Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

nghiên cứu ảnh hưởng của emina, molypden, axit boric và axit humic đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống đậu tương dt12 trên đất xám bạc màu tại hiệp hòa - bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.33 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI








DƯƠNG THỊ HÀ



NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA EMINA, MOLYPDEN,
AXIT BORIC VÀ AXIT HUMIC ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT
TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT GIỐNG ðẬU TƯƠNG DT12 TRÊN
ðẤT XÁM BẠC MẦU TẠI HIỆP HÒA- BẮC GIANG



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn: TS: NGUYỄN THỊ KIM THANH




HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Dương Thị Hà























Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
TS Nguyễn Thị Kim Thanh, người hướng dẫn khoa học ñã tận tình giúp
ñỡ với tinh thần trách nhiệm cao và ñóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi
hoàn thành luận án này.
Tập thể Thầy, Cô giáo khoa Nông học, ñặc biệt các Thầy, Cô giáo
trong Bộ môn Sinh lý thực vật trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã trực
tiếp giảng dạy và ñóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn
này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các bạn bè, gia ñình và người thân ñã
nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình tiến hành ñề tài.

Hà Nội, ngày 15 tháng 03 năm 2012
Tác giả luận văn


Dương Thị Hà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình ix
1 MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích yêu cầu của ñề tài 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3
1.4 Giới hạn ñề tài 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Giới thiệu sơ lược về cây ñậu tương 4
2.2 Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới và ở Việt Nam 5
2.3 Vai trò sinh lý của molydpen, boric và ứng dụng trong sản xuất 11
2.4 Vai trò EMINA trong sản xuất nông nghiệp 20
2.5 Vai trò axid humic trong sản xuất nông nghiệp 22
3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
3.1 ðối tượng, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 25
3.2 Nội dung nghiên cứu 26
3.3 Phương pháp nghiên cứu 26
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33
4.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến sinh
trưởng phát triển và năng suất giống DT12 vụ ñông 2011 trên ñất
xám bạc mầu tại Hiệp Hòa- Bắc Giang 33
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iv
4.1.1 Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến khả năng sinh
trưởng thân lá giống ñậu tương DT12 33

4.1.2 Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến khả năng hình
thành nốt sần giống ñậu tương DT 12 35
4.1.3 Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến chỉ số SPAD của
lá cây ñậu tương DT12 38
4.1.4 Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến diện tích lá/cây
(m
2
/cây) và chỉ số diện tích lá (LAI - m
2
lá/m
2
ñất) của giống ñậu
tương DT12 39
4.1.5 Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến khả năng tích luỹ
chất khô giống ñậu tương DT12 41
4.1.6 Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến hiệu suất quang
hợp (HSQH - g chất khô/m
2
/ngày ñêm) giống ñậu tương DT12 44
4.1.7 Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến các yếu tố cấu
thành năng suất giống ñậu tương DT12 45
4.1.8 Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến năng suất giống
ñậu tương DT12 48
4.1.9 Hiệu quả kình tế của phương thức xử lý EMINA ñến giống ñậu
tương DT12 49

4.2 Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học EMINA, axit humic, Molypden
và boric ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất giông DT12 vụ
ñông 2011 trên ñất xám bạc mầu tại Hiệp Hòa- Bắc Giang 50
4.2.1 Ảnh hưởng của EMINA, Mo + B, axit humic ñến khả năng sinh
trưởng thân lá giống ñậu tương DT12 50
4.2.2 Ảnh hưởng của EMINA, Mo + B, axit humic ñến khả năng hình
thành nốt sần giống ñậu tương DT12 52
4.2.3 Ảnh hưởng của EMINA, Mo + B, axit humic ñến chỉ số SPAD
giống ñậu tương DT12. 54

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.2.4 Ảnh hưởng của EMINA, Mo + B, axit humic ñến diện tích lá trên
cây (DT- m
2
/cây) và chỉ số diện tích lá (LAI- m
2
lá/m
2
ñất)
giống ñậu tương DT12 55
4.2.5 Ảnh hưởng của EMINA, Mo + B, axit humic ñến khả năng tích
luỹ chất khô giống ñậu tương DT12 57
4.2.6 Ảnh hưởng của EMINA, Mo + B, axit humic ñến hiệu suất quang
hợp (HSQH – g chất khô/m
2
/ngày ñêm) giống ñậu tương DT12 59
4.2.7 Ảnh hưởng của EMINA, Mo + B, axit humic ñến các yếu tố cấu

thành năng suất giống ñậu tương DT12 61
4.2.8 Ảnh hưởng của EMINA, Mo + B, axit humic ñến năng suất
giống ñậu tương DT12 63
4.2.9 Hiệu quả kinh tế của EMINA, Mo + B, axit humic ñến giống ñậu
tương DT12 65
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 67
5.1 Kết luận 67
5.2 ðề nghị 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
PHỤ LỤC 71




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa ñầy ñủ
B Boric
CT Công thức
ðC ðối chứng
ðVT ðơn vị tính
FAO Food and Agriculture Ogranization
HSQH Hiệu suất quang hợp
NSHH Nốt sần hữu hiệu
Mo Molydpen
NSTS Nốt sần tổng số
NSLT Năng suất lý thuyết

