Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của loài sâu maruca vitrata fabricius hại lạc vụ thu 2011 tại kiến xương, thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.64 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





HOÀNG THỊ NGUYỆT



NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ðẶC ðIỂM SINH HỌC, SINH THÁI
CỦA LOÀI SÂU Maruca vitrata Fabricius HẠI LẠC
VỤ THU 2011 TẠI KIẾN XƯƠNG, THÁI BÌNH



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP





Chuyên ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số: 60.62.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ðẶNG THỊ DUNG






HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan!
Bản luận văn tốt nghiệp này ñược hoàn thành bằng sự nhận thức chính
xác của bản thân.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa
ñược sử dụng và công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Hoàng Thị Nguyệt








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi
ñã nhận ñược sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các Giáo viên hướng dẫn,
của các tập thể, cá nhân, sự ñộng viên của bạn bè và gia ñình.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.
ðặng Thị Dung - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã dành cho tôi sự chỉ
dẫn và giúp ñỡ tận tình trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu hoàn thành
ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Tự Nhiên, Trường Cao
ñẳng sự Phạm Thái Bình ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện cho tôi thực hiện ñề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn các thầy cô trong Bộ môn Côn
trùng, Khoa Nông học, các anh chị, bạn bè lớp cao học BVTVA-K19 và
người thân, gia ñình ñã luôn ñộng viên và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi hoàn
thành bản luận văn này.
Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2012
Tác giả


Hoàng Thị Nguyệt


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii
MỤC LỤC



Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích, yêu cầu và ý nghĩa của ñề tài 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở khoa học của ñề tài 4
2.2 Những nghiên cứu về sâu hại lạc 5
2.3 Những nghiên cứu về loài sâu Maruca vitrata 11
2.3.1 Phạm vi ký chủ 12
2.3.2 Triệu chứng và mức ñộ gây hại 14
2.3.4 ðặc ñiểm sinh học, sinh thái 16
2.3.5 Biện pháp phòng trừ 21
3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
3.1 ðối tượng, vật liệu và dụng cụ nghiên cứu 23
3.1.1 ðối tượng nghiên cứu 23
3.1.2 Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu 23
3.2 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 23
3.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu 23
3.3.1 Nội dung nghiên cứu 23
3.3.2 Phương pháp nghiên cứu 24
3.4 Xử lý và bảo quản mẫu vật 29
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv
3.5 Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp tính toán

30
3.6 Xử lý số liệu 31
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 32
4.1 Diễn biến mật ñộ sâu Maruca vitrata trên lạc vụ Thu 2011 tại
Kiến Xương, Thái Bình 32
4.1.1 Diễn biến mật ñộ sâu Maruca vitrata trên các giống lạc vụ Thu
2011 tại Vũ An, Kiến Xương, Thái Bình 32
4.1.2 Diễn biến mật ñộ sâu Maruca vitrata trên các chân ñất vụ Thu
2011 tại Vũ An, Kiến Xương, Thái Bình 35
4.2 Vị trí số lượng của Maruca vitrata trong quần thể sâu cuốn lá lạc vụ
Thu 2011 tại Vũ An, Kiến Xương, Thái Bình 38
4.3 Một số ñặc ñiểm hình thái, sinh học, sinh thái của sâu Maruca
vitrata trên lạc ở kiến xương, thái bình 41
4.3.1 ðặc ñiểm hình thái 41
4.3.2 Một số ñặc ñiểm sinh học của sâu M. vitrata trên lạc 45
4.4. Một số ñặc ñiểm sinh thái học của sâu M. vitrata 51
4.4.1. Ảnh hưởng của thức ăn tới thời gian phát dục sâu M. vitrata 51
4.4.2. Ảnh hưởng của thức ăn ñến một số ñặc tính sinh học khác của
M. vitrata 53
4.4.3 Ảnh hưởng của nhiệt, ẩm ñộ ñến thời gian phát dục của M. vitrata 55
4.4.4. Tìm hiểu sức ăn của sâu M. vitrata trong phòng thí nghiệm 58
4.4.5 Tìm hiểu sức ăn của sâu ở ngoài ñồng ruộng 59
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 62
5.1 Kết luận 62
5.2 ðề nghị 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
PHỤ LỤC 71
PHỤ LỤC XỬ LÝ SỐ LIỆU 71

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


v

DANH MỤC VIẾT TẮT

BVTV Bảo vệ thực vật
CTV Cộng tác viên
TB Trung bình
TTð Trưởng thành ñực
TTC
SNT
Trưởng thành cái
Sâu non tuổi
ð/C ðối chứng
CðSP Cao ñẳng Sư phạm









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi
DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang


4.1 Diễn biến mật ñộ sâu M. vitrata trên các giống lạc vụ thu 2011 tại
Vũ An, Kiến Xương, Thái Bình 33
4.2 Diến biến mật ñộ sâu Maruca vitrata trên các chân ñất vụ thu
2011 tại xã Vũ An, Kiến Xương, Thái Bình 36
4.3 Số lượng các loài sâu trong quần thể sâu cuốn lá lạc vụ thu 2011
tại Vũ An, Kiến Xương, Thái Bình 38
4.4 Vị trí số lượng loài M. vitrata trong quần thể sâu cuốn lá trên lạc
vụ thu 2011 tại Vũ An, Kiến Xương, Thái Bình 41
4.5 Thời gian phát dục của sâu M. vitrata khi nuôi trên lá lạc ở ñiều
kiện nhiệt ñộ 26,7 ± 1,99 (
o
C), ẩm ñộ 88,2 ± 5,73 (%) 46
4.6 Sức ñẻ trứng, tỷ lệ trứng nở của M. vitrata khi nuôi trên lá lạc 48
4.7 Tỷ lệ ñực cái, tỷ lệ hóa nhộng và tỷ lệ vũ hóa của M. vitrata khi
nuôi trên lá lạc ở nhiệt ñộ 26,7
o
C, ẩm ñộ 88,2% 50
4.8 Thời gian phát dục các pha của sâu M.vitrata dưới ảnh hưởng của
yếu tố thức ăn 51
4.9 Ảnh hưởng của yếu tố thức ăn ñến sức ñẻ trứng và tỷ lệ trứng nở
của M. vitrata 54
4.10 Thời gian phát dục các pha của sâu M. vitrata khi nuôi ở 2 mức
nhiệt ñộ khác nhau (thức ăn cho sâu là lá lạc) 56
4.11 Sức ăn của sâu Maruca vitrata trong phòng thí nghiệm 60
4.12 Sức ăn của sâu M. vitrata ngoài ñồng ruộng 60
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii
DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

