Tải bản đầy đủ (.pdf) (164 trang)

Nghiên cứu tình hình thực hiện hợp đồng tiêu thụ sản phẩm chè giữa các hộ nông dân và các doanh nghiệp chế biến chè trên địa bàn huyện thanh chương tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 164 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







LÊ THỊ NGUYỆT


NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HỢP ðỒNG TIÊU
THỤ SẢN PHẨM CHÈ GIỮA CÁC HỘ NÔNG DÂN VÀ
CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN CHÈ TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN THANH CHƯƠNG TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN MẬU DŨNG



HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong
luận văn là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị
nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn
gốc.

Tác giả luận văn



Lê Thị Nguyệt








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ii

LỜI CẢM ƠN


ðể hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám
Hiệu trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện ñào tạo Sau ñại học, khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, Bộ môn Kinh tế tài nguyên & Môi trường; cảm ơn các Thầy, Cô
giáo ñã truyền ñạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo TS
Nguyễn Mậu Dũng - người ñã dành nhiều thời gian, tạo ñiều kiện thuận lợi, hướng
dẫn về phương pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh ñạo UBND huyện Thanh Chương, cũng
như cán bộ và nhân dân ba xã Thanh Thủy, Hạnh Lâm, Thanh Mai, tôi xin chân thành
cảm ơn các cán bộ công nhân viên chức ba xí nghiệp chế biến chè Ngọc Lâm, Hạnh
Lâm và Thanh Mai ñã tiếp nhận nhiệt tình giúp ñỡ và cung cấp các thông tin, số liệu
cần thiết, tạo ñiều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện ñề tài
này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè, những người ñã ñộng
viên và giúp ñỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề
tài.
Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù ñã có nhiều cố gắng ñể hoàn thành
luận văn, ñã tham khảo nhiều tài liệu và ñã trao ñổi, tiếp thu ý kiến của Thầy Cô và
bạn bè. Song, do ñiều kiện về thời gian và trình ñộ nghiên cứu của bản thân còn
nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong
nhận ñược sự quan tâm ñóng góp ý kiến của Thầy Cô và các bạn ñể luận văn ñược
hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 2 năm 2012
Tác giả luận văn


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


iii


Lê Thị Nguyệt
MỤC LỤC


Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Danh mục chữ viết tắt
v
Danh mục các bảng biểu
vi
Danh mục các biểu ñồ
viii
Danh mục hộp ý kiến
ix
1. MỞ ðẦU i
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu? 4
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 6
2.1 Cơ sở lý luận 6
2.2 Cơ sở thực tiễn 28
3. TỔNG QUAN ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 39
3.1 Tổng quan ñịa bàn nghiên cứu 39

3.2 Phương pháp nghiên cứu 49
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 55
4.1 Khái quát Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè tại huyện
Thanh Chương – Nghệ An 55
4.1.1 Tình hình sản xuất chè trên ñịa bàn huyện trong những năm gần ñây 55
4.1.2 Tình hình chế biến và tiêu thụ chè tại huyện Thanh Chương 59
4.2 Tình hình thực hiện hợp ñồng tiêu thụ chè giữa các hộ nông dân và
các doanh nghiệp chế biến chè 60
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iv

4.2.1 Một số thông tin cơ bản về các chủ thể tham gia trong các hình thức
hợp ñồng tiêu thụ chè búp tươi tại huyện Thanh Chương 60
4.2.2 Các hình thức, nội dung hợp ñồng tiêu thụ chè búp tươi 69
4.2.3 Tình hình kí kết hợp ñồng tiêu thụ chè giữa hộ nông dân và các doanh
nghiệp chế biến chè 73
4.2.4 Tình hình thực hiện hợp ñồng tiêu thụ sản phẩm chè giữa các hộ nông
dân và các doanh nghiệp chế biến chè 73
4.2.5 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tình hình ký kết và thực hiện hợp
ñồng tiêu thụ chè của các hộ nông và các doanh nghiệp chế biến 108
4.3 ðịnh hướng và một số giải pháp thúc ñẩy tình hình ký kết và chấp
hành hợp ñồng tiêu thụ sản phẩm chè giữa nông dân và doanh nghiệp 114
4.3.1 ðịnh hướng chung 114
4.3.2 Một số giải pháp 116
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 123
5.1 Kết luận 123
5.2 Kiến nghị 126
TÀI LIỆU THAM KHẢO 130


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Giải nghĩa
ATLð An toàn lao ñộng
ATVSTP An toàn vệ sinh thực phẩm
BQ Bình quân
BVTV bảo vệ thực vật
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CC Cơ cấu
CSTN Cơ sở tư nhân
CP cổ phần
ðT ðầu tư
ðTPT ðầu tư phát triển
ðVT ðơn vị tính
Hð Hợp ñồng
HTX Hợp tác xã
KHHGð Kế hoạch hóa gia ñình
KHKT khoa học kỹ thuật
KL Khối lượng
Lð Lao ñộng
NK Nhận Khoán
NN Nông nghiệp
NTTS Nuôi trồng thủy sản
PT Phương thức
SL Sản lượng
SP sản phẩm

SS So sánh
T Tháng
TG Thời gian
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TN Tự nhiên
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Ủy ban nhân dân
XN Xí nghiệp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng biểu Trang
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Thanh Chương (2009 - 2011) 43
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao ñộng của huyện (2009 – 2011) 45
Bảng 3.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Thanh Chương (2009 - 2011) 47
Bảng 3.4 Số phiếu ñiều tra của các nhóm ñối tượng 49
Bảng 3.5 Số phiếu ñiều tra ở các nhóm hộ dân 51
Bảng 4.1 Diện tích chè của huyện Thanh Chương (2009 – 2011) 55
Bảng 4.2 Năng suất chè qua các năm trên ñịa bàn huyện Thanh Chương (2009 – 2011) 57
Bảng 4.3 Sản lượng chè qua các năm trên ñịa bàn huyện Thanh Chương (2009 – 2011) 58
Bảng 4.4 Tình hình chung của các hộ ñiều tra 60
Bảng 4.5 Sự khác nhau giữa hộ nhận khoán và hộ không nhận khoán và kí hợp ñồng 62
Bảng 4.6 Tình hình sản xuất chè của các hộ ñiều tra 63
Bảng 4.7 Bảng tính chi phí ñầu tư cho 1 hecta chè trong 1 năm của hộ 64
Bảng 4.8 Tình hình chung của các doanh nghiệp chế biến trên ñịa bàn năm 2011 64