NSTT Năng suất thực thu
P1000 hạt Khối lượng 1000 hạt
STT Số thứ tự



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

4.1 Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến khả năng sinh
trưởng thân lá giống ñậu tương DT12 34
4.2 Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến khả năng hình
thành nốt sần giống ñậu tương DT12 36
4.3 Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến chỉ số SPAD của
lá cây ñậu tương DT12 38
4.4 Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến diện tích lá/cây
(DT- m
2
/cây) và chỉ số diện tích lá(LAI - m
2
lá/m
2
ñất) của
giống ñậu tương DT12 40
4.5 Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến Khả năng tích

luỹ chất khô giống ñậu tương DT12 42
4.6 Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến HSQH giống ñậu
tương DT12 44
4.7 Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến các yếu tố cấu
thành năng suất giống ñậu tương DT12 46
4.8 Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến năng suất giống
ñậu tương DT12 48
4.9 Bảng hiệu quả kinh tế của phương thức xử lý EMINA ñến giống
ñậu tương DT12 50
4.10 Ảnh hưởng của EMINA, Mo + B, axit humic ñến khả năng sinh
trưởng thân lá giống ñậu tương DT12 51
4.11 Ảnh hưởng của EMINA, Mo + B, axit humic ñến khả năng hình
thành nốt sần giống ñậu tương DT12 52
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii
4.12 Ảnh hưởng của EMINA, Mo + B, axit humic ñến chỉ số SPAD
giống ñậu tương DT12 54

4.13 Ảnh hưởng của EMINA, Mo + B, axit humic ñến diện tích lá/cây
(DT- m
2
/cây) và chỉ số diện tích lá (LAI- m
2
lá/m
2
ñất) giống
ñậu tương DT12 56
4.14 Ảnh hưởng của EMINA, Mo + B, axit humic ñến khả năng tích
luỹ chất khô giống ñậu tương DT12 57

4.15 Ảnh hưởng của EMINA, Mo + B, axit humic ñến hiệu suất quang
hợp giống ñậu tương DT12 60
4.16 Ảnh hưởng của EMINA, Mo + B, axit humic ñến các yếu tố cấu
thành năng suất giống ñậu tương DT12 62
4.17 Ảnh hưởng của EMINA, Mo + B, axit humic ñến năng suất
giống ñậu tương DT12 63
4.18 Hiệu quả kinh tế của EMINA, Mo + Bo, axit humic ñến giống
ñậu tương DT12 65















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ix

DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình Trang


4.1 Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến khả năng tích lũy
chất khô giống ñậu tương DT12 43
4.2 Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến năng suất của
giống ñậu tương DT12 49
4.3 Ảnh hưởng của EMINA, Mo + B, axit humic ñến khả năng tích
luỹ chất khô giống ñậu tương DT12 58
4.4 Ảnh hưởng của EMINA, Mo + B, axit humic ñến năng suất
giống ñậu tương DT12 64

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1 ðặt vấn ñề
Cây ñậu tương (Glycine max (L.) Merrill) là một trong những cây trồng
cổ xưa nhất. Trước ñây cây ñậu tương ñược mệnh danh là "Vàng mọc trên
ñất" ñến nay ñậu tương vẫn là cây "chiến lược của thời ñại" là cây trồng ñược
mọi người quan tâm nhất trong số 2000 loại ñậu ñỗ khác nhau. Sản phẩm từ
ñậu tương có thể ñược sử dụng rất ña dạng trong nhiều lĩnh vực như: Công
nghiệp chế biến, dùng làm thức ăn cho chăn nuôi, làm thực phẩm, năng lượng
và y học. Ngoài ra, ñậu tương có ý nghĩa rất lớn trong hiệu quả luân canh, xen
canh với các cây trồng khác.
Hiện nay nhu cầu ñậu tương tiêu dùng trong nước rất cao, chỉ riêng
dùng làm thức ăn cho gia súc ñã cần trên 600.000 tấn, dự kiến kế hoạch năm
2010 diện tích ñậu tương sẽ tăng lên 400.000 ha. Tuy nhiên giá thành sản xuất
1kg ñậu tương tại Việt Nam rất cao (gấp 1,3 - 1,5 lần so với giá của thế giới).
Nguyên nhân do năng suất ñậu tương của ta quá thấp chỉ ñạt trên dưới 1

tấn/ha. Vì vậy cần phải có bộ giống ñậu tương có năng suất cao và quy trình
thâm canh hợp lý, ñặc biệt là bố trí thời vụ phù hợp ñể khai thác tiềm năng khí
hậu, ñất ñai là yêu cầu bức thiết [3].
Trong nền nông nghiệp thâm canh, ñể cây trồng cho năng suất cao và
bền vững thì có thể tác ñộng kết hợp hai con ñường: chọn tạo, sử dụng giống
mới và áp dụng kỹ thuật thâm canh tăng năng suất. Trong thực tiễn sản xuất
hướng sử dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh là cơ bản nhất ñể duy trì và
nâng cao năng suất của giống với ñiều kiện sản xuất cụ thể. Diện tích ñậu
tương ở Bắc Giang chủ yếu ñược trồng trên ñất xám bạc mầu nghèo dinh
dưỡng nên sự thiếu hụt nguyên tố vi lượng trong ñất trồng ñậu tương diễn ra
phổ biến do ñó vấn ñề dinh dưỡng cho cây ñậu tương cần ñược chú trọng, trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