3.1 Ảnh thí nghiệm nuôi sinh học 27
4.1 Diễn biến mật ñộ sâu M. vitrata trên các giống lạc vụ thu 2011 tại
Vũ An, Kiến Xương, Thái Bình 34
4.2 Diễn biến mật ñộ sâu Maruca vitrata trên các chân ñất vụ Thu
2011 tại xã Vũ An, Kiến Xương, Thái Bình 37
4.3 Ảnh ruộng lạc ñiều tra tại Vũ An, Kiến Xương,Thái Bình 37
4.4 Tổ sâu cuốn lá và triệu chứng gây hại trên ruộng ñiều tra 37
4.5 Sâu non Maruca vitrata 39
4.6 Sâu non cuốn lá lạc ñầu ñen Archips asiaticus 39
4.7 Sâu non cuốn lá lạc Hedylepta indicata 39
4.8 Trưởng thành ñực 43
4.9 Trưởng thành cái 43
4.10 Trứng sâu Maruca vitrata 43
4.11 Sâu non tuổi 1 43
4.14 Sâu non tuổi 4 44
4.15 Sâu non tuổi 5 44
4.16 Nhộng 44
4.17 Vòng ñời của M. vitrata khi nuôi trên lá lạc và quả ñỗ xanh ở
26,7
o
C, ẩm ñộ 88,2% 52
4.18 Sức ñẻ trứng và tỷ lệ trứng nở của sâu M. vitrata khi nuôi trên lá
lạc và quả ñỗ xanh ở nhiệt ñộ 26,7
o
C, ẩm ñộ 88,2% 55
4.19 Vòng ñời của M. vitrata khi nuôi trên lá lạc ở 2 mức nhiệt ñộ
khác nhau (26,7
o

C và 29,3
o
C) 57
4.20 Ảnh bố trí thí nghiệm thả sâu ngoài ñồng ruộng (Vũ An, Kiến
Xương, Thái Bình) 61
4.21 Cây lạc giai ñoạn phân cành (tiến hành thí nghiệm thả sâu) trên
ruộng lạc vụ thu 2011 tại Vũ An, Kiến xương, Thái Bình 61
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Cây lạc (Arachis hypogeae L.) là cây công nghiệp, cây thực phẩm ngắn
ngày có giá trị dinh dưỡng cao và ñược coi là cây công nghiệp chủ yếu của
nhiều nước trên thế giới (Ấn ðộ, Trung Quốc, Indonesia…). Hiện nay cây lạc
là cây lấy dầu thực vật ñứng thứ 2 về năng suất và sản lượng sau ñậu tương (Lê
Song Dự và Nguyễn Thế Côn, 1979) [5].
Cây lạc có giá trị dinh dưỡng cao, là nguồn lipit và protein quan trọng
ñối với con người. Thân lá lạc còn là nguồn cung cấp thức ăn cho gia súc; tỷ
lệ các chất ñường, ñạm trong thân lá lạc khá cao, ñặc biệt trong khô dầu lạc có
chứa tới 50% protein có thể cung cấp ñầy ñủ thức ăn cho gia súc. Dầu lạc
cũng ñược dùng trong nhiều ngành công nghiệp, trong số các cây trồng hàng
năm thì lạc có khối lượng xuất khẩu ñứng thứ 2 sau cây lúa (Trung tâm
khuyến nông, khuyến ngư quốc gia, 2008) [21].
Ở Việt Nam hiện nay, lạc là cây họ ñậu có diện tích lớn nhất ñược gieo
trồng khắp từ Bắc vào Nam (249,2 nghìn ha). Trong ñó Thái Bình là tỉnh có
diện tích trồng lạc 2,3 nghìn ha, sản lượng ñạt 5,9 nghìn tấn (Tổng cục thống
kê, 2009) [20]. Mặc dù có diện tích gieo trồng lớn song năng suất lạc bình

quân của nước ta còn thấp (21,1 tạ/ha), dao dộng lớn trong các năm, các vùng
trong khu vực. Theo tiến sỹ Phạm Thị Vượng (1997) [25] cho biết một số
nguyên nhân hạn chế tiềm năng năng suất lạc của các vùng trồng lạc của các
vùng phía Bắc nói chung và Thái Bình riêng là:
Thứ nhất, nông dân hiện nay ñang trồng các giống lạc ñịa phương ñã
thoái hoá, khả năng chống chịu ñiều kiện bất thuận kém, nhiễm nặng với hầu
hết các loài sâu, bệnh hại chủ yếu, năng suất thấp và rất bấp bênh.
Thứ hai, quy trình trồng trọt và thâm canh chưa hợp lý, lượng phân
ñạm bón quá cao và phương pháp bón không khoa học dẫn ñến tình trạng
năng suất lạc thấp và không ổn ñịnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

Thứ ba, trong những năm gần ñây nhiều giống lạc mới có năng suất cao
ñã ñược người dân ñưa vào sản xuất và ñầu tư thâm canh. Sự thay ñổi này ñã
làm cho sâu, bệnh hại phát sinh phát triển mạnh mẽ hơn, gây hại nghiêm trọng
hơn ñến năng suất và chất lượng sản phẩm. Sâu hại chính là một nguyên nhân
quan trọng làm giảm năng suất và chiếm một phần lớn trong tổng kinh phí
ñầu tư cho sản xuất lạc.
Trong những năm gần ñây số loài sâu bệnh hại lạc ngày càng tăng chủ
yếu là nhóm sâu hại lá. Theo tác giả Bùi Công Hiển và Trần Huy Thọ (2003)
[6] cho biết ở nước ta có hơn 40 loài côn trùng hại lạc, trong ñó các loài gây
hại phổ biến gồm sâu cuốn lá ñậu (Hedylepta indicata F.), sâu ñục quả
(Maruca testulalis Geyer), sâu khoang (Spodoptera litura). Riêng ñối với
nhóm sâu hại lá (sâu khoang, sâu xanh, sâu cuốn lá, sâu ñục quả) thường có
mật ñộ cao và gây hại nặng từ khi cây lạc có 4 lá kép cho tới khi ra hoa và quả
chắc. ðặc biệt là sâu Maruca vitrata là loài gây hại chính trên cây ñậu, trên
lạc nó cũng gây hại ñáng kể. Nhưng ở Việt Nam hiện nay có rất ít tác giả
nghiên cứu về loài sâu này trên lạc. ðể tìm hiểu kỹ hơn về khả năng gây hại

trên lạc, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. ðặng Thị Dung, khoa Nông học,
trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, chúng tôi tiến hành ñề tài:
“Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học, sinh thái của loài sâu Maruca
vitrata Fabricius hại lạc vụ thu 2011 tại Kiến Xương, Thái Bình”.
1.2. Mục ñích, yêu cầu và ý nghĩa của ñề tài
1.2.1. Mục ñích của ñề tài
Những nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh học, sinh thái của sâu Maruca
vitrata trên lạc là dẫn liệu khoa học quý giá về quy luật phát sinh phát triển,
sự gây hại của chúng, góp phần làm cơ sở cho công tác dự tính dự báo sự xuất
hiện, phát triển của loài sâu này trên lạc, từ ñó có biện pháp phòng chống hợp
lý, bảo vệ năng suất lạc, giảm ô nhiễm môi trường, bảo vệ cân bằng sinh học
và sức khỏe con người.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

