Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI (MBB)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.09 KB, 21 trang )

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI (MBB)
Lớp: 52DN1
GVHD: Nguyễn Thị Bảo Ngọc
Danh sách nhóm :
1) Trần Ánh Tuyết
2) Nguyễn Thu Trang
3) Trần Ngọc Thành
4) Nguyễn Bá Phước Thiện
5) Phạm Văn Kiên
6) Phạm Hồng Trường
1.
I. GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG MB BANK
1. LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ MỘT VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG MB BANK
• Ra đời từ ý tưởng xây dựng một định chế tài chính quân đội, theo chủ trương của
Đảng ủy Quân sự Trung ương và lãnh đạo Bộ Quốc phòng, MBB đi vào hoạt động từ
tháng 11 năm 1994.
• MBB là ngân hàng TMCP lớn thứ 4 và ngân hàng lón thứ 8 trong hệ thống ngân hàng
Việt Nam với tổng tài sản trị giá 144.629 tỉ đồng.
• Cơ cấu thành viên của Hội đồng quản trị có sự gặp mặt cảu nhiều thành viên đễn từ
Bộ Quốc phòng. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng cũng được điều chỉnh để tăng cường
sự quản lí của Quân đội.
• Trong giai đoạn 2011-2015, MBB đặt ra mục tiêu khá tham vọng là đạt tốc độ tăng
trưởng hàng năm từ 1,5 -2 lần tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành Ngân hàng,
nhờ vào sự hậu thuẫn rất lớn của Bộ Quốc phòng và nguồn cơ sở khách hàng doanh
nghiệp quân đội dồi dào.
• Huy động ngoại tệ chiếm tỷ trọng gần 30%, đứng thứ 2 sau VCB. Gần 50% lượng tiền
gửi khách hàng tập trung ở kì hạn từ 1 tháng trở xuống.
• Gần 90% đối tượng khách hàng vay vốn là doanh nghiệp, trong đó SOE chiếm hơn
20%, tỷ trọng cho vay SME chiếm khoảng 60% tổng dư nợ. Cơ cấu dư nợ không phụ


thuộc quá nhiều vào 1 nhóm ngành giúp phân tán rủi ro.
• Tỷ lệ nợ xấu của MBB có xu hướng tăng từ năm 2010 khiến cho trích lập dự phòng
tăng mạnh, làm sụt giảm mạnh tăng trưởng lợi nhuận sâu thuế từ 49% năm 2010
xuống còn 10 % năm 2011.
• Tỷ trọng cho vay trên thị trường 2 của MBB có xu hướng giảm dần qua các năm song
vẫn chiếm tỷ lệ tương đối lớn so với các ngân hàng trong cùng ngành (chiếm tỷ trọng
hơn 40% -60%)
2. THÔNG TIN CỔ PHIẾU
Mã chứng khoán MBB
Ngày giao dịch 01-11-2011
Số lượng cổ phiếu lưu hành 1.000 triệu CP
EPS cơ bản 2.910 đồng
P/E 5,02x
BVPS 14.730 đồng
Hệ số Beta 1,12
3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
TTS (tỉ đồng) 109.623 138.831 175.609
VCSH (tỉ đồng) 8.882 9.642 12.863
LNST (tỉ đồng) 1.745 1.915 1.505
ROA (%) 1,59 1,38 1,46
ROE (%) 19,65 19,86 20,49
NIM (%) 3,45 4,06 4,70
CAR (%) 12,90 9,5 9,21
NPL (%) 1,26 1,59 1,76
LDR (%) 74,23 65,94 63,3
LAR (%) 44,51 42,53 42,41
Nguồn: Báo cáo tài chính MBB
II. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
1. QUY MÔ, TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG

Tăng trưởng tổng tài sản và vốn chủ sở hữu
Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản trung bình của MBB từ năm 2008-2012 đạt 26%. Từ năm
2008 đến nay tổng TS của MBB liên tục tăng từ 44 nghìn tỉ năm 2008 lên 175 nghìn tỉ tại
năm 2012, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng tổng TS của MBB trong năm 2011 và 2012 có xu
hướng giảm từ tăng trưởng 59% năm 2010 xuống còn 26% năm 2012, nguyên nhân xuất phát
từ tình hình kinh tế gặp khó khăn, ngành ngân hàng phải đối mặt với nhiều thay đổi trong
chính sách, cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt.
 Tốc độ tăng trưởng tài sản bình quân từ năm 2008 đến 2012 đạt 26%
Vốn chủ sở hữu liên tục qua các năm, với tốc độ tăng trưởng bình quân từ năm 2008 đến năm
2012 đạt 33%. Với vốn cổ đông chính là các doanh nghiệp và định chế tài chính mới như tập
đoàn Viễn Thông Quân đội (Viettel), Vietcom bank, TCT trực thăng Việt Nam, TCT Tân
Cảng Sài Gòn…MBB có được một cơ cấu cổ đông bền vững, góp phần vào sự tăng trưởng
của vốn điều lệ, tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển không ngừng trong hoạt động kinh
doanh.
 Tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu bình quân từ năm 2008-2012 đạt 33%
Tốc độ tăng trưởng TTS và VCSH
2008 2009 2010 2011 2012
Tổng tài sản 50% 56% 59% 27% 26%
VCSH 27% 56% 29% 9% 33%
Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế và tổng thu nhập
Tốc độ tăng trưởng tổng thu nhập của MBB có xu hướng giảm từ năm 2008-2012. Tuy nhiên
các khoản đóng góp chính vào tổng thu nhập của MBB (thu nhập lãi thuần, thu nhập từ hoạt
động DV) vẫn có xu hướng tăng qua các năm. Nhưng các mảng mua bán chứng khoán kinh
doanh, kinh doanh ngoại tệ và hoạt động khác lại tăng trưởng âm liên tiếp trong 3 năm gần
nhất. Do tăng trưởng của các mảng kinh doanh đều xấu đi nên tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
trước thuế của ngân hàng cũng có xu hướng giảm trong 3 năm gần đây.
Trong năm 2012, tổng thu nhập năm 2012 tăng 52% so với năm 2011. Và và lợi nhuận trước
thuế tăng so với năm 2011 là 18%. Nguyên nhân do các khoản thu nhập của ngân hàng trong
năm 2012 đều tăng trưởng mạnh so với năm 2011. So với các ngân hàng niêm yết, năm 2012
lợi nhuận trước thuế của MBB đạt 3.089 tỉ đồng, đứng sau BIDV, VCB, ACB.

