Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

39 câu hỏi môn đường lối cách mạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.74 KB, 45 trang )

1
2
1. Vì sao lãnh tụ Nguyễn Ái quốc lựa chọn nước pháp để tìm đường cách mạng giải phóng dân tộc?
Khi ra đi tìm đường cứu nước, NAQ đã nói rằng: Tôi muốn xem họ làm thế nào để giúp dân ta, đồng bào ta. Như vậy, Người
quyết định chọn nước Pháp là bởi vì:
− Lớn lên trong bối cảnh đất nước bị đô hộ, sớm tiếp thu tinh thần yêu nước của các bậc tiền bối, Nguyễn Tất Thành đã muốn
tìm ra con đường để giải phóng đất nước khỏi sự xâm lược của thực dân Pháp.
Trải qua thời gian học ở trường Pháp - Việt Đông Ba từ 1905 -1907, Nguyễn Tất Thành đã bước đầu tiếp thu một số giá trị văn
minh của Pháp. Với Bác, người da trắng nào cũng là người Pháp. Lần đầu tiên được nghe ba chữ Pháp: Tự do - Bình đẳng - Bác Ái,
Người rất muốn làm quen với nền văn minh Pháp, muốn tìm xem những gì ẩn đằng sau những chữ ấy. Bác muốn xem thực chất cái gọi
là "tự do, bình đẳng, bác ái" mà thực dân Pháp luôn hô to khi sang nước ta là gì, và tìm hiểu rõ để xác định chắc chắn có đúng là thực
dân Pháp sang nước ta có phải là vì muốn "khai hóa văn minh" cho chúng ta không.
− Bác muốn sang các nước phương Tây kia để tìm hiểu xem tại sao họ lại không bị các nước khác đô hộ, đất nước lại phát
triển thịnh vượng như thế. Và Bác sang cũng để học tập họ, muốn tìm ra con đường đi cho nước mình, một con đường phù hợp nhất.
− Bác muốn sang Pháp vì Pháp là nước cai trị Việt Nam, muốn đánh Pháp thì phải hiểu Pháp. Giáo sư Nguyễn Khánh Toàn
khẳng định: " Điều mà Chủ tịch Hồ Chí Minh sớm nhận thức được nó và dẫn Người đi đúng hướng là: nguồn gốc những đau khổ và áp
bức dân tộc ở ngay tại " chính quốc", ở nước đế quốc đang thống trị dân tộc mình"
2. Tác dụng của lao động sản xuất đối với lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong quá trình Người đi tìm đường cách mạng giải
phóng dân tộc?
Năm 1911 Nguyễn Tất Thành ( tên Người lúc đó) đã ra đi tìm đường cứu nước với hai bàn tay trắng, qua con đưòng lao động, sản
xuất Người đã bôn ba qua nhiều quốc gia khác nhau. Chính con đường lao động sản xuất cũng có vai trò quan trọng trong quá trình
Người ra đi tìm đường cứu nước, con đường này không chỉ nuôi sống Người mà còn là cơ hội giúp Người nhận thức đúng đắn hơn về
con đường cách mạng.
Vậy, tại vì sao giữa nhiều con đường để đi, Nguyễn Ái Quuốc lại chọn lao động sản xuất? điều này xuất phát từ một số vấn đề cơ
bản sau đây:
Thứ nhất, Người ra đi tìm đưòng cứu nước khi không có một nhà “tài trợ” nào về tài chính, Người ra đi vì lòng yêu nước, vì một
dân tộc đói nghèo, mất tự do. Vì vậy, trong bối cảnh lúc này, lao động sản xuất là sự lự chọn đúng đắn nhất.
Thứ hai, lao động sản xuất là con đường an toàn và dễ dàng hoạt động cách mạng nhất lúc này.
3
Thứ ba, lao động sản xuất sẽ giúp Nguyễn Ái Quốc có thể tiếp xúc được với tất cả mọi loại người trong xã hội, chính điều này sẽ
giúp Người có sự nhìn nhận đúng đắn hơn về bạn và thù sau này.


Có thể nhận thấy, lao động sản xuất lúc này có tác dụng rất lớn trong quá trình Người ra đi tìm đường cứu nước. Trong đó chúng
ta có thể kể đến một số tác dụng sau đây:
• Con đường lao động sản xuất giúp Người tích luỹ được rất nhiều kinh nghiệm sống, kinh nghiệm về đấu tranh cách mạng
(so với kinh nghiệm đấu tranh cách mạng của tầng lớp trí thức lúc này) và vốn tri thức phong phú.