1.2.2. Yêu cầu của ñề tài
- ðiều tra diễn biến mật ñộ của sâu Maruca vitrata hại lạc vụ thu 2011
tại Kiến Xương, Thái Bình.
- ðiều tra xác ñịnh vị trí số lượng sâu Maruca vitrata trong quần thể
sâu cuốn lá trên lạc vụ thu 2011 tại Kiến Xương, Thái Bình.
- Nghiên cứu một số ñặc tính sinh học, sinh thái của sâu Maruca vitrata
trên lạc vụ thu 2011 tại Kiến Xương, Thái Bình.
1.2.3. Ý nghĩa của ñề tài
- Ý nghĩa khoa học: Cung cấp cho khoa học những dẫn liệu về tình
hình diễn biến gây hại của sâu M. vitrata trên lạc, ñặc ñiểm sinh học, sinh thái
của loài M. vitrata, làm cơ sở ñể xây dựng biện pháp quản lý sâu M. vitrata
trên lạc có hiệu quả, bảo vệ năng suất lạc và môi trường.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu diễn biễn mật ñộ sâu M.
vitrata trên lạc, về ñặc ñiểm sinh học, sinh thái học của chúng sẽ là nguồn cơ

sở khoa học ñể dự tính dự báo sự xuất hiện và phát triển của sâu trên lạc và
xây dựng biện pháp phòng chống chúng một cách hợp lý.




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở khoa học của ñề tài
Lạc là cây trồng có giá trị dinh dưỡng cao ñồng thời còn là cây cải tạo
ñất rất tốt nên ñược trồng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Trồng 1 sào
bắc bộ (360m
2
) lạc cao sản cho năng suất 1,2-1,5 tạ trị giá 1,2-1,5 triệu ñồng,
hiệu quả kinh tế cao hơn trồng lúa nước. Trồng lạc hè ñất ñược luân canh,
ñược cải tạo ñảm bảo cho năng suất lúa vụ mùa cao hạn chế ñược dịch hại
giảm ñầu tư phân bón và chi phí bảo vệ thực vật hơn so với trồng 2 vụ lúa liên
tiếp (Trung tâm khuyến nông, khuyến ngư quốc gia, 2008) [21].
ðã có rất nhiều nghiên cứu về cây lạc nhằm tăng năng suất và chất
lượng lạc. Trong ñó nghiên cứu sâu hại lạc ñã và ñang ñược nhiều nước trên
thế giới quan tâm, nhiều tác giả ñề cập tới. Thành phần sâu hại lạc, mức ñộ
phổ biến và tác hại của chúng ñã ñược ñi sâu nghiên cứu. Tuy nhiên ñặc ñiểm
sinh học của từng loài và tác hại của chúng phụ thuộc vào ñiều kiện sinh thái,
mối quan hệ giữa sâu hại và thiên ñịch, ảnh hưởng của các biện pháp canh tác
ñến mức ñộ phát sinh gây hại của nhiều loài sâu chưa ñược nghiên cứu nhiều .
Vì vậy cần xác ñịnh những loài sâu hại lạc chính cho từng vùng trồng lạc,

nắm ñược quy luật phát sinh gây hại của từng loài sâu, từ ñó có cơ sở xây
dựng những biện pháp phòng trừ thích hợp vừa ñem lại hiệu quả kinh tế, lại
vừa bảo vệ ñược môi trường sinh thái.
Trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lạc có rất nhiều loài
sâu gây hại ñược chia thành các nhóm: Sâu hại lá, sâu hại thân, sâu hại
rễ Trong nhóm sâu hại lá phổ biến nhất bao gồm các loại như: sâu khoang, sâu
xanh, sâu cuốn lá. Các loại sâu này gây hại trong suốt quá trình sinh trưởng và
phát triển của cây ảnh hưởng nghiêm trọng ñến năng suất lạc. ðặc biệt trong
nhóm sâu cuốn lá lạc có loài Maruca vitrata ñược biết ñến là loài sâu ñục quả
gây hại nguy hiểm trên các loại ñậu ñỗ, nhưng trên lạc loài sâu này lại gây hại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

ñáng kể trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lạc.
Hiện nay có rất nhiều tác giả nghiên cứu về loài sâu Maruca vitrata gây
hại trên ñậu ñỗ. Thực tế loài sâu này còn gây hại ñáng kể trên lạc, ảnh hưởng
nghiêm trọng ñến năng suất và chất lượng nhưng lại có rất ít tác giả nghiên
cứu. ðể góp phần cho công tác bảo vệ thực vật trên cây lạc chúng tôi tiến
hành nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học, sinh thái của sâu Maruca vitrata
trên lạc, diễn biến mật ñộ loài sâu này trong suốt quá trình sinh trưởng và phát
triển của cây lạc.
2.2. Những nghiên cứu về sâu hại lạc
Trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển, cây lạc bị rất nhiều các
loại sâu phá hại. ðây là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm giảm năng
suất, phẩm chất và tăng chi phí ñầu tư cho sản xuất lạc. Ở Việt Nam lạc là
một trong những cây trồng giàu dinh dưỡng (38- 50% lipit, 22-27% protein,
15,5% gluxit, 2,5% xenlulose, và nhiều loại vitamin) vì vậy trong suốt quá
trình sinh trưởng, phát triển nó bị khá nhiều loài sâu gây hại (Phạm Văn
Thiều, 2001) [18].

Trên thế giới ñã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về sâu hại lạc, theo kết
quả nghiên cứu của Smith và Barfield (1982) [52], các loài sử dụng cây lạc
làm thức ăn gồm 360 loài, trong ñó có 6% là những loài gây hại quan trọng.
Ở vùng Tây Nam Thái Bình Dương, theo Waterhouse (1997) [60] ñã
xác ñịnh ñược 157 loài sâu hại trên lạc trong số 160 loài thu ñược. Trong ñó
có 46 loài quan trọng, có ít nhất 25 loài ñã ñược ñầu tư nghiên cứu tỷ mỷ và
một số loài ñã áp dụng biện pháp phòng trừ có hiệu quả. Còn tại vùng ñông
nam châu Á có 37 loài sâu hại trên lạc trong ñó có 19 loài có mức phổ biến
cao (Waterhouse D.F. and Norris K.R., 1987) [59].
Tại Trung Quốc, Ching Tieng Tseng (1991) [32] cho biết các loài gây
hại ảnh hưởng lớn ñến hiệu quả kinh tế của sản xuất lạc bao gồm sâu khoang
(S. litura Fabr.), sâu keo da láng (S. exigua Hüb.), sâu xanh (H. armigera
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

