Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Bài tập lớn hệ chuyên gia chẩn đoán tính cách qua khuôn mặt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.34 KB, 40 trang )

Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Công Nghệ Thông Tin
o0o
BÀI TẬP LỚN
Môn:Hệ chuyên gia
Đề tài: Xây dựng hệ chuyên gia chuẩn đoán tính cách qua
khuôn mặt
Giáo viên hướng dẫn: Lê Thị Thủy
Nhóm thực hiện: Nhóm 9: Vũ Văn Thắng
Đào Nguyên Hiếu
Tạ Đăng Dũng

Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2014
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
I.1 Lời nói đầu.
Có thể nói khuôn mặt chính là nơi “anh hoa phát tiết ra ngoài” của mỗi
người. Nó không chỉ biểu hiện trạng thái tâm lý, mà còn thể hiện cá tính, sức khỏe,
địa vị xã hội… của người đó. Một khuôn mặt đầy đặn, tươi tắn, rạng rỡ có tạo cho
bạn một cảm giác thoải mái, dễ chịu hoặc cảm nhận về một tinh thần khỏe mạnh
hay không ? Ngược lại, một khuôn mặt gày gò, xanh xao, buồn bã liệu có làm cho
bạn phải suy tư, trăn trở ? Hay nói đúng hơn, khuôn mặt không chỉ thể hiện tư chất,
tâm trạng của người đó, mà còn để lại ấn tượng tốt hoặc xấu cho người đối diện.
Và “Nhân tướng học” chính là “chìa khóa giải mã những bí ẩn” mà bạn
nên khám phá, để thấy được sự hấp dẫn thú và vị trên khuôn mặt bạn và của những
người mà bạn quen biết, giao tiếp. Những tìm tòi, hiểu biết, những kinh nghiệm,
kiến giải… về Nhân tướng học được tích lũy từ ngàn xưa, đương nhiên trở thành
một kho tàng vô cùng phong phú, không chỉ dành cho riêng ai mà là di sản tinh
thần cho tất cả chúng ta.
Chính vì lẽ đó mà em dự định xây dựng một “Hệ chuyên gia” cho phép
đoán tính cách của người qua đặc tả khuôn mặt.


Trái ngược với sự lâu đời của “Nhân tướng học”, “Hệ chuyên gia” mới
được con người nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trong một khoảng thời gian
ngắn gần đây. Hệ chuyên gia là 1 trong những lĩnh vực nghiên cứu độc lập của trí
tuệ nhân tạo. Đây là một lĩnh vực quan tâm tới việc phát triển các chương trình xử
lý tri thức được mô tả bằng ký hiệu để mô phỏng cách làm việc của chuyên gia con
người.
I.2 Nhân tướng học.
I.2.1 Giới thiệu
Từ khi đất nước mở cửa,Văn hóa thế giới giao lưu,hội nhập rộng rãi với Việt
Nam. Đặc biệt hơn cả là nền văn hóa cổ Trung Hoa-vốn đã gần gũi từ lâu-một lần
nữa lại được nghiên cứu,tìm hiểu đầy đủ,trong đó Nhân tướng học là một bộ phận
đã càng thâm nhập và đi sâu vào cuộc sống,xã hội,con người Việt Nam.
Với mỗi người,khuôn mặt trước hết là sự biểu hiện cá tính và tâm trạng. Đó là
những cảm xúc thông thường như buồn, vui, lo lắng, giận hờn…Nhưng đồng thời
nó cũng thể hiện sức khỏe, nhân cách, địa vị xã hội… của người đó.
Nhìn mặt đoán tính cách vốn là một kinh nghiệm có từ lâu đời,đến nay nó vẫn
được sử dụng như một “môn nghệ thuật” với những kỹ năng và mức độ khác nhau.
Ở phương Đông,”môn nghệ thuật” này được gọi với cái tên quen thuộc là “Nhân
tướng học”. Và cho đến nay, nó là một chuyên ngành khoa học được mọi người
công nhận.
Nhân tướng học Á-đông không chỉ dừng chân ở việc đoán tính cách. Khoa này
còn đào sâu cả địa hạt phú quý,bệnh tật,thọ yểu,sinh kế,nghề nghiệp. Mặt khác
Nhân tướng học còn tìm hiểu-qua nét tướng mỗi cá nhân-những chi tiết liên quan
đến những người khác có liên hệ mật thiết với mình : cha mẹ, vợ chồng, anh em,
con cái, bạn bè. Sau cùng, Nhân tướng học Á-đông còn rộng rãi và táo bạo hơn hẳn
khoa tâm lý phương Tây. Từ nội tâm và liên hệ của con người, Nhân tướng học Á-
đông tiên đoán luôn vận mạng, dám khẳng định cả sự thành bại, thịnh suy, xét cả
quá khứ lẫn tương lai, chứ không dừng lại ở một giai đoạn nào.
Tóm lại, Nhân tướng học là một bộ môn nhân văn, từ người mà ra, do con
người mà có và nhằm phục vụ cho con người trong việc “tri kỷ, tri bỉ”.

