Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

BÀI TẬP NHÓM MÔN HỌC KẾ TOÁN NGÂN HÀNG báo cáo tì chính vietcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TỐN – TÀI CHÍNH
BỘ MƠN KẾ TỐN
------------oOo------------

BÀI TẬP NHĨM MƠN HỌC

KẾ TỐN NGÂN HÀNG
GVHD : NGUYỄN THỊ BẢO NGỌC

NHÓM THỰC HIỆN : NHÓM 7
1. Nguyễn Thị Thanh Hòa

MSSV 52130586

2. Lê Hồ Diễm Nhung

MSSV 52130373

3. Mai Ngọc Phương

MSSV 52132166

4. Nguyễn Thị Thắm

MSSV 52130635

5. Trần Thị Tường Vân

MSSV 52130658


NHA TRANG – NĂM 2013


DANH SÁCH NHĨM 7

1. Nguyễn Thị Thanh Hịa

MSSV 52130586

2. Lê Hồ Diễm Nhung

MSSV 52130373

3. Mai Ngọc Phương

MSSV 52132166

4. Nguyễn Thị Thắm

MSSV 52130635

5. Trần Thị Tường Vân

MSSV 52130658


LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) trước đây có tên là Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam thành lập ngày 01/04/1963, với tổ chức tiền thân là Cục
Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Là ngân hàng thương mại nhà

nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hố, Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam chính thức hoạt động với tư cách là một Ngân hàng TMCP
vào ngày 02/06/2008 sau khi thực hiện thành cơng kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc
phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/06/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã
chứng khốn VCB) chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM.
Trải qua 50 năm xây dựng và phát triển, Vietcombank đã có những đóng góp quan
trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai trò của một
ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế trong nước, đồng
thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực và tồn cầu.
Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank ngày nay đã
trở thành một ngân hàng đa năng hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách hàng đầy
đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong các hoạt
động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án…cũng
như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và các công vụ phái sinh,
dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử.
Là một trong những ngân hàng hàng đầu và đa năng nhất tại Việt Nam, Vietcombank
ln giữ một vai trị chủ lực trong hệ thống ngân hàng quốc gia. Ngoài vị thế vững mạnh
trong lĩnh vực ngân hàng bán buôn và bán lẻ, Vietcombank cũng đã và đang là
một ngân hàng phục vụ tốt nhất các khách hàng là định chế tài chính.
Bên cạnh mạng lưới chi nhánh trên tồn quốc và các văn phịng đại diện nước ngồi
của mình, Vietcombank cũng có quan hệ với tất cả các ngân hàng trong nước và nước
ngoài đang hoạt động tại Việt Nam và đang là đầu mối thanh toán cho rất nhiều ngân
hàng trong số này. Hoạt động bên ngoài lãnh thổ Việt Nam của Vietcombank được
triển khai thông qua một mạng lưới giao dịch quốc tế lớn nhất trong số các ngân hàng
trong nước hiện nay, với khoảng 1.200 ngân hàng đại lý tại hơn 90 quốc gia và vùng
lãnh thổ trên Thế giới.


Trong những năm qua, Vietcombank đã nhận được rất nhiều giải thưởng và danh hiệu
cao quý cả trong và ngoài nước về chất lượng và hiệu quả hoạt động. Ngân hàng đã được

Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động Hạng hai (1993) và Huân chương
Độc lập hạng Ba (2003). Bên cạnh đó, 05 năm liên tiếp (2000-2004) Ngân hàng được
tạp chí "The Banker" thuộc tập đồn Financial Times bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất
của Việt Nam trong năm”, được tạp chí EUROMOMEY
bình chọn là “Ngân hàng tốt
nhất” năm 2003 tạiViệt Nam, và được tạp chí AsiaMoney bình chọn là “Ngân hàng cung
cấp dịch vụ ngoại hối tốt nhất” tại Việt Nam trong hai năm liên tiếp 2006-2007.
Với năng lực và uy tín của mình, Vietcombank đã được Standard & Poor's xếp hạng
định mức tín nhiệm BB/B, triển vọng ổn định và năng lực nội tại ở mức D. Tương tự,
các xếp hạng của FitchRatings đối với Vietcombank cũng là BB- và D. Đây là các định
mức tín nhiệm cao nhất mà hai tổ chức xếp hạng quốc tế uy tín này từng trao cho một
ngân hàng thương mại tại Việt Nam.








(Đây là BCTC riêng của Vietcombank năm 2012, để tiện cho việc phân tích qua nhiều năm, nhóm em lấy
số liệu các năm trên trang wed cophieu68.vn)

NỘI DUNG:
I.

PHÂN TÍCH KHÁI QT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG
VIETCOMBANK

Phân tích khái qt tình hình tài chính là đánh giá khái qt sự biến động về tài sản và

nguồn vốn của ngân hàng qua các năm, đồng thời xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài
sản và nguồn vốn nhằm rút ra nhận xét ban đầu về tình hình tài chính của ngân hàng


Phân tích khái qt tình hình tài chính của ngân hàng sẽ cung cấp một cách tổng quát
nhất tình hình tài chính trong các kỳ kinh doanh có khả quan hay không. Kết quả này sẽ
cho phép các nhà lãnh đạo quản lý thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động kinh doanh
và dự đoán được khả năng phát triển hay chiều hướng suy thoái của ngân hàng; trên cơ sở
đó có những biện pháp hữu hiệu nhằm tăng cường cơng tác quản lý, vạch ra chính sách,
phương hướng hợp lý với tình hình thực tế.
Để có những đánh giá khái qt tình hình tài chính của ngân hàng phải dựa vào các báo
cáo tài chính, trong đó chủ yếu là Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tài Sản