Bảng 4.9 Số lượng và công suất các lò chế biến mini trên ñịa bàn huyện Thanh Chương 2011 67
Bảng 4.11 So sánh sự khác nhau giữa doanh nghiệp và cơ sở chế biến tư nhân 68
Bảng 4.12: Phân biệt sự khác nhau trong ký kết và tiến hành hợp ñồng giữa 3 xí nghiệp 71
Bảng 4.13 Khối lượng phân bón ñầu tư của xí nghiệp cho các hộ ñiều tra 75
Bảng 4.15 Tình hình thực hiện hợp ñồng trong khâu hướng dẫn kỹ thuật của xí nghiệp cho
hộ trồng chè 80
Bảng 4.17: Tình hình vay phân bón của của hộ nông dân ở 3 xí nghiệp (2009 -2011) 83
Bảng 4.18 Các hình thức vay vật tư của hộ ñiều tra 84
Bảng 4.19 Tiến ñộ trả nợ ñầu tư và các khoản vay của hộ trồng chè cho các xí nghiệp 2011 86
Bảng 4.20 Tình hình trả nợ ñầu tư cho xí nghiệp của các hộ ñiều tra 87
Bảng 4.21 Tình hình ký kết và thực hiện hợp ñồng của các hộ trồng chè với XN (2009 - 2011) 88
Bảng 4.22 Tỷ lệ các loại chè các xí nghiệp thu mua ñược 90
Bảng 4.23 Các hình thức tiêu thụ sản phẩm của các hộ ñiều tra 91
Bảng 4.24.1 : Tình hình tiêu thụ các chủng loại chè của các hộ ñiều tra 6 tháng ñầu năm
2011 tại XN Ngọc Lâm 93
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vii

Bảng 4.24.2 Tình hình tiêu thụ các chủng loại chè của các hộ ñiều tra 6 tháng ñầu năm
2011 tại XN Hạnh Lâm 94
Bảng 4.24.3 : Tình hình tiêu thụ các chủng loại chè của các hộ ñiều tra 6 tháng ñầu năm
2011 tại XN Thanh Mai 95
Bảng 4.25 Tình hình phá vỡ hợp ñồng của hộ nông dân ở các xí nghiệp (2009 - 2011) 101
Bảng 4.26: Tình hình tiêu thụ chè thông qua hợp ñồng miệng của các hộ ñiều tra 103
Bảng 4.27 Doanh nghiệp ñánh giá nguyên nhân người dân vi phạm hợp ñồng 106
Bảng 4.28 Trình ñộ học vấn của nhóm hộ ñã phá vỡ hợp ñồng 108
Bảng 4.29 Mức ñộ quan tâm của người dân về hợp ñồng tiêu thụ chè búp tươi 110
Bảng 4.30 Sự biến ñộng giá cả thị trường chè búp tươi tại XN Ngọc Lâm 2011 114
Bảng 4.31 Mục tiêu phát triển cây chè của huyện Thanh Chương ñến năm 2015 115



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang
4.1 Mức ñộ hài lòng của người dân ñối với chất lượng phân bón của xí
nghiệp 76
4.2 Sự ñánh giá về thời gian cung cấp phân bón của hộ ñiều tra 77
4.3 ðánh giá của người dân về thời gian thanh toán tiền bán SP của xí
nghiệp 97
4.4 ðánh giá mức ñộ hài lòng của người dân ñối với xí nghiệp về một số
chỉ tiêu 98
4.5 Mức ñộ hài lòng của người dân về sự ñánh giá chất lượng chè của xí
nghiệp 100
4.6 Những nguyên nhân mà hộ không muốn vay vật tư của xí nghiệp 103
4.7 Những nguyên nhân khiến hộ nông dân phá vờ hợp ñồng khi tiêu thụ
sản phẩm 105
4.8 Sự ñánh giá của cán bộ ñịa phương về các nguyên nhân dẫn ñến hợp
ñồng tiêu thụ khó thực hiện 107
4.9 Mức ñộ hiểu biết của người dân về nghị ñịnh 80/2002 của Chính phủ 109
4.10 Mức ñộ hiểu biết về các ñiều khoản có trong hợp ñồng của người dân 111

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ix
DANH MỤC HỘP Ý KIẾN


STT Tên hộp Trang
4.1 Ý kiến của chủ hộ về phương thức thanh toán của xí nghiệp 109
4.2 Ý kiến của chủ hộ về nguyên nhân tại sao họ lại bán chè ra ngoài 115



















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài

Nông nghiệp luôn ñược coi là ngành sản xuất quan trọng nhất bởi vì nó cung
cấp những sản phẩm thiết yếu phục vụ cho ñời sống con người, ngoài ra còn cung
cấp nguyên liệu cho các ngành sản xuất vật chất khác và ñặc biệt quan trọng là nó
góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên môi trường mà không có một ngành nào
làm ñược. Tuy nông nghiệp có vai trò hết sức quan trọng như vậy nhưng nông
nghiệp luôn bị ñánh giá thấp hơn so với các ngành khác, do sản xuất nông nghiệp
thường mang lại lợi nhuận thấp, hay gặp rủi ro do những ñặc tính riêng biệt của
ngành, rủi ro do quá trình sản xuất phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên. Thị trường tiêu
thụ sản phẩm cho nông nghiệp cũng luôn bấp bênh, luôn xẩy ra hiện tượng “ðược
mùa rớt giá, ñược giá mất mùa”. Muốn khắc phục ñược những khó khăn mà ngành
nông nghiệp gặp phải thì phải có sự liên kết chặt chẽ giữa sản xuất, chế biến và tiêu
thụ. Nhận thức ñược tầm quan trọng của vấn ñề này, tại hội nghị TW 7 ñã nêu
rõ“Tăng cường mối liên kết giữa các doanh nghiệp, ñội ngũ trí thức với nông dân
trên cơ sở bình ñẳng cùng có lợi, có chính sách khuyến khích mạnh mẽ các doanh
nghiệp, trí thức về nông thôn, ñóng góp tích cực và có hiệu quả cho quá trình phát
triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo ñường lối của ðảng” và Quyết ñịnh
80/2002/Qð-TTg của Thủ tướng Chính phủ về “khuyến khích liên kết “bốn nhà”
(nhà nông, doanh nghiệp, nhà khoa học và Nhà nước) trong việc tiêu thụ nông sản
thông qua hợp ñồng”.
Ở nước ta nhiều ñịa phương ñã tiến hành áp dụng mối liên kết kinh tế ñể sản
xuất chế biến và tiêu thụ nhiều loại sản phẩm. Trên thực tế sau 10 năm áp dụng sản
xuất theo hợp ñồng trong tiêu thụ nông sản phần lớn các doanh nghiệp thất bại trong
quan hệ hợp ñồng với nông dân, không mua ñược nông sản do nông dân làm ra
hoặc không thu hồi ñược vốn ñã ứng trước cho nông dân, tình trạng vi phạm hợp
ñồng diễn ra khắp nơi. Quyết ñịnh 80 ñề ra mục tiêu: Mở rộng phương thức ký kết
hợp ñồng tiêu thụ nông sản hàng hóa ñể ñến năm 2005 ít nhất 30%, ñến năm 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