Tuy nhiên ở khuôn khổ đề tài này, chúng ta chỉ tìm hiểu đến một phần của khoa
Nhân tướng học : Tìm hiểu cá tính biểu hiện trên khuôn mặt. Qua đó ta có thể nắm
chắc một trong những yếu tố quan trọng để phát triển và duy trì mối quan hệ hài
hòa, hiệu quả giữa con người với nhau.
I.2.2 Những điều cơ bản về cá tính thể hiện trên khuôn mặt
Thuật tìm hiểu tính cách qua khuôn mặt về cơ bản dựa trên kích thước, hình
dạng, vị trí, tính chất, và màu sắc của một số cơ quan thể hiện trên khuôn mặt.
Một trong những dấu hiệu quan trọng nhất trong thuật tìm hiểu cá tính biểu hiện
trên khuôn mặt là khuôn mặt có cân đối hay không. Khuôn mặt của một người
càng mất cân đối, thì người ấy càng có nhiều khả năng bị rối loạn tâm lý, trong
cuộc sống gặp nhiều khó khăn, khổ sở và nhiều thất vọng.
Cũng như bộ não được chia thành hai phần với các chức năng khác nhau, các
bên của khuôn mặt cũng phản ánh nhiều đặc điểm khác nhau. Ở hầu hết mọi người,
bên trái của khuôn mặt biểu thị cá tính và tính khí, trong khi bên phải mô tả cảm
xúc, địa vị xã hội và kinh tế, các mối quan hệ giữa cá nhân với người khác.
Có 3 loại khuôn mặt cơ bản, với mỗi loại tương ứng với một loại cá tính và vận
may cụ thể : tam giác, tròn, vuông. Khuôn mặt được chia thành 3 vùng theo
phương nằm ngang : trán; vùng từ chân mày đến cuối mũi; và từ cuối mũi đến cằm.
Ta quan sát các đặc tả khuôn mặt chủ yếu dựa trên các bộ phận chính như : trán,
mắt, mũi, miệng, tai, cằm. Ngoài ra cũng có thể dựa trên một số chi tiết khác như :
nếp nhăn, chân mày, gò má (lưỡng quyền), nốt ruồi, răng…
I.2.3 Biết được gì qua vầng trán
a)Trán cao, rộng:
• Trán cao, rộng là dấu hiệu của trí năng, nghị lực.
• Cá nhân có loại trán này dành nhiều thời gian để quan sát và suy ngẫm.
• Trán cao rộng là đặc điểm thường gặp ở những người thành công.
b)Trán thấp, rộng :
• Loại trán này là dấu hiệu của khả năng quan sát tinh tế, tính kiên nhẫn và
kiên trì.
• Ngoài ra, người có trán thấp rộng thường quá e dè, ngượng ngập, đến mức

không thể nhận biết toàn bộ khả năng tiềm ẩn của bản thân.
c)Trán cao, hẹp :
• Người có trán như thế này thường thờ ơ,dửng dưng,không biết thương xót
người khác mặc dù họ rất thông minh.
• Nhiều nhà khoa học có loại trán này.
d)Trán thấp, hẹp :
• Đây là dấu hiệu biểu thị thái độ vô trách nhiệm, cẩu thả, không thành thật,
trong nhiều trường hợp còn có hành động tội ác.
….
I.2.4 Cá tính thể hiện qua cặp mắt
a)Mắt to:
• Nam giới có cặp mắt to áp đảo, dễ nhận thấy thường là những người đầy
cảm xúc, thích nghệ thuật, và tinh thần chiến đấu cao. Họ thường có
khuynh hướng cấp tiến trong cả tư tưởng lẫn hành động và quan tâm đến
các dự án có tính đột phá.
• Nữ giới có cặp mắt to thường có khuynh hướng nhạy cảm, có khiếu nghệ
thuật.
b)Mắt nhỏ :
• Người có cặp mắt nhỏ là những người có khuynh hướng thực tế và quyết
tâm.
• Họ ít có thiên hướng nghệ thuật.
c)Mắt lồi :
• Người có mắt lồi với mí mắt trên mỏng rất giỏi trong khả năng ngoại cảm,
cẩn thận, bị động và nhút nhát.
• Người có mắt lồi với mí mắt trên dầy thường có khuynh hướng dũng cảm,
tham vọng, nhiều nghị lực lạ thường, và sẽ đạt được thành công.
d)Mắt lõm :
Đây là dấu hiệu cho thấy sự thiếu tự tin, suy nghĩ chậm chạp, ăn nói lắp
bắp và không có khả năng biểu cảm hay thể hiện tình yêu.
….