2012

2011

Tài sản ngắn hạn
I. Tiền mặt, chứng từ có giá trị, ngoại tệ, kim
5,627,307 5,393,766
loại quý, đá quý
II. Tiền gửi tại NHNN
15,732,095 10,616,759
III. Tín phiếu kho bạc và các giấy tờ có giá
ngắn hạn đủ tiêu chuẩn khác

N/A


N/A

2010

5,232,743

2009

4,485,150

2008

3,482,209

8,239,851 25,174,674 30,561,417
N/A

N/A

N/A

IV. Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác và cho
65,712,726 105,005,059 79,653,830 47,456,662
vay các TCTD khác

N/A

V. Chứng khốn kinh doanh
520,876

817,631
7,181
5,768
309,043
VI. Các cơng cụ tài chính phái sinh và các tài
N/A
N/A
N/A
N/A
N/A
sản tài chính khác
VII. Cho vay khách hàng
235,869,977 204,089,479 171,124,824 136,996,006 108,617,623
TỔNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
VIII. Chứng khoán đầu tư

323,462,981 325,922,694 264,258,429 214,118,260 142,970,292
78,521,304 29,456,514 32,811,215 32,634,887
N/A

IX. Góp vốn đầu tư dài hạn
X. Tài sản cố định

3,020,788
3,659,582

2,618,418
2,605,744

3,955,000

1,586,004

3,637,730 41,567,126
1,505,260 3,048,870

XI. Bất động sản đầu tư
XII. Tài sản có khác

N/A
5,810,418

N/A
6,118,909

4,885,422
N/A

N/A
3,599,746

TỔNG TÀI SẢN
Nợ Phải Trả
- Các khoản nợ chính phủ và NHNN
- Tiền gửi và cho vay các TCTD khác

N/A
2,774,374

414,475,073 366,722,279 307,496,070 255,495,883 222,089,520
24,806,433 38,866,234 10,076,936 22,578,400 9,515,633

34,066,352 47,962,375 59,535,634 38,835,516 26,447,065

- Tiền gửi khách hàng
284,414,568 227,016,854 204,755,949 169,071,562 2,922,015
- Các cơng cụ tài chính phái sinh và các
5,461
11,474
N/A
81,843 157,067,019
khoản nợ tài chính khác
- Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư mà ngân
N/A
N/A
N/A
19
N/A
hàng chịu rủi ro
Nợ ngắn hạn
343,292,814 313,856,937 274,368,519 230,567,340 195,951,732
- Phát hành giấy tờ có giá
- Các khoản nợ khác
Nợ dài hạn

2,027,567 2,071,383
27,449,714 22,012,029

3,563,985
8,774,055

386,058

N/A
7,722,844 12,088,564

29,477,281 24,083,412 12,338,040

8,108,902 12,088,564


Tổng Nợ

372,770,095 337,940,349 286,706,559 238,676,242 208,040,296

Nguồn Vốn
Vốn chủ sở hữu

41,553,063 28,638,696 20,669,479 16,710,333 13,945,829

Nguồn kinh phí và quỹ khác
Tổng Nguồn Vốn

N/A
N/A
N/A
N/A
N/A
41,553,063 28,638,696 20,669,479 16,710,333 13,945,829

Lợi ích của cổ đơng thiểu số
TỔNG NGUỒN VỐN


151,915
143,234
120,032
109,308
103,395
414,475,073 366,722,279 307,496,070 255,495,883 222,089,520

II.

ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT SỰ BIẾN ĐỘNG VỀ TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN

1. Tài sản:
-

Năm 2009, Tổng Tài sản của Vietcombank đạt 255.495.883 triệu đồng, tăng
33.406.363 triệu đồng so với năm 2008 (222.089.520 triệu đồng), tương đương với
mức tăng 15%. Con số này tiếp tục tăng lên mức 307.496.070 triệu đồng vào năm
2010, 366.722.279 triệu đồng vào năm 2011 và 414.475.073 triệu đồng vào năm
2012, ứng với mức tăng 20,3% ; 19,3% và 13%. Trong vòng 5 năm, tổng tài sản
của Vietcombank tăng gần 87% từ 222.089.520 triệu đồng( năm 2008) lên
414.475.073 triệu đồng (năm 2012).

-

Từ năm 2009 đến 2012 khoản mục tăng mạnh nhất trong cơ cấu tài sản của
Vietcombank là CHO VAY KHÁCH HÀNG với mức tăng bình quân là
31.813.089 triệu đồng ( tương ứng với bình qn 21,5% ).

-


Có thể thấy trong cơ cấu tài sản của VCB thì khoản mục CHO VAY KHÁCH
HÀNG luôn chiếm tỷ trọng cao nhất và tỷ trọng này tăng dần qua các năm. Theo
sau khoản mục này là TIỀN GỬI TẠI CÁC TCTD KHÁC và ĐẦU TƯ CHỨNG
KHOÁN.

-

Năm 2009, số tiền VCB cho khách hàng vay là 136.996.006 triệu đồng chiếm tỉ
trọng 53,62%. qua đến năm 2010, số tiền này tăng lên 171.124.824 triệu đồng
nâng tỉ trọng lên 55,65% và đạt 55,65% năm 2011 với số tiền 204.089.479 triệu
đồng, và 56,91% năm 2012 với 235.869.977 triệu đồng.

-

Năm 2009, khoản mục TIỀN GỬI TẠI CÁC TCTD KHÁC của VCB chỉ đạt
47.456.662 triệu đồng chiếm tỉ trọng 18,57% tổng tài sản. Sang năm 2010, TIỀN
GỬI TẠI CÁC TCTD KHÁC của VCB tăng 32.197.168 triệu đồng nâng tổng số
tiền gửi đạt 79.653.830 triệu đồng, đạt mức 25,9%. Năm 2011, khoản mục này
tiếp tục tăng đạt mức 105.005.059 triệu đồng chiếm 28,63% tổng tài sản. Tuy
nhiên, sang đến năm 2012, khoản mục này giảm xuống chỉ còn 65.712.726 triệu
đồng, chỉ chiếm 15,85% tổng tài sản. Nhìn chung khoản mục TIỀN GỬI TẠI
CÁC TCTD KHÁC đã tăng qua các năm, riêng năm 2012 có xu hướng giảm.