• Việc tiếp xúc được với các tầng lớp trong xã hội, đặc biệt là Người lao động đã giúp Người hiểu được nỗi thống khổ, cơ cực
của giai cấp này trong xã hội. Người hiểu được rằng, không chỉ nhân dân thuộc địa chịu cảnh áp bức, bóc lột mà ngay cả nhân dân chính
quốc cũng vậy. Họ là những người lao động chân chính, bị đè nén, bị áp bức và luôn có ước mơ thoát khỏi sự thống trị của giai cấp tư
sản cầm quyền.
• Cũng chính con đường này đã giúp Nguyễn Ái Quốc nhận thức đúng đắn về bạn và thù. Theo quan niệm của Người thì nơi
đâu nhân dân lao động và tầng lớp lao khổ đều là bạn…
• Lao động sản xuất còn có tác dụng to lớn giúp Người chuyển từ một người trí thức tiểu tư sản trở thành một người vô sản.
Đây chính là yếu tố cơ bản và quan trọng nhất, tạo tiền đề cho Người nhận thức đúng đắn về con đường cách mạng vô sản sau này.
3. Điều kiện khách quan góp phần để lãnh tụ NAQ tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin.
• Chủ nghĩa M-LN trước tiên là luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa, chính là con đường của cách mạng mà NAQ
nhiều năm tìm kiếm. Luận cương nêu ra những vấn đề lớn của thời đại sau cách mạng tháng 10, trong đó có vấn đề giải phóng dân tộc
thuộc địa mà NAQ đặc biệt quan tâm, giải đáp mọi thắc mắc, suy nghĩ của Người về cách mạng thuộc địa, chỉ ra cách mạng ở các nước
thuộc địa muốn giành được thắng lợi phải tập hợp lực lượng, phát huy sức mạnh cảu công nhân, liên minh với nông dân trong cuộc đấu
tranh chống địa chủ phong kiến, thực hiện Cách mạng ruộng đất và phải thành lập được chính đảng. Luận cương này phù hợp và đáp ứng
đc những tình cảm, suy nghĩ, những hoài bão được ấp ủ từ lâu của Người và đang dần trở thành hiện thực.Về điều này đồng chỉ Trường
Chinh đã chỉ rõ :”Luận cương về những vấn đề dân tộc và thuộc địa đến với người như một ánh sang kỳ diệu nâng cao về chất tất cả
những hiểu biết và tình cảm cách mạng mà Người hằng nung nấu”.Sau này Người viết “Luận cương của Lê Nin làm cho tôi rất cảm
động, phấn khởi, sáng tỏ, tin tưởng biết bao. Tôi vui mừng đến phát khóc lên. Ngồi một mình trong buồng mà tôi nói to lên như đang nói
trước quần chúng đông đảo “Hỡi đồng bào bị đầy đọa đau khổ.Đây là cái cần thiết cho chúng ta, đây là con đường giải phóng chúng
ta !”.
• Thứ 2 là xuất phát từ xu thế phát triển của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế nói chung và thuộc địa nói riêng.
4
Quc t cng sn III (1919) ra i ó ỏnh du mt bc ngot, mt thng li v i ca phong tro cng sn v cụng nhõn
quc t. Quc t cng sn III kiờn quyt ng h phong tro gii phúng dõn tc cỏc nc thuc a, trong ú cú VN.
Thng li ca cỏch mng thỏng 10 Nga nm 1917 m ra mt thi kỡ mi, thi kỡ u tranh gii phúng dõn tc v quỏ t ch
ngha t bn lờn CNXH, cho thy s ỳng n ca ch ngha Mỏc.