I.2.5 Mũi cho ta biết điều gì ?
a)Mũi ngắn, dẹt :
• Người có mũi ngắn, dẹt gần như lúc nào cũng có nhiều trở ngại, cả về thể
xác lẫn tinh thần, sự chênh lệch đối với họ thường ở mức một điều gì đó
khác thường.
• Những người trong nhóm này thường là những người đi đứng chậm chạp,
nhưng họ vô cùng trung thành đối với những ai đối xử tử tế đối với họ.
b)Mũi dài :
• Mũi của một người càng dài thì họ thường có khuynh hướng kém linh
động hơn, có nhiều khả năng quan trọng hóa vấn đề. Nhưng họ lại có ý
thức trách nhiệm rất cao, và rất tỉ mỉ trong công việc của họ.
• Tuy nhiên, những người có mũi quá dài đều thường không thực tế, và gặp
khó khăn trong việc xác lập, duy trì các mối quan hệ gắn bó, cũng như
trong cảm xúc và biểu hiện tình yêu.
c)Mũi dài, to, cao :
Người có mũi dài, to, cao nổi tiếng là cố chấp và nhất mực làm theo ý
mình, thường đạt mục đích thông qua sự dọa dẫm.
d)Mũi khoằm :
• Họ là những người có cá tính tốt, có tài năng, và tham vọng cao.
• Tuy nhiên dù như vậy họ vẫn thường phải đối mặt với nhiều trở ngại nghiêm
trọng, vấn đề khó khăn.
….
I.2.6 Hình dáng của miệng biểu đạt gì ?
a)Miệng rộng :
Người có miệng rộng thường sống cởi mở, chan hòa, có nghị lực, tham
vọng, thân mật, thoải mái.
b)Miệng nhỏ :
• Miệng nhỏ thường đi kèm với sự yếu đuối, nhút nhát, lệ thuộc, đa cảm và
một số đặc điểm không mong muốn khác.
• Người có miệng nhỏ, môi mỏng thường có khuynh hướng tự xem mình là

trung tâm, và nhẫn tâm đối với người khác.
c)Miệng trề :
• Miệng trề là miệng nhìn nghiêng nó nhô ra khỏi đường thẳng giữa mũi và
cằm.
• Đây là dấu hiệu cho thấy sự cố chấp và trí năng kém, cũng như biểu thị cá
nhân đó luôn khăng khăng giữ ý kiến riêng của mình. Và họ đặc biệt
thích nói nhiều.
d)Miệng lồi, môi dầy :
Người có môi dầy, miệng cong xuống phía dưới ở khóe miệng thường
thích tranh luận, luôn phàn nàn và không sẵn sàng nghe theo lời khuyên của người
khác.
e)Miệng lõm, môi dày :
Nó biểu thị lòng từ tâm, nhân cách tốt. Ngoài ra, người có loại miệng này
thường rất dễ thích nghi và làm việc có hiệu quả.
….
I.2.7 Đôi tai mách bảo điều gì ?
a)Tai to :
• Tai to biểu thị lòng can đảm và thế chủ động, kết hợp với trường thọ.
• Những người có đôi tai to thường thông minh, lịch lãm, làm việc chuyên
cần, kiên nhẫn và quyết tâm
b)Tai nhỏ :
Chúng biểu thị cá nhân đó thường có khuynh hướng hay thay đổi và trí nhớ
kém, nhưng nó cũng cho thấy người sở hữu chúng có khiếu nghệ thuật và tính sáng
tạo.
….
I.2.8 Một số khuôn mặt thường thấy
• Trán bằng, rộng; mắt nhỏ, dài; mũi hẹp, thẳng; miệng nhỏ, tươi; vành tai
ngoài rõ át vành tai trong; cằm và mang tai vừa phải, có thịt trễ xuống: tính
ôn hòa, độ lượng, có trách nhiệm, phóng khoáng, không thích nhục mạ
người khác.