-

Khoản mục ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN chiếm tỉ trọng lớn thứ 3 trong cơ cấu tài
sản của VCB. Tuy nhiên, khoản mục này tăng trưởng khá thất thường. Năm 2009
và năm 2010, khoản mục này chỉ tăng nhẹ, đạt mức 32.634.887 triệu đồng năm
2009 và 32.811.215 triệu đồng năm 2010, lần lượt chiếm tỉ trọng 12,77% và

10,67% tổng tài sản. Sang đến năm 2011, khoản mục này lại giảm 3.354.701 triệu
đồng so với năm 2010, chỉ đạt 29.456.514 triệu đồng chiếm 8,03% tổng tài sản.
Nhưng sang năm 2012, ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN của VCB lại tăng vọt lên
78.521.304 triệu đồng chiếm 18,94% tổng tài sản.

-

Các khoản mục khác nhìn chung có sự biến động qua các năm. Như khoản mục
TIỀN GỬI TẠI NHNN khơng có sự ổn định qua các năm. Năm 2008 đạt
30.561.417 triệu đồng giảm xuống còn 25.174.674 triệu đồng năm 2009 và
8.239.851 triệu đồng năm 2010; qua năm 2011 lại tăng lên 10.616.759 triệu đồng
và năm 2012 là 15.732.095 triệu đồng. Các khoản mục khác cũng có sự tăng giảm
nhẹ qua các năm.

2. Nguồn vốn:
-

Từ năm 2009 đến năm 2012 khoản mục tăng mạnh nhất trong cơ cấu nguồn vốn
của Vietcombank là TIỀN GỞI CỦA KHÁCH HÀNG với mức tăng bình quân là
65.821.692 triệu đồng (tương ứng với bình qn 25%).

-

Có thể thấy trong cơ cấu nguồn vốn của VCB thì khoản mục TIỀN GỞI KHÁCH
HÀNG ln chiếm tỷ trọng cao nhất, và tỷ trọng này tăng dần qua từng năm. Theo
sau khoản mục này TIỀN GỞI VÀ VAY CÁC TCTD KHÁC và VỐN CHỦ SỞ
HỮU.

-


Năm 2009, khoản mục TIỀN GỞI VÀ VAY CÁC TCTD KHÁC đạt 38.835.516
triệu đồng chiếm tỷ trọng 15,2% tổng nguồn vốn. Sang năm 2010, khoản mục này
đạt mức 59.535.634 triệu đồng chiếm tỷ trọng 19,36% tổng nguồn vốn. Nhưng
sang đến năm 2011 và 2012, khoản mục này giảm, chỉ đạt 47.962.375 triệu đồng
(2011), 34.066.352 triệu đồng (2012), tương ứng tỷ lệ lần lượt là 13,08% và
8,22% tổng nguồn vốn.

-

Năm 2009, khoản mục VỐN CHỦ SỞ HỮU của VCB là 16.710.333 triệu đồng
chiếm 6,54%. Sang năm 2010 và 2011 khoản mục này tăng nhẹ, đạt mức
20.669.479 triệu đồng (2010) và 28.638.696 triệu đồng (2011). Sang năm 2012
tăng mạnh đạt mức 41.553.063 triệu đồng chiếm 10,03% tổng nguồn vốn.

-

Các khoản mục cịn lại có sự biến động không đồng đều. Như khoản mục CÁC
KHOẢN NỢ CHÍNH PHỦ VÀ NHNN, năm 2009 khoản mục này là 22.578.400
triệu đồng sang đến năm 2010 lại giảm xuống chỉ còn 10.076.936 triệu đồng. Năm
2011 lại tăng vọt lên 38.866.234 triệu đồng nhưng năm 2012 lại giảm xuống chỉ
còn 24.806.433 triệu đồng. Các khoản mục cịn lại cũng có sự biến động thất
thường.


III.

PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH

Để thấy rõ hơn về tình hình tài chính của Ngân hàng trong các năm, nhóm em sẽ phân
tích các tỷ số tài chính liên quan

1. Tỷ số thanh toán:
Tỷ số thanh toán hiện hành =TSNH/Nợ NH
Chỉ tiêu
TSNH
Nợ NH
Tỷ số t.toán hiện hành

2009

2010

2011

323.462.981
343.292.814
0,94

325.922.694
313.856.937
1,04

264.258.429
274.368.519
0,96

2012
214.118.260
230.567.340
0,93


-

Tỷ số thanh toán hiện hành năm 2009 là 0,94 nghĩa là trong năm 2009, Ngân hàng
có 94 đồng TSNH đảm bảo cho 100 đồng nợ NH. Như vậy, là độ an tồn về thanh
tốn khá cao.

-

Tỷ số thanh tốn hiện hành năm 2010 là 1,04 nghĩa là trong năm 2010, Ngân hàng
có 104 đồng TSNH đảm bảo cho 100 đồng nợ NH, tăng 10 đồng so với năm 2009.
Như vây là độ an tồn về thanh tốn là cao, ngun nhân là nhờ huy động tín dụng
ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao hơn huy động vốn ngắn hạn. Đây là dấu hiệu tích cực
chứng tỏ Ngân hàng đã dần cải thiện được tình hình thanh tốn của mình.

-

Sang năm 2011, tỷ số thanh toán hiện hành là 0,96 nghĩa là Ngân hàng có 96 đồng
TSNH đảm bảo cho 100 đồng nợ NH => tuy giảm 8 đồng so với năm 2010 nhưng
độ an tồn về thanh tốn là tương đối cao.