 Tốc độ tăng trưởng lơi nhuận trước thuế và tổng thu nhập đều có xu hướng giảm.
Tốc độ tăng trưởng của LNTT và tổng thu nhập
2008 2009 2010 2011 2012
Tổng thu nhập 169% 62% 54% 26% 52%
LNTT 41% 75% 52% 15% 18%
Tăng trưởng cho vay khách hàng
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay khách hàng của MBB có xu hướng giảm dần qua các năm
từ 88% năm 2009 xuống còn 26% năm 2012. Nguyên nhân tốc độ tăng trưởng sụt giảm do
trong những năm qua ngân hàng thực hiện chính sách thắt chặt tín dụng theo định hướng của
Ngân Hàng Nhà Nước nhằm kiểm soát hoạt động cho vay có hiệu quả. Hoạt động cho vay
của MBB chiếm tỉ trọng hơn 40% trong danh mục tổng TS cho thấy hoạt động này vẫn là
hoạt động chính của ngân hàng.
 Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay có xu hướng giảm dần qua các năm.
Tốc độ tăng trưởng cho vay khách hàng
2009 2010 2011 2012
Cho vay KH/Tổng tài sản 43% 45% 43% 42%
Cho vay khách hàng 88% 65% 21% 26%
Tăng trưởng tiền gửi khách hàng.
Tốc độ tăng trưởng tiền gửi khách hàng của MBB có xu hướng giảm mạnh từ năm 2010 đến
nay, từ 64% năm 2010 xuống còn 31% năm 2012. Nguyên nhân là do bối cảnh khủng hoảng
tài chính toàn cầu và cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, cùng với việc chính
phủ giảm lãi suất nhằm kiềm chế lạm phát. Tuy nhiên, với lợi thế từ những cổ đông sáng lập
là những tập đoàn, công ty mạnh, MBB được hỗ trợ đáng kể từ nguồn vốn chi phí thấp của
các tập đoàn này đặc biệt là tập đoàn Viettel.
 Nguồn vốn huy động dồi dào với lợi thế từ các cổ đông sáng lập
Tốc độ tăng trưởng tiền gửi KH
2009 2010 2011 2012
Tiền gửi KH/Tổng nguồn vốn 58% 60% 65% 67%
Tiền gửi khách hàng 47% 64% 36% 31%
Mặc dù tốc độ tăng trưởng tiền gửi ngân hàng có xu hướng giảm nhưng tiền gửi khách hàng

vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn và có xu hướng tăng qua các năm cho thấy
hoạt động huy động từ khách hàng luôn giữ vai trò cốt lõi trong việc tạo nguồn vốn cho
MBB.
 Tiền gửi khách hàng chiếm khoảng 67% tổng nguồn vốn
2. CƠ CẤU TÀI SẢN, CHẤT LƯỢNG ĐẦU TƯ
Trong danh mục tổng tài sản của MBB hoạt động cho vay vẫn là hoạt động chủ yếu của ngân
hàng, tỉ lệ cho vay trên TT1 và TT2 chiếm đến 67% tổng TS, tiếp đến là chứng khoán đầu tư
chiếm 18%, tài sản có khác chiếm 7%, tiền gửi tại ngân hàng nhà nươc chiếm 5%. Các khoản
mục còn lại chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng danh mục TS.
Cơ cấu danh mục tài sản
2011 2012
Tiền mặt,CK kinh doanh, CCTC phái sinh, Góp
vốn, đầu tư, dài hạn,TSCĐ,BĐSĐT
4% 3%
Tiền gửi tại NHNN 4% 5%
Cho vay trên TT 2 30% 24%
Cho vay khách hàng 42% 43%
CK đầu tư 14% 18%
Tài sản có khác 6% 7%
Cho vay khách hàng
Tỷ lệ cho vay/tổng TS (LAR) của MBB trung bình từ năm 2009 đến 2012 đạt 42% là đạt mức
cao nhất là 45% vào năm 2010. So với mặt bằng chung của các ngân hangd đang niêm yết
trên sàn(53%) thì tỉ lệ này của MBB vẫn khá thấp, cho thấy thanh khoản của MBB vẫn được
đảm bảo. Tuy nhiên, các tài sản đảm bảo cho các khoản cho vay của MBB có tính lỏng thấp
chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng TS(bất động sản và động sản chiếm 90%). Do đó, trong đk nền
kinh tế vẫn còn gặp khó khăn ngân hàng phải có chính sách kiểm soát tốt rủi ro, đảm bảo
thanh khoản.
 LAR khá an toàn và thấp so với các Ngân hàng đang niêm yết trên sàn.
Cho vay khách hàng
2008 2009 2010 2011 2012

Tỷ lệ LAR 35% 43% 45% 43% 42%
Hoạt động trên thị trường liên ngân hàng
MBB có hoạt động khá mạnh trên thị trường liên Ngân hàng và luôn là Ngân hàng cho vay
ròng trên thị trường này kể cả các thời điểm khó khăn thanh khoản của cả hệ thống. Giá trị
ròng giao dịch trên thị trường 2 ( cho vay – huy động ) có xu hướng tăng liên tục qua các
năm, từ 11.299 tỷ đồng năm 2009 lên 13.187 tỷ đồng năm 2011. Tuy nhiên, trong năm 2012
có 1 sự biến động lớn dẫn đến giá trị ròng trên TT2 âm 3.505 tỷ đồng, nguyên nhân là do các
doanh nghiệp vẫn còn gặp khó khăn, lãi suất liên tục giảm, tình hình nợ xấu gia tăng nên các
Ngân hàng thắt chặt cho vay nhằm kiểm soát rủi ro, trong khi nguồn vốn huy động của các
ngân hàng vẫn dồi dào nên các Ngân hàng không có nhu cầu giao dịch trên thị trường 2 nên
hoạt động này bị thu hẹp lại.
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012
Tiền gửi của các TCTD khác 11.697 16.917 26.672 30.512
- Tiền gửi không kỳ hạn 1.113 226 29 16.184
- Tiền gửi có kỳ hạn 9.517 12.380 24.836 14.328
Vay các TCTD khác 1.067 4.310 1.808 16.097
Tổng huy động trên TT2 12.764 21.227 28.480 46.609
Tiền gửi tại các TCTD khác 24.058 33.607 41.057 18.345
- Tiền gửi không kỳ hạn 918 914 640 410
- Tiền gửi có kỳ hạn 23.139 32.693 40.417 17.935
Cho vay các TCTD khác 5 45 610 24.759
Tổng cho vay trên TT2 24.063 33.653 41.667 43.104
Gia trị ròng trên TT2 ( Cho vay
– Huy động )
11.299 12.426 13.187 (3.505)
Ngunguồn tiền gửi, vay của các TCTD khác có xu hướng tăng từ năm 2009 đến 2011,
nhưng tại năm 2012 nguồn này lại tăng 64% so với năm 2011 do lãi suất trên thị trường liên
ngân hàng giảm mạnh, một số ngân hàng nhỏ gặp khó khăn về thanh khoản nên các Ngân
hàng đã thu hẹp hoạt động trên thị trường liên ngân hàng.
 MBB đóng vai trò là Ngân hàng cung cấp nguồn trên thị trường liên Ngân hàng.