• Lông mày đậm, lớn và giao nhau; mắt lớn nhưng không có thần; mũi nhỏ,
dài; lưỡng quyền cao; môi dày, miệng nhỏ; vành tai ngoài nở ngược chiều
thông thường; cằm ngắn và phẳng : tính trầm lặng; thiếu đảm lược; không
thích khó nhọc, khung cảnh ồn ào, náo nhiệt.
• Trán cao nhưng thiếu bề ngang; lông mày ngắn, to bản, đậm; ánh mắt nhìn
xuống; mũi thẳng, cao; miệng nhỏ, môi dày; tai có dái tai lớn nhưng hướng
về phía trước; xương quyền cao, nhọn : tính cang cường, khỏe mạnh, dám
nói dám làm.
• Trán bằng, rộng nhưng thiếu chiều cao; lông mày thưa, nhỏ, ít; đuôi mắt
hướng xuống; nhân trung ngắn, lợi răng lộ; tai dài, dái tai rủ xuống; cằm có
nhiều thịt : tính ưa nhàn tản, không chịu khổ sở, thọ mệnh không dài.
• Đầu cân xứng, tròn trịa; trán cao; mắt lớn, ánh mắt lanh lẹ, sáng sủa; mũi to,
ngay ngắn; lưỡng quyền cao; tai mỏng, lớn và dài : ý chí kiên cường, có khí
phách, can đảm.
• Đỉnh đầu bằng phẳng; trán cao, lông mày nhỏ, thanh tú và dài quá mắt; hai
mắt trong sáng; mũi thẳng; miệng nhỏ, môi hồng; mang tai vừa phải, và
thẳng xuôi; cằm đầy đặn, không khuyết hãm : tính tình từ thiện, sáng suốt,
làm việc gì cũng có kế hoạch lâu dài và dứt khoát, rất trường thọ.
• Trán hãm (hoặc gồ cao, hoặc lõm, hoặc gồ chỗ này lõm chỗ khác, bên cao
bên thấp); đuôi mắt rủ xuống, ánh mắt có thần; miệng vuông; mũi thẳng,
lưỡng quyền cao; cằm tròn đầy : không có nhiều khả năng phú túc.
• Đầu thấp nhỏ; trán bằng phẳng; mắt có thần, đuôi mày rủ gần mắt, khi cười
thường xệ, khó biết là cười vui hay khinh thị; tai nhỏ, mỏng : tính tình cô
độc, đa phần đều vất vả, khổ sở, đoản thọ.
• Trán cao, rộng; mắt tròn, nhỏ; lông mày ít, thưa; mũi nhỏ ngay ngắn; miệng
nhỏ nhưng dáng đẹp; cằm hẹp; tai mỏng và cuốn ở phần trên : giỏi về mưu
trí, làm việc trí óc thành công hơn bằng bắp cơ, dễ rung cảm.
• Trán rộng, bằng phẳng, phía sau đầu nảy nở rất rõ; mày hướng lên; mũi
thon, ngay ngắn; khóe miệng xuống; lưỡng quyền và cằm bằng phẳng; tai
dày, nhỏ : thông tuệ nhưng kiêu ngạo, bi quan.

• Đầu nhỏ; trán ngắn; lông mày nhỏ, ngắn; ánh mắt luôn nghi kỵ; mũi lệch;
hai chân mày gần như giao nhau; cằm ngắn; mang tai hẹp :tâm tính bất
chính, tính nết hung hiểm.
• Đầu và trán bằng phẳng; lông mày ít nhưng xanh tươi; mắt nhỏ; mũi cao;
môi dày, tươi thắm; cằm thon, bằng : khó phú túc.
I.3 Phương hướng giải quyết.
Với những lợi ích của Nhân tướng học như trên, em dự định xây dựng một hệ
chuyên gia với các công việc chính sau :
• Cho phép người sử dụng nêu ra các đặc tả của các bộ phận trên khuôn mặt
như : mắt, mũi, miệng, trán, tai…
• Thông qua các đặc tả đó, chương trình sẽ nêu lên dự đoán về tính cách của
người có khuôn mặt như vậy.
CHƯƠNG II : HỆ CHUYÊN GIA
II.1 Tổng quan
II.1.1 Hệ chuyên gia là gì ?
• Hệ chuyên gia là một hệ thống chương trình máy tính chứa các thông tin,
tri thức và các quá trình suy luận về một lĩnh vực cụ thể nào đó để giải
quyết các vấn đề khó hoặc hóc búa đòi hỏi sự tinh thông đầy đủ của các
chuyên gia con người đối với các giải pháp của họ. Nói một cách khác hệ
chuyên gia là dựa trên tri thức của các chuyên gia con người giỏi nhất
trong lĩnh vực quan tâm.
 Tri thức của hệ chuyên gia bao gồm các sự kiện và các luật. Các sự
kiện được cấu thành bởi một số nhiều các thông tin, được thu thập
rộng rãi, công khai và được sự đồng tình của các chuyên gia con
người trong lĩnh vực. Các luật biểu thị sự quyết đoán chuyên môn
của các chuyên gia trong lĩnh vực.
 Mức độ hiệu quả của một hệ chuyên gia phụ thuộc vào kích thước
và chất lượng của cơ sở tri thức mà hệ đó có được.
 Mỗi hệ chuyên gia chỉ đặc trưng cho một lĩnh vực vấn đề nào đó,
như y học, tài chính, khoa học hay công nghệ, vv…, mà không

phải là cho bất cứ một lĩnh vực vấn đề nào.
 Ví dụ : hệ chuyên gia về lĩnh vực y học để phát hiện các căn
bệnh lây nhiễm sẽ có nhiều tri thức về một số triệu chứng
lây bệnh, lĩnh vực tri thức y học bao gồm các căn bệnh, triệu
chứng và chữa trị.
• Hoạt động của một hệ chuyên gia dựa trên tri thức được minh họa như sau:


 
II.1.2 Đặc trưng và ưu điểm của hệ chuyên gia
4 đặc trưng cơ bản:
• Hiệu quả cao: Khả năng trả lời với mức độ tinh thông bằng hoặc cao hơn
so với chuyên gia (người) trong cùng lĩnh vực.
• Thời gian trả lời thỏa đáng: Thời gian trả lời hợp lý, bằng hoặc nhanh hơn
so với chuyên gia (người) để đi đến cùng một quyết định.
• Độ tin cậy cao: Không thể xảy ra sự cố hoặc giảm sút độ tin cậy khi sử
dụng.
• Dễ hiểu: Hệ chuyên gia giải thích các bước suy luận một cách dễ hiểu và
nhất quán.
Những ưu điểm của hệ chuyên gia :
• Phổ cập: Là sản phẩm chuyên gia, được phát triển không ngừng với hiệu
quả sử dụng không thể phủ nhận.
• Giảm giá thành.
• Giảm rủi ro: Giúp con người tránh được rủi ro trong các môi trường nguy
hiểm.
• Tính thường trực: Bất kể lúc nào cũng có thể khai thác sử dụng. Trong khi
con người có thể mệt mỏi, nghỉ ngơi hay vắng mặt.
• Đa lĩnh vực: Chuyên gia về nhiều lĩnh vực khác nhau và được khai thác
đồng thời bất kể thời gian sử dụng.
• Độ tin cậy.

• Khả năng giảng giải: Câu trả lời với mức độ tinh thông được giảng giải rõ
ràng, chi tiết, dễ hiểu.
• Khả năng trả lời nhanh.
• Tính ổn định, suy luận có lý và đầy đủ mọi lúc mọi nơi.
• Trợ giúp thông minh như một người hướng dẫn.
• Có thể truy cập như là một cơ sở dữ liệu thông minh.
II.1.3 Các lĩnh vực ứng dụng của hệ chuyên gia
Tính đến thời điểm này, hàng trăm hệ chuyên gia đã được xây dựng và báo cáo
thường xuyên trong các tạp chí, sách báo và hội thảo khoa học. Ngoài ra còn các hệ
chuyên gia được sử dụng trong các công ty, các tổ chức quân sự mà không được
công bố vì lí do bảo mật.
Dưới đây là một số lĩnh vực ứng dụng diện rộng của các hệ chuyên gia :
Lĩnh vực
Ứng dụng diện rộng
!"#$%&'()*%+
,-
./0/1)2345
674"
84
6/5942:;<'=>)
?@9 ?@9220/45
A2005'45(B)'&4%43@
./$"
C%'
!14
./$"@D,>);

E7$%
2F G4F0H'=(,47
E7$%'=3-I4J+ @I84I$%'I0/$"I14(:2F

!14/3@K'=LD@
II.1.4 Cấu trúc của hệ chuyên gia
Một hệ chuyên gia kiểu mẫu gồm các thành phần cơ bản sau :
M=B0:'(

& 
A  E7$%
?I'

M=" M=
@9
)
• Giao diện người, máy : Thực hiện giao tiếp giữa hệ chuyên gia và người sử
dụng. Nhận các thông tin từ người dùng (các câu hỏi, các yêu cầu về lĩnh
vực) và đưa ra các lời khuyên, các câu trả lời, các giải thích về lĩnh vực đó.
• Bộ giải thích : Giải thích các hoạt động của hệ khi có yêu cầu của người sử
dụng.
• Bộ thu nạp tri thức : Làm nhiệm vụ thu nhận tri thức từ chuyên gia con
người, từ kỹ sư tri thức và cả người sử dụng thông qua các câu hỏi và yêu
cầu của họ, sau đó lưu trữ vào cơ sở tri thức.
• Cơ sở tri thức : Lưu trữ, biểu diễn các tri thức trong lĩnh vực mà hệ đảm
nhận, làm cơ sở cho các hoạt động của hệ. Cơ sở tri thức bao gồm các sự
kiện và các luật.
• Mô tơ suy diễn : Làm nhiệm vụ sử lý và điều khiển các tri thức được biểu
diễn trong cơ sở tri thức nhằm đáp ứng các câu hỏi, các yêu cầu của người
sử dụng.
(*) Để thực hiện được các công việc của các thành phần trên trong cấu trúc hệ
chuyên gia phải có một hệ điều khiển và quản lý việc tạo lập, tích lũy tri thức cho
lĩnh vực hệ đảm nhận gọi là “Hệ quản trị cơ sở tri thức”. Hệ quản trị cơ sở tri thức
thực chất là quản lý và điều khiển công việc của Bộ thu nạp tri thức, Bộ giải thích,