Hüb.). Tổng giá trị phòng trừ các loại sâu này ước tính vào khoảng 5 tỷ nhân
dân tệ.
Theo ñánh giá của Ranga Rao and Wightman (1994) [47] tại Ấn ðộ các
loài sâu gây hại nguy hiểm gồm nhóm sâu ăn lá như sâu vẽ bùa, sâu róm
(Amsacta sp.), bọ trĩ (Thrips palmi), sâu khoang, sâu xanh và một số sâu hại
trong ñất. Thiệt hại kinh tế do chúng gây ra vào khoảng 15- 20% năng suất.
Kết quả nghiên cứu lạc tại vùng Hyderabad, Ấn ðộ trong mùa khô 1980-
1981 và 1981-1982 của trung tâm ICRISAT [37] cho thấy bọ trĩ gây hại có
thể làm giảm ñến 17% năng suất lạc quả và 30% năng suất chất xanh. Tuy
nhiên ñiều này còn phụ thuộc vào tình hình thời tiết.
Theo nghiên cứu của Wightman (1990) [61] cho biết trên lạc tác hại của
sâu khoang phụ thuộc vào mật ñộ và giai ñoạn sinh trưởng của cây. Nếu sau
gieo 10 ngày, mật ñộ sâu là 1 con/cây, diện tích lá bị ăn là 47% thì năng suất
sẽ giảm 22%, với mật ñộ 10 con/cây thì năng suất sẽ giảm là 56%. Song ở

giai ñoạn cây hình thành củ, cũng với mật ñộ như trên thì năng suất giảm ít
hơn nhiều (9% và 16% tương ứng với mật ñộ). Do ñó việc phòng trừ sâu
khoang trên lạc là rất cần thiết.
Mặc dù thành phần sâu hại trên lạc là rất phong phú, nhưng theo tác giả
Anitha (1992) [29] thì có thể sắp xếp chúng thành hai nhóm cơ bản. Nhóm
sâu hại trong ñất gồm có mối, rệp sáp hại rễ, kiến, sâu non bọ hung và nhóm
gây hại trên mặt ñất gồm sâu xám, sâu khoang, sâu cuốn lá, sâu xanh, bọ trĩ,
rệp muội, nhện ñỏ, sâu róm.
Qua các kết quả nghiên cứu về tác hại của sâu hại lạc chúng ta có thể
thấy thiệt hại về năng suất lạc do sâu hại gây ra là rất lớn, tuy nhiên tùy thuộc
vào vùng sinh thái, ñất ñai, ñiều kiện canh tác, loài gây hại, mà thiệt hại do
chúng gây ra có sự khác nhau. Nhưng chung quy lại thì thiệt hại do sâu gây ra
cho sản xuất lạc trung bình từ 10-30% nếu không ñược quản lý tốt. Ngoài
những tác hại trực tiếp do sâu gây ra thì thiệt hại gián tiếp thông qua con
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

ñường truyền lan bệnh virus ñôi khi còn lớn hơn. Tại châu Phi chỉ tính riêng
thiệt hại do bệnh virus gây ra cho nền sản xuất lạc của Nigeria trong năm
1975 ñã lên tới 250 triệu ñô la. Họ bọ rầy (Jassidae) có thể truyền tới 14 loại
virus khác nhau, họ rệp muội (Aphididae) truyền 48 loại virus, họ
Aleyrodidae truyền 18 loại virus. Riêng bệnh chết chồi (Bud necrois disease)
truyền lan nhờ rầy xanh và bọ trĩ ñã gây thiệt hại lên tới 90 triệu ñô la mỗi
năm ở một số nước châu Á như Trung Quốc, Ấn ðộ (Ranga Rao G.V. and
Wightman J.A, 1991) [45].
Thiên ñịch cũng là một yếu tố quan trọng góp phần làm giảm mật ñộ sâu
hại trên ñồng ruộng. Chúng ñiều hòa số lượng chủng quần dịch hại, giữ dịch
hại ở dưới ngưỡng và duy trì như những mắt xích trong mạng lưới dinh
dưỡng. Sự thiếu vắng kẻ thù tự nhiên là một trong những yếu tố làm cho sâu

hại gia tăng nhanh về mặt số lượng và dễ phát sinh thành dịch.
Ở Ấn ðộ, loài sâu xanh Helicoverpa armigera bị 37 loài ký sinh, trong
ñó 8 loài có vai trò quan trọng trong việc hạn chế số lượng sâu xanh. Ở Châu
Phi, sâu xanh bị 23 loài ký sinh, trong ñó có 20 loài thuộc bộ cánh màng, 3
loài thuộc bộ 2 cánh; sâu khoang bị 46 loài ký sinh trong ñó có 36 loài thuộc
bộ cánh màng và 10 loài thuộc bộ hai cánh [59].
Trong giai ñoạn 1984-1993, trung tâm ICRISAT [37] ñã nghiên cứu về
ký sinh sâu non của sâu vẽ bùa và sâu khoang hại lạc cho thấy tỷ lệ sâu bị ký
sinh trung bình trong mùa mưa là 34% và sau mùa mưa là 40%, nhờ ñó ñã
làm giảm ñáng kể mật ñộ sâu vẽ bùa. ðối với sâu khoang khi ñiều tra ñã bắt
gặp ong ký sinh trứng Trichogramma spp., tuy nhiên tỷ lệ ký sinh rất thấp.
Kết quả ñiều tra qua 17 vụ cho thấy sâu khoang bị ký sinh chủ yếu ở giai ñoạn
sâu non, tỷ lệ chết do ký sinh biến ñộng từ 10-36%, trung bình là 15%. Tuy
nhiên sự xuất hiện và hiệu quả của ký sinh phụ thuộc vào thời vụ (Ranga Rao
and Wightman, 1994) [47].
Ở Ấn ðộ, từ lâu người nông dân ñã biết áp dụng biện pháp canh tác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

trong phòng trừ sâu hại lạc, như trồng cây thầu dầu ñể thu hút trưởng thành
sâu khoang ñến ñẻ trứng, sau ñó gom lại và tiêu diệt chúng trước khi sâu nở.
Ngoài ra trồng cây hướng dương trên ruộng lạc có tác dụng dẫn dụ trưởng
thành sâu khoang và sâu xanh ñến ñẻ trứng, ñây cũng là nơi ñậu của một số
loài chim xuống bắt sâu (Ranga Rao and Wightman, 1994) [47].
Như vậy mức ñộ thiệt hại kinh tế do sâu hại gây ra cũng phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố như: Giai ñoạn sinh trưởng của cây trồng, ñiều kiện môi trường,
mật ñộ dịch hại Một số loài trước ñây chỉ là loài gây hại thứ yếu như rệp muội,
bọ trĩ thì nay chúng ñã và ñang trở thành những loài dịch hại chủ yếu.
Ở Việt Nam, theo kết quả ñiều tra cơ bản côn trùng năm 1967- 1968 của