Tiền gửi tại các TCTD khác của MBB có xu hướng tăng qua các năm, nhưng lại giảm đáng
kể năm 2012 còn 18.345 tỷ đồng. Cho vay các TCTD khác của MBB năm 2012 tăng đột
biến so với năm 2010 từ 45 tỷ đồng lên 24.759 tỷ đồng do năm 2012 thị trường liên Ngân
hàng hoạt động rất sôi động, lãi suất tăng cao, đem lại một nguồn lợi nhuận lớn cho các
Ngân hàng với rủi ro thấp.
 Tiền gửi tại các TCTD khác của MBB có xu hướng tăng qua các năm và giảm tại
năm 2012
Danh mục đầu tư chứng khoán
Danh mục đầu tư chứng khoán của MBB tăng trưởng cao qua các năm, từ 11.184 tỷ đồng
năm 2009 lên 43.220 tỷ đồng năm 2012. Trong đó, hoạt động kinh doanh chứng khoán của
MBB chủ yếu tập trung vào chứng khoán đầu tư chiểm 93% tổng danh mục đầu tư. Nguyên
nhân do thị trường chứng khoán Việt Nam chưa ổn định nên MBB không có định hướng đẩy
mạnh hoạt động đầu tư và chứng khoán kinh doanh. Nguồn vốn đầu tư cho chứng khoán
kinh doanh giảm mạnh từ 1.690 tỷ đồng năm 2010 xuống còn 305 tỷ đồng tại năm 2012.
 Đầu tư chứng khoản tăng trưởng cao qua các năm
Danh mục chứng khoán đầu tư của MBB khá thận trọng và an toàn, chủ yếu tập trung vào
chứng khoán nợ ( trái phiếu Chính phủ, công trái Giáo dục, trái phiếu của các TCTD… )
chiếm đến 90% danh mục đầu tư, trong đó chứng khoán nợ sẵn sang để bán là 37.946 tỷ và
chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn là 4.098 tỷ. Mặt khác, thời điểm MBB đầu tư các
trái phiếu Chính phủ thì lãi suất chiết khấu lên mức rất cao đã đem lại hiệu quả đầu tư rất tốt
cho Ngân hàng. Đồng thời, danh mục đầu tư của MBB có độ rủi ro rất thấp, trái phiếu Chính
phủ chiếm 75% giá trị danh mục đầu tư nên Ngân hàng có thể sử dụng linh hoạt các Trái
phiếu này trên hoạt động thị trường mở với Ngân hàng NN đảm bảo thanh khoản và có thể
tận dụng được nguồn vốn chi phí thấp, tăng hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
 Danh mục chứng khoán đầu tư thận trọng an toàn
Cơ cấu danh mục chứng khoán đầu tư
Trái phiếu
chính phủ
TCTD khác TCKT trong
nước

Khác
2012 75% 7% 6% 12%
Hoạt động góp vốn đầu tư dài hạn của MBB chủ yếu tập trung vào đầu tư liên doanh, liên kết
với các cổ đông sang lập như Viettel, TCT Trực thăng Việt Nam, TCT Tân Cảng Sài Gòn và
các dự án trọng điểm của Quốc gia trong các lĩnh vực tài chính Ngân hàng, năng lượng, viễn
thông, khai thác hạ tầng cảng biển… Hoạt động đầu tư này không những đem lại khả năng
sinh lời cao cho Ngân hàng mà còn tạo ra các cơ hội hợp tác và cung cấp các sản phẩm dịch
vụ Ngân hàng để đa dạng hóa Sản phẩm.
 Hoạt động góp vốn đầu tư dài hạn chủ yếu tập trung vào hoạt động đầu tư liên doanh,
liên kết với các cổ đông sáng lập
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012
1. Chứng khoán kinh doanh 618.513 1.689.788 826.196 229.738
Chứng khoán nợ 122.477 675 - -
Chứng khoán vốn 561.629 1.820.514 1.194.306 490.923
Dự phòng 65.593 131.401 368.110 261.185
2. Chứng khoán đầu tư 9.674.239 15.563.524 19.412.921 41.387.495
Chứng khoán đầu tư sẵn
sang để bán
6.257.726 5.542.695 14.868.664 37.946.378
Chứng khoán nợ 5.275.339 4.933.664 13.897.919 37.031.079
Chứng khoán vốn 982.387 609.031 970.745 915.299
Chứng khoán đầu tư giữ
đến ngày đáo hạn
3.647.619 10.158.967 5.003.694 4.097.809
Trái phiếu Chính phủ 920.776 4.869.776 50.000 400.278
Công trái giáo dục 17.263 - - -
Chứng khoán nợ do các
TCTD khác phát hành
1.064.580 3.299.191 3.818.694 2.430.000

Chứng khoán nợ do các
TCKT trong nước phát
hành
1.640.000 1.990.000 1.135.000 1.267.531
Trái phiếu xây dựng thủ đô 5.000 - - -
Dự phòng 231.106 138.138 459.437 656.692
3. Góp vốn đầu tư dài hạn 891.469 1.576.913 1.781.279 1.602.316
Tổng vốn đầu tư 11.184.221 18.830.225 22.020.396 43.219.549
Tài sản Có khác
MBB là Ngân hàng có tỷ trọng Tài sản Có khác/ Tổng Tài sản cao so với các Ngân hàng
niêm yết khác. Tuy nhiên, tỷ lệ này có xu hướng giảm so với năm 2011, từ 6% xuống 4%
năm 2012. Tính theo giá trị tuyệt đối , Tài sản Có khác giảm 11,9% từ 8.547 tỷ đồng năm
2011 xuống còn 7.529 tỷ đồng năm 2012.
 Tỷ lệ Tài sản Có khác có xu hướng giảm so với năm 2011.
Chất lượng tín dụng
Tỷ lệ nợ xấu của MBB có xu hướng tăng từ năm 2010 đến nay và ở mức chấp nhận được so
với các Ngân hàng trong cùng ngành. Đặc biệt, trong năm 2011, phát sinh nợ xấu Vinashin
với hơn 500 tỷ đồng số dư đầu tư trái phiếu và gần 300 tỷ đồng số dư bảo lãnh. Điều này đã
khiến cho nợ xấu của MBB gia tăng đáng kể trong năm 2011, tăng 53% so với năm 2010,
trong đó số dự phòng cụ thể trích trong năm 2011 là 420 tỷ đồng, dự phòng chung là 101 tỷ
đồng.
 Nợ xấu tăng nhưng vẫn trong tầm kiểm soát.
Việc dự phòng cho vay khách hàng tăng là do nợ xấu gia tăng mạnh khiến cho Ngân hàng
phải trích lập dự phòng tăng lên. Như vậy, có thể thấy rằng nợ xấu gia tăng đã ảnh hưởng
tiêu cực đến kết quả hoạt động kinh doanh của MBB, khiến cho lợi nhuận sau thuế trong
năm 2011 có tốc độ tăng trưởng sụt giảm đáng kể, từ tăng trưởng 49% năm 2010 xuống còn
tăng trưởng 10%.
Tỷ lệ bao phủ nợ xấu từ năm 2010 đến 2012 có sự biến động không nhiều, luôn được duy trì
trên 100%, đạt mức 135% năm 2012. So với các Ngân hàng trong cùng ngành, tỷ lệ bao phủ
nợ xấu của MBB cao nhất cho thấy khả năng cover nợ xấu của MBB rất tốt, đảm bảo an