Mô tơ suy diễn. Nó phải đảm bảo các yêu cầu :
• Giảm dư thừa tri thức, dữ liệu.
• Tính nhất quán và phi mâu thuẫn của tri thức.
• Tính toàn vẹn và an toàn.
• Giải quyết các vấn đề cạnh tranh.
• Chuyển đổi tri thức.
• Ngôn ngữ xử lý tri thức.
II.2 Mô tơ suy diễn
II.2.1 Cơ chế suy diễn
a)Suy diễn tiến :
• Suy diễn tiến là lập luận từ các sự kiện, sự việc để rút ra các kết luận. Ví
dụ: Nếu thấy trời mưa trước khi ra khỏi nhà (sự kiện) thì phải lấy áo mưa
(kết luận).
• Trong phương pháp này, người sử dụng cung cấp các sự kiện cho hệ
chuyên gia để hệ thống (máy suy diễn) tìm cách rút ra các kết luận có thể.
Kết luận được xem là những thuộc tính có thể được gán giá trị. Trong số
những kết luận này, có thể có những kết luận làm người sử dụng quan
tâm, một số khác không nói lên điều gì, một số khác có thể vắng mặt.
• Các sự kiện thường có dạng : Attribute = Value
• Lần lượt các sự kiện trong cơ sở trí thức được chọn và hệ thống xem xét tất
cả các luật mà các sự kiện này xuất hiện như là tiền đề. Theo nguyên tắc
lập luận trên, hệ thống sẽ lấy ra những luật thỏa mãn. Sau khi gán giá trị
cho các thuộc tính thuộc kết luận tương ứng, người ta nói rằng các sự
kiện đã được thỏa mãn. Các thuộc tính được gán giá trị sẽ là một phần
của kết quả chuyên gia. Sau khi mọi sự kiện đã được xem xét, kết quả
được xuất ra cho người sử dụng dùng.
b)Suy diễn lùi :
• Phương pháp suy diễn lùi tiến hành các lập luận theo chiều ngược lại (đối
với phương pháp suy diễn tiến). Từ một giả thuyết (như là một kết luận),
hệ thống đưa ra một tình huống trả lời gồm các sự kiện là cơ sở của giả

thuyết đã cho này.
• Ví dụ: nếu ai đó vào nhà mà cầm áo mưa và quần áo bị ướt thì giả thuyết
này là trời mưa. Để củng cố giả thuyết này, ta hỏi người đó xem có phải
trời mưa không ? Nếu người đó trả lời là có thì giả thuyết trời mưa là
đúng và trở thành một sự kiện. Nghĩa là trời mưa nên phải cầm áo mưa
và quần áo bị ướt.
• Suy diễn lùi là cho phép nhận được giá trị của một thuộc tính. Đó là câu trả
lời cho câu hỏi “giá trị của thuộc tính A là bao nhiêu ?” với A là một
đích.
• Để xác định giá trị của A, cần có các nguồn thông tin. Những nguồn này có
thể là những câu hỏi hoắc có thể là những luật. Căn cứ vào các câu hỏi,
hệ thống nhận được một cách trực tiếp từ người sử dụng những giá trị của
thuộc tính liên quan. Căn cứ vào các luật, hệ thống suy diễn có thể tìm ra
giá trị sẽ là kết luận của một trong số các kết luận có thể của thuộc tính
liên quan,…
• Ý tưởng của thuật toán suy diễn lùi như sau : Với mỗi thuộc tính đã cho,
người ta định nghĩa nguồn của nó :
o Nếu thuộc tính xuất hiện như là tiền đề của một luật (phần đầu của
luật), thì nguồn sẽ thu gọn thành một câu hỏi.
o Nếu thuộc tính xuất hiện như là hậu quả của một luật (phần cuối của
luật), thì nguồn sẽ là các luật mà trong đó, thuộc tính là kết luận.
o Nếu thuộc tính là trung gian, xuất hiện đồng thời như là tiền đề và
như là kết luận, khi đó nguồn có thể là các luật, hoặc có thể là các
câu hỏi mà chưa được nêu ra.
• Nếu mỗi lần với câu hỏi đã cho, người sử dụng trả lời hợp lệ, giá trị trả lời
này sẽ được gán cho thuộc tính và xem như thành công. Nếu nguồn là các
luật, hệ thống sẽ lấy lần lượt các luật mà thuộc tính đích xuất hiện như
kết luận, để có thể tìm giá trị các thuộc tính thuộc tiền đề. Nếu các luật
thỏa mãn, thuộc tính kết luận sẽ được ghi nhận.
c)Cơ chế hỗn hợp :

Sử dụng kết hợp cả 2 phương pháp suy diễn trên.
II.2.2 Cơ chế điều khiển
a)Chọn hướng suy diễn:
Cho f
gt
= # GT GT: tập các sự kiện ban đầu
f
kl
= # KL KL: Tập các sự kiện kết quả
f
truoc
= max #{ r