Th 3 : Cỏch mng VN ang khng hong v ng li cu nc do ko cú lý lun dn ng, con ng cu nc theo
cỏc hng khỏc nhau u tht bi v bt lc trc yờu cu do thiu ng li CMang ỳng n. NAQ t ra rt khõm phc cỏc c Phan
ỡnh Phựng, Hong Hoa Thỏm, Phan Chõu Trinh, v Phan Bi Chõu nhng khụng hon ton tỏn thnh cỏch lm ca mt ngi no vỡ :
C Phan Chõu Trinh ch yờu cu ngi Phỏp thc hin ci lng, iu ú l sai lm chng khỏc gỡ xin gic r lũng thng.C Phan Bi
Chõu hy vng Nht giỳp ui Phỏp, iu ú rt nguy him, chng khỏc gỡ a h ca trc, rc beo ca sau.C Hong Hoa
Thỏm thỡ cũn nng ct cỏch phong kin.
lun cng v vn dõn tc v vn thuc a ca Lờ nin l con ng cỏch mng m NAQ ó mt nhiu nm tỡm kim,
gii ỏp nhng vn c bn ca cỏch mng VN núi riờng cng nh cỏch mng thuc a núi chung. Nú ó ỏp ng nhng nguyn vng
ca NAQ, ú l: c lp dõn tc v t do cho ng bo, ng thi m ra cỏnh ca NAQ n vi ch ngha Mỏc Lờn nin
Nh vy bng t cht ca mỡnh cựng tri thc tip thu c trong quỏ trỡnh tớch ly nhin nm v nhng dk khỏch quan ca th gii
chớnh l nhng nguyờn nhõn lm cho NAQ tip thu CN Mac-LN mt cỏch t nhiờn, thun li.
4. Nhõn t gi vai trũ quyt nh vic lónh t NAQ tip thu ch ngha M-L tỡm ra con ng cỏch mng ỳng n?
l nhõn t ch quan: Nhõn t ch quan chớnh l yu t t thõn, l ni lc bờn trong ca riờng Nguyn i Quc, l im khỏc bit
nht gia Ngi vi cỏc cỏ nhõn khỏc trong xó hi trong quỏ trỡnh nhn thc v tip thu ch ngha Mỏc Lờ Nin. Nhõn t ch quan úng
vai trũ quan trng nht trong vic giỳp Ngi nhn thc mt cỏch ỳng n, ton din v ch ngha Mỏc - Lờ Nin.
Sinh ra trong một gia đình nho học yêu nớc, lớn lên trên quê hơng giàu truyền thống đấu tranh bất khuất, lại đợc tiếp nhận sự
giáo dục của gia đình theo t tởng yêu nớc, thơng dân tất cả đã hình thành cho Nguyễn ái Quốc lòng căm thù giặc Pháp xâm lợc và
phong kiến tay sai, thông cảm với nỗi khổ của nhân dân , ngay từ thời niên thiếu. Tuy chịu ảnh hởng tinh thần yêu nớc của cha anh, nhng
bằng suy nghĩ độc lập, trí tuệ thiên tài đã tạo cho Ngời một chí hớng hoàn toàn khác với các phong trào yêu nớc đơng thời. Ngời sớm thấy
những hạn chế, sai lầm của các nhà cách mạng tiền bối nên đã chọn hớng đi sang Tây Âu vừa để tâm xem xét tình hình, nghiên cứu lý
luận và kinh nghiệm của các cuộc cách mạng điển hình trên thế giới , vừa tham gia lao động và đấu tranh trong hàng ngũ giai cấp công
nhân và nhân dân lao động các nớc để tìm đờng cứu nớc. Đó là sự lựa chọn sáng suốt, đúng đắn, mang tầm vóc lịch sử.
Ngay từ thời trẻ Ngời đã bộc lộ những phẩm chất giàu lòng nhân ái, ham hiểu biết, có hoài bão lớn, có chí cứu nớc những
phẩm chất đó đã đợc rèn luyện và phát huy trong quá trình hoạt động cách mạng của Ngời. Nhờ vậy, giữa nhiều học thuyết, quan điểm
5
khác nhau, Ngời đã biết tìm hiểu, phân tích kết hợp lý luận với thực tiễn để tìm ra chân lý Muốn cứu nớc và giải phóng dân tộc không có
con đờng nào khác con đờng cách mạng vô sản.
Bờn cnh ú, Nguyn i Quc - H Chớ Minh cũn l ngi cú t duy v cm quan nhy bộn v cỏch mng. Thc t, yu t ny
úng vai trũ quan trng nht, bi vỡ nhng nhõn t ch quan trờn ch úng vai trũ nn tng cũn t duy cỏch mng mi úng vai trũ nh
hng v quyt nh nht. Bi l, nhng chớ s yờu nc lỳc by gi nh Phan Bi Chõu, Phan Chõu Trinh cng cú lũng yờu nc

thng dõn, cng cú vn sng, vn hiu bit phong phớ nhng v t duy cỏch mng ca cỏc c vn cha thc s ỳng n. V vy, con
ng cỏch mng ca h b tc v gp tht bi. Vi t duy cỏch mng nhy bộn, Ngi hiu rừ, ch ngha Mỏc Lờ Nin l t tng
cỏch mng tin b, cn i theo, iu ú giỳp Ngi kiờn trỡ con ng cỏch mng vụ sn v chốo lỏi con thuyn cỏch mng i t thng
li ny ti thng li khỏc.