2


có trên 50% sản lượng nông sản hàng hóa của một số ngành sản xuất hàng hóa lớn
ñược tiêu thụ thông qua hợp ñồng. Thế nhưng năm 2005 mục tiêu ñạt 30% số lượng
nông sản hàng hóa ñược tiêu thụ thông qua hợp ñồng chỉ thành công ñối với một số
nông sản như mía, bông, sữa. Năm 2010, mục tiêu 50% sản lượng nông sản ñược
tiêu thụ thông qua hợp ñồng không thể thực hiện ñược. Như chỉ thị số 25/2008/CT-
TTg ngày 25/08/2008 của thủ tướng chính phủ “Về việc tăng cường chỉ ñạo tiêu thụ
nông sản thông qua hợp ñồng” ñã xác nhận:
“Doanh nghiệp, hộ nông dân chưa thực sự gắn bó và thực hiện ñúng cam kết ñã
ký, tỷ lệ nông sản hàng hóa ñược tiêu thụ thông qua hợp ñồng còn rất thấp. ðơn cử như
mặt hàng lúa, thống kê của cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông nghiệp lúa hàng hóa
6-9% sản lượng. Trong khi ñó Việt Nam là một nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới.
Một số mặt hàng chủ lực khác như thủy sản tiêu thụ qua hợp ñồng chỉ ñạt dưới 10%
sản lượng, cà phê 2-5% diện tích. Doanh nghiệp chưa quan tâm ñầu tư vùng nguyên
liệu, chưa ñiều chỉnh kịp thời hợp ñồng ñảm bảo hài hòa lợi ích của nông dân khi có
biến ñộng về giá cả, trong một số trường hợp nông dân không bán hoặc giao nông sản
cho doanh nghiệp theo hợp ñồng ñã ký, xử lý vi phạm hợp ñồng không kịp thời và
chưa triệt ñể, tình trạng tranh mua, tranh bán vẫn xẩy ra khi ñã có hợp ñồng, nông dân
ñỗ lỗi cho doanh nghiệp và ngược lại.” (Phạm Ninh Hải, 2010
)

Theo khảo sát của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, cuối năm
2002, số doanh nghiệp hoạt ñộng trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm khoảng 14%
tổng số doanh nghiệp của cả nước, năm 2003 giảm còn trên 11%, ñến cuối năm
2005 chỉ còn 10%, hiện nay còn khoảng 16.000 doanh nghiệp, chủ yếu là doanh
nghiệp có quy mô nhỏ. Bên cạnh ñó, số doanh nghiệp nông nghiệp ñăng ký thành
lập mới chủ yếu tập trung ở ñịa bàn các thành phố, thị xã; nông thôn vẫn là khu vực
kém hấp dẫn với ñội ngũ doanh nhân. Hiện nay ở nước ta, cứ khoảng 57.000 nông
dân mới có 1 doanh nghiệp hoạt ñộng trong lĩnh vực nông nghiệp. ðây là một tỷ lệ
quá chênh lệch, phản ánh sự liên kết lỏng lẻo giữa nông dân và doanh nhân. (Vũ
Tiến Dũng, 2011)

Chỉ thị 80 ra ñời từ năm 2002 và các ñịa phương trên khắp ñất nước ñã thực
hiện nhưng kém hiệu quả, cụ thể tại ðồng Tháp, năm 2006, tổng sản lượng tiêu thụ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

3

mía theo hợp ñồng giữa nông dân và doanh nghiệp chỉ ñạt 1,2 - 1,5%/năm, hoa quả
chỉ ñạt 2,5%/năm. Tỉnh Tiền Giang, năm 2008 có 11 doanh nghiệp ký hợp ñồng
mua lúa của nông dân là 58.930 tấn, trong ñó sản lượng lúa của toàn tỉnh là 2,2 triệu
tấn/năm, tỷ lệ ñó là quá thấp. (Nguyễn Linh, 2010)
Nghệ An là một tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung bộ khí hậu khá thuận lợi cho cây
chè phát triển. Trong ñó Thanh Chương là một ñịa phương có diện tích trồng chè lớn
nhất của tỉnh, ñiều kiện ñịa hình và khí hậu thuận lợi cho phát triển vùng nguyên liệu
chè. Quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chè ñã áp dụng hình thức ký kết hợp ñồng
giữa doanh nghiệp và nông dân. Khi doanh nghiệp và nông dân ký hợp ñồng thu mua
sản phẩm theo giá hiện tại trên thị trường nhưng ñến mùa thu hoạch nếu giá ngoài thị
trường cao hơn giá trong hợp ñồng thì người dân tự ý phá vỡ hợp ñồng sẵn sàng bán
sản phẩm cho các doanh nghiệp mà họ không ký hợp ñồng. Còn khi giá ngoài thị
trường thấp hơn giá trong hợp ñồng thì doanh nghiệp ép người nông dân về chất lượng
sản phẩm. Trong lĩnh vực này việc ký kết và thực hiện hợp ñồng chưa ñược coi trọng
và chưa thực sự phát huy ñúng với vai trò và ý nghĩa của nó. Do vậy sản lượng sản
phẩm tiêu thụ theo hợp ñồng còn thấp, doanh nghiệp chưa thực sự chú trọng ñầu tư
vùng nguyên liệu, chưa kịp ñiều chỉnh hợp ñồng theo sự biến ñộng của thị trường giá
cả. Thực tế hiện nay hợp ñồng tiêu thụ sản phẩm của nông dân và doanh nghiệp xẩy ra
nhiều bất cập, dễ bị phá vỡ, hai bên không tôn trọng hợp ñồng mình ñã ký. Hiệu quả
tiêu thụ thông qua hợp ñồng chưa cao.
ðể góp phần làm rõ và giải quyết những vấn ñề trên tôi tiến hành nghiên cứu
ñề tài: “Nghiên cứu tình hình thực hiện hợp ñồng tiêu thụ sản phẩm chè giữa
các hộ nông dân và các doanh nghiệp chế biến chè trên ñịa bàn huyện Thanh
Chương tỉnh Nghệ An”.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu tình hình thực hiện hợp ñồng tiêu thụ sản phẩm chè giữa các hộ
nông dân trồng chè và các doanh nghiệp chế biến chè của huyện Thanh Chương
tỉnh Nghệ An, từ ñó ñưa ra các giải pháp nhằm tăng cường tình hình chấp hành hợp
ñồng tiêu thụ sản phẩm giữa các hộ nông dân và các doanh nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