Viện Bảo vệ thực vật thì chỉ riêng miền Bắc ñã có ñến 45 loài sâu hại lạc khác
nhau [22].
Kết quả nghiên cứu Phạm Văn Lầm (2002) [14] cũng cho biết, trên cây
lạc ở nước ta có 85 loài sâu hại thuộc 8 bộ, 30 họ. Ngoài ra còn một số loài
sâu hại có kích thước cơ thể nhỏ như rệp muội, rệp sáp, nhện nhỏ, bọ cánh tơ
hoặc là bị bỏ sót hoặc là có thu thập nhưng chưa xác ñịnh ñược tên khoa học.
Các kết quả nghiên cứu của các chuyên gia thuộc viện nghiên cứu
quốc tế về cây trồng ở vùng bán khô hạn (ICRISAT, 1993) [37] cũng cho
thấy ở miền Bắc Việt Nam có 51 loài sâu hại trên lạc, trong ñó có 47 loài
sâu hại trên ñồng và 4 loài hại trong kho. Các loài gây hại ñáng kể là sâu
khoang (S. litura Fabr.), sâu ñục quả ñậu ñỗ (M.vitrata Fabricius), sâu
xanh (H. armigera Hüb.), bọ phấn (Bemisia sp.), bọ trĩ, rệp ñen (Aphis
craccivora Koch), sâu cuốn lá (L. indicata) và sùng trắng (Anomala
pallida) còn ở Miền Nam thu ñược 30 loài sâu hại trên lạc trong ñó 28 loài
gây hại trên ñồng và 2 loài gây hại trong kho, những loài gây hại ñáng kể ở
Miền Nam là sâu khoang (S. litura), sâu xanh (H. armigera Hüb.), sâu ñục
quả ñậu (Maruca vitrata Fabricius).
Theo Lương Minh Khôi (1991) [11], vùng Hà Nội có 21 loài thường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

xuyên xuất hiện gây hại trên lạc. Trong ñó 10 loài gây hại có ảnh hưởng ñến
hiệu quả kinh tế bao gồm: Sâu xám (Agrotis ifsilon Rotr.), bọ trĩ (Caliothrips
inducus Baynall), rệp ñen (Aphis craccivora Koch), sâu cuốn lá (Lamprosema
indicata Fabr.), sâu khoang (Spodoptera litura Fabr.), sâu xanh (Hellicoverpa
armigera Hiib.), ban miêu sọc trắng (Epicauta gorhami Marseul), rầy xanh lá
mạ (Empoasca flavescens Fabr.), câu cấu và sâu róm chỉ ñỏ (Euproctis sp.).
Trong vụ lạc xuân chủng loại sâu nhiều hơn và thường xẩy ra dịch. Các loài
thường xảy ra dịch là sâu khoang (ở thời kỳ lạc ñâm tia phát triển củ) và các

loài quan trọng khác như sâu cuốn lá, câu cấu, và sâu róm. Ngược lại ở trong
vụ hè thu thì các loài như rầy xanh, bọ trĩ hay phát sinh mạnh ở ñầu vụ còn
vào cuối vụ thì sâu róm thường phát triển mạnh. Thời vụ muộn bị sâu hại
nặng hơn vụ sớm.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Chắt và ctv. (1998) [2], cho biết ở
một số tỉnh miền nam có 55 loài sâu hại trên lạc. Trong ñó có 24 loài thường
xuyên xuất hiện từ mức trung bình cho ñến nhiều. Các loài xuất hiện nhiều
nhất gồm sâu khoang (Spodoptera litura Fabr.), sâu xanh (Hellicoverpa
armigera Hüb.), sâu cuốn lá (Lamprosema indicata Fabr.), rầy xanh
(Empoasca sp.), rệp ñen (Aphis craccivora Koch), bọ trĩ (Scirtothrip dorsalis
Hood). ðặc biệt sâu khoang (Spodoptera litura Fabr.) là loài xuất hiện gây hại
ngay từ khi cây mọc mầm và kéo dài cho ñến khi thu hoạch.
Tác giả Ngô Thế Dân và ctv. (2000) [4] cũng ñã ghi nhận trên cây lạc ở
Miền Nam có 30 loài sâu hại khác nhau. Các loài quan trọng nhất là sâu
khoang, sâu xanh, sâu ñục lá (Aproaerema modicella) và sâu ñục quả ñậu ñỗ
(Maruca testulalis Geyer).
Tại Nghệ An, Hà Bắc, Hà Tây tác giả Phạm Thị Vượng (1996) [24], ñã
ghi nhận ñược 46 loài gây hại trên ñồng và 4 loài gây hại trong kho, bổ sung
thêm 14 loài mới so với kết quả ñiều tra cơ bản của viện BVTV năm 1967-
1968. Trong ñó có 5 loài mới ghi nhận thuộc nhóm chích hút (1 loài rầy và 4
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
loài bọ trĩ). Các loài sâu ăn lá phổ biến nhất là sâu khoang, sâu xanh, sâu ñục
quả ñậu ñỗ và sâu cuốn lá. Riêng tại huyện Diễn Châu- Nghệ An lạc trên nền
luân canh lạc - lúa có 23 loài sâu hại thuộc 6 bộ, 12 họ, trong ñó nổi bật lên
một số sâu hại chính như rệp Aphis craccivora Koch, rầy xanh lá mạ
Empoasca motti, bọ trĩ Thrips palmi, sâu xanh Hellicoverpa armigera Hiib.,
sâu khoang Spodoptera litura, sâu róm Euprotis sp., có tần suất bắt gặp cao.
Tại Nghi Lộc, Nghệ An trong vụ xuân 2006, Trịnh Thạch Lam (2006)

[13] ñã thu thập ñược 35 loài thuộc 6 bộ, 15 họ côn trùng.
Trong vụ lạc xuân tại Thanh Hoá, Lê Văn Ninh (2002) [17], ñã ghi nhận
ñược 24 loài sâu trên hại lạc. Tại ñây các loài gây hại trên mặt ñất chiếm ưu
thế. Ở thời kỳ cây con, gây hại chính có các loài sâu xám (Agrotis ipsilon
Rott.) và dế mèn lớn (Barachytrerpes portentorus Licht.), ở giai ñoạn sau thì
sâu cuốn lá (Lamprosema indicata Fabr.), sâu khoang (Spodoptera litura
Fabr.), sâu xanh (Hellicoverpa armigera Hüb.) là những loài gây hại nặng
hơn cả.
Tại Vụ Bản, Nam ðịnh tác giả Nguyễn Thị Ngọc (2010) [15] ñã ghi
nhận thành phần sâu hại lạc vụ xuân 2010 tại Vụ Bản khá phong phú gồm 32
loài, các loài xuất hiện ở mật ñộ trung bình ñến cao là sâu khoang, sâu xanh,
sâu cuốn lá ñầu ñen, sâu cuốn lá ñầu nâu, sâu ñục quả ñậu Maruca vitrata và
rệp muội.
Tác giả Lê Văn Thuyết và ctv. (1997) [19] ñã kết luận riêng sùng trắng
hại trong ñất cũng có thể gây thiệt hại từ 3,2 ñến 25,5% số củ. Tác giả Phạm Thị
Vượng (2000) [26] cho biết trong 23 loài sâu hại trên cây lạc thì sâu khoang là
loài gây hại nguy hiểm nhất, tỉ lệ lá bị hại có thể lên tới 81% và thiệt hại năng
suất có thể ñến 18%. Theo ñánh giá của Bùi Công Hiển và Trần Huy Thọ
(2003) [6] thì nhóm sâu hại trong ñất như ấu trùng bọ dừa nâu (Lepidiota
signatha Saunder), bọ cánh cam (Anomala cupripes Hope) có thể gây thiệt hại
tới 40% năng suất, ñặc biệt là ở những vùng ñất cát ven sông.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
Rệp ñen (Aphis craccivora Koch) khi ñạt mật ñộ 5 con/búp nếu phòng trừ
muộn một tuần có thể gây thiệt hại cho năng suất 450 kg lạc củ/ha (Phạm Thị
Vượng và ctv., 2003) [27]. Tuy nhiên cũng theo tác giả thì ñất trồng lạc có thành
phần cơ giới nhẹ thì nhóm sâu hại trong ñất như dế, mối, ñặc biệt là bọ hung
(Anomala sp.) là những ñối tượng gây giảm năng suất ñáng kể. Thiệt hại do
chúng gây ra nhiều khi còn cao hơn nhiều so với nhóm gây hại trên mặt ñất.