ñó ñặc biệt chú trọng ñến nguyên tố khoáng vi lượng. Trong các nguyên tố vi
lượng thì nguyên tố B, Mo rất quan trọng ñối với cây ñậu tương làm tăng
cường hoạt ñộng của vi sinh vật cố ñịnh ñạm và tăng cường dòng vận chuyển
hợp chất hữu cơ vào hạt làm tăng năng suất ñậu tương . Bên cạnh ñó, các chế
phẩm hữu cơ sinh học nhằm thúc ñẩy hoạt ñộng của hệ vi sinh vật cố ñịnh ñạm
và bổ sung phân bón lá nhằm làm tăng năng suất ñậu tương.
Huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang là huyện thuần nông, có diện tích
trồng ñậu tương lớn nhưng phần lớn là canh tác trên vùng ñất xám bạc mầu
nên năng suất của ñậu tương không cao. Vì vậy, nghiên cứu các biệp pháp kỹ
thuật nhằm tăng năng suất và chất lượng cây ñậu tương trồng tại Hiệp Hòa
tỉnh Bắc Giang là cần thiết. Trên cơ sở ñó, chúng tôi tiến hành ñề tài:
“ Nghiên cứu ảnh hưởng của EMINA, Molypden, axit boric và axit humic
ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống ñậu tương DT12 trên ñất
xám bạc mầu tại Hiệp Hòa- Bắc Giang”
1.2 Mục ñích yêu cầu của ñề tài

1.2.1 Mục ñích của ñề tài
Tìm hiểu ảnh hưởng của chế phẩm sinh học EMINA, molypden, axit
boric và axit humic ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất ñậu tương trồng
trên ñất xám bạc mầu tại Hiệp Hòa- Bắc Giang. Từ ñó ñề xuất các công thức
tốt nhất trong việc sử dụng phân bón lá, chế phẩm EMINA, molypden,

axit
boric và axit humic nhằm nâng cao năng suất ñậu tương trên ñất xám bạc
mầu tại Hiệp Hòa, Bắc Giang.
1.2.2 Yêu cầu của ñề tài
- Xác ñịnh ảnh hưởng của phương pháp xử lý EMINA ñến sinh trưởng,
phát triển và năng suất ñậu tương.
- Xác ñịnh ñược ảnh hưởng của EMINA kết hợp với molypden, axit
boric và axit humic ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất của ñậu tương
- Tính toán hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học của ñề tài
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học
về ảnh hưởng kết hợp sử dụng chế phẩm EMINA, molypden, axit boric và
axit humic ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất ñậu tương.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là tài liệu tham khảo phục phụ công tác
giảng dạy và nghiên cứu về cây ñậu tương dưới tác ñộng của phân bón lá, chế
phẩm sinh học EMINA, molypden, axit boric và axit humic.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
ðề tài góp phần bổ sung cho quy trình kỹ thuật thâm canh cho cây ñậu
tương trên vùng ñất Hiệp Hòa- Bắc Giang nói riêng và trên các vùng ñất xám

bạc mầu nói chung.
1.4 Giới hạn ñề tài
ðề tài nghiên cứu giống ñậu tương DT12 trồng vụ ñông năm 2011 trên
ñất xám bạc mầu tại Hiệp Hòa- Bắc Giang.








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Giới thiệu sơ lược về cây ñậu tương
2.1.1 Nguồn gốc và sự phân bố
ðậu tương ñược trồng phổ biến ở ðông Nam Á, Bắc và Nam mỹ.
Nguồn gốc của ñậu tương là ðông Nam Á, tuy nhiên diện tích và sản lượng
ñậu tương của thế giới chủ yếu ở Mỹ và các nước sản xuất ñậu tương lớn khác
là Brazil, Argentina, Trung Quốc và Ấn ðộ [26].
Ở Việt Nam cây ñậu tương ñược trồng từ hàng ngàn năm, nhưng
trước kia chưa ñược coi trọng. Trong những năm gần ñây ñã có những tiến
bộ ñáng kể, từ vài chục ngàn ha trong những năm 1980 ñến nay diện tích
ñậu tương của cả nước ñã ñạt 185 ngàn ha, với sản lượng 245 ngàn tấn,
năng suất bình quân ñạt 13,2 tạ/ha [10].
2.1.2 Giá trị của cây ñậu tương

- Giá trị dinh dưỡng: Trong hạt ñậu tương có chứa hàm lượng các chất
khá phong phú như: Protein (40 - 45%), lipit (12 - 25%), gluxit (10 - 15%),
các loại muối khoáng Ca, Fe, Mg, P, K, Na, S; các vitamin A, B1, B2, D, E,
F; sáp, nhựa, cenlulôza. ðậu tương ñược coi là một nguồn cung cấp prôtêin
hoàn chỉnh vì chứa ñầy ñủ các axit amin cơ bản: Isolơxin, lơxin, lysin,
metionin, phenilalanin, triptophan, valin. Trong ñó các axit amin không thay
thế cần thiết cho cơ thể chiếm một lượng ñáng kể. Theo Wijeratne và Welson
(1987), khoảng 90% Calo và trên 80% protein có trong bữa ăn hàng ngày của
người dân các nước Châu Á ñược cung cấp từ nguồn thực vật, do vậy ñậu
tương chiếm vị trí hàng ñầu trong việc cung cấp protein, dầu thực vật và chất
khoáng cho con người thông qua các sản phẩm chế biến khác nhau [3].
- Giá trị kinh tế: ñậu tương là loại cây dễ trồng, ít kén ñất, khả năng
chịu hạn khá, có tính bền vững trong sản xuất nông nghiệp, dùng ñể sản xuất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