-

Tương tự năm 2012, tỷ số này là 0,93 nghĩa là Ngân hàng có 93 đồng TSNH đảm
bảo cho 100 đồng nợ NH => tiếp tục giảm so với năm 2011 (3 đồng), độ an tồn
về thanh tốn là cao, bên cạnh đó Ngân hàng cần đẩy mạng hoạt động huy động
tín dụng ngắn hạn để nâng tỷ lệ này lên cao hơn.

Tỷ số thanh toán nhanh =(Tiền mặt+ Chứng khoán khả mại+ Các khoản phải
thu)/Nợ NH =(Tiền+TS có khác)/Nợ NH
Chỉ tiêu

Tiền
TS Có khác
Nợ NH

2009

2010

2011

2012

77.116.486
5.810.418
343.292.814

93.126.424
6.118.909
313.856.937

121.015.584
0
274.368.519

87.072.128
3.599.746
230.567.340


Tỷ số t.toán nhanh


0,24

0,32

0,44

0,39

-

Tỷ số thanh toán nhanh năm 2009 là 0,24 nghĩa là Ngân hàng chỉ có khả năng
thanh toán nhanh 24 đồng cho 100 đồng nợ đến hạn. Tỷ số này cho thấy nếu Ngân
hàng không làm tốt cơng tác tín dụng thì Ngân hàng dễ lâm vào khó khăn tài
chính.

-

Năm 2010, tỷ số thanh tốn nhanh là 0,32, tăng 33,3% so với năm 2009. Đây là
bước cải thiện đáng kể của Ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.

-

Sang năm 2011, tỷ số này tiếp tục tăng, đạt 0,44 tăng 37,5% so với cùng kì năm
ngoái.

-

Nhưng năm 2012, Ngân hàng lại để tỷ số này giảm xuống chỉ còn 0,39 giảm
11,36% so với năm 2011. Điều này cho thấy Ngân hàng đang làm không tốt cơng

tác tín dụng, nếu tính trạng vẫn tiếp diễn (tỷ số này tiếp tục giảm trong những năm
tới) thì Ngân hàng rất dễ lâm vào khó khăn.

2. Các tỷ số hoạt động:

KẾT QUẢ KINH
DOANH
Doanh Thu Thuần
Giá Vốn Hàng Bán
Lợi Nhuận Gộp
Chi phí hoạt động
Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tổng Chi phí hoạt động
Doanh thu hoạt động
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
Lãi/Lỗ thuần từ hoạt động kinh
doanh ngoại hối
Lãi/Lỗ thuần từ mua bán chứng
khoán kinh doanh
Lãi/Lỗ thuần từ mua bán chứng
khoán đầu tư
Thu nhập từ hoạt động khác

2012

2011


2010

2009

2008

31.746.997 33.354.733 20.580.638 15.293.558 17.233.225
20.792.904 20.933.053 12.392.225 8.794.892 10.611.187
10.954.093 12.421.680 8.188.413 6.498.666 6.622.038
132.155 1.616.405
N/A
118.683
N/A
N/A
N/A
N/A
N/A
N/A
861.939
688.300
502.130
383.190
349.144
6.015.636 5.699.837 4.544.416 3.493.917 2.600.049
7.009.730 8.004.542 5.046.546 3.995.790 2.949.193
2.250.538 2.198.033 1.918.540 1.372.403 1.140.487
1.487.751 1.179.584

561.680


918.309

952.911

76.742

-5.896

18.149

183.297

-325.544

207.631

24.012

268.381

172.876

-83.583

657.253

355.489

579.747


246.689

N/A


Thu nhập từ hoạt động góp vốn
mua cổ phần
Tổng doanh thu hoạt động tài
chính
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận kế tốn trước
thuế
Chi phí lợi nhuận
Chi phí thuế TNDN
Lợi ích của cổ đơng thiểu số
Tổng Chi phí lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp

468.583 1.002.574

492.026

396.437

550.338

5.148.498 4.753.796 3.838.523 3.290.011 2.234.609

9.092.861 9.170.934 6.980.390 5.792.887 6.301.582
3.328.964 3.473.529

N/A

788.513

N/A

5.763.897 5.697.405 5.479.183 5.004.374 3.453.533
N/A
23.500
23.500

N/A
20.521
20.521

N/A
21.248
21.248

N/A
23.398
23.398

N/A
31.017
31.017


4.403.706 4.196.811 4.214.544 3.921.355 2.574.026

Số vòng quay các khoản phải thu = DT và TN/các KPThubq
Trong đó: Các KPThubq=(Các KPThunăm nay+Các KPThunăm trước)/2
Chỉ tiêu

2009

2010

2011

DT và TN
Các KPThu bq
Vòng quay các KPThu
Kỳ luân chuyển KPThu

18.583.569
1.251.573
14,85
24

24.419.161
1.544.976
15,81
23

38.108.529
1.960.228
19,44

19

2012
36.895.495
1.761.845
20,94
17

Bình quân năm 2009, các khoản phải thu của Ngân hàng xoay vòng được khoảng 14,85
vòng và mất khoảng 24 ngày để thu hồi các khoản phải thu. Sang năm 2010, chỉ tiêu này
của Ngân hàng tăng lên đạt gần 15,81 vòng và chỉ mất khoảng 23 ngày để thi hồi các
khoản phải thu. Đây là dấu hiệu tốt cho thấy các khoản phải thu của Ngân hàng luân
chuyển nhanh nhờ tăng tỷ lệ thu nhập của Ngân hàng. Những năm tiếp theo, chỉ tiêu này
tiếp tục tăng (19,44 vòng năm 2011 và 20,94 vòng năm 2012) làm cho các khoản phai thu
của Ngân hàng chỉ mất khoảng 17 đến 19 ngày để thu hồi, nhờ vào việc Ngân hàng đã
tăng được thu nhập trong những năm vừa qua.
Tốc độ luân chuyển TS lưu động (TSNH)=TN thuần/TSNHbq
Trong đó: TSNHbq=(TSNHnăm trước+TSNHnăm nay)/2
Chỉ tiêu