4

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu tình hình thực hiện hợp ñồng tiêu thụ sản phẩm chè giữa các hộ
nông dân và các doanh nghiệp chế biến trên ñịa bàn huyện Thanh Chương – Nghệ
An, từ mục tiêu chung ta có các mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tình hình thực hiện hợp ñồng
- ðánh giá tình hình ký kết và thực hiện hợp ñồng tiêu thụ sản phẩm chè của
các hộ nông dân và các doanh nghiệp chế biến chè trên ñịa bàn huyện Thanh
Chương, tỉnh Nghệ An thời gian qua.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến tình hình thực hiện hợp ñồng tiêu thụ
sản phẩm chè giữa các hộ nông dân và các doanh nghiệp chế biến chè trên ñịa bàn
huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An.
- ðề xuất một số ñịnh hướng và giải pháp nhằm tăng cường tình hình chấp
hành hợp ñồng tiêu thụ sản phẩm của hộ trồng chè và các doanh nghiệp chế biến ñể
thúc ñẩy sản xuất, tiêu thụ chè một cách hiệu quả hơn trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu?
1. Việc ký kết hợp ñồng tiêu thụ sản phẩm chè giữa các hộ nông dân và các
doanh nghiệp tại ñịa phương ñang diễn ra như thế nào?
2. Thực trạng việc thực hiện hợp ñồng từ phía nông dân và từ phía doanh
nghiệp như thế nào?
3. Những yếu tố nào ảnh hưởng ñến việc ký kết và thực hiện hợp ñồng của

các hộ nông dân trồng chè và các doanh nghiệp chế biến chè tại huyện Thanh
Chương?
4. Cần có những giải pháp gì ñể tăng cường việc ký kết hợp ñồng và chấp
hành hợp ñồng trong tiêu thụ, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất tiêu thụ sản
phẩm chè của các hộ nông dân huyện Thanh Chương?
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu là các tác nhân bao gồm: Các hộ nông dân trồng chè,
một số doanh nghiệp thu mua chế biến chè và các cơ sở chế biến chè tư nhân.
Các hộ nông dân trồng chè bao gồm hộ nhận khoán ñất của xí nghiệp và ký
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

5

hợp ñồng với xí nghiệp bằng văn bản, hộ không nhận khoán nhưng ký hợp ñồng
tiêu thụ sản phẩm, hộ tự do trong ñó bao gồm các thành phần hộ như: hộ thỏa thuận
miệng bán sản phẩm cho các cơ sở chế biến tư nhân và hộ bán sản phẩm tự do ra
ngoài thị trường.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi nội dung
Nghiên cứu tình hình ký kết và thực hiện hợp ñồng tiêu thụ chè búp tươi của
hộ nông dân và các doanh nghiệp chế biến chè. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
ñến việc ký kết, thực hiện hợp ñồng tiêu thụ. Từ ñó ñề xuất ñược các giải pháp ñể
tăng cường các mối liên kết kinh tế phát huy hiệu quả cho quá trình liên kết trong
sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ nông dân huyện Thanh Chương Tỉnh Nghệ An.
1.4.2.2 Phạm vi không gian
ðề tài ñược tiến hành nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Thanh Chương Nghệ An
1.4.2.3 Phạm vi thời gian
ðề tài thu thập các thông tin, số liệu thứ cấp theo các số liệu niên giám thống
kê, số liệu từ các phòng ban có liên quan từ năm 2009 – 2011. Các số liệu khảo sát

trên ñịa bàn huyện Thanh Chương trong khoảng thời gian từ tháng 6 năm 2011 ñến
tháng 3 năm 2012.






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

6

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm về hợp ñồng
Hợp ñồng là một trong những phương tiện hữu hiệu ñể thực hiện các giao
lưu dân sự trong ñời sống xã hội. Hợp ñồng ghi nhận sự thỏa thuận và có hiệu lực
ràng buộc các bên khi tham gia hợp ñồng. Nói cách khác, hợp ñồng là “luật” do các
bên tự hình thành nên và ñược nhà nước thừa nhận. (Nguyễn ðăng Liêm, 2008)
ðể tồn tại một hợp ñồng thì phải có sự thỏa thuận giữa các bên. Sự thỏa
thuận ñó ñược hình thành từ hai phía, theo ñó một bên ñưa ra ñề nghị giao kết hợp
ñồng, một bên ñưa ra chấp nhận ñề nghị giao kết ñó. ðề nghị giao kết và chấp nhận
ñề nghị giao kết ñược coi là ñiều kiện cần và ñủ ñể hình thành nên một hợp ñồng.
2.1.2 Phân loại hợp ñồng
2.1.2.1 Hợp ñồng dân sự
Hợp ñồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay ñổi hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Nguyên tắc giao kết hợp ñồng dân sự là tự do, tự
nguyện, bình ñẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng
2.1.2.2 Hợp ñồng mua bán hàng hóa

Theo ñiều 146 luật thương mại: Mua bán hàng hóa là hành vi thương mại,
theo ñó người bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho người
mua và nhận tiền, người mua có nghĩa vụ trả tiền cho người bán và nhận hàng hóa
theo thỏa thuận của hai bên
Hợp ñồng mua bán hàng hóa ñược thực hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc
bằng hành vi cụ thể. ðối với các loại hợp ñồng mua bán hàng hóa mà pháp luật quy
ñịnh phải ñược lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy ñịnh ñó, ñiện báo, telex,
fax, thư ñiện tử và các hình thức thông tin ñiện tử khác cũng ñược coi là hình thức
văn bản.
Chủ thể của quan hệ mua bán hàng hóa là thương nhân hoặc một bên là
thương nhân. Thương nhân gồm cá nhân, pháp nhân, tổ hợp tác, hộ gia ñình có ñăng
ký kinh doanh hoạt ñộng thương mại một cách ñộc lập, thường xuyên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