Nguyễn ái Quốc là ngời kế thừa một cách xuất xắc những giá trị truyền thống văn hoá đẹp của dân tộc . Đó là truyền thống
bất khuất, cần cù lao động , yêu hoà bình, trọng đạo lý mà nổi bật hơn cả là truyền thống yêu nớc.
Nguyn i Quc - H Chớ Minh l ngi cú vn tri thc, vn sng, vn hiu bit phong phỳ. Tt c nhng yu t ny
Ngi cú c thụng qua quỏ trỡnh lao ng, sn xut v t hc.
Ch ngha yờu nc Nguyn i Quc - H Chớ Minh v ch ngha Mỏc Lờ Nin cú cựng bn cht. Bn cht y bao gm
cỏch mng, tinh thn dõn ch v nhõn vn, tt c ho vo nhau mt cỏch rt t nhiờn, khụng gng ộp gúp phn b sung, h tr cho
nhau. Vỡ vy quỏ trỡnh tip thu ch ngha Mỏc Lờ Nin ca Ngi ht sc t nhiờn, thun li v nhanh chúng hn trong vic hon thin
ln nhau.
Nhõn t ch cn phi quan tõm ca Ngi l tinh thn yờu nc thng dõn vụ b bn. Tinh thn yờu nc y dng nh ó ngm
vo da tht ca Ngi. Ngay t tha th bộ, Ngi nghe thõn ph ca mỡnh nhc ti nhng cm t hoa m nh: t do, bỡnh ng, bỏc ỏi
nhng Ngi khụng ti no hiu ni. Vỡ nhng t y khụng h tn ti trờn thc t, ngi dõn vn mt t do, vn b ỏp bc. Chớnh iu y
núi riờng, lũng yờu nc núi chung ó thụi thỳc Ngi ra i tỡm ng cu nc.
5. Vỡ sao núi con ng cỏch mng m lónh t NAQ la chn l ỳng n?
ú là con đờng cứu nớc đúng đắn nhất vì nó đáp ứng đợc những yêu cầu khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam và
phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử:
- Sự xâm lợc và thống trị của đế quốc Pháp không những làm cho dân tộc ta mất độc lập, chủ quyền mà còn kìm hãm nớc ta trong
vòng lạc hậu.
- Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp càng trở nên sâu sắc.
- Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lợc, giành lại nền độc lập cho nớc nhà là một đòi hỏi bức thiết của dân tộc ta.
6
- Ngay từ khi thực dân Pháp bắt đầu xâm lợc nớc ta, tuy phong trào yêu nớc chống Pháp đã diễn ra mạnh mẽ liên tục nhng đều
không giành đợc thắng lợi. Một trong những nguyên nhân thất bại là nhân dân ta cha có một đờng lối cách mạng thích hợp với thời đại
mới của lịch sử , thời đại đế quốc chủ nghĩa và cách mạng vô sản , cha có một lực lợng lãnh đạo có đủ điều kiện đa cách mạng giải phóng
dân tộc đến thành công.
- Sự nghiệp giải phóng dân tộc càng lâm vào cuộc khủng hoảng sâu sắc về đờng lối cứu nớc. Vấn đề đặt ra lúc này là: Cần phải tìm
một con đờng cứu nớc khác với con đờng phong kiến và con đờng dân chủ t sản. Đó là một đòi hỏi tất yếu của cách mạng Việt Nam đầu

thế kỷ XX.
6. ng cng sn Vit Nam ra i l mt tt yu?
Núi s ra i ca ng cng sn Vit Nam l tt yu cú ngha l: s ra i ca ng l mt quy lut khỏch quan, l hin nhiờn,
thit yu, khụng phi do ng nhn, hay ý mun ch quan ca con ngi. CS Vn ra i l mt tt yu bi s ra i ca nú c quyt
nh bi cỏc nguyờn nhõn khỏch quan, ú l:
S ra i ca CS xut phỏt t xu th thi i.
nh hng ca ch ngha Mỏc lờnin
Gia th k XIX, phong tro u tranh ca giai cp cụng nhõn phỏt trin mnh, t ra yờu cu bc thit phi cú mt h thng lý
lun khoa hc lm nn tng t tng cho giai cp cụng nhõn trong cuc u tranh chng ch ngha t bn. Trong hon cnh ú, ch
ngha Mỏc ra i, sau c Leenin phỏt trin, tr thnh ch ngha Mỏc lenin.