R/ r có thể áp dụng cho 1 tập con F nào đó }
= max # lọc (F,R)
f
sau
= max # { r

R/ r có cùng một sự kiện ở vế phải }
(*)Các luật heuristic :
• Luật 1 : nếu f
sau
< f
truoc
thì chọn suy diễn tiến
• Luật 2 : nếu f
sau
> f
truoc

thì chọn suy diễn lùi
• Luật 3 : nếu f
sau
= f
truoc
và f
gt
< f
kl
thì chọn suy diễn tiến
• Luật 4 : nếu f
sau
= f
truoc
và f
gt
> f
kl
thì chọn suy diễn lùi
• Luật 5 : nếu f
sau
= f
truoc
và f
gt
= f
kl
người thiết kế có thể chọn 1 trong 2
phương pháp suy diễn để sử dụng.
b)Giải quyết các vấn đề cạnh tranh :

b.1)Cạnh tranh trong suy diễn tiến
•Tính huống cạnh tranh xảy ra khi và chỉ khi tồn tại F và r1, r2

R mà :
r1 : left1

q1, r2 : left2

q2, left1

F, left2

F # lọc (F,R)

2
ta có lọc ({a},R) = {r1,r2}
Đặt vấn đề : làm thế nào để chọn 1 luật r trong số các luật có thể áp
dụng được bằng lọc (F,R) ?
o Giải pháp 1 : Tổ chức các luật có thể sử dụng được như một
hàng đợi.
o Giải pháp 2 : Tổ chức các luật có thể sử dụng theo xếp chồng.
o Giải pháp 3 : Sử dụng heuristic
Đối với mỗi r

R bằng kỹ thuật heuristic ta đánh giá liên hệ hàm ước
lượng h trong KL với một phần vế phải của luật r, r : left

q
H(r,KL) = h(q,KL)
Nguyên tắc : Luật r : left


q sẽ được chọn khi và chỉ khi h(q,KL)

min/max
o Giải pháp 4 : Thực hiện sắp xếp thứ tự các sự kiện (Đồ thị FPG-
Fact Precedence Graph)
Cho tập luật R và mỗi sự kiện của R là một nút, các luật là các dây cung
trong đồ thị FPG.
o Giải pháp 4’ : Sử dụng đồ thị VA/HOĂC
Mỗi luật r : p
1

p
∧2


p
n

q tương đương với một cụm cung kiểu
“VÀ”.
o Giải pháp 5 : Đồ thị thứ tự luật (RPG – Rule Precedence Graph)
Một luật r
j
là sắp thứ tự với luật r
i
(ký hiệu là r
j

r

i
) nếu và chỉ nếu tồn
tại một sự kiện f sao cho :
r
j
: left

f ; r
i
:…f…

q
Một luật r được gọi “khởi đầu – initial” nếu và chỉ nếu :
r : left

q và left

GT

INITIAL
Mỗi luật r được gọi là “kết thúc – final” nếu và chỉ nếu :
r : left

q và q

GT

FINAL
Biểu diễn trong đồ thị RPG :
 Mỗi luật khởi đầu được coi là “áp dụng” ; APP = {INITIAL}.

 Cho App(r)

điểm – vào(r) = {r’} tồn tại một đỉnh r’

r trong RPG
; r : left

q ; mỗi r’

App(r) có thể áp dụng
Nếu left

{q’/ r’

App(r)}

GT
Thì luật r cũng có thể được áp dụng.
Suy diễn trong đồ thị RPG như sau :
 Chọn một luật trong APPLICABLE.
 Thực hiện luật đó.
Chú ý : đối với
Suy diễn theo chiều rộng APP = hàng đợi
Suy diễn theo chiều sâu APP = xếp chồng
(*)Một số các kinh nghiệm (heuristics) :
b.1.1/, h(r,FINALS) = h(r) # điểm – ra(r) = #{r’ / tồn tại một cung r

r’ trong RPG}
Luật được chọn  h(r) = # điểm – ra(r)


max
b.1.2/, h(r,FINALS) = # p
FINALSr→

Luật được chọn  h(r,FINALS)

min
b.1.3/, h(r,FINALS) = # {p / p : r

FINALS} (số lượng các đường
đi từ luật r đến FINALS trong đồ thị RPG)
Luật được chọn  h(r,FINALS) là lớn nhất
b.2)Cạnh tranh trong suy diễn lùi :
•Cạnh tranh trong suy diễn lùi xảy ra khi và chỉ khi với một sự kiện f
nào đó tồn tại ít nhất 2 luật r1, r2 :
r1 : left1