2009

2010

2011

2012


Thu nhập thuần

Tài sản ngắn hạn
Số vòng quay TSNH
Kỳ luân chuyển TSNH
Hệ số đảm nhiệm TSNH

17.309.087
178.544.276
0,0969
3.713
10,32

23.570.951 36.910.829
239.188.345 295.090.562
0,0985
0,1251
3.653
2.878
10,15
7,99

35.123.371
324.692.838
0,1082
3.328
9,24

Qua bản phân tích trên cho thấy
-

Trong năm 2009 tốc độ luân chuyển tài sản lưu động là 0,0969 vòng, mất khoảng

3.713 ngày hay cứ 100 đồng tài sản lưu động bỏ ra Ngân hàng thu được 9,69 đồng
thu nhập thuần. Hệ số đảm nhiệm tài sản lưu động là 10,32 cho biết để có 100
đồng thu nhập cần 1.032 đồng tài sản lưu động.

-

Năm 2010 tốc độ luân chuyên tài sản lưu động tăng 0,0016 vòng (tăng 1,65%)
giảm 60 ngày, hệ số đảm nhiệm giảm 0,17. Đây là dấu hiệu tốt cho thấy tài sản lưu
động của ngân hàng luân chuyển nhanh, nhờ tăng tỷ lệ thu nhập thuần trong năm.

-

Năm 2011 tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn tiếp tục tăng đạt mức 0,1251 vòng,
hệ số đảm nhiệm giảm chỉ còn 7,99. Đây là dấu hiệu khả quan cho thấy ngân hàng
đã tăng được thu nhập thuần trong năm.

-

Sang năm 2012 tốc độ luân chuyển lại giảm 0,0169 vòng so với cùng kỳ năm
ngoái làm cho kỳ luân chuyển tăng thêm 450 ngày và hệ số đảm nhiệm cũng tăng
1,25. Đây là dấu hiệu không tốt cho thấy tài sản lưu động của ngân hàng luân
chuyển chậm hơn, ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng. Nguyên nhân tình hình
này là do tỷ lệ giảm thu nhập thuần cao hơn tỷ lệ giảm tài sản lưu động bình quân
trong năm.

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định=TN thuần/TSCĐbq
Trong đó: TSCĐbq=(TSCĐnăm trước+TSCĐnăm nay)/2

Chỉ tiêu
Thu nhập thuần

TSCĐ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ

2009
17.309.087
2.277.065
7,6015

2010
23.570.951
1.545.632
15,2500

2011
2012
36.910.829 35.123.371
2.095.874 3.132.663
17,6112
11,2120

Năm 2009 hiệu suất sử dụng tài sản cố định là 7,60 nghĩa là lấy 100 đồng đầu tư vào tài
sản cố định ngân hàng tạo ra được 760 đồng thu nhập thuần. năm 2010 hiệu suất sử dụng
tài sản cố định tăng hơn gấp hai lần, đạt mức 15,25 nghĩa là 100 đồng đầu tư vào TSCĐ


ngân hàng tạo ra được 1525 đồng thu nhập thuần, tức là việc sử dụng TSCĐ hiệu quả hơn
so với năm 2009. Sang năm 2011 hiệu suất tiếp tục tăng đạt mức 17,61. Tuy nhiên sang
năm 2012 hiệu suất này lại giảm 6,40 (tương ứng cới 34%) đạt mức 11,21 có nghĩa là với
100 đồng đầu tư vào tài sản cố định thì ngân hàng tạo được 1.121 đồng thu nhập thuần
tức là việc sử dụng TSCĐ của ngân hàng kém hiệu quả hơn so với năm 2011

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản=TN thuần/tổng TSbq
Trong đó: tổng TSbq=(tổng TSnăm trước+tổng TSnăm nay)/2

Chỉ tiêu
Thu nhập thuần
Tổng TS
Hiệu suất sử dụng TS

2009
2010
2011
2012
17.309.087 23.570.951 36.910.829 35.123.371
138.792.702 281.495.977 337.109.175 390.598.676
0,12
0,08
0,11
0,09

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2009 là 0,1247 có nghĩa là với 100 đồng tài sản thì
ngân hàng tạo ra được 12,48 đồng thu nhập. Năm 2010 hiệu suất này giảm 32,86% chỉ
đạt 0,0837, hiệu suất sử dụng tài sản của ngân hàng là khơng cao, do cơng tác tín dụng
gặp nhiều khó khăn, nợ xấu chiếm tỷ lệ cao mà hầu hết rơi vào các khoản tín dụng theo
kế hoạch nhà nước.Sang năm 2011 hiệu suất này lại tăng lên đạt mức 0,1095 nhờ vào
cơng tác tín dụng được cải thiện, tỷ lệ nợ xấu giảm so với cùng kỳ năm ngoái. Nhưng
sang năm 2012 tỷ lệ này lại giảm chỉ cịn 0,0899 như vậy là cơng tác tín dụng của ngân
hàng lại gặp khó khăn.
Hiệu suất sử dụng vốn CSH=TN thuần/vốn CSHbq
Trong đó: Vốn CSHbq=(vốn CSHnăm trước+vốn CSHnăm nay)/2


Chỉ tiêu
Thu nhập thuần
Vốn CSH
Hiệu suất sử dụng TS

2009
17.309.087
15.328.081
1,13

2010
23.570.951
18.689.906
1,26

2011
36.910.829
24.654.088
1,50

2012
35.123.371
35.095.880
1,00

-

Năm 2009, hiệu suất sử dụng vốn CSH là 1,13 có nghĩa là 100 đồng vốn CSH của
Ngân hàng đã tạo ra được 113 đồng thu nhập thuần


-

Trong năm 2010, hiệu suất này tăng 0,13 lần (tăng 11,68%). Điều này là tích cực
với tình hình tài chính của Ngân hàng


-

Năm 2011, hiệu suất tiếp tục tăng, đạt mức 1,50 (tăng 18,71% so với cùng kì năm
ngối). Nhưng sang năm 2012, hiệu suất này lại giảm chỉ còn 1 (giảm 33,15% so
với năm 2011). Điều này là khơng tích cực với tình hình tài chính của Ngân hàng.