Ch ngha MLN ch rừ, mun ginh c thng li trong cuc u tranh thc hin s mnh lch s ca mỡnh, giai cp CN phi lp
ra ng CS. S ra i ca CS l yờu cu khỏch quan ỏp ng cuc u tranh ca giai cp CN chng ỏp bc, búc lt.
nh hng ca cỏch mng thỏng mi Nga v quc t cng sn
Nm 1917, cỏch mng thỏng Mi Nga ginh c thng li. Nh nc Xụ vit da trờn nn tng liờn minh cụng - nụng di s
lónh o ca ng Bonsờvich Nga ra i. Vi thng li ca Cỏch mng Thỏng Mi, ch ngha Mỏc - Lờnin t lý lun ó tr thnh hin
thc, ng thi m u mt thi i mi thi i cỏch mng chng quc, thi i gii phúng dõn tc. Cuc cỏch mng ny c v
mnh m phong tro u tranh ca giai cp cụng nhõn, nhõn dõn cỏc nc v l mt trong nhng ng lc thỳc y s ra i nhiu ng
cng sn: ng Cng sn c, ng cng sn Hungari (nm 1918), ng Cng sn Phỏp (nm 1919)
i vi cỏc dõn tc thuc a, Cỏch mng Thỏng Mi nờu tm gng sỏng trong vic gii phúng cỏc dõn tc b ỏp bc. V ý
ngha ca Cỏch mng Thỏng Mi, Nguyn ỏi Quc khng nh: Cỏch mng Thỏng Mi nh ting sột ó ỏnh thc nhõn dõn chõu
tnh gic mờ hng th k nay. V Cỏch mnh Nga dy cho chỳng ta rng mun cỏch mnh thnh cụng thỡ phi dõn chỳng lm gc, phi
cú ng vng bn, phi bn gan, phi hy sinh, phi thng nht. Núi túm li l phi theo ch ngha Mó Khc T v Lờnin.
7
Tháng 3- 1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập. Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ
phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Đối với Việt Nam, Quốc tế Cộng sản có vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa
Mác - Lênin và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc không những đánh giá cao sự kiện ra đời Quốc tế Cộng sản đối
với phong trào cách mạng thế giới, mà còn nhấn mạnh vai trò của tổ chức này đối với cách mạng Việt Nam “An Nam muốn cách mệnh
thành công, thì tất phải nhờ Đệ tam quốc tế”.
Như vậy, dựa trên nền tảng tư tưởng là chủ nghĩa MLN, Đảng CS Việt Nam ra đời là một tất yếu khách quan theo xu thế chung
của thời đại, “ thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”, thời đại cách mạng vô sản.

 Đảng cộng sản Việt Nam ra đời xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của cách mạng Việt Nam.
Từ năm 1858, thực dân Pháp xâm lược và từng bước thiết lập chế độ thống trị rất tàn bạo, hà khắc và phản động của chủ nghĩa
thực dân trên đất nước ta, xã hội Việt Nam đã có những biến đổi lớn: Từ chế độ phong kiến chuyển sang chế độ thuộc địa nửa phong
kiến. Hai mâu thuẫn cơ bản, chủ yếu trong xã hội ngày càng gay gắt. Đó là, mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta với đế quốc Pháp xâm
lược và giữa nhân dân ta, mà chủ yếu là nông dân với bọn địa chủ, phong kiến tay sai, chỗ dựa của thực dân pháp. Nhiệm vụ chống đế
quốc Pháp xâm lược và nhiệm vụ chống bọn phong kiến tay sai là hai nhiệm vụ không tách rời nhau. Đó chính là yêu cầu của cách mạng
Việt Nam.