toàn.
 Nợ xấu gia tăng mạnh khiến cho Ngân hàng phải tăng trích lập dự phòng
Tỷ lệ NPL, Coverage ratio
2009 2010 2011 2012
NPL 1.6% 1.3% 1.6% 1.8%
Coverage ratio 96% 120% 117% 135%
Cơ cấu dư nợ cho vay
Giống như nhiều Ngân hàng khác tại Việt Nam, dư nợ cho vay của MBB tập trung cho vay
ngắn hạn chiếm đến gần 70% danh mục cho vay. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn có xu hướng
tăng dần qua các năm, trong khi đó tỷ trọng cho vay trung hạn lại có xu hướng giảm và tỷ
trọng cho vay dài hạn không thay đổi. Việc này hoàn toàn phù hợp với cơ cấu tiền gửi của
Ngân hàng, chủ yếu tập trung vào các tiền gửi có kỳ hạn ngắn hạn. Tính đến năm 2012, dư
nợ ngắn hạn chiểm 71% tổng dư nợ, trong khi đó dư nợ trung hạn và dài hạn chỉ chiếm tỷ lệ
tương ứng là 17% và 12%.
 Cho vay ngắn hạn chiếm trên 70% danh mục cho vay.
Đối tượng khách hàng vay vốn của MBB chủ yếu tập trung vào nhóm khách hàng doanh
nghiệp (chiếm gần 90% danh mục cho vay), trong đó doanh nghiệp Nhà nước chiếm 13%
tổng dư nợ cho vay. Nguồn vốn cho vay các doanh nghiệp Nhà nước chủ yếu để tài trợ cho
các dự án trọng điểm quốc gia, dự án phát triển các ngành kinh tế cơ bản của đất nước, của
các tập đoàn, tổng công ty lớn như công ty Tân Cảng Sài Gòn, tập đoàn Viễn thông quân đội
Viettel, tập đoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam, tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam, tập đoàn
Sông Đà,… đây là nhóm khách hàng có độ rủi ro tín dụng cao do vòng đời dự án dài và khả
năng thu hồi vốn chậm, nhưng việc tham gia tài trợ cho các dự án này sẽ giúp MBB ngày
càng nâng cao uy tín và thương hiệu của mình trên thị trường.
 Gần 90% đối tượng khách hàng vay vốn là doanh nghiệp, trong đó SOE chiếm 13%.
Bân cạnh nhóm khách hàng doanh nghiệp Nhà Nước, MBB còn có xu hướng phát triển hoạt
động kinh doanh của mình sang cả nhóm khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm khai
thác các thế mạnh, tiềm lực kinh tế của các doanh nghiệp này cũng như phân tán rủi ro cảu
ngân hàng trong hoạt động tín dụng. Tính đến năm 2012, tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp
vừa và nhỏ của MBB chiếm khoảng 72% tổng dư nợ cho vay.

 Tỷ trọng cho vay SME chiếm khoảng 72% tổng dư nợ.
Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng:
2009 2010 2011 2012
DNNN 17% 21% 23% 13%
Công ty TNHH 15% 19% 21% 30%
CTCP 43% 37% 38% 41%
DN tư nhân 1% 1% 1% 1%
Cá nhân 15% 15% 14% 12%
Khác 9% 7% 3% 3%
Dư nợ cho vay theo kỳ hạn
2009 2010 2011 2012
Nợ dài hạn 14% 13% 13% 12%
Nợ trung hạn 28% 22% 20% 17%
Nợ ngắn hạn 58% 65% 67% 71%
Cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành của MBB chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực công nghiệp
chế biến chiếm 23%, thương nghiệp, sửa chữa chiếm 22%, vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc
chiếm 5%, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế. Với cơ cấu dư nợ không phụ thuộc quá
nhiệu vào 1 nhóm ngành, MBB có thể phân tán được rủi ro trong hoạt động cho vay của
mình.
 Cơ cấu dư nợ không phụ thuộc quá nhiều vào 1 nhóm ngành giúp phân tán rủi ro.
Dư nợ cho vay theo ngành
2012
Nông nghiệp và lâm nghiệp 6.44%
Công nghiệp và chế biến 22.66%
Thương nghiệp, sửa chữa 21.68%
Cá nhân 5.89%
Công nghiệp khai thác mỏ 4.62%
Xây dựng 9.45%
Vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc 4.66%
Khác 24.6%

3. TÍNH THANH KHOẢN
Tỷ lệ cho vay/Tiền gửi (LDR) của MBB có xu hướng giảm từ 74% năm 2009 xuống 63% tại
năm 2012. Nguyên nhân do trong năm 2009 và 2010, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay khách
hàng cao hơn tốc độ tăng trưởng tiền gửi khách hàng, cùng với việc Ngân hàng đẩy mạnh
hoạt động cho vay. Nhưng sang năm 2011 và năm 2012, do nền kinh tế gặp khó khăn nên các
Ngân hàng thực hiện chính sách thắt chặt tín dụng nhằm kiểm soát rủi ro dẫn đến tốc độ tăng
trưởng dư nợ cho vay giảm mạnh hơn tốc độ tăng trưởng tiền gửi. So với các Ngân hàng lớn
trong cùng ngành, tỷ lệ này của MBB khá an toàn, thấp nhất trong các Ngân hàng đang niêm
yết nên khả năng gặp rủi ro trong thanh khoản của MBB không cao.
 LDR thấp nhờ tổng huy động tiền gửi ổn định.
Tỷ lệ LDR
2008 2009 2010 2011 2012
Tỷ lệ LDR 58% 74% 74% 66% 63%
Khả năng thanh toán của MBB luôn được đảm bảo với tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài
sản ở mức khá cao (30%) so với một số Ngân hàng lớn trong cùng ngành,chỉ sau EIB (39%),
SHB(39%) và VCB(32%). Những tài sản thanh khoản (tiền mặt, tiền gửi tại NHNN, tiền
vàng gửi tại TCTD khác và cho vay các TCTD khác) có khả năng chuyển thành tiền mặt một
cách nhanh chóng, đảm bảo tốt cho nhu cầu thanh khoản của Ngân hàng. Như vậy, khả năng
MBB gặp vấn đề về thanh khoản là không cao.
 Tài sản thanh toán chiếm tỷ lệ cao trong TTS.
Tài sản thanh khoản/Tổng tài sản
2009 2010 2011 2012
TSTK/TTS 38% 32% 35% 30%
Tỷ trọng cho vay trên thị trường 2 của MBB có xu hướng giảm dần qua các năm chiếm tỷ lệ
tương đối lớn so với cá Ngân hàng trong cùng ngành. Với cơ cấu cho vay này, thanh khoản
của MBB luôn được dảm bảo. Đặc biệt, trong điều kiện thị trường như năm 2010 và đầu năm
2011, cạnh tranh về huy động đã khiến nhiều Ngân hàng nhỏ gặp rủi ro thanh khoản, nhu cầu
vay trên thị trường hai tăng cao, đẩy lãi suất liên ngân hàng lên khá cao, việc kinh doanh trên
thị trường liên Ngân hàng sẽ đem lại một nguồn thu nhập đáng kể cho Ngân hàng với rủi ro
thấp.

Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế vẫn còn khó khăn, các quy định giao dịch trên thị
trường liên ngân hàng ngày càng chặt chẽ thì đây không còn là kênh đầu tư hấp dẫn nữa. Vì
vậy, Ngân hàng cần phải có chính sách quản lý nguồn vốn hợp lý nhằm đem lại hiệu quả tối
đa trong hoạt động kinh doanh.
 Cho vay trên thị trường liên Ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay
và có xu hướng giảm.
Cơ cấu vay trên thị trường 1 và 2
2009 2010 2011 2012
Cho vay trên thị
trường 1
55% 59% 59% 64%
Cho vay trên thị
trường 2
45% 41% 41% 36%
Hệ số an toàn vốn
Tỷ lệ Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản của MBB có xu hướng giảm từ năm 2009 đến năm 2011
do tốc độ tăng trưởng tổng Tài sản không tương xứng với tốc độ tăng Vốn chủ sở hữu. Tính
bình quân trong 3 năm (từ 2009 đến 2011) tốc độ tăng trưởng tổng tài sản và Vốn chủ sở hữu
lần lượt là 47% và 31%. Tuy nhiên, sang đến năm 2012, tỷ lệ VCSH/TTS tăng vọt lên 7,3%
do Ngân hàng tăng vốn điều lệ từ 7.300 tỷ đồng năm 2011 lên 10.000 tỷ đồng năm 2012,
nhưng vẫn thấp hơn so với trung bình các Ngân hàng đang niêm yết trên sàn (8,9%)
 Tỷ lệ VCSH/TTS có xu hướng giảm từ năm 2009 nhưng lại tăng vọt trong năm 2012.
Tỷ lệ nợ phải trả/VCSH của MBB từ năm 2009 đến năm 2011 tăng đều qua các năm, nhưng
tại năm 2012 lại giảm đi do Ngân hàng vừa tăng vốn điều lệ thành công. So với trung bình
các Ngân hàng đang niêm yết (11,8%), tỷ lệ này của MBB cao hơn. Với tỷ lệ như vậy, rủi ro
mất khả năng thanh toán các hợp đồng tín dụng nhiều khả năng cũng sẽ thấp hơn. Tuy nhiên
trong điều kiện nền kinh tế vẫn còn khó khăn, ngân hàng vẫn phải có chính sách quản lí
nhằm kiểm soát tốt rủi ro tín dụng.
 Trong khi nợ phải trả/V CSH tăng từ năm 2009 nhưng lại giảm trong 2012.
Việc luôn đảm bảo duy trì hệ số an toàn vốn CAR theo đúng qui định sẽ giúp ngân hàng có

thể đảm bỏa được việc hỗ trợ thanh toán các khoản nợ đến hạn, cũng như hỗ trợ thêm các
hoạt động kinh doanh của mình.
 CAR được duy trì trên 9%
2009 2010 2011 2012
Nợ phải trả/VCSH(%) 8.93x 11.25x 13.33x 12.60x
VCSH/TTS(%) 9.98 8.10 6.95 7.32
Hệ số an toàn vốn CAR
(%)
12 12.90 9.59 9.21
Cơ cấu tiền gửi khách hàng
Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền của MBB vẫn chủ yếu tập trung vào đồng nội tệ chiếm
gần 70% tổng nguồn vốn lưu động. Tuy nhiên, huy động nguồn vốn bằng ngoại tệ của MBB
cũng chiếm một tỷ trọng tương đối cao trong tổng nguồn vốn so với các ngân hàng trong
cùng ngành, chiếm 35% tại 2012, bằng với VCB ngân hàng đứng đầu trong hệ thống ngân
hàng Việt Nam về việc huy động vốn bằng ngoại tệ.
 Huy động ngoại tệ chiếm tỷ trọng tương đối cao, hơn 30%, bằng với VCB
Cơ cấu tiền gửi theo đồng tiền
2009 2010 2011 2012
Ngoại tệ 29% 22% 25% 35%
VND 71% 78% 75% 65%
Cơ cấu huy động theo đối tượng khách hàng của MBB không có sự thay đổi nhiều qua các
năm, tập trung chủ yếu vào nhóm các tổ chức kinh tế, chiếm khoảng 65% tổng nguồn vốn
huy động. Nguồn vốn huy động của MBB có độ ổn định cao và chi phí thấp do lợi thế từ các
cổ đông sang lập mang lại. Mặt khác, MBB là ngân hàng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu của
các DN quân đội nên đây cũng là một lợi thế của ngân hàng so với các ngân hàng khác trong
cùng ngành.
 Cho vay khách hàng doanh nghiệp vẫn là chủ yếu, đặc biệt là các doanh nghiệp trong
quân đội.
Cùng với việc triển khai đa dạng hóa các sản phẩm, huy động truyền thông, việc phát triển
hệ thống ngân hàng hiện đại với nhiều chương trình huy động vốn mới được triển khia bằng

các hình thức: sản phẩm tiết kiệm điện tử, chứng chỉ tiền gửi phát hành qua VNPost, sản
phẩm Bankplus, dự án Private Banking…, MBB đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
và đảm bảo một nguồn vốn ổn định cho ngân hàng trong tương lai.
 Đẩy mạnh hoạt động của ngân hàng điện tử.
Phù hợp với cơ cấu huy động theo đối tượng các ngành, tiền gửi có kì hạn của MBB chiếm
tỷ trọng lớn trong danh mục tiền gửi (chiếm 55% tổng tiền gửi), trong đó dưới 1 thàng chiếm
36%, từ 1-3 tháng chiếm 20%, từ 3-12 tháng chiếm 23%, trên 1 năm chiếm gần 21%. Do
tiền gửi của khách hàng tập trung chủ yếu ở kì hạn dưới 3 tháng (chiếm 56% tổng tiền gửi),
trong khi tỷ trọng các khoản cho vay dưới 3 tháng chỉ chiếm gần 40% nên mức chênh lệch
thanh khoản ròng dưới 3 tháng của MBB luôn rơi vào trạng thái âm. Các kì hạn khác đều có
trạng thía thanh khoản ròng dương.
 Gần 40% lượng tiền gửi khách hàng tập trung ở kì hạn từ 1 tháng trở xuống.
Mặt khác do có quan hệ mật thiết với các khách hàng lớn và các DN trong quân đội đem lại
cho ngân hàng một số lợi thế nhất định như cung cấp dịch vụ trả lương cho Viettel, thanh
toán dịch vụ cho các đối tác của tập đoàn Tân Cảng, dịch vụ thu thuế cho cục Hải quan, Kho
bạn Nhà nước. Vì vậy, tiền gửi không kì hạn tại MBB chiếm tỷ lệ cao 30% so với mức trung
bình của các ngân hàng liên minh khác gần 20%.
 Tiền gửi không kì hạn chiếm tỷ lệ gần 30%
Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn
2009 2010 2011 2012
Tiền gửi không kỳ hạn 36% 31% 27% 30%
Tiền gửi có kỳ hạn 58% 61% 55% 55%
Khác 6% 9% 18% 15%
Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng khách hàng
2009 2010 2011 2012
Cá nhân 38% 36% 34% 35%
Các tổ chức kinh tế 62% 64% 66% 65%
4. KHẢ NĂNG SINH LỜI.
ROA có xu hướng giảm từ 1,7% năm 2009 xuống 1,38% năm 2011, và sang năm 2012 con số
này tiếp tục duy trì ở mức 1,46%. Nguyên nhân ROA có xu hướng giảm do tốc độ tăng