nhiên liệu sinh học, thức ăn cho gia súc và thực phẩm, xi, sơn, xà phòng, chất
dẻo, cao su nhân tạo, len nhân tạo… Thị trường thế giới có 8 cây lấy dầu quan
trọng chiếm 97% sản lượng dầu thế giới, trong ñó ñậu tương có vai trò quan
trọng nhất chiếm 30- 35% sản lượng dầu thực vật.
- Giá trị cải tạo ñất: Cây ñậu tương còn có tác dụng cải tạo ñất, góp
phần tăng năng suất các cây trồng khác. ðiều này có ñược là do hoạt ñộng cố
ñịnh N
2
của loài vi khuẩn Rhizobium japonicum cộng sinh trên rễ cây họ ñậu.
Thân lá ñậu tương ñược dùng làm thức ăn cho gia súc và làm phân xanh cải
tạo ñất rất tốt. Các nghiên cứu cho thấy, sau mỗt vụ trồng ñậu tương ñã cố
ñịnh và bổ sung vào ñất từ 60 - 80 kg N/ha, tương ñương 300 - 400 kg ñạm
Sulphát [12].

- Giá trị y học: ðậu tương là cây thực phẩm có hàm lượng cholesterone
thấp nên việc sử dụng các sản phẩm từ ñậu nành sẽ làm giảm nguy cơ mắc
bệnh tim mạch. Hạt ñậu tương ñen có tác dụng rất tốt cho tim, gan, thận, dạ
dày và ruột. Protein ñậu tương dễ tiêu hóa hơn prôtêin thịt và không có các
dạng axit uric nên tốt trong việc chữa bệnh suy dinh dưỡng trẻ em và người
già. Ngoài ra, chất lixithin trong ñậu tương có tác dụng làm cơ thể trẻ lâu,
sung sức, tăng trí nhớ, tái sinh các mô, làm cứng xương và tăng sức ñề kháng
của cơ thể [11].
2.2 Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1 Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới
ðậu tương là một cây trồng có khả năng thích ứng rộng nên ñược
phân bố ở khắp các châu lục và ñược trồng ở nhiều nước trên thế giới, tập
trung ở các nước có vĩ ñộ từ 48
0
vĩ ñộ Bắc ñến 30
0
vĩ ñộ Nam [6].
ðậu tương là một trong 8 cây trồng quan trọng, chiếm 97% sản lượng
cây lấy dầu trên thế giới, có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao. Trên thế
giới, ñậu tương chỉ ñứng sau lúa mỳ, lúa nước và ngô. ðậu tương ñược trồng
phổ biến ở ðông Nam Á, Bắc và Nam Mỹ. Quê hương của ñậu tương là ðông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

Nam Châu Á, nhưng 45% diện tích trồng ñậu tương và 55% sản lượng ñậu
tương của thế giới nằm ở Mỹ. Châu Á ñứng thứ hai sau Châu Mỹ về sản xuất
ñậu tương: 18,81 triệu ha (20,6% của thế giới), sản lượng 25,52 triệu tấn
(12,5% toàn cầu) [26]. Từ bảng 2.1 thống kê diện tích, năng suất và sản lượng
ñậu tương trên thế giới qua các năm 2005 - 2010, nhìn chung diện tích, năng

suất, sản lượng ñậu tương trên thế giới ñều tăng. Năm 2005 diện tích gieo
trồng ñậu tương là 92,52 triệu ha thì ñến năm 2010 ñã tăng lên 102,82 triệu
ha, tăng 28,46 triệu ha. Năng suất ñậu tương năm 2010 là 25,70 tạ/ha, tăng
nhiều so với năm 2005. Sản lượng ñậu tương cũng tăng nhanh từ 214,47 triệu
tấn (năm 2005) lên 263,95 triệu tấn (năm 2010). ðây là sự ñóng góp to lớn
của các nhà chọn tạo giống ñậu tương thế giới góp phần vào sự phát triển của
ngành nông nghiệp toàn cầu. Thể hiện tầm quan trọng của cây ñậu tương
trên thế giới.
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương trên thế giới
Năm
Diện tích
(triệu/ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
2005 92,52 23,18 214,47
2006 95,30 23,29 221,98
2007 90,15 24,36 219,70
2008 96,48 23,98 231,39
2009 99,50 22,43 223,18
2010 102,82 25,70 263,95
8/2011 104,09 24,70 257,47
(Theo FAOSTAT, 2009, )


Có hơn 100 nước trồng ñậu tương nhưng sản xuất ñậu tương của thế
giới chủ yếu tập trung ở một số nước như: Mỹ, Brazin, Achentina, Trung
Quốc và Ấn ðộ [26].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


7

Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương của một số nước
Nước
Diện tích
(nghìn ha)
N

ăng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
Thế giới 102,12 25,4 259,20
Mỹ 30,90 29,58 91,42
Brazin 21,75 26,36 57,35
Argentina 16,77 18,48 30,99
Trung Quốc

9,19 16,30 14,98
Ấn ðộ 9,79 15,00 10,05
Paraquay 2,57 10,26 3,85
Canada 1,38 25,35 3,50
Việt Nam 1,46 14,61 0,21
(theo
FAOSTAT, 2009)