f và r2 : left2

f
•Định nghĩa hàm tìm thấy:
Tìm_thấy(f) = {r/ r : left

f }
•Câu hỏi đặt ra : Làm thế nào để chọn một luật sao cho r

Tìm_thấy
(f)
o Giải pháp 1 :
Nếu r

i
, r
j


Tìm_thấy (f)
Và r
i
, r
j
không được sử dụng nữa
Và i < j
Thì r
i
được chọn
o Giải pháp 2 : Sử dụng đồ thì VA/HOAC và đồ thị FPG
(*)Một vài phương pháp kinh nghiệm (heuristics)
b.2.1/, Xét luật r : left

q. Với mỗi sự kiện f độ_dài(f,GT) = độ dài
đường đi ngắn nhất từ GT đến f.
h(r,GT) = max(độ_dài(f,GT)/ f

left)
luật r1 được chọn  h(r1,GT)

nhỏ nhất
b.2.2/, h(r,GT) = # left /* r : left

q */

luật được chọn  # left

nhỏ nhất
b.2.3/, Hàm độ_sâu(f,GT) = 0 nếu f

GT
Max { max( độ_sâu(q) + 1)}
r : left

f q

left
luật được chọn  max{độ_sâu(q)}

nhỏ nhất
b.2.4/, Hàm h(r,GT) =

( độ_sâu(f) )
f

left
luật được chọn  h(r,GT)

nhỏ nhất
c)Việc giới hạn
Thao tác lọc thường tốn thời gian để tính toán, nên phải lướt qua tập luật R để
tìm ra tập có thể áp dụng được APPLICABLE. Để giảm nhẹ con số thử nghiệm,
người ta quyết định chỉ lọc một phần các luật, hoặc sự kiện được đưa vào. Đó là
việc giới hạn phải làm trước khi lọc.
CHƯƠNG III : XÂY DỰNG HỆ CHUYÊN GIA CHUẨN ĐOÁN

TÍNH CÁCH QUA KHUÔN MẶT
(*)Mô hình hệ.
Em dự định xây dựng một chương trình hệ chuyên gia, mà qua đó cho
phép đoán tính cách của một người nào đó dựa trên những đặc tả về khuôn mặt của
họ. Hệ thống sử dụng vecto suy diễn tiến và cơ sở tri thức như sau :
III.1 Vecto suy diễn tiến
Giải quyết vấn đề dựa trên biểu diễn bài toán bằng logic vị từ, logic mệnh đề,
các phương pháp suy diễn sẽ dần dần chuyển từ các giả thiết về kết luận, bằng cách
thêm vào giả thiết các sự kiện đã được khẳng định là đúng, dựa trên 2 phương thức
:
 Modus ponens :
B
BAA →,
Nghĩa là nếu A đúng, A

B đúng thì B cũng đúng.
 Modus tollens:
A
BAB

→− ,
Nghĩa là nếu B sai , A

B đúng thì A cũng sai.
Nói một cách khác, giả sử A, B, -A, -B là các sự kiện, trước khi áp dụng luật A

B , ta có tập {A} (hoặc tập {B} tương ứng) thì sau sự khi thực hiện luật ta sẽ có
thêm {B} (hoặc{-A} tương ứng).
Kết quả là có tập sự kiện {A,B} (hoặc {-A,-B})
Ta có thể viết :

{A} A

B {A,B}
{-B} A

B {-A,-B}
Như vậy, quá trình suy diễn bắt đầu từ tập các giả thiết, làm nở dần dần bằng
cách thêm vào các sự kiện mới cho đến khi một trong các kết luận cần chứng minh
được thực hiện.
Chữ “tiến” ở đây sẽ được dùng với nghĩa với mỗi qui tắc luật A

B, ta sẽ
chuyển từ vế trái sang vế phải dấu

.
(*)Suy diễn tiến với logic mệnh đề :
Đầu vào :
 Tập các mệnh đề đã cho GT = {g1,g2,…,g
m
}
 Tập các luật RULE có dạng Horn : p1

p2



p
n

q

 Tập các mệnh đề kết luận : KL = {q1,q2,…,q
k
}
Đầu ra :
Thông báo thành công nếu mọi q
i


KL có thể suy ra từ giả thiết
GT nhờ sử dụng tập luật RULE.
Thuật toán :
Tgian là tập các sự kiện (mệnh đề) đúng trong thời điểm đang xét,
ban đầu Tgian = GT.
Sat là tập luật có dạng p1

p2



p
n

q sao cho

i = (i,n) p
i

Tgian
{
Tgian = GT;

Sat = lọc (RULE,Tgian);
While KL

Tgian and Sat
∅≠
do
{
r

get (Sat) ; /*lấy một luật khả hợp từ tập Sat,giả sử r
có dạng p1

p2



p
n

q */
Tgian

Tgian

{q};
RULE

RULE \ {r};
Sat = lọc (RULE,Tgian);
};

×