Với truyền thống yêu nước nồng nàn, nhân dân ta đã liên tiếp đứng lên chống thực dân Pháp xâm lược và bọn phong kiến tay sai ở
khắp mọi nơi, dưới sự lãnh đạo của các sĩ phu và các nhà yêu nước đương thời theo nhiều khuynh hướng khác nhau, với các phòng trao
tiêu biểu như: phong trào Cần Vương (1885 - 1896), khởi nghĩa Yên Thế (1884), phong trào bạo động của Phan Bội Châu và cải cách
của Phan Châu Trinh… Song các phong trào đấu tranh đó đều thất bại, nguyên nhân chủ yếu là do chưa tìm được con đường cứu nước
đúng đắn, chưa có một lực lượng xã hội, một giai cấp tiên tiến và một tổ chức cách mạng chặt chẽ đủ sức lãnh đạo phong trào. Phong
trào Cần Vương sử dụng phương pháp khởi nghĩa vũ trang nhưng lại diễn ra lẻ tẻ, chiến thuật thủ hiểm nên dễ bị bao vây, cô lập, tiêu
diệt; Phan Bội Châu chủ trương dùng vũ lực đánh pháp nhưng lại dựa vào sự giúp đỡ của nước ngoài (Nhật); Phan Châu Trinh thì dùng
phương pháp cải cách nhưng lại xin Pháp “rủ lòng thương”… không một ai biết dựa vào sức mạnh của dân tộc mình. Sự thất bại của các
phong trào yêu nước chống Pháp cuối thế kỉ XIX đầu TK XX đã chứng tỏ con đường cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến và tư sản đã
bế tắc. Cách mạng Việt Nam đứng trước sự khủng hoảng về đường lối cứu nước, về giai cấp lãnh đạo cách mạng một cách trầm trọng.
Nhiệm vụ lịch sử đặt ra là phải tìm một con đường cách mạng mới với một giai cấp có đủ tư cách đại biểu cho quyền lợi của dân
tộc, của nhân dân, có đủ uy tín và năng lực để lãnh đạo cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ đi tới thành công.
8
Và để đáp ứng được nhiệm vụ lịch sử ấy, cách duy nhất là phải thành lập một chính đảng tiên phong với đội ngũ cán bộ tiên tiến.
Như vậy, việc thành lập Đảng cộng sản là một quy luật tất yếu khách quan của sự nghiệp cách mạng. Chỉ khi có một chính đảng lãnh
đạo, đề ra đường lối đúng đắn thì cách mạng mới thành công.
 ĐCS Việt Nam ra đời xuất phát từ quá trình chuẩn bị của Nguyễn Ái Quốc về tư tưởng, tổ chức và chính trị.
Sinh ra trong một làng quê giàu truyền thống cách mạng, NAQ sớm có lòng yêu nước thương dân và ý chí quyết tâm đánh đuổi
thực dân Pháp, giải phóng đồng bào. Người cũng sớm nhận thấy những sai lầm trong con đường cứu nước của các bậc tiền bối đi trước,
vì vậy, năm 1911 Người quyết định ra đi tìm con đường cứu nước cho riêng mình. Quá trình hoạt động đó của NAQ chính là quá trình
chuẩn bị về tư tưởng, tổ chức và chính trị, là một nguyên nhân quan trọng dẫn tới sự ra đời của ĐCS.
Sau nhiều năm bôn ba khắp năm châu bốn bể, đi qua nhiều nước ở Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ, NAQ đã rút ra kết luận rằng
chủ nghĩa đế quốc, thực dân là cội nguồn của mọi đau khổ cho giai cấp công nhân và nhân dân ở các nước chính quốc cũng như thuộc

địa. Cũng từ đó Người đã tìm đến được với chủ nghĩa Mác-Lênin. Tháng 7.1920, NAQ đọc bản “sơ thảo lần thứ nhất những luận cương
về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của Lenin đăng trên báo Nhân đạo của Đảng xã hội pháp. Luận cương của Lenin đã chỉ ra con
đường cứu nước, và Người đã xác định được con đường giải phóng đúng đắn cho dân tộc mình: “Chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa
cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ”, “muốn cứu nước giải phóng
dân tộc, không có con đường nào khác là con đường cách mạng vô sản”. Sau đó, 25.12.1920, NAQ tham gia thành lập Đảng Cộng sản
Pháp. Đây là bước ngoặt đánh dấu sự chuyển biến quyết định mở đường thắng lợi cho cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam và cũng
đánh dấu bước ngoạt quan trọng trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Nguyễn Ái Quốc, từ một người yêu nước, NAQ đã trở thành
một người cộng sản – người cộng sản Việt Nam đầu tiên.