Theo kết quả nghiên cứu của Lương Minh Khôi và ctv. (1991) [12] thì rệp
ñen (Aphis craccivora Koch) và bọ trĩ (Caliothrips inducus Baynall) có thể làm
giảm từ 17-30% năng suất lạc, sâu xám (Agrotis ipsilon Rott.) gây hại làm giảm
khuyết mật ñộ cây con cũng làm giảm từ 10-15% năng suất, nhưng sâu khoang
(Spodoptera litura Fabr.) là loài gây hại nguy hiểm nhất, thiệt hại về năng suất
do loài này gây ra có thể lên tới 81%. Bên cạnh các loài gây hại trên mặt ñất thì
thiệt hại gây ra do những loài dưới mặt ñất cũng tương ñối lớn. Riêng sùng trắng
(Holotrichia sp.) ñã có thể gây thiệt hại tới 10% năng suất.
Qua các kết quả nghiên cứu về tác hại của sâu hại lạc chúng ta có thể
thấy thiệt hại về năng suất lạc do sâu hại gây ra là rất lớn, tuy nhiên tuỳ thuộc
vào vùng sinh thái, ñất ñai, ñiều kiện canh tác, loài gây hại mà thiệt hại do
chúng gây ra có sự khác nhau. Nhưng chung quy lại thì thiệt hại do sâu gây ra
cho sản xuất lạc trung bình từ 10-30% nếu không ñược quản lý tốt. Ngoài
những tác hại trực tiếp do sâu gây ra thì thiệt hại gián tiếp thông qua con
ñường truyền lan bệnh virus ñôi khi còn lớn hơn.
2.3. Những nghiên cứu về loài sâu Maruca vitrata
Tên khoa học: Maruca vitrata Fabricius từ năm 1787
Tên Khoa học: Maruca testullalis Geyer từ năm 1832
Hiện nay loài này ñược gọi Maruca vitrata Fabricius. Vì vậy trong
phần trích dẫn tài liệu nghiên cứu loài sâu này ñược xuất hiện với 2 tên là
Maruca testullalis và Maruca vitrata.
Sâu ñục quả ñậu Maruca vitrata là một dịch hại quan trọng gây hại trên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
40 loài thực vật bao gồm ñậu ñũa, ñậu Hà Lan, ñỗ xanh, lạc và nhìn chung là
tất cả các loại ñậu trên thế giới. Trên ñậu ñũa chúng thường gây hại trên nụ
hoa, hoa và quả non. Mặc dù ñặc ñiểm sinh học của loài sâu này ñã ñược
nghiên cứu rộng rãi nhưng trong các ñiều kiện sinh thái khác nhau. Chính sự
khác nhau giữa các ñiều kiện khí hậu ở các nước có thể ảnh hưởng ñến sự

biến ñộng quần thể dịch hại. Vì vậy rất cần có các nghiên cứu về ñặc ñiểm
sinh học và sinh thái.
2.3.1. Phạm vi ký chủ
Theo kết quả nghiên cứu của Naveen et al., (2009) [42] Maruca vitrata
gây hại trên 40 loài ký chủ bao gồm ñậu ñũa, ñậu xanh và tất cả các loại ñậu
trên thế giới. Trong ñó có những loài cây trồng là ký chủ chính và có những
loài cây trồng là ký chủ phụ. Ký chủ phổ biến và ưa thích của Maruca vitrata
là các loại ñậu ñỗ ở châu Á và châu Phi. Khi không có cây ký chủ chính trên
ñồng ruộng thì quần thể sâu hại này trú ngụ trên cây bụi hoang dại và cây họ
ñậu. Thức ăn chủ yếu pha sâu non là 39 ký chủ, phần lớn trong số ñó thuộc về
Leguminaceae. Nhìn chung Maruca vitrata có phạm vi phân bố rộng khắp
châu Phi, châu Á, Nam Mỹ và miền nam tiểu bang nước Úc.
Những nghiên cứu về phổ ký chủ của loài sâu ñục quả này cho thấy
chúng có mặt trên rất nhiều loài cây thuộc họ ñậu và các loài cây trồng khác.
Theo nghiên cứu của tác giả Taylor (1978) [56] ñiều tra ñược 33 loài cây bị
hại bởi loài sâu Maruca testulallis, nó tấn công chủ yếu trên các giống ñậu
thuộc nhóm Vigna và Phaseolus, ngoài ra nó cũng gây hại trên nhiều loài cây
trồng khác nữa.
ðánh giá vai trò của cây ký chủ chính và cây ký chủ phụ ñối với sự tồn
tại của loài sâu này ñược Arodokoun et al. (2003) [30] tiến hành ñiều tra ở
miền Nam và trung tâm Benin. Kết quả cho thấy trong số các loài cây hoang
dã thì Santalinoides Pterocarpus, Pueraria phaseoloides và
Centrosema pubescens là cây ký chủ phụ trong mùa khô, còn trong mùa mưa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
loài cây Lonchocarpus và L. cyanescens là các ký chủ quan trọng. Nhưng ñậu
ñũa vẫn là cây ký chủ chính và là thức ăn ưa thích nhất có thể duy trì sự tồn
tại của M. vitrata quanh năm. Tuy nhiên loài dịch hại này có thể duy trì quần
thể trên cây hoang dại mà không cần chuyển sang cây trồng. Chính phát hiện

