa lợi nhuận và tổng chi phí:
Tỷ số này cho biết cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thì người nông dân thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
* Lợi nhuận/ngày công lao động gia đình:
Là tỷ số giữa lợi nhuận thu được chia cho số ngày công lao động gia đình
đóng góp vào quá trình sản xuất lúa. Tỷ số này cho biết một ngày công lao
động gia đình tham gia vào sản xuất thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất lúa
a) Điều kiện tự nhiên
Đất đai, khí hậu, nguồn nước ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc đến hoạt
động sản xuất nông nghiệp.
- Đất đai: là giá đỡ của hoạt động sản xuất nông nghiệp. Đất là điều kiện
cần để hoạt sản xuất nông nghiệp được diễn ra. Đất cung cấp cho nông nghiệp
các chất dinh dưỡng cần thiết. Tuy vậy, đất để canh tác những cây trồng khác
nhau là không giống nhau, do đó tùy vào sự thích ứng của từng loại cây mà ta
sử dụng đất vào những mục đích khác nhau.
11
- Khí hậu: khí hậu phù hợp và thuận lợi cho phép phát triển nông nghiệp
phù hợp.
- Nước: trong hoạt động sản xuất nông nghiệp thì tài nguyên nước đóng
vai trò quan trọng, là cơ sở để nền nông nghiệp sinh trưởng và phát triển.
b) Dân cư và lao động
Dân cư và lao động ảnh hưởng tới nông nghiệp dưới 2 góc độ: lực lượng
sản xuất và nguồn lực tiêu thụ nông sản.
- Lực lượng sản xuất: Nguồn lực quan trọng được coi là nhân tố để phát
triển theo chiều rộng (mở rộng diện tích, khai hoang ) và theo chiều sâu
(thâm canh, tăng vụ ).
Nguồn lao động được xem xét trên 2 mặt: số lượng và chất lượng (trình
độ học vấn, tỷ lệ lao động được đào tạo nghề, tình trạng thể lực).
- Nguồn lực tiêu thụ nông sản: được xem xét ở tất cả các mặt như: truyền

thống, tập quán ăn uống, quy mô dân số với khả năng sản xuất lương thực
thực phẩm.
c) Khoa học công nghệ
Là đòn bẩy thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển ngành nông nghiệp.
Nhờ nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật con người hạn chế được ảnh
hưởng của tự nhiên tạo ra sự chủ động trong hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Ngoài ra, khoa học công nghệ góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hình thành các
vùng chuyên canh: lúa, rau màu, cây ăn quả đem lại hiệu quả kinh tế ngày
càng cao cho sản xuất nông nghiệp.
Các ứng dụng kỹ thuật được sử dụng trong nông nghiệp như: điện khí
hóa, cơ giới hóa, thủy lợi hóa, hóa học hóa, sinh học hóa.
Nếu được áp dụng rộng rãi thì năng suất trên một đơn vị diện tích của
nông dân sẽ được nâng cao.
12

×