Hiện nay, sản xuất ñậu tương ñã ñược mở rộng và phát triển trên
toàn thế giới, tuy nhiên diện tích chủ yếu vẫn tập trung ở một số nước châu
Mỹ (73,03%) và châu Á [11]. Các nước có trình ñộ thâm canh cao và diện

tích trồng ñậu tương lớn của thế giới là Mỹ, Braxin, Achentina và Trung
Quốc, chiếm khoảng 90 - 95% tổng sản lượng ñậu tương toàn thế giới [3].
+ Mỹ vẫn là quốc gia ñứng ñầu về diện tích, năng suất và sản lượng ñậu
tương thế giới. Năm 2009, diện tích trồng ñậu tương của Mỹ ñạt 30,90 triệu ha
(chiếm 30,2%), sản lượng ñạt 91,42 triệu tấn (chiếm 35,27%), năng suất ñạt
29,59 tạ/ha (cao gần 1,16 lần) so với diện tích và năng suất chung của thế giới
+ Brazil là nước sản xuất ñậu tương lớn thứ hai trên thế giới. Sản lượng
ñậu tương tăng nhanh sau khi ñất nước này chú trọng phát triển (1960). Từ
năm 1980 - 1994, diện tích ñậu tương tăng từ 8,5 - 11,5 triệu ha, sản lượng
tăng từ 13 - 25 triệu tấn, năng suất xấp xỉ 20 tạ/ha [9]. ðến năm 2009, diện
tích ñậu tương của Brazil 21,75 triệu ha (chiếm 21,3% tổng diện tích ñậu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

tương thế giới); ñạt sản lượng là 57,35 triệu tấn (chiếm 22,12% tổng sản
lượng ñậu tương thế giới).
+ Argentina là nước sản xuất ñậu tương lớn thứ ba trên thế giới. Những
năm 60, năng suất bình quân của ñậu tương khoảng 1,1tạ/ha, vào ñầu những
năm 70 năng suất ñậu tương ñạt kỷ lục là 2,3 tạ/ha [3]. Giai ñoạn gần ñây,
diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương của nước này tăng lên rõ rệt. N

ăm 2009, diện tích 16,7 triệu ha, sản lượng 30,99 triệu tấn, năng suất ñạt
18,48 tạ/ha
+ Trung Quốc ñứng ñầu Châu Á và ñứng thứ tư thế giới về sản xuất
ñậu tương. Trước chiến tranh thế giới thứ hai, Trung Quốc là nước ñứng ñầu
thế giới về diện tích và sản lượng ñậu tương, nhưng từ năm 1999 ñến nay
Trung Quốc chỉ còn ñứng thứ tư trên thế giới. Năm 2009, diện tích ñậu tương
của Trung Quốc là 9,19 triệu ha; sản lượng ñạt 14,96 triệu tấn so với năng
suất bình quân là 16,30 tạ/ha.


Ngoài 4 nước nói trên thì Pháp, Úc, Ấn ðộ, Nhật Bản cũng là những nước
sản xuất ñậu tương lâu ñời. Tại Nhật Bản, cây ñậu tương tuy ñã ñược ñưa vào
khoảng 200 năm trước và sau công nguyên, nhưng phải ñến năm 1960 cây ñậu
tương mới ñược chú ý phát triển [26]. Diện tích ñậu tương của Nhật Bản năm
1960 là 340 nghìn ha, năng suất 78,5 tạ/ha cao nhất thế giới với giống
Miyagishironma, năm 1997 diện tích ñạt tới 832 nghìn ha [8].
Ở Ấn ðộ, ñậu tương là cây trồng ñược chú ý phát triển khá mạnh.
Năm 1979, diện tích ñậu tương của Ấn ðộ mới ñạt khoảng 500 nghìn ha;
sản lượng ñạt là 280 nghìn tấn [25]. ðến năm 2007, diện tích tăng lên 8,55
triệu ha; sản lượng ñạt 9,43 triệu tấn, chiếm 4,36% sản lượng ñậu tương thế
giới. Thành công ñáng kể trong những năm gần ñây của Ấn ðộ là áp dụng
giống mới và kỹ thuật thâm canh nên năng suất bình quân ñã tăng gấp 2,5
lần ñạt 26,7 tạ/ha [25].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

Một số nước ðông Âu cũng có nhu cầu nhập ñậu tương lớn chủ yếu từ
Mỹ và Braxin như Hà Lan: 5,06 triệu tấn; ðức: 3,9 triệu tấn; Tây Ban Nha:
trên 3 triệu tấn [3].
Khu vực châu Á có diện tích ñậu tương thứ hai thế giới sau châu Mỹ
nhưng năng suất bình quân so với thế giới vẫn còn rất thấp tổng diện tích trồng
ñậu tương chỉ tương ñương với của Brazil, sản lượng ñạt xấp xỉ 50% của nước
này. Nguyên nhân chủ yếu là do ñậu tương ñược trồng nhiều ở những vùng ñất
xấu
, chưa ñược ñầu tư thâm canh và trồng chủ yếu với mục ñích cải tạo ñất do
vậy năng suất rất thấp như Ấn ðộ 7 - 10 tạ/ha, Việt Nam 11 - 12 tạ/ha,
Indonesia 8 - 12 tạ/ha Sản lượng ñậu tương ở Châu Á mới chỉ ñáp ứng ñược
khoảng 1/2 nhu cầu trong khu vực còn lại vẫn phải nhập khẩu. Những nước