này giúp ñịnh hướng trong quá trình kiểm soát và ñưa ra các biện pháp phòng
trừ có hiệu quả ñối với M. vitrata.
Còn ở Việt Nam cũng ghi nhận sự xuất hiện của M. vitrata trên nhiều
loài cây trồng, chủ yếu là các loài ñậu: ñậu ñũa, cove, ñậu xanh, lạc và nhiều
loài cây trồng khác. Theo kết quả ñiều tra dịch hại cây trồng của viện Bảo vệ
Thực vật (1967-1968) [22], ngoài gây hại trên cây họ ñậu (Leguminosae) sâu
ñục quả Maruca testulallis Geyer còn gây hại trên nhiều cây trồng khác như
cà chua, khoai lang, xu hào, cà pháo, thuốc lá, thầu dầu…tuy nhiên sự gây hại
này là không ñáng kể.
Theo kết quả ñiều tra của Nguyễn Quang Cường (2004) [3], trong vụ
xuân và xuân hè 2004 tại Yên Phong, Bắc Ninh loài sâu ñục quả này xuất
hiện và gây hại trên 7 loài cây trồng thuộc họ Leguminosae, chủ yếu là 2
giống Phaseolus và Vigna. Trên các giống ñậu, loài sâu ñục quả chủ yếu tập
trung phá hại vào giai ñoạn cây có hoa và quả. Ở trên lạc loài sâu này cũng
gây hại ñáng kể trên búp và lá non. Sâu non ñục và ăn lá từ ñỉnh búp, sau ñó
cắn làm mất ñỉnh sinh trưởng. Ngoài ra loài sâu này còn nhả tơ cuốn các lá
non ngay từ khi lá chưa mở, rồi ñục vào ăn phần lá bên trong.
Tại Nghi Lộc, Nghệ An Phạm Thị Hòa (2006) [8] ñiều tra phạm vi ký
chủ của sâu ñục quả Maruca testulallis trong vụ xuân 2006 cho thấy: Loài sâu
này có mặt trên 11 loài cây trồng. Trong ñó ñậu ñũa, ñậu cove, ñỗ xanh, lạc là
những cây trồng bị gây hại nặng và ñây là những cây ký chủ chính của loài
sâu này. Chúng gây hại chủ yếu vào giai ñoạn cây ra hoa tạo quả, vì vậy bộ
phận bị hại chủ yếu là hoa và quả. Trên lạc chúng chủ yếu hại lá và chồi. Vào
thời ñiểm cuối vụ khi quả già, hoa rụng hết thì loài sâu này chuyển sang gây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
hại trên cây ký chủ phụ là ñiền thanh và muồng.
Theo kết quả ñiều tra của Chu Thanh Khiết (2011) [10] trong vụ xuân
hè 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội cho biết loài sâu này phân bố khắp trên các cây

họ ñậu và có mặt trên 11 loài cây trồng. Trong ñó ñậu ñũa, ñậu xanh, ñậu ñen,
ñậu ván, ñậu cove và lạc là những loại cây trồng bị hại nặng. ðặc biệt là trên
cây ñậu ñũa mật ñộ sâu gây hại rất cao trung bình ñạt 12,59 ± 7,57(con/m
2
) ở
trà sớm, 17,20 ± 9,21 (con/m
2
) trà chính vụ và 20,57±8,30 (con/m
2
) trà muộn.
2.3.2. Triệu chứng và mức ñộ gây hại
Sâu ñục quả M. vitrata gây thiệt hại kinh tế ñáng kể cho những vùng
trồng ñậu ñỗ ở khắp các nơi trên thế giới. Theo nghiên cứu của Ganapathy, N.
(2010) [36] thiệt hại do loài sâu này gây ra trên ñậu ñũa khoảng 25-40%, còn
trên cây trồng là pigeonpea là 8-94%. Cũng theo tác giả này cho biết pha ấu
trùng gây hại chủ yếu ở phần thân cây, hoa và quả của một số cây trồng thuộc
họ ñậu vùng nhiệt ñới và bán nhiệt ñới. Do ñó thiệt hại kinh tế ñược xác ñịnh
từ giai ñoạn gieo trồng tới giai ñoạn quả (Singh and Taylor, 1978) [49].
Theo Singh and Allen (1980) [50] ước tính thiệt hại khoảng từ 20-60%
trên ñậu ñũa. Theo kết quả nghiên cứu của Patel and Singh (1976) [44], ở cây
ñậu xanh pha ấu trùng gây thiệt hại 10% cơ quan ñậu quả và 25-40% năng
suất quả. Còn theo Vishakataiah and Jagadeesh Babu (1980) [58] ước tính
thiệt hại khoảng 9-51% ở Bangalore trên cây ñậu ñỗ. Nghiên cứu của Karel
(1993) [40] cũng quan sát thấy ấu trùng của sâu M. vitrata gây thiệt hại 52,3%
trên hoa và 37,8% trên quả, 9,9% trên lá. Ở SriLanKa, Dharmasena et al.
(1992) [33] báo cáo thiệt hại khoảng 84% do sâu ñục quả gây ra trên ñậu ñỗ.
Ganapathy, N. (1996) [35] ước tính năng suất ñậu ñỗ mất khoảng 50% và
thiệt hại trên hoa khoảng 9,4-12,7% trên các giống ñậu ngắn ngày, dài ngày ở
Tamil Nadu.
Theo nghiên cứu của Sharma and Franzmann, (2000) [48], khi bị sâu

ñục quả gây hại năng suất của cây ñậu bị giảm rõ rệt, ñối với cây ñậu Cajanus
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15
cajan năng suất ñậu giảm 50-68%, còn ñối với cây ñậu Phaseolus angularis
năng suất giảm 61-71%.
Theo nghiên cứu của Singh, (1988) [51] sâu non tuổi 2 và tuổi 3 của M.
vitrata làm tổn thương chồi và các nụ hoa trong khi ấu trùng tuổi 4 và 5 gây
thiệt hại hoa và trái. Sâu non sử dụng màng của lá, hoa, nụ hoa và trái làm
thức ăn. Với tập tính sống chui vào bên trong hoa, chồi và quả ñể gây hại nên
sâu non tránh ñược kẻ thù tự nhiên và thuốc bảo vệ thực vật. Một ấu trùng
thường gây hại trên nhiều hoa và quả, khả năng di dộng rất cao, khi dinh
dưỡng hết nó chui sang hoa hoặc quả khác nên gây thiệt hại nghiêm trọng ñến
năng suất cây trồng. Ấu trùng di chuyển sang hoa khác và có thể gây hại 4-6
hoa trước khi nó chuyển tuổi (Taylor, 1967) [54].
Theo Usua and Singh (1977) [57] nghiên cứu về tập tính sống của ấu
trùng và thấy rằng ấu trùng thường hoạt ñộng trên bề mặt cây trồng từ 18h ñến
06h và cao ñiểm của hoạt ñộng từ 22h ñến 06h. Trong báo cáo của Karel
(1993) [40] mức ñộ thiệt hại theo thứ tự: hoa> nụ hoa> chồi> quả. Tác giả cũng
quan sát thấy ấu trùng gây thiệt hại (52,3%) trên hoa, vỏ (37,8%) và lá (9,9%).
Sâu ñục quả ñậu xuất hiện quanh năm, ñặc biệt gây hại nặng trong vụ
xuân hè (tháng 3 - tháng 5) (Ohno K., 1989) [43]. Ở vụ này chúng có thể xuất
hiện sớm từ khi cây chưa có hoa. Chúng tấn công vào chồi non, làm hư hại
chồi non và làm cho cây chậm phát triển. Tuy nhiên sự gây hại nghiêm trọng
của chúng ở thời kỳ cây ra hoa và hình thành quả ảnh hưởng trực tiếp ñến
năng suất cây trồng. Giai ñoạn này rất thuận lợi cho sự ñẻ trứng của trưởng
thành và phát triển của sâu non. Trưởng thành thường ñẻ trứng trên ñài và
cánh hoa, sâu non di chuyển ra mép cánh hoa rồi ñục lỗ chui vào bên trong nụ
hoa. Chúng thường tập trung tấn công vào bộ phận sinh sản của hoa, phá hại
bao phấn, chỉ nhị, vòi nhụy, bầu nhụy sau ñó mới ñến tràng hoa (Jackai,1990)