7

Hợp ñồng mua bán hàng hóa phải có các nội dung chủ yếu sau ñây: Tên
hàng; số lượng; quy cách; chất lượng; giá cả; phương thức thanh toán, ñịa ñiểm và
thời hạn giao nhận hàng.
2.1.2.3 Hợp ñồng lao ñộng
Hợp ñồng lao ñộng là sự thỏa thuận giữa người lao ñộng và người sử dụng
lao ñộng, quyền và nghĩa vụ mỗi bên trong quan hệ lao ñộng.
Hợp ñồng lao ñộng có hiệu lực từ ngày giao kết hoặc từ ngày do hai bên thỏa
thuận hoặc từ ngày người lao ñộng bắt ñầu làm việc.
Trong quá trình thực hiện hợp ñồng lao ñộng, nếu bên nào có yêu cầu thay
ñổi nội dung thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 3 ngày. Việc thay ñổi nội
dung hợp ñồng lao ñộng ñược tiến hành bằng cách sửa ñổi, bổ sung hợp ñồng lao ñộng
ñã giao kết hoặc giao kết hợp ñồng lao ñộng mới. Trường hợp hai bên không thỏa
thuận ñược việc sửa ñổi, bổ sung hoặc giao kết hợp ñồn lao ñộng mới thì tiếp tục thực
hiện hợp ñồng lao ñộng ñã giao kết hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp ñồng. (Nguyễn

ðăng Liêm, 2008)
2.1.3 Hợp ñồng kinh tế
2.1.3.1 Khái niệm
Theo ñiều 1 Pháp lệnh hợp ñồng kinh tế ngày 25/9/1989 của Hội ñồng nhà
nước: “Hợp ñồng kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các
bên ký kết về việc thực hiện công việc sản xuất, trao ñổi hàng hoá, dịch vụ, nghiên
cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và các thoả thuận khác có mục ñích kinh
doanh với sự quy ñịnh rõ ràng quyền và nghĩa vụ của mỗi bên ñể xây dựng và thực
hiện kế hoạch của mình.”
2.1.3.2 ðặc ñiểm của hợp ñồng kinh tế
+ Hợp ñồng kinh tế ñược ký kết nhằm mục ñích kinh doanh
ðặc ñiểm này chính là cơ sở ñể phân biệt hợp ñồng kinh tế với các loại hợp
ñồng khác. Nó ñược thể hiện ở nội dung công việc mà các bên thỏa thuận như: thực
hiện hoạt ñộng sản xuất, trao ñổi hàng hóa, dịch vụ và các thỏa thuận khác có mục
ñích kinh doanh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

8

+ Chủ thể của hợp ñồng kinh tế
Chủ thể kinh tế là các bên tham gia quan hệ hợp ñồng kinh tế. Hợp ñồng
kinh tế ñược ký kết giữa các bên sau ñây:
- Pháp nhân với pháp nhân
- Pháp nhân với cá nhân có ñăng ký kinh doanh theo quy ñịnh của pháp luật
Như vậy pháp nhân và cá nhân có ñăng ký kinh doanh ñều là chủ thể của hợp
ñồng kinh tế. Nhưng trong hai ñiều trên thì trong quan hệ hợp ñồng kinh tế ít nhất
có một bên là pháp nhân còn bên kia là các cá nhân có ñăng kí kinh doanh.
Pháp nhân là một tổ chức có ñủ ñiều kiện sau ñây:
- ðược thành lập một cách hợp pháp
- Có tài sản riêng và chịu trách nhiệm ñộc lập bằng các tài sản ñó

- Có quyền quyết ñịnh một cách ñộc lập các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của mình
- Có quyền tự mình tham gia các quan hệ pháp luật
Cá nhân có ñăng ký kinh doanh theo quy ñịnh của pháp luật là người ñã ñược
cấp giấy phép kinh doanh, và ñã ñăng ký kinh doanh tại cơ qua nhà nước có thẩm
quyền theo ñúng quy ñịnh về ñăng ký kinh doanh. (Hội ñồng nhà nước, 1989)
+ Hình thức hợp ñồng kinh tế
Bắt buộc bằng văn bản hoặc bằng tài liệu giao dịch. ðây là các văn bản có
chữ ký xác nhận của các bên tham gia sau khi thỏa thuận về nội dung hợp ñồng.
Văn bản có thể là công văn, ñiện báo, ñơn chào hàng, ñơn ñặt hàng nhằm mục ñích
ghi nhận sự cam kết, thỏa thuận một cách ñầy ñủ và rõ ràng và là cơ sở ñể các bên
tiến hành thực hiện các cam kết trong hợp ñồng; là cơ sở ñể các cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra tính hợp pháp của hợp ñồng và chủ yếu là ñể giải quyết khi các bên
tham gia ký kết phát sinh sự tranh chấp hoặc vi phạm cam kết trong hợp ñồng.
(Nguyễn ðăng Liêm, 2008)
2.1.3.3 Nội dung của hợp ñồng kinh tế
Nội dung của một bản hợp ñồng kinh tế là những ñiều khoản mà các bên ñã
thỏa thuận, thể hiện quyền và nghĩa vụ ràng buộc giữ các bên với nhau. Về phương
diện khoa học pháp lý, căn cứ vào tính chất, vai trò của ñiều khoản, nội dung hợp
ñồng kinh tế chia thành 3 loại ñiều khoản:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