Lý do hiệu suất sử dụng vốn CSH lớn hơn hiệu suất sử dụng tổng TS vì, Ngân hàng đã sử
dụng địn bẩy tài chính từ việc tài trợ bằng nguồn huy động vốn.
Để đánh giá mức độ Ngân hàng tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình bằng nguồn
huy động vốn như thế nào, nhóm em sẽ xét các tỷ số địn bẩy tài chính
3. Các tỷ số địn bẩy tài chính
Tỷ số nợ trên tổng TS=(nợ phải trả/tổng TS)*100

Chỉ tiêu
Nợ phải trả
Tổng TS
Tỷ số nợ

2009
2010
238.676.242 286.706.559
255.495.883 307.496.070
93,42
93,24


2011
2012
337.940.349 372.770.095
366.722.279 414.475.073
92,15
89,94

-

Qua bảng phân tích trên cho thấy năm 2009, 93,42% tài sản của Ngân hàng được
tài trợ bởi nguồn huy động vốn.

-

Tỷ số này trong năm 2010 là 93,24%, giảm 0,18% so với năm 2009. Tỷ số này
trong năm 2011 là 92,15%, tiếp tục giảm so với năm 2010. Năm 2012, tỷ lệ này
vẫn tiếp tục giảm, chỉ còn 89,94% so với cùng kì năm ngối. Ngun nhân do tỷ lệ
giảm của tổng nợ cao hơn tỷ lệ giảm tổng tài sản.

Như vậy, tính tự chủ của Ngân hàng trong năm 2010, 2011, 2012 tiến bộ hơn so với năm
2009, nhưng nếu nguồn huy động vốn không đảm bảo Ngân hàng sẽ gặp khó khăn lớn vì
nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng phụ thuộc qúa nhiều vào nguồn vốn huy động
được, khả năng triển khai và phát triển các loại hình sản phẩm dịch vụ mới bị hạn chế,
giảm sức cạnh tranh trên thị trường nên khi vấp phải sự ra đời của hàng loạt các
NHTMCP, Ngân hàng khó duy trì được hiệu quả kinh doanh của mình.
Tỷ số nợ trên vốn CSH=(nợ phải trả/vốn CSH)*100

Chỉ tiêu
Nợ phải trả

Vốn CSH
Tỷ số nợ

2009
238.676.242
16.710.333
14,28

2010
2011
2012
286.706.559 337.940.349 372.770.095
20.669.479 28.638.696 41.553.063
13,87
11,80
8,97


Bảng phân tích cho thấy, trong năm 2009 nguồn vốn huy động tài trợ cho hoạt động kinh
doanh nhiều hơn vốn CSH đến 14,28 lần. Năm 2010, tỷ số nợ giảm 2,89% so với năm
2009 vì vốn CSH tăng 23,69% trong đó chủ yếu do lợi nhuận chưa phân phối tăng lên.
Năm 2011 và năm 2012, nguồn vốn huy động tài trợ cho hoạt động kinh doanh nhiều hơn
vốn CSH lần lượt là 11,80 lần và 8,97 lần.
Xét về cơ cấu tài chính, tỷ số nợ cao chính là địn bẩy tài chính để khuếch đại lợi nhuận
nhưng nó cũng đem lại rủi ro cao trong tài chính, chỉ cần 1 khoản nợ đến hạn không đủ
khả năng chi trả cũng dễ làm cán cân thanh toán mất thăng bằng, xuất hiện nguy cơ. Vì
vậy, để đạt hiệu quả an tồn trong kinh doanh, Ngân hàng cần nghiên cứu tính toán cấu
trúc vốn hợp lý để hoạt động hiệu quả hơn.
4. Các tỷ số sinh lợi
Tỷ suất sinh lợi trên thu nhập (ROS)=(LN sau thuế/TN thuần)*100


Chỉ tiêu
Lợi nhuận sau thuế
Thu nhập thuần
ROS

2009
3.921.355
15.293.558
25,64%

2010
2011
4.214.544 4.196.811
20.580.638 33.354.733
20,48%
12,58%

2012
4.403.706
31.746.997
13,87%

-

Năm 2009, cứ 100 đồng thu nhập mới tạo ra 25,64 đồng LNST

-

Năm 2010, với 100 đồng thu nhập thuần mà Ngân hàng thu được để mang lại

20,48 đồng LNST, giảm 5,16% so với năm 2009

-

Năm 2011, tỷ suất này tiếp tục giảm chỉ còn 12,58% so với năm 2010.

-

Nguyên nhân dẫn đến việc giảm tỷ suất sinh lợi qua các năm là do TN thuần tăng
và LNST giảm.

-

Nhưng năm 2012, tỷ suất này tăng hơn so với năm 2011, đạt 13,87%. Để có điều
này là nhờ LN ròng tăng và TN thuần giảm, và được đánh giá là tích cực.