nhập khẩu ñậu tương nhiều là: Trung Quốc, Nhất Bản, Triều Tiên, Indonesia,
Malaysia, Phillipines Sau Trung Quốc, Ấn ðộ thì Thái Lan, Nhật Bản, Triều
Tiên, Indonesia, Malaysia, cũng góp phần thúc ñẩy mạnh sản xuất ñậu tương
khu vực châu Á, ñặc biệt Thái Lan còn có ñậu tương xuất khẩu.
2.2.2 Tình hình sản xuất ñậu tương ở Việt Nam
Ở Việt Nam, ñậu tương là cây trồng cổ truyền ñã thích ứng cao với các
vùng sinh thái trong nước. Trước cách mạng tháng 8/1945 diện tích trồng ñậu
tương ít, khoảng 32.200 ha (năm 1944), năng suất thấp 4,1 tạ/ha. Sau khi ñất
nước thống nhất diện tích ñậu tương cả nước là 39.954 ha, năng suất ñạt 5,2
tạ/ha [3]. Diện tích trồng ñậu tương của nước ta mới chỉ chiếm một phần rất
nhỏ trong tổng diện tích gieo trồng, khoảng 1,5-1,6% [11].
Qua bảng 2.3 trên ñây chúng ta thấy diện tích, năng suất và sản lượng ñậu
tương ở Việt Nam tăng dần từ năm 2000 - 2011. Trong ñó năng suất ñậu tương
tăng từ 12,0 tạ/ha (2000) ñến 15,0 tạ/ha (2010), ước tính năm 2011 là 16,3 tạ/ha.
Tuy nhiên so với năng suất trung bình của thế giới thì năng suất ñậu tương ở
Việt Nam còn cách một khoảng rất xa; sản lượng ñậu tương vẫn thấp hơn so với
mục tiêu ñề ra cho năm 2010 là 325000 tấn của bộ NN & PTNT [27].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương ở Việt Nam
Năm
Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(nghìn tấn)
2000 124,1 12,0 149,3
2001 140,3 12,4 173,7

2002 158,6 13,0 205,6
2003 165,6 13,3 219,7
2004 183,8 13,4 245,9
2005 204,1 14,3 292,7
2006 185,6 13,9 258,1
2007 187,4 14,5 275,5
2008 192,1 13,9 267,6
2009 146,2 14,9 213,6
2010 197,8 15,0 296,9
Ước tính 2011 215,0* 16,3* 350,0*
(Niên giám thống kê sơ bộ 2009 và Tổng Cục thống kê Việt Nam,* Số liệu ước tính của
FAS)

Do nhu cầu trong nước về thực phẩm cũng như thức ăn chăn nuôi tăng
mạnh nên nhu cầu nhập khẩu ñậu tương ngày càng lớn. Năm 2010, Việt Nam
nhập khẩu 228 nghìn tấn, trong ñó 78% nhập từ Mỹ, 22% còn lại là từ
Canada, Trung Quốc, Argentina, Uruguay và một số nước khác [26].
Dự kiến năm 2011 sẽ nhập 700 nghìn tấn và ñến năm 2012 là 1500
nghìn tấn [27].
Hiện tại cả nước ñã hình thành 6 vùng sản xuất ñậu tương, vùng ðông
Nam Bộ có diện tích lớn nhất cả nước (chiếm 26,2%), miền núi Bắc bộ
24,7%, ðồng bằng sông Hồng 17,5%, ðồng bằng sông Cửu Long 12,4%.
Tổng diện tích 4 vùng này chiếm 66,6%. Còn lại là ñồng bằng ven biển, miền
Trung và Tây Nguyên, ñậu tương ñược trồng trong vụ xuân (chiếm 14,2%
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
diện tích), vụ hè thu 31,3%, vụ mùa 2,68%, vụ thu ñông 22,1%, vụ ñông xuân
29,7% [3]
Năng suất và sản lượng ñậu tương của nước ta có tăng nhưng vẫn còn ở

mức thấp. Tuy nhiên, trong thời gian tới ñậu tương vẫn là cây trồng giữ vị trí
quan trọng trong cơ cấu cây trồng của nước ta, do mang lại hiệu quả kinh tế
cao cũng như có nhiều lợi thế cạnh tranh ñặc biệt trên ñất nghèo dinh dưỡng,
ñất cằn, những vùng tưới tiêu gặp khó khăn. Nhờ sự tiến bộ về khoa học kỹ
thuật trong mấy năm qua ñã ñóng góp ñáng kể vào ngành sản xuất ñậu tương
chuyển gen(giống, thời vụ, mật ñộ, khoảng cách, kỹ thuật chăm sóc,…) ñã
góp phần tăng năng suất, sản lượng ñậu tương ñáng kể.
Những năm gần ñây, trong xu thế hội nhập và phát triển nền kinh tế ñất
nước, nhiều tiến bộ kỹ thuật cũng như giống ñậu tương chuyển gen ñã tỏ ra có
nhiều ưu ñiểm hơn hẳn so với các giống bình thường. Tuy nhiên, do ñặc thù
về vị trí ñịa lý và ñiều kiện khí hậu nên việc nghiên cứu sử dụng hợp lý các
giống ñậu tương cũng như các biện pháp kỹ thuật là cần thiết.
Nhìn chung, sản xuất ñậu tương ở nước ta còn nhiều khó khăn và hạn
chế nhưng với sự quan tâm và ñầu tư ñúng ñắn của nhà nước kết hợp với ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chúng ta có thể tin rằng trong tương lai không
xa năng suất và sản lượng ñậu tương sẽ có những bước tăng ñột phá.
2.3 Vai trò sinh lý của molydpen, boric và ứng dụng trong sản xuất
Lịch sử dinh dưỡng khoáng vi lượng thực vật có hơn 100 năm về trước,
bắt ñầu khi J. Raulin (1969) và K.A. Timiriazev (1872) (dẫn qua Bùi ðình
Dinh, 1995) phát hiện vai trò của kẽm trong ñời sống thực vật [4]. Tuy nhiên,
mãi ñến nửa sau thế kỷ XX phân lân vi lượng mới ñược sử dụng ở các nước
nông nghiệp phát triển. Càng ngày, phân vi lượng càng ñược sản xuất và sử
dụng trên quy mô lớn do tác dụng tăng năng suất và chất lượng cây trồng,
trong ñó có ñậu tương. ðối với sản xuất nông nghiệp ở châu Á, năng suất cây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
trồng chủ yếu dựa vào ñộ phì nhiêu của ñất. Người dân ở ñây hầu như chưa
bón phân vị lượng cho cây trồng. Theo báo cáo về hội thảo quốc tế “Các
nguyên tố vi lượng trong sản xuất cây trồng” tổ chức tháng 11 năm 1999 tại