9

+ ðiều khoản chủ yếu: Là những ñiều khoản cơ bản, quan trọng nhất của
hợp ñồng
+ ðiều khoản thường lệ: Là những ñiều khoản ñược pháp luật ghi nhận, nếu
các bên không ghi vào bản hợp ñồng thì coi như là các bên mặc nhiên công nhận và
có nghĩa vụ thực hiện các quy ñịnh ñó
+ ðiều khoản tùy nghi: Là những ñiều khoản do các bên tự thỏa thuận
với nhau khi chưa có quyết ñịnh của nhà nước, do các bên linh hoạt ñưa vào

mà không trái pháp luật.
Theo quy ñịnh của pháp lệnh hợp ñồng kinh tế, nội dung của văn bản hợp
ñồng kinh tế bao gồm những ñiều khoản cụ thể sau:
- Ngày, tháng, năm ký kết hợp ñồng kinh tế, tên, ñịa chỉ, số tài khoản và ñịa
chỉ ngân hàng của hai bên, họ tên người ñại diện, người ñứng tên ñăng ký kinh
doanh.
- Số lượng, khối lượng sản phẩm hay kết quả công việc phải ñạt ñược
- Chất lượng, chủng loại, quy cách sản phẩm hoặc yêu cầu kỹ thuật của công việc.
- Giá cả và những khả năng ñiều chỉnh giá khi biến ñộng
- Bảo hành trong thời gian nhất ñịnh
- Nghiệm thu, giao nhận (ðịa ñiểm, thời gian, phương thức giao nhận hàng
và kết quả công việc)
- Phương thức thanh toán: Hình thức và thể thức thanh toán cũng như thời
hạn thanh toán
- Trách nhiệm do vi phạm hợp ñồng kinh tế
- Thời hạn có hiệu lực của hợp ñồng kinh tế trong ñó thời hạn có hiệu lực
bao lâu và thời ñiểm bắt ñầu có hiệu lực hợp ñồng
- Các biện pháp ñảm bảo thực hiện hợp ñồng kinh tế
- Các ñiều khoản nếu thấy cần thiết tùy theo mỗi chủng loại hợp ñồng
- ðể thực hiện một bản hợp ñồng một cách ñúng và ñầy ñủ, các bên phải tuân
thủ theo nguyên tắc thực hiện hợp ñồng
+ Nguyên tắc thực hiện ñúng: Chấp hành thực hiện ñúng hợp ñồng là không
tự ý thay ñổi ñối tượng này bằng ñối tượng khác hoặc không thay thế việc thực hiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

10

nó bằng cách trả một số tiền nhất ñịnh hoặc không thực hiện nó. Nguyên tắc thực
hiện ñủ: nguyên tắc này có ý nghĩa là thực hiện ñầy ñủ, chính xác tất cả các ñiều
khoản ñã ñược thỏa thuận. Trong hợp ñồng ñây là nguyên tắc bao trùm, ñòi hỏi các

bên thực hiện nghĩa vụ của mình một cách ñầy ñủ ñúng ñắn, chính xác các cam kết
không phân biệt ñiều khoản chủ yếu, ñiều khoản thường lệ hay tùy nghi.
+ Nguyên tắc giúp ñỡ lẫn nhau trong quá trình thực hiện hợp ñồng
Cuối cùng là phần kết thúc hợp ñồng: Khi muốn kết thúc một quan hệ hợp
ñồng kinh tế các bên phải giải quyết tồn ñọng ñánh giá những kết quả ñạt ñược và
chưa ñạt ñược ñể xác ñịnh quyền và nghĩa vụ của các bên. Kết thúc hợp ñồng trong
những trường hợp sau:
- Hợp ñồng ñã ñược thực hiện xong
- Thời hạn có hiệu lực của hợp ñồng ñã kết thúc và không có sự thỏa thuận
kéo dài thời hạn
- Thời hạn bị ñình chỉ hoặc do hai bên ñồng dỡ bỏ. (Hội ñồng Nhà nước,
1989)
2.1.3.4 Vai trò của hợp ñồng kinh tế
- Hợp ñồng kinh tế mang lại lợi ích chắc chắn cho các bên liên quan. Hợp
ñồng loại bỏ các tầng lớp mua bán trung gian nên trực tiếp bảo vệ ñược người sản
xuất, nhất là các hộ nghèo khi bán sản phẩm.
- Khi sản xuất nông sản thông qua hợp ñồng sẽ tránh ñược ép giá, ép giá này
thường xẩy ra ñối với các hộ nông dân sản xuất nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu
khi ñược mùa.
- Giúp cho cơ sở sản xuất, chế biến có ñiều kiện mở rộng quy mô hoạt ñộng
do có sự ñảm bảo ổn ñịnh về số lượng, chất lượng, tiến ñộ của nông sản cung cấp
cho sản xuất. Doanh nghiệp có thể lập ñược những kế hoạch sản xuất dài hạn, ổn
ñịnh và phát triển bền vững.
- Hợp ñồng kinh tế mang lại lợi ích cho cả hai bên. Tạo cơ hội ñầu tư vào
chiều sâu, tăng khả năng tiếp cận kỹ thuật. Nông dân sẽ ñược hỗ trợ giống, kỹ thuật,
một phần vốn và thông tin trên thị trường… tạo ñiều kiện tiếp cận khoa học công
nghệ sản xuất tiên tiến. Sản phẩm nông sản hàng hóa sẽ tăng lên giúp hạ giá thành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

11


sản phẩm. Hạ giá thành sản phẩm ñồng nghĩa với việc tăng khả năng cạnh tranh.
Hợp ñồng sản xuất nông sản sẽ là cơ sở cho người dân tích tụ ruộng ñất, sản
xuất trên quy mô lớn và ñại trà. Tạo nên sự tập trung hóa với chất lượng ñồng ñều
và ổn ñịnh. ðó là lối thoát cho thị trường nông sản Việt Nam.
- Chia sẽ rủi ro giữa các bên tham gia. Chia sẽ rủi ro sẽ giúp cho các bên
tham gia yên tâm ñể tiến hành sản xuất kinh doanh. Chia sẽ rủi ro có ý nghĩa rất lớn
ñối với ngành nghề kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp
vốn ñã chịu nhiều ảnh hưởng của thời tiết, sâu bệnh, dịch hại. Ngoài ra khi tham gia
vào thị trường cạnh tranh thì rủi ro của thị trường lại càng không thể tránh khỏi.
Nông dân sẽ yên tâm hơn khi ký kết hợp ñồng khi có chia sẽ rủi ro.
- Nối kết thông tin hai chiều thị trường tiêu thụ với sản xuất. Thông tin nhanh
sẽ nâng cao hiệu quả cạnh tranh của mặt hàng nông sản.
- Tạo môi trường kinh tế xã hội cho kinh tế nông nghiệp và nông thôn phát
triển. (Vũ Văn Thanh – 2010)
2.1.3.5 Nguyên tắc kí kết hợp ñồng kinh tế
Một là: Nguyên tắc tự nguyện
Nội dung chính của nguyên tắc này thể hiện ở chổ việc ký kết hợp ñồng kinh
tế phải dựa trên cơ sở tự do ý chí của các bên trong quan hệ hợp ñồng, bất cứ cơ
quan, tổ chức hay cá nhân nào ñều không ñược áp ñặt ý chí của mình cho các bên
tham gia quan hệ hợp ñồng.
Hai là: nguyên tắc bình ñẳng cùng có lợi
Các bên tự nguyện cùng nhau xác lập quan hệ hợp ñồng kinh tế phải ñảm
bảo nội dung của quan hệ ñó thể hiện ñược sự tương xứng về quyền và nghĩa vụ,
ñảm bảo lợi ích kinh tế cho các bên.
Ba là: Nguyên tắc trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản và không trái pháp luật
Trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản có nghĩa là các bên tham gia quan hệ hợp
ñồng phải tự mình gánh vác trách nhiệm tài sản, gồm phạt hợp ñồng và bồi thường
thiệt hại khi có hành vi vi phạm hợp ñồng. Các cơ quan cấp trên hay các tổ chức
cá nhân khác không thể ñứng ra chịu trách nhiệm thay cho bên vi phạm.