Tỷ suất sinh lợi trên tổng TS(ROA)=(LNST/tổng TSbq)*100

Chỉ tiêu
2009
2010
Lợi nhuận sau thuế
3.921.355
4.214.544
Tổng TS bq
238.792.702 281.495.977
ROA
1,64
1,50


2011
2012
4.196.811
4.403.706
337.109.175 390.598.676
1,24
1,13

Qua bảng phân tích cho thấy, trong năm 2009 với 100 đồng vốn đầu tư vào hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng thu được 1,64 đồng LNST. Còn trong năm 2010, thu được 1,5


đồng LNST, giảm 0,14 đồng so với năm 2010. Năm 2011 và năm 2012, tỷ suất này tiếp
tục giảm, chỉ đạt 1,24% năm 2011 và 1,13% năm 2012. Nguyên nhân giảm là do LNST
giảm trong khi tổng TS tăng.
Như vậy, tỷ suất sinh lợi trên tổng TS chịu tác động bởi 2 nhân tố là tỷ suất sinh lợi trên
DT và vòng quay tổng vốn. Khi 2 nhân tố này càng tăng thì LNST trên tổng vốn càng
tăng.
Tỷ suất sinh lợi trên vốn CSH (ROE)=(LNST/vốn CSHbq)*100

Chỉ tiêu
Lợi nhuận sau thuế
Vốn CSH bq
ROE

2009
2010
2011
2012
3.921.355 4.214.544 4.196.811

4.403.706
15.328.081 18.689.906 24.654.088 35.095.880
25,58
22,55
17,02
12,55

Năm 2009, Ngân hàng sử dụng 100 đồng vốn CSH đã đem lại 25,38 đồng LNST. Năm
2010, với 100 đồng vốn CSH chỉ đem lại cho Ngân hàng 22,55 đồng LNST, giảm 3,03
đồng. Năm 2011 và năm 2012, tỷ suất này tiếp tục giảm, chỉ còn 17,02% năm 2011 và
12,55% năm 2012. Nguyên nhân giảm là do LNST tăng chậm hơn so với vốn CSH.

IV.

ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Hoạt động sản xuất và kinh doanh
Các chỉ tiêu tài chính

2009

2010

2011

2012

Tổng tài sản (tỷ đ)
Vốn chủ sở hữu (tỷ đ)
Vốn điều lệ (tỷ đ)

CPLH bình quân (Tr. cp)
LN sau thuế (tỷ đ)
% tăng trưởng y-o-y
EPS cuối kỳ (đ/cp)
Giá trị sổ sách (đ/cp)
P/E
P/B
ROE
ROA

255,496

307,621

366,722

414,475

16,710

20,737

28,639

41,553

12,101

13,224


19,698

23,174

1,210

1,322

1,970

2,317

3,921

4,282

4,197

9.2%

-2.0%

4,404
4.9%

3,241

3,238

2,131


1,900

13,900
8.64

15,772
12.97

14,612
13.14

17,996
17.93

2.03

1.79

1.93

1.56

23%

21%

15%

11%


1.5%

1.4%

1.1%

1.1%

Hoạt động tín dụng
-

Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại doanh thu và lợi nhuận chính cho VCB.
Năm 2012 hoạt động tín dụng đem lại 73% thu nhập hoạt động của VCB.


-

Tăng trưởng tín dụng ở mức thấp: năm 2012, tăng trưởng tín dụng của VCB là
15% có cao hon so với mặt bằng tăng trưởng tín dụng 8,91% của tồn ngành ngân
hàng nhưng thấp hơn so với mức tăng 23% của năm 2011.

-

Tỷ lệ cho vay/Tổng tài sản ở mức trung bình ngành: tỷ lệ này của VCB khá ổn
định qua các năm, khoảng 57% nhưng vẫn ở mức cao hơn so với mặt bằng chung
của các ngân hàng đang niêm yết (54,6%).

-


Theo đối tượng khách hàng: VCB cho vay chủ yếu là các tổ chức kinh tế chiếm
88% tổng dư nợ trong đó cho vay doanh nghiệp nhà nước chiếm 24%, công ty
TNHH 20% và cho vay khác chiếm 35% tổng dư nợ. VCB thời gian qua có sự
dịch chuyển cơ cấu khách hàng từ cho vay doanh nghiệp nhà nước sang hướng
cho vay cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ khi mà năm 2010 tỷ lệ cho vay
doanh nghiệp nhà nước và các tập đoàn lớn là 62% dư nợ. Các nhà phân tích cho
rằng đây là sự chuyển dịch khá hợp lý trong thời gian qua khi mà các doanh
nghiệp nhà nước làm ăn thiếu hiệu quả và cho vay phân khúc này cũng có tỷ suất
lợi nhuận cao hơn, mặc dù vậy các nhà phân tích cho rằng trong thời gian qua khi
nền kinh tế gặp khó khăn thì những doanh nghiệp vừa và nhỏ yếu kém lại là những
doanh nghiệp dễ sụp đổ nhất nên nếu VCB kiểm sốt tốt chất lượng tín dụng thì
đây khơng phải là điều đáng lo ngại.

-

Theo ngành nghề kinh doanh: tính đến ngày 31/12/2012 dư nợ tín dụng của VCB
tập trung vào: săn xuất gia công chế biến 35%, thương mai dịch vụ 22%.

-

Tỉ lệ nợ xấu/ dư nợ tăng: Trong bối cảnh nợ xấu của toàn hệ thống tăng mạnh thì
nợ xấu của VCB cũng có diến biến tương tự. Tỷ lệ nợ xấu /dư nợ tại thời điểm
cuối năm 2012 là 2,4% tăng nhẹ so với 2% cuối năm 2011. Nợ xấu tăng 20% so
với năm 2011 trong đó chủ yếu tăng nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) tăng 149%. Mặc dù
vậy, VCB vẫn được đánh giá khá cao trong hoạt động kiểm soát nợ xấu. Thứ nhất,
VCB đã tiến hành áp dụng hệ thống đánh giá tín dụng theo phương pháp định tính
mới giúp phân loại tín dụng dựa trên cả chất lượng và số lượng nên tỷ lệ nợ xấu
tăng đáng kể từ năm 2011. VCB đã tiến hành trích lập dự phịng khá nhiều với tỷ
lệ trích lập dự phịng/nợ xấu năm 2012 vào khoảng 91% nên quỹ dự phịng hồn
tồn cỏ thể bù đắp các khoản nợ xấu. Thứ hai, nợ các nhóm ít có sự biến động

trong đó nợ có khả năng mất vốn(nợ nhóm 5) lại giảm. Mặc dù điều này chưa
khẳng định được chất lượng tín dụng của VCB nhưng so với các ngân hàng khác
năm 2012 nợ có khả năng mất vốn đều có sự tăng vọt thì đây cũng là dấu hiệu báo
trước, nợ xấu của VCB trong thời gian tới có khả năng khơng tăng mạnh.