[38], do ñó ở giai ñoạn ñầu thường không phát hiện ñược sâu non trong hoa.
Các hoa bị sâu non phá hại sẽ bị thối và rụng. Vì vậy sự xuất hiện của loài sâu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16
này trong giai ñoạn cây ra hoa hình thành nụ ảnh hưởng nghiêm trọng ñến
năng suất cây trồng.
Theo Nguyễn ðức Khiêm (2006) [9], khi cây ñậu có hoa sâu non có thể
chui vào trong hoa theo mép cánh hoa, cắn phá các bộ phận của hoa làm ảnh
hưởng tới quá trình thụ phấn hoặc làm rụng hoa. Sâu non có thể nhả tơ kết các
chùm hoa lại rồi chui vào trong phá hại ñồng thời có thể nhả tơ ñể cuốn các lá
ngọn thành tổ. Sâu ăn phần thịt lá ñể lại gân lá, tuổi lớn có thể ñục vào cành và
thân cây ñậu. Khi cây ñậu có quả non sâu ñục vào quả. Ban ngày sâu nằm trong
quả ñể gây hại, chập tối có thể bò ra ngoài rồi di chuyển sang các quả khác. Sâu
tiếp tục ăn hạt trong quả làm ảnh hưởng ñến năng suất và phẩm chất ñậu ñỗ.
Kết quả ñiều tra về mức ñộ gây hại của sâu ñục quả ñậu Maruca
testulallis tại Nghi Lộc, Nghệ An cho thấy mức ñộ gây hại của sâu ñục quả là
khá cao. Cụ thể tỷ lệ quả bị hại trung bình trên giống TUN 210 là 15,33%;
TUN 209 là 20,67% và TUN WR là 20,33%. ðặc biệt là 2 giống sản xuất ñại
trà là Hồng ðào và Hồng ðiểm tỷ lệ gây hại lần lượt là 26,19% và 20,70%
(Phạm Thị Hòa, 2006) [8].
Tại Gia Lâm, Hà Nội Chu Thanh Khiết (2011) [10] ñiều tra tỷ lệ hại
của sâu ñục quả trên 2 giống ñậu ñũa quả ngắn và giống quả dài, kết quả thu
ñược như sau: Tỷ lệ hại trung bình trên giống quả ngắn (giống ñịa phương) là
45,82±4,6 (%), trên giống quả dài (giống trung quốc) là 58,6±5,3(%). Như
vậy loài sâu này gây thiệt hại kinh tế ñáng kể cho người trồng rau ñặc biệt là
trồng ñậu ñỗ.
2.3.4. ðặc ñiểm sinh học, sinh thái
Những ñặc tính sinh học, sinh thái cơ bản của loài sâu này cũng ñược
nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu ở phạm vi trong phòng thí nghiệm và

ngoài ñồng ruộng.
Theo nghiên cứu của Naveen, V., et al (2009) [42] khi nuôi sâu Maruca
vitrata trên ñậu ñũa trong ñiều kiện phòng thí nghiệm, thời gian phát dục của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

17
pha trứng là 2,54 ngày, sâu tuổi 1 là 1,28 ngày, sâu tuổi 2 là 1.35 ngày, tuổi 3
là 1,5 ngày, tuổi 4 là 2,08 ngày và tuổi 5 là 3,5 ngày. Như vậy tổng thời gian
phát dục pha sâu non là 9,73 ngày, giai ñoạn nhộng là 8 ngày. Trong nghiên
cứu này tác giả còn cho biết khả năng ñẻ trứng của trưởng thành cái là 126,8
quả, tỷ lệ trứng nở ñạt 95,45%, tuổi thọ của trưởng thành ñực là: 10,82 ngày
và trưởng thành cái là: 12,41 ngày.
Theo kết quả nghiên cứu của Ganapathy, N. (2010) [36] về loài sâu
Maruca vitrata, kết quả nghiên cứu cho thấy: ñây cũng là một trong những
loài sâu hại phổ biến vùng nhiệt ñới, chúng thường gây hại trên hoa, lá non,
chồi non và quả của 39 loài cây ký chủ. Một trưởng thành cái có thể ñẻ ñến
200 trứng trên nụ hoa, hoa, lá, lá nách, chồi và quả non. Trứng hình bầu dục
dẹt, màu vàng trắng. Trứng thường ñược ñẻ trên nụ hoa, hoa, lá nách, chồi và
cả trên vỏ quả non. Sâu non có 5 tuổi, ở mặt lưng của mỗi ñốt cơ thể có 2
hàng chấm màu nâu và thời gian phát dục từ 8-21 ngày trên các loài cây trồng
khác nhau. Pha nhộng thường kéo dài từ 6-14 ngày, trước khi hóa nhộng sâu
tuổi 5 không ăn, không hoạt ñộng trong 2 ngày. Vị trí hóa nhộng trên những
lá khô, hoa và tàn dư cây trồng, trong ñất. Khi hóa nhộng sâu nhả tơ cuộn
thành kén bao xung quanh. Trưởng thành cái sống lâu hơn trưởng thành ñực,
trưởng thành cái có thể sống từ 7-10 ngày, trong khi ñó trưởng thành ñực chỉ
có thể sống 5-6 ngày. Vòng ñời của Maruca vitrata khi nuôi trên các loài cây
trồng và ở các vùng khác nhau cho kết quả khác nhau.
Cũng có nhiều tác giả nghiên cứu về vòng ñời của loài sâu này, theo
nghiên cứu của Booker (1965) [31] vòng ñời của Maruca vitrata quan sát là
30-35 ngày. Trong khi ñó theo Akinfenqua (1975) [28] ghi nhận là 23-30

ngày trên ñậu ñũa ở phía bắc Nigeria, còn ở miền nam Nigeria tác giả Tayor
(1968) [55] ghi nhận là 18-25 ngày. Thời gian giao phối của trưởng thành từ
21h-5h trong ñiều kiện nhiệt ñộ 20-25
o
C và ẩm ñộ trên 80%, trong ñó cao
ñiểm nhất từ 2h-3h sáng.

×