ðài Loan thì sự thiếu vi lượng của cây trồng ở châu Á trở nên phổ biến, ñược
biểu hiện ở rất nhiều kiểu tổn thương sinh lý, ảnh hưởng lớn ñến chất lượng
và năng suất sản phẩm trồng trọt [15]
Trong các nguyên tố vi lượng thi B, Mo ảnh hưởng lớn ñến các hoạt
ñộng sinh lý, kìm hãm sinh trưởng và giảm khả năng tạo năng suất ñậu tương.
Mỗi nguyên tố có một số vai trò sinh lý cụ thể.
2.3.1 Vai trò sinh lý của B
Nguyên tố B ñược phân lặp năm 1808 bởi Sir Humphry Davy, Joseph
Louis Gay - Lussac và Luis Jacques Thesnard, với ñộ tinh khiết khoảng 50%.
Những người này không biết chất tạo thành như là một nguyên tố. Năm1824,
Jons Jakob Berzelius ñã xác nhận B như là một nguyên tố; ông gọi nó là boron,
một từ tiếng Latin có nguồn gốc là burah trong tiếng Ba Tư. B nguyên chất ñược
sản xuất lần ñầu tiên bởi nhà hóa học người Mỹ W.Weintraub năm 1909.
B là nguyên tố hoàn toàn cần ñối với ñời sống của cây. Vai trò của B
ở trong cây rất ñặc thù. B là nguyên tố không thay thế ñược bằng bất cứ
nguyên tố nào khác, ñã ñược Brenchley W.E, (1927) chứng thực, trồng ñậu
tương trong nước ñã thí nghiệm 52 nguyên tố, không một nguyên tố nào
trong số này có thể thay thế cho bo.
B ảnh hưởng ñến sự hút các nguyên tố dinh dưỡng khác của cây. Khi
có mặt bo thì cây hút nitrat và lân giảm, thúc ñẩy hút kali và canxi. Cây cần
B ở tất cả các thời kỳ sinh trưởng, phát triển. Do ñó, loại B ra khỏi môi
trường dinh dưỡng trong bất kì thời ñiểm nào cũng ảnh hưởng tiêu cực ñến
sinh trưởng, phát triển của cây. B còn cần cho sinh trưởng, thành thục của tế
bào, có vai trò quan trọng trong quá trình trao ñổi hydratcacbon. Cung cấp ñủ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
B cho cây sẽ giúp cây sinh trưởng, phát triển tốt, ñặc biệt có ảnh hưởng tốt
ñến quá trình ra hoa, ra quả [14].
Những triệu chứng bên ngoài của hiện tượng thiếu B thay ñổi tuỳ theo

loài cây, tuy nhiên có nhiều triệu chứng chung ñặc trưng cho phần lớn những
cây bậc cao. Khi bị ñói B trước hết sinh trưởng của rễ và thân bị ngừng lại. Sau
ñó xuất hiện úa vàng ở ñiểm sinh trưởng tận cùng rồi khi bị ñói B nghiêm
trọng, ñiểm sinh trưởng bị chết hẳn. Từ nách lá có phát triển những mầm bên,
cây ñẻ nhánh mạnh tuy nhiên chẳng bao lâu những mầm mới hình thành cũng
ngừng sinh trưởng và tất cả những triệu chứng bệnh lại xuất hiện như ở thân
chính. Khi thiếu B ñặc biệt nghiêm trọng thì có ảnh hưởng ñến sự phát triển
của các cơ quan sinh sản. Khi bị ñói B nghiêm trọng, cây có thể hoàn toàn
không ra hoa hoặc ra rất ít hoa, quả có hình dạng khác thường [6].
Thiếu B gây ra các bệnh ñặc trưng ở các cây như ở cây củ cải ñường và
củ cải - bệnh thối nhũn ñen, ở cây táo tây - quả táo hoá bần, ở cây hoa lơ - bệnh
hoa bị thối nâu, cây thuốc lá - bệnh thối ngọn ngoài triệu chứng bên ngoài của
bệnh khi ñói B cũng ñã thấy những thay ñổi lớn về cấu tạo giải phẫu của cây;
làm cho việc phân chia sinh trưởng và phân hoá tế bào không bình thường làm
cho tế bào có hình dạng và kích thước không bình thường, ñói B nghiêm trọng
ảnh hưởng ñến mô phân sinh và cả hệ dẫn nên có ảnh hưởng ñến sinh trưởng
của thân và rễ [6].
Những nghiên cứu về ý nghĩa của bo ñối với các thời kỳ phát triển khác
nhau của cây của nhiều tác giả (Skolnik M.Ya, 1939; Txerling V.V,1941;
Shive J.M, 1945; Kibalenco A.P, 1972 ) cho thấy rằng cây cần B ở tất cả các
thời kỳ sinh trưởng và phát triển của cây, loại bỏ B khỏi môi trường dinh
dưỡng vào bất cứ thời kỳ nào cũng có ảnh hưởng tiêu cực thể hiện rõ ở những
thời kỳ phát triển ñầu của cây.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
ðiều kiện dinh dưỡng B có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp ñến tất
cả hoặc hầu như tất cả các quá trình trao ñổi chất ở trong cây. B có ảnh hưởng
ñến sự thu hút những nguyên tố khác và cây.