-

Dự phòng rủi ro giảm: Lợi nhuận trước dự phòng giảm nhẹ 0.85% và dự phòng rủi
ro cho vay khách hàng giảm 0.67% so với năm 2011. Tỷ lệ dự phòng rủi ro/nợ xấu
giảm mạnh từ 125% xuống còn 91% điều này là do nợ xấu tăng trong khi tỷ lệ
trích lập dự phịng rủi ro giảm nhẹ.


Hoạt động huy động vốn
-

Tăng trưởng huy động vốn ở mức khá cao: Năm 2012 tăng trưởng tín dụng của
VCB là 25.3% cao hơn mức tăng 10.9% năm 2011.

-

Theo đối tượng khách hàng: VCB huy động vốn khá cân bằng những cá nhân và
tổ chức trong đó cho vay khách hàng tổ chức kinh tế chiểm khoảng 57% tổng huy
động vốn. VCB là một ngân hàng lớn có thương hiệu từ lâu nên được sự tin tưởng
của khách hàng cá nhân và tổ chức.

-

Theo hình thức huy động: VCb là ngân hàng có điểm mạnh trong cho vay và huy
động ngoại tệ. tỷ lệ huy động ngoại tệ/tổng vốn huy động là 25% tỷ lệ khá cao so

với các ngân hàng khác. Đây là nguồn vốn giá rẻ và phục vụ đắc lực cho hoạt
động cho vay bằng ngoại tệ của VCB

Hoạt động đầu tư
Các khoản chứng khoán kinh doanh và chứng khoán đầu tư của VCB hầu hết là chứng
khốn nợ bao gồm: chứng khốn chính phủ 25%, chứng khoán nợ của các TCTD trong
nước phát hành 73% và chứng khoán nợ do các TCKT trong nước phát hành 2% cịn lại
0,3% là chứng khốn vốn. Hoạt động đầu tư của VCB không tiềm ẩn nhiều rủi ro do hầu
hết là trái phiếu chính phủ và chứng khốn nợ của các TCTD trong nước phát hành.
2. Tài chính doanh nghiệp
-

Năm 2012 là một năm khó khăn với ngành ngân hàng nhưng VCB vẫn phấn đấu
đạt được kết quả kinh doanh khá khả quan với tốc độ tăng trưởng tăng trưởng tín
dụng 15,2%, tăng trưởng huy động vốn 25.3%, tăng tưởng lợi nhuận sau thuế đạt
4.9%

-

VCB có tổng tài sản và vốn CSH đứng thứ 4 sau Agribank, BIDV,Vietinbank

-

Mức sinh lời của VCB khá ổn định so với năm 2011 và ở mức khá của ngành. Các
chỉ số ROE, ROA cảu VCB đứng sau MB Bank,Vietinbank. Ở VCB chỉ số ROS
rất cao ở mức 40.2% năm 2012 cao hơn hẳn so với các ngân hàng khác cho thấy
hiệu quả hoạt đọng của VCB rất tốt.

-


Tỷ lệ cho vay/tiền gửi: Cho vay/tiền gửi của VCB khá cao 84,8% và khá hợp lý vì
khơng q nóng cũng khơng q thấp, tận dụng triệt để nguồn vốn huy động.

-

Chi phí vốn bình qn của VCB năm 2012 là 5,6% là mức chi phí thấp cho thấy
VCB có nhiều nguồn vốn huy động giá rẻ

-

Đáng chú ý là chênh lệch lãi suất ròng của VCB rất thấp (2,3%) so với mặt bằng
chung của các ngân hàng đang niêm yết như MB Bank là 14%, Vietinbank là
17%, ACB là 23%. Ngoài ra thu nhập từ lãi biên thấp hơn so với các ngân hàng


khác niêm yết. Vấn đề này một phần là do VCB mặc dù có lợi thế về huy động
ngoại tệ nhưng cũng chỉ đủ cho nhu cầu cho vay ngoại tệ trong khi lãi suất cho vay
ngoại tệ cũng không cao. Với chênh lệch lãi suất thấp như thế này, thì thu nhập từ
lãi của VCB khơng cao so với quy mô cho vay của ngân hàng.
-

Tỷ lệ nợ xấu đang có xu hướng tăng dần và ở mức khá cao so với các ngân hàng
khác đang niêm yết. Mặc dù vậy, tỷ lệ nợ xấu này của VCB phản ánh khá sát chất
lượng hoạt động tín dụng của VCB

3. Rủi ro
-

Rủi ro vĩ mô: Năm 2013 được đánh giá là năm khá khó khăn với ngành ngân hàng
do tình hình kinh tế thời gian qua quá ảm đạm nên áp lực nợ xấu ngày càng gia

tăng. Bên cạnh đó các chính sách vĩ mơ sẽ ảnh hưởng đến các hoạt động tín dụng,
huy động do nó ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận ngân hàng

-

Cạnh tranh gay gắt trong ngành: Việt Nam hiện có 39 ngân hàng trong nước, 50
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 4 ngân hàng liên doanh và 5 ngân hàng 100%
vồn nước ngồi. Do đó, thời gian tới VCB không chỉ cạnh tranh với các ngân hàng
nội địa có tổng tài sản lớn mà cịn cạnh tranh với nhóm các ngân hàng nước ngồi
có nhiều kinh nghiệm về quản lý điều hành.


×