trưởng lợi nhuận giảm mạnh qua các năm, trong khi đó tăng trưởng của tài sản cung giảm
nhưng với tốc độ ít hơn. Việc giảm này của MBB do nên kinh tế gặp khủng hoảng. Tuy
nhiên, tỷ lệ này thuộc mức cao trong ngành do MBB vẫn giữ được tăng trưởng tổng tài sản ổn
định so với các ngân hàng khác do có lợi thế từ các cổ đông sáng lập. điều này cho thấy ngân
hàng có hiệu quả hoạt động tài sản rất tốt.
 ROA có xu hướng giảm nhưng vẫn ở mức cao trong ngành.
Trái ngược với ROA, ROE có xu hướng tăng nhẹ, từ 17,04% năm 2009 lên 20,49% tại
năm ,ROE tăng là do vốn điều lệ và lợi nhuận chưa phân phối của MBB tăng. So với các
ngân hàng đang niêm yết tỷ lệ này của MBB cũng ở mức tương đối cao.
 ROE có xu hướng tăng.
Tỷ lệ NIM của MBB cũng có xu hướng tăng từ 2,77 năm 2009 lên 4,70% tại năm 2012 và ở
mức khá cao so với các ngân hàng đang niêm yết. Sở dĩ tỷ lệ NIM tăng cao là do MBB có
mối quan hệ truyền thống với các doanh nghiệp quân dội khá chặt chẽ, cùng với các cổ đông
chiến lược là các tổng công ty, tập đoàn lớn như Viettel, TCT Tân Cảng Sài Gòn, TCT Trực
thăng Việt Nam nên MBB vẫn duy trì, và thu hút được một nguồn vốn huy động khá tốt, ổn
định với chi phí thấp trong bối cảnh nên kinh tế đang gặp khó khăn. Đây là một lợi thế của
MBB só với các ngân hàng khác trong cùng ngành.
 NIM tăng nhờ nguồn vốn giá rẻ dồi dào, ổn định.
Tỷ lệ ROA, ROE, NIM
2009 2010 2011 2012
ROA 2% 2% 1% 1%
ROE 17% 20% 20% 20%
NIM 3% 3% 4% 5%
Cơ cấu các khoản thu nhập của MBB vẫn đến từ các dịch vụ ngân hàng truyền thống, trong
đó thu nhập lãi thuần vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất 84,5%. Tỷ trọng thu nhập lãi thuần trong
tổng thu nhập của MBB có xu hướng tăng từ năm 2009 đến năm 2011 nhưng đến năm 2012
lại giảm, chỉ còn chiếm 84,5%. Tuy nhiên tính theo giá trị tuyệt đối, thu nhập lãi thuần vẫn
có xu hướng tăng qua các năm từ 1.421 tỷ đồng năm 2009 lên 5.222 tỷ đồng năm 2012 và
tiếp tục tăng lên 6,603 tỷ đồng trong năm 2013. Sở dĩ trong năm 2011 tỷ trọng thu nhập lãi
thuần lên đến 1015 tổng thu nhập do hoạt động ngoại hối và mua bán chứng khoán đầu tư lỗ

dẫn đến tổng thu nhập năm 2011 cảu MBB thấp hơn thu nhập lãi thuần.
 Thu nhập lãi thuần vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu nhập và có xu hướng
tăng.
Hoạt động dịch vụ cũng là hoạt động đóng góp đáng kể vào kết quả hoạt động kinh doanh
của MBB, chiếm gần 10% tổng thu nhập hoạt động. Nhưng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động
dịch vụ đang có xu hướng giảm dần, từ 14% năm 2009 xuống còn 9,37% năm 2012
 Hoạt động dịch vụ đóng góp gần 10% thu nhập hoạt động
Trong cơ cấu thu nhập của hoạt động dịch vụ, thu nhập từ dịch vụ bảo lãnh; dịch vụ thanh
toán và tiền mặt, dịch vụ chứng khoán là các khoản đóng góp chính, chiếm đến 80% thu
nhập từ hoạt động dịch vụ. Trong đó thu nhập từ dịch vụ bảo lãnh và dịch vụ thanh toán, tiền
mặt có xu hướng tăng qua các năm, nhưng dịch vụ chứng khoán lại giảm mạnh trong năm
2011, từ 240.247 triệu đồng năm 2010 xuống còn 64.003 triệu đồng năm 2012. Nguyên nhân
do thị trường chứng khoán năm 2011 sụt giảm mạnh dòng vốn đầu tư vào thị trường làm cho
thu nhập từ dịch vụ chứng khoán giảm.
 Thu nhập từ dịch vụ bảo lãnh thanh toán, tiền mặt có xu hướng tăng.
Các khoản thu nhập chính của hoạt động dịch vụ
ĐVT: triệu đồng
2009 2010 2011 2012
Bảo lãnh 110.718 208.622 373.349 452.280
Dịch vụ thanh toán và tiền mặt 114.587 148.466 174.278 179.869
DỊch vụ chứng khoán 197.094 240.247 56.845 64.003
Hoạt động mua bán chứng khoán kinh doanh và chứng khoán đầu tư là hoạt động kinh doanh
chứa đựng nhiều rủi ro, nhạy cảm với diễn biến thị trường. Trong năm 2009 khi nền kinh tế
tăng trưởng tốt và thị trưởng chứng khoán khởi sắc. MBB ghi nhận thu nhập lãi từ hoạt động
này. Chiếm 8% tổng thu nhập. Tuy nhiên, năm 2010 và 2011 nền kinh tế gặp khó khăn, thị
trường chứng khoán ảm đạm nên MBB đã bán toàn bộ chứng khoán kinh , ghi nhận khoản lỗ
236 tỷ đồng trong năm 2010. Đặc biệt, trong năm 2011, MBB phát sinh khoản nợ xấu từ đầu
tư traisphieeus Vinashin trị giá 350 tỷ đồng và ngân hàng đã phải trích lập dự phòng cho
khoản đầu tư này khiến chi phí dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư tăng mạnh từ 124 tỷ
đồng năm 2011 lên 392 tỷ đồng năm 2011. Điều này đã khiến cho tốc độ tăng trưởng lợi