Theo Juld, 1970 [23] thì B làm giảm sự hút lân nhưng hút kali lại tăng.
Theo Jacobs.W.A (1968) [21] cho rằng khi có mặt của B, sự hút nitrat ñã
giảm, kali lại tăng, thúc ñẩy hút canxi.
Theo Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch và Vũ Quang Sáng,
2006 [12] thì B có ảnh hưởng tích cực ñến sự nảy mầm của hạt phấn và sự
phát triển của ống phấn như giảm bớt khả năng oxy hoá một số chất hữu cơ ñể
giữ năng lượng, thúc ñẩy khă năng làm thành ống phấn, tăng nhanh tốc ñộ
phát triển ống phấn. sự sinh trưởng, thành thục phân hoá và phân chia tế bào.
B có vai trò ñặc biệt trong quá trình trao ñổi hyñratcacbon: ñường khi tạo
phức với borat sẽ vận chuyển thuận lợi hơn qua các menbran và trong mạch
rây nên thiếu B các cơ quan cần ñường như nụ hoa, quả non dễ bị rụng.
Trong nhiều công trình nghiên cứu (Xivorotkin G.X, 1937; Xkolnik
M.Ya, 1939; Yakovlena V.V, 1952) cho thấy ảnh hưởng của bo ñến quá trình
tổng hợp các chất có ñạm ở trong cây. Khi thiếu B, tiến trình bình thường của
các quá trình tổng hợp các chất Protein bị phá hỏng nghiêm trọng.


B có ảnh hưởng rõ rệt lên sinh trưởng của cây ñặc biệt là mô phân sinh
ñỉnh, có thể liên quan ñến vai trò của B trong tổng hợp ARN. B ảnh hưởng
ñến quá trình phân hóa hoa, thụ phấn thụ tinh và sự ñậu quả. B ảnh hưởng ñến
rất nhiều quá trình như phân hóa tế bào, trao ñổi hocmon, trao ñổi N, hút
nước, hút khoáng, trao ñổi chất béo, sự nảy mầm của hạt Ảnh hưởng rõ rệt
nhất của B là quá trình ra hoa kết quả, nhiều ý kiến cho rằng B có vai trò
trong sự kéo dài tế bào, trong sự tổng hợp axit nucleic, trong phản ứng của
hoocmon và chức năng của membran
Triệu chứng ñiển hình khi thiếu B là các ñiểm chết ñen ở lá non và
chồi ñỉnh và tác hại này thể hiện ở các lá non và phần dưới của phiến lá,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

thân bị cứng. Việc mất ưu thế ngọn khi thiếu B làm cho cây phân cành
nhiều, các chồi ngọn của các cành cũng bị hại và do sự phân chia tế bào
bị kìm hãm. Cấu trúc của quả, rễ củ và củ thường dị dạng hoặc bị thối do
các mô bên trong bị hỏng. Triệu chứng chung khi thiếu B là chồi ngọn bị
chết, các chồi bên cũng thui dần, hoa không hình thành, quá trình thụ
tinh và ñậu quả kém, quả rụng, rễ sinh trưởng kém, lá bị dày lên
B là một trong những nguyên tố vi lượng có hiệu quả nhất ñối với
cây trồng. Trong chế phẩm vi lượng thì B có vai trò quan trọng trong sự hình
thành hoa quả và ñậu quả, tăng năng suất cây trồng.
Nguyên tố B có vai trò quan trọng trong quá trình trao ñổi axit nucleic
ở trong cây và kết luận rằng những rối loạn trong quá trình trao ñổi axit
nucleic là nguyên nhân khiến ñiểm sinh trưởng bị chết khi cây ñói B. (Hoàng
Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch và Vũ Quang Sáng, 2006) [12]
ðiều kiện dinh dưỡng B có ảnh hưởng quan trọng ñến quá trình quang
hợp của cây. Khi thiếu B làm giảm mạnh lượng chứa chất diệp lục ở trong
cây. Theo nhiều tác giả (Bobko E.V, 1950; Ivanov Ya.M, 1937; RicherA.A,
1941 ) thấy rằng khi thiếu bo cường ñộ quang hợp giảm.
Bên cạnh B có ảnh hưởng ñến quá trình sống của cây, B còn có vai trò
trong việc rút ngắn thời gian sinh trưởng, tăng tỷ lệ ñậu quả, tăng kích thước
và trọng lượng quả, tăng năng suất và phẩm chất cũng như tăng khả năng
chống chịu cho cây trong ñiều kiện bất lợi như hạn hán, nhiệt ñộ thấp, sâu
bệnh gây hại, [7].
Theo ðoàn Thị Thanh Nhàn (1996) [8]. B có ý nghĩa lớn ñối với sự
phát triển nốt sần ở rễ cây họ ñậu. Khi thiếu B hoặc không có bo trong môi
trường dinh dưỡng, nốt sần phát triển rất yếu hoặc thậm chí hoàn toàn không
phát triển. Thiếu B thường làm cho nốt sần có cấu tạo không bình thường dẫn
tới phá hỏng mối quan hệ cộng sinh của vi khuẩn với cây họ ñậu
.

×