Nguyên tắc không trái pháp luật ñòi hỏi việc ký kết hợp ñồng kinh tế phải
hợp pháp. ðiều này có nghĩa là mọi thỏa thuận trong hợp ñồng kinh tế phải phù
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

12

hợp với những quy ñịnh của pháp luật, không ñược lợi dụng ký kết hợp ñồng kinh
tế ñể hoạt ñộng trái pháp luật. (Nguyễn ðăng Liêm, 2008)
2.1.3.6 Căn cứ ñể ký kết hợp ñồng kinh tế
- ðịnh hướng kế hoạch của nhà nước, các chính sách, chế ñộ, các chuẩn
mực kinh tế - kỹ thuật hiện hành. ðây là loại hợp ñồng kinh tế chủ yếu ñược ký
kết theo chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước.
- Nhu cầu thị trường, ñơn ñặt hàng, ñơn chào hàng của bạn hàng.
- Khả năng phát triển sản xuất kinh doanh, chức năng hoạt ñộng kinh tế của
các bên.
- Tính hợp pháp của hoạt ñộng sản xuất kinh doanh và khả năng ñảm bảo
về tài sản các bên cùng ký kết hợp ñồng. (Nguyễn ðăng Liêm, 2008)
2.1.3.7 Thẩm quyền ký kết hợp ñồng
Khi tiến hành ký kết hợp ñồng, mỗi bên tham gia cử người ñại diện hợp pháp
ñể ký vào hợp ñồng.
ðại diện hợp pháp ñối với pháp nhân là người ñược bổ nhiệm hoặc ñược bầu
vào chức vụ ñứng ñầu pháp nhân ñó.
ðại diện hợp pháp ñối với cá nhân (không phải là pháp nhân) là chính cá
nhân ñứng tên trong giấy phép ñăng ký kinh doanh.
Trong trường hợp một bên tham gia hợp ñồng là người làm công tác nghiên
cứu khoa học, kỹ thuật, nghệ nhân thì người ký kết là người trực tiếp thực hiện
các công việc ñó. Nếu có nhiều người tham gia thì người ký là người ñược những
người tham gia cử ra bằng văn bản và văn bản này sẽ ñược ñính kèm với văn bản
hợp ñồng.
Trường hợp một bên là tổ chức nước ngoài tại Việt Nam thì ñại diện tổ chức

ñó phải ñược ủy nhiệm bằng văn bản, nếu là cá nhân nước ngoài thì người nước
ngoài ñó phải trực tiếp ký kết các hợp ñồng kinh tế.
Người ñại diện ñương nhiên của các chủ thể hợp ñồng kinh tế có thể ủy
quyền cho người khác thay mình ký kết, thực hiện hợp ñồng kinh tế cũng như
trong tố tụng khi có tranh chấp hợp ñồng (gọi là ñại diện theo ủy quyền). Và người
ñược ủy quyền chỉ ñược ký kết hợp ñồng kinh tế trong phạm vi và thời hạn ñược
ủy quyền. (Nguyễn ðăng Liêm, 2008)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

13

2.1.3.8 Thủ tục ký kết hợp ñồng kinh tế
Thủ tục ký kết hợp ñồng kinh tế là cách thức, các bước mà các bên phải tiến
hành nhằm xác lập một quan hệ hợp ñồng kinh tế có hiệu lực pháp lý. Có hai cách
ký kết hợp ñồng: ký kết trực tiếp và ký kết gián tiếp.
Ký kết hợp ñồng trực tiếp diễn ra trong trường hợp ñại diện hợp pháp của các
bên trực tiếp gặp nhau ñể bàn bạc, thỏa thuận, thống nhất ý chí, xác ñịnh các ñiều
khoản của hợp ñồng và cùng ký kết vào một văn bản. Hợp ñồng ñươc coi là hình
thành và có hiệu lực pháp lý từ thời ñiểm hai bên ký kết vào văn bản hợp ñồng.
Ký kết hợp ñồng gián tiếp là cách ký kết mà trong ñó các bên gửi cho nhau
các tài liệu giao dịch (như công văn, ñiện báo, ñơn ñặt hàng, ñơn chào hàng) có
chứa nội dung cần giao dịch. Trong trường hợp này hợp ñồng chỉ ñược coi là có
giá trị pháp lý từ khi các bên nhận ñược tài liệu giao dịch thể hiện sự thỏa thuận
xong những ñiều khoản chủ yếu của hợp ñồng. (Nguyễn ðăng Liêm, 2008)
2.1.3.9 Hiệu lực pháp lý của hợp ñồng kinh tế
Trường hợp hợp ñồng kinh tế ñược ký kết bằng văn bản: Hợp ñồng kinh tế
ñược coi là ñã hình thành và có hiệu lực pháp lý ở thời ñiểm các bên ñã ñăng ký
vào văn bản.
Trường hợp hợp ñồng kinh tế ñược ký kết bằng tài liệu giao dịch: Hợp ñồng
kinh tế ñược coi là ñã hình thành và có hiệu lực pháp lý khi các bên nhận ñược tài

liệu quy ñịnh thể hiện sự thỏa thuận về tất cả những ñiều kiện chủ yếu của hợp
ñồng kinh tế. (Nguyễn ðăng Liêm, 2008)
2.1.3.10 Các biện pháp ñảm bảo thực hiện hợp ñồng kinh tế
Thế chấp tài sản: Là trường hợp dùng ñộng sản, bất ñộng sản hoặc giá trị tài
sản khác thuộc quyền sở hữu của mình ñể ñảm bảo tài sản cho việc thực hiện hợp
ñồng kinh tế ñã ký.
Cầm cố tài sản: Là trao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho người cùng
quan hệ hợp ñồng ñể giữ làm tin và bảo ñảm tài sản trong trường hợp vi phạm hợp
ñồng kinh tế ñã ký.
Bảo lãnh tài sản: Là sự bảo ñảm bằng tài sản thuộc quyền sở hữu của người
nhận bảo lãnh ñể chịu trách nhiệm tài sản thay cho người ñược bảo lãnh khi người
này vi phạm hợp ñồng kinh tế ñã ký. (Nguyễn ðăng Liêm, 2008)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