nhuận từ hoạt động đầu tư của MBB sụt giảm manh, xuống còn 10% năm 2011.
 Khả năng sinh lời từ hoạt động đầu tư có xu hướng giảm.
5. Hiệu quả hoạt động
Tỷ lệ chi phí/thu nhập (CIR) của MBB luôn duy trì ở mức thấp hơn so với các ngân hàng có cùng
quy mô trong ngành cho thấy hiệu quả quản lý chi phí của ngân hàng rất tốt. Tỷ trọng có xư
hướng tăng nhẹ trong những năm gần đây do ngân hàng đang đẩy mạnh phát triển hệ thống mạng
lưới hoạt động nhằm nâng cao thị phần và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.Tuy nhiên năm
2012, tỷ lệ chi phí / thu nhập giảm xuống còn 35%, so với cuối năm 2011 do trong điều kiện khó
khăn chung của toàn bộ nền kinh tế, cùng ác chỉ đạo của NHNN về cắt giảm chi phí, ngân hàng
đã thực hiện cắt giảm chi phí hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
 CIR thấp cho thấy hiệu quả trong việc tiết kiệm chi phí.
Tỷ lệ chi phí/Thu nhập (CIR)
2009 2010 2011 2012
CIR 30% 31% 37% 35%
Tỷ lệ chi phí chung (Overhead Ratio) có xu hướng tăng từ năm 2009 đến nay. Đây là điều
hợp lý do chi phí hoạt động thường tăng nhanh trong thời kỳ lạm phát cao, cùng với việc
Ngân hàng đang đẩy mạnh mở rộng mạng lưới hoạt động. So với các Ngân hàng đang niêm
yết. Tỷ lệ chi phí/ Tổng tài sản của MBB ở mức trung bình.
 Tỷ lệ chi phí chung có xu hướng tăng và ở mức trung bình so với ngành.
Tỷ lệ chi phí chung (Overhead radio)
2008 2009 2010 2011 2012
Overhead radio 1.50% 1.38% 1.40% 1.51% 1.72%
Lợi nhuận trên 1 nhân viên có xu hướng tăng từ năm 2008 đến năm 2010, nhưng đến năm
2011 lại giảm do tình hình kinh tế gặp khó khăn khiến cho lợi nhuận của Ngân hàng bị giảm.
Đặc biệt trong năm 2011, MBB phát sinh khoản nợ xấu của Vinashin khiến cho hoạt động
kinh doanh chứng khoán đầu tư bị lỗ hơn 768 tỷ đồng. Điều này đã ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Tuy nhiên, so với các ngân hàng đang niêm yết, lợi
nhuận do 1 nhân viên tạo ra của MBB cao nhất trong 8 Ngân hàng niêm yết cho thấy chất
lượng quản lý kinh doanh của MBB rất hiệu quả.
 Lợi nhuận do một nhân viên tạo ra đạt mức cao nhất so với các Ngân hàng niêm yết.

LNTT/1 nhân viên
ĐVT: Triệu đồng
2008 2009 2010 2011 2012
LNTT/nv 354 502 561 516 593
KẾT LUẬN CHUNG
Trong năm 2012, mặc dù nền kinh tế vẫn còn gặp khó khăn, tăng trưởng tín dụng của toàn hệ
thống ngân hàng chậm lại, thậm chí âm nhưng hoạt động huy động và cho vay của MBB vẫn
tăng trưởng so với năm 2011 do Ngân hàng có lợi thế từ các cổ đông sang lập là các tập
đoàn, tổng công ty lớn. Cơ cấu dư nợ của MBB chủ yếu tập trung vào nhóm khách hàng
doanh nghiệp, trong đó DNNN chiếm 20% tổng dư nợ. MBB đang có xu hướng phát triển
hoạt động kinh doanh của mình sang cả nhóm khách hàng và doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm
khai thác các thế mạnh, tiềm lực kinh tế của các doanh nghiệp này cũng như phân tán rủi ro
của ngân hàng trong hoạt động tín dụng.
Tăng trưởng trung bình tổng thu nhập hoạt động giai đoạn 2009-2011 đứng ở mức cao, đạt
47%/năm, Cơ cấu các khoản thu nhập của MBB vẫn đến từ các dịch vụ ngân hàng truyền
thống, trong đó thu nhập lãi thuần vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất 84%.
Các chỉ tiêu thể hiện sự vững mạnh của Ngân hàng ở mức cao so với các Ngân hàng trong
cùng ngành, khả năng thanh khoản khá cao cho thấy thanh toán luôn được đảm bảo, khả
năng sinh lời ở mức cao thuộc nhóm đầu trong ngành Ngân hàng do MBB có mối quan hệ
truyền thống với các doanh nghiệp quân đội khá chặt chẽ, cùng với lợi thế từ các cổ đông
chiến lược, khả năng quản trị rủi ro và quản lý chi phí tốt.
Với chiến lược phát triển hệ thống mạng lưới ở các vị trí đông dân cư, thuận tiện giao thông
tại các vùng kinh tế trọng điểm trong nước và tại các nước trong khu vực: đồng thời MBB đã
xây dựng bộ chỉ tiêu xếp hạng chi nhánh, trong tương lai dịch vụ ngân hàng bán lẻ được kỳ
vọng sẽ được phát triển mạnh mẽ đem lại một nguồn thu nhập đáng kể nhằm đa dạng hóa thu
nhập của MBB.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN HỢP NHẤT NĂM 2012
Đơn vị : tỷ đồng
STT CHỈ TIÊU 31/12/2012
(Số đã kiểm toán)

31/12/2011
(Số đã kiểm toán)
A TÀI SẢN
I
Tiền mặt, vàng bạc, đá quý
864942781893 917.417.807.812
II
Tiền gửi tại NHNN
6239058244702 6.029.092.624.509
Tiền gửi và cho vay các TCTD khác 42942382929830 41.666.763.671.267
Tiền gửi tại các TCTD khác 18345651101518 41.056.573.671.267
Cho vay các TCTD khác 24759337400000 610.190.000.000
Dự phòng rủi ro cho vay các TCTD
khác
(162605571688) -
IV
Chứng khoán kinh doanh
229737919955 826.196.437.581
Chứng khoán kinh doanh 490923128122 1.194.306.537.316
Dự phòng giảm giá chứng khoán
kinh doanh
(261185208167) (368.110.099.735)
VI
Cho vay và ứng trước khách hàng
73165823165254 57.952.296.461.413
1 Cho vay và ứng trước khách hàng 74478564337372 59.044.836.949.430
2 Dự phòng rủi ro cho vay và ứng
trước khách hàng
(1312741172188) (1.092.540.488.017)
VII

Chứng khoán đầu tư
41387495927337 19.412.920.211.865
1 Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán 37946378139035 14.868.663.336.722
2 Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày
đáo hạn
4097809933272 5.003.694.000.000
3 Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu

(656.692.144.970) (459.437.124.857)
VIII
Góp vốn, đầu tư dài hạn
1.602.316.167.085 1.781.279.481.134
Đầu tư vào công ty liên kết 282.693.018.972 154.575.056.628
Đầu tư góp vốn dài hạn khác 1.412.524.547.113 1.732.006.129.236
Dự phòng giảm giá đầu tư góp vốn
dài hạn
(92.901.399.000) (105.301.704.730)
IX
Tài sản cố định
1.497.636.387.392 1.551.406.310.100
Tài sản cố định hưu hình 451.117.268.989 470.820.208.461
Nguyên giá TSCD 1.023.197.001.541 886.936.819.824
Hao mòn TSCĐ (572.079.732.552) (416.116.611.363)
Tài sản cố định vô hình 1.046.519.118.403 1.080.586.101.639
Nguyên giá TSCĐ 1.245.130.490.277 1.203.436.820.745
Hao mòn TSCĐ (198.611.371.874) (122.850.719.106.)
X
Bất động sản đầu tư
151.733.579.986 147.138.579.986
Nguyên giá BĐS đầu tư 151.733.579.986 147.138.579.986

Hao mòn BĐS đầu tư - -
XI Tài sản có khác
7.528.836.962.401 8.546.980.659.779
Các khoản lãi và phí phải thu 2.938.446.858.997 1.618.383.424.772
Tài sản thuế TNDN hoãn lại 6.028.682.000 8.493.526.750
Các khoản phải thu 4.077.969.153.309 5.031.389.882.639
Tài sản có khác 651.905.162.704 2.165.074.242.641
Dự phòng cho các tài sản có khác (145.512.894.609) (276.360.417.023)
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
175.609.964.065.835 138.831.492.308.446)
B
NỢ PHẢI TRẢ
I
Các khoản nợ Chính phủ và NHNN
488.477.289.152 -
II
Tiền gửi và vay các TCTD khác
30.512.107.135.831 26.672.484.256.550
III
Tiền gửi của khách hàng
117.747.416.352.273 89.548.672.963.831
IV
Các CCTC phát sinh và các công nợ
tài chính khác
26.173.405.229 22.637.453.462
V
Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay
TCTD chịu rủi ro
189.591.782.500 201.504.544.500
VI

Phát hành giấy tờ có giá
3.420.068.393.288 4.531.631.630.177
VII
Các khoản nợ khác
9.696.283.312.392 7.556.762.013.844
Các khoản lãi phí phải trả 1.389.257.024.034 1.045.738.735.031
Thuế phải trả 78.271.141.292 381.138.357.091
Các khoản nợ khác 8.021.365.893.465 5.984.963.488.180
Dự phòng cho các cam kết ngoại
bảng
207.389.253.601 144.921.433.535
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ
162.080.117.670.665 128.533.692.862.364
VỐN CHỦ SỞ HỮU
VIII
Vốn và các quỹ
1 Vốn của TCTD 10.320.233.376.265 7.547.587.039.063
- Vốn điều lệ 10.000.000.000.000 7.300.000.000.000
- Thặng dư vốn cổ phần 338.420.864.820 253.764.812.500
Vốn khác (18.187.488.555) (6.177.773.437)
2 Quỹ của TCTD 1.037.991.429.693 844.821.944.174
5 Lợi nhuận chưa phân phối` 1.505.681.017.687 1.249.734.068.530
IX
TỔNG VỐN CHỦ SỞ HỮU
12.863.905.823.645 9.642.143.051.767
Lợi ích của cổ đông thiểu số 665.940.571.525 655.656.394.315
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ VỐN CHỦ
SỞ HỮU VÀ LỢI ÍCH CỦA CỔ
ĐÔNG THIỂU SỐ
175.609.964.065.835 138.831.492.308.446

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Thuyết
minh
Năm 2012(đồng) Năm 2011 (đồng)
Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương
tự
30 15.438.141.721.830 13.820.889.366.942
Chi phí lãi và các khoản chi phí tương tự 31 (8.835.583.145.824) (8.598.491.058.254)
Thu nhập lãi thuần
6.602.558.576.006 5.222.398.308.688
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 32 904.391.254.780 1.190.897.020.145
Chi phí hoạt động dịch vụ 32 (171.681.928.761) 548.245.078.865)
Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ 32
732.709.326.019 642.651.941.280
Lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động kinh doanh
ngoại hối
33 3.656.224.409 (85.325.909.386)
Lỗ thuần từ chứng khoán kinh doanh,
chứng khoán đầu tư và góp vốn đầu tư dài
hạn
34 (66.837.882.912) (113.212.938.591)
Hoàn nhập/(chi phí) dự phòng chứng khoán
kinh doanh, chứng khoán đầu tư và góp
vốn, đầu tư dài hạn khác
35 197.070.177.185 (655.427.623.253)
Thu nhập cổ tức từ góp vốn mua cổ phần
liên kết
36 67.869.769.645 79.404.721.958
Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh khác 37 276.343.900.137 56.641.237.000
TỔNG THU NHẬP HOẠT ĐỘNG

7.813.370.090.489 5.147.129.737.696
Chi phí cho người lao động (1.426.502.072.238) (824.090.012.976)
Chi phí khấu hao và khấu trừ 14 (241.817.655.801) (199.745.673.924)
Chi phí hoạt động khác 38 (1.028.338.849.109
)
(856.824.082.445)
TỔNG CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG
(2.696.658.577.148) (1.880.659.769.345)
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
5.116.711.513.341 3.266.469.968.351
Chi phí dự phòng rủi ro cho vay TCTD 7 (162.605.571.688)
Chi phí dự phòng rủi ro cho vay và ứng
trước khách hàng
10 (1.657.935.017.940) (525.281.882.313)
Chi phí dự phòng rủi ro cho các cam kết
ngoại bảng.
26 (62.467.820.066) (3.864.248.098)
Chi phí dự phòng rủi ro cho các tài sản có
khác
18 (144.152.477.586) (112.000.000.000)
TỔNG LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ
3.089.550.626.061 2.625.323.837.940
Chi phí thuế TNDN hiện hành 27.1 (767.049.881.430) (709.988.295.247)
Chi phí thuế TNDN hoãn lại 27.2 (2.464.844.750) -
LỢI NHUẬN SAU THUẾ
2.320.035.899.881 1.915.335.542.693
Lợi ích của cổ động thiểu số 28.1 14.156.955.819 (211.373.915.862)
LỢI NHUẬN SAU THUẾ CỦA NGÂN
HÀNG

2.305.878.944.062 2.126.709.458.555
Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu 28.4
2.457 2.913





89
CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA MBB
CHỈ TIÊU 2008 2009 2010 2011 2012
ROA 1,57% 1,70% 1,59% 1,38% 1,46%
ROE 15,74% 17,04% 19,65% 19,86% 20,49%
NIM 3,38% 2,77% 3,45% 4,06% 4,70%
LDR 57,95% 74,01% 74,23% 65,94% 63,3%
LAR 35,49% 42,88% 44,51% 42,53% 42,41%
CAR - 12,00% 12,90% 9,50% 9.21%
VCSH/TỔNG TS 9,98% 9,98% 8,10% 6,95% 7,32%
NỢ PHẢI TRẢ/VCSH 8,97 8,93 11,25 13,33 12,60
TỔNG THANH
KHOẢN/TỔNG TS
38,19% 37,72% 32,17% 35,02% 30,45%
CHI PHÍ/THU NHẬP (CIR) 33,91% 29,55% 30.67% 36.54% 34,51%
OVERHEAD RATIO 1,50% 1,38% 1,40% 1,51% 1,72%
LỢI NHUẬN/1 NHÂN VIÊN
(TR ĐỒNG)
354 502 561 516 552
NPL 1,83% 1,58% 1,26% 1,59% 1.76%
COVERAGE RATIO 85,72% 95,60% 120,41% 116,55% 134,97%
DPRR/DƯ NỢ CHO VAY 1,57% 1,51% 1,51% 1,85% 3,53%

TN LÃI THUẦN/TỔNG THU
NHẬP
86,73% 69,27% 86,08% 101,46% 84,5%


×