14

2.1.4 Hợp ñồng tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
2.1.4.1 Khái niệm
Hợp ñồng tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp là một loại hình của hợp ñồng kinh tế.
Theo Eaton và Shepherd (2001), ñịnh nghĩa sản xuất theo hợp ñồng là:
"Thoả thuận giữa những người nông dân với các doanh nghiệp chế biến hoặc doanh
nghiệp kinh doanh trong việc sản xuất và cung cấp các sản phẩm nông nghiệp dựa
trên thỏa thuận giao hàng trong tương lai, giá cả ñã ñược ñịnh trước.
Theo Sykuta và Parcell (2003), sản xuất theo hợp ñồng trong nông nghiệp
ñưa ra những luật lệ cho việc phân bổ ba yếu tố chính: lợi ích, rủi ro, và quyền
quyết ñịnh.
Trong liên kết kinh tế ký kết hợp ñồng là việc không thể thiếu. Nguyên tắc
cơ bản trong việc liên kết kinh tế là phải có hợp ñồng văn bản, có giấy trắng mực
ñen rõ ràng và có chữ ký của các bên tham gia, nhưng trên thực tế còn có hợp ñồng
không bằng văn bản ñó là hợp ñồng miệng.

2.1.4.2 ðặc ñiểm
- Hợp ñồng tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp là hợp ñồng ñược kí kết giữa
nông dân và doanh nghiệp. Người nông dân bán sản phẩm của mình sản xuất ra cho
các doanh nghiệp có thể là doanh nghiệp chỉ ñơn thuần thu mua hoặc doanh nghiệp
vừa thu mua vừa chế biến, giá cả ñược thỏa thuận ngay từ khi ký hợp ñồng.
- Sản phẩm ñược ký kết là sản phẩm nông nghiệp nên mang những ñặc ñiểm
ñặc trưng của nông nghiệp ñó là sản phẩm có thời gian bảo quản ngắn, dễ hư hỏng,
dễ bị ảnh hưởng do thời tiết khí hậu do ñó việc thực hiện hợp ñồng khi mùa vụ ñến
phải nhanh chóng. Thời hạn thời ñiểm giao hàng phải chính xác nhanh chóng ñể
ñảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Hợp ñồng ñược ký kết trên nguyên tắc bình ñẳng tự nguyện, các sản phẩm
nông nghiệp hay gặp rủi ro, giá cả biến ñộng theo giai ñoạn của mùa vụ , thường
xẩy ra hiện tượng “ðược mùa rớt giá, ñược giá mất mùa” nên ñược chính phủ trợ
giá bán bằng cách bỏ tiền thuê doanh nghiệp thu mua sản phẩm của nông dân khi
giá thị trường xuống quá thấp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

15

2.1.4.3 Phân loại hợp ñồng tiêu thụ
a/ Hợp ñồng miệng
Là hợp ñồng không bằng văn bản mà chỉ là lời nói. Hợp ñồng miệng cũng
thể hiện cam kết trao ñổi hàng hóa về số lượng, chất lượng, mẫu mã, thời gian giao
nhận hàng. Tuy hợp ñồng miệng có tính chất pháp lý thấp và các giao ước khó ñược
chặt chẽ, khả năng chịu trách nhiệm của các bên thấp hơn hợp ñồng bằng văn bản
rất nhiều. Nhưng hợp ñồng miệng vẫn ñược sử dụng phổ biến, thường là các tác
nhân có quan hệ anh em họ hàng hoặc những ñối tác họ có ñộ tín nhiệm nhau rất
cao, họ có khả năng làm ăn lâu dài với nhau, và các bên có khả năng về tài chính,
khả năng tổ chức và trách nhiệm, giữ chữ tín với ñối tác.
b/ Hợp ñồng bằng văn bản

Là hợp ñồng ñược ký kết thỏa thuận bằng văn bản. Trong hợp ñồng ñược ghi
rõ các ñiều khoản mà các bên cần phải thực hiện trong suốt thời gian hợp ñồng ñang
có hiệu lực. Các ñiều khoản bao gồm trách nhiệm nghĩa vụ và lợi ích của các bên
phải chịu và ñược hưởng. Nhưng phải ñược ký kết trên nguyên tắc tự nguyện, bình
ñẳng và cùng có lợi. Hợp ñồng bằng văn bản ñược soạn thảo phù hợp với trước hết
là nguyện vọng của các bên tham gia sau ñó là pháp luật của nhà nước nên nó có
tính pháp lý rất cao. Các bên tham gia phải chịu sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp
ñồng ñã ký, nó phân chia trách nhiệm và lợi ích rõ ràng nên các tác nhân phải thực
hiện hợp ñồng một cách rất nghiêm túc. Nếu bên nào vi phạm hợp ñồng thì bên ấy
phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước luật pháp và phải bồi thường hợp ñồng. Hợp
ñồng văn bản sẽ là yếu tố ñể nâng cao trách nhiệm của các bên tham gia ký kết. Trong
liên kết kinh tế cụ thể là việc kí kết hợp ñồng giữa hộ nông dân và doanh nghiệp các bên
ñều có trách nhiệm với nhau và cùng ñược hưởng lợi từ việc liên kết trong sản xuất.
Người nông dân thì ñược ñầu tư các yếu tố ñầu vào, và ñược ñảm bảo thị trường ñầu ra.
Doanh nghiệp chế biến sản phẩm thì ñược ổn ñịnh nguồn nguyên liệu ñầu vào. Hợp
ñồng ký ñược thỏa thuận về khối lượng, chất lượng sản phẩm, giá cả, thời gian giao nhận
hàng ðây là hình thức kinh tế hợp tác trực tiếp, quan hệ giữa hai bên bị ràng buộc bởi
hợp ñồng, do ñó nó có tính ổn ñịnh hơn. Quan hệ hợp tác trên cơ sở hợp ñồng ñược thực
hiện dưới hai hình thức:

×