Từ năm 1921 đến năm 1930, Nguyễn Ái Quốc ra sức truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu
nước Việt Nam, chuẩn bị về lý luận cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Người nhấn mạnh, cách mạng muốn thành công phải có
đảng cách mạng chân chính lãnh đạo. Đảng phải có hệ tư tưởng tiên tiến, cách mạng và khoa học dẫn đường, đó là hệ tư tưởng Mác-
Lênin. Với tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” và “Đường cách mệnh”, đặc biệt là việc xuất bản tờ báo Thanh niên, số đầu tiên ra
ngày 21/6/1925, Người đã tố cáo tội ác của thực dân pháp, làm thức tình đồng bào trong nước và bước đầu truyền bá tư tưởng của chủ
nghĩa Mác – lenin đến với người dân Việt Nam, chuẩn bị về đường lối chính trị để tiến tới thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trong thời gian này, song song với việc chuẩn bị lý luận, Nguyễn Ái Quốc cũng tập trung cho việc chuẩn bị về tổ chức và cán bộ
cho sự ra đời của Đảng với việc lập ra Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (tháng 6 năm 1925), trực tiếp tổ chức nhiều lớp đào tạo cán
bộ và gửi đi học ở Liên Xô. Những cán bộ này sau khi học xong sẽ bí mật về nước truyền bá CN Mac-Lenin và vận động quần chúng.
9
Không chỉ chuẩn bị tư tưởng, chính trị, tổ chức, khi điều kiện thành lập Đảng đã chín muồi với tư cách là phái viên của quốc tế
cộng sản, NAQ còn là người chủ trì hội nghị thành lập đảng trên cơ sở thống nhất 3 tổ chức cộng sản là Đông dương cộng sản đảng, an
nam cộng sản đảng và đông dương cộng sản lien đoàn.
Hội nghị thành lập đảng diễn ra tại Cửu Long, Hương Cảng, Trung Quốc từ ngày 6/1 đến 8/2 năm 1930. Hội nghị đã nhất trí thành
lập một đảng thống nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua các văn kiện: Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do Nguyễn
ái Quốc khởi thảo. Đó là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Như vậy, với sự đóng góp to lớn của NAQ và một số học trò của Người, nhất là trong việc chuẩn bị tư tưởng, tổ chức và chính trị
thì sự là đời của ĐCSVN là điều tất yếu xảy ra.
 Sự ra đời của Đảng xuất phát từ yêu cầu hợp nhất các tổ chức Cộng sản để thống nhất cách mạng nước ta, không để
cách mạng bị phân tán chia rẽ.
Kể từ khi chủ nghĩa Mác - Lênin được truyền bá vào Việt Nam, cùng với hoạt động của HVNCM TN và Tân việt cách mạng đảng,
phong trào yêu nước và phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ theo khuynh hướng cách mạng vô sản, kết thành một làn sóng dân tộc

dân chủ ngày càng lan rộng trong những năm 1928 – 1929. Sự phát triển của phong trào đòi hỏi phải được tổ chức và lãnh đạo ở trình độ
cao hơn. Trong khi đó, HVNCMTN lại bắt đầu bộc lộ những hạn chế và tỏ ra không đủ sức để lãnh đạo phong trào. Yêu câu thành lập
một chính đảng CS để lãnh đạo phong trào đấu tranh của nhân dân ngày càng trở nên bức thiết.
Tuy nhiên, do nhận thức chưa đồng đều của những nhà cách mạng Việt Nam, nên thay vì việc thành lập một chính đảng thống
nhất, trong năm 1929, ở Việt Nam lại xuất hiện ba tổ chức cộng sản là: Đông dương cộng sản Đảng, An Nam cộng sản Đảng và Đông
dương cộng sản liên đoàn.
Sự ra đời của 3 tổ chức này phản ánh xu thế thành lập Đảng là tất yếu của phong trào cách mạng Việt Nam. Các tổ chức này đã
nhanh chóng gây dựng cơ sở ở nhiều địa phương và trực tiếp tổ chức lãnh đạo phong trào đấu tranh của quần chúng phát triển ngày càng
mạnh mẽ.
Sau khi ra đời, ba tổ chức cộng sản đều tuyên bố ủng hộ Quốc tế Cộng sản, kêu gọi Quốc tế Cộng sản thừa nhận tổ chức của mình
và đều tự nhận là đảng cách mạng chân chính. Do đó, trong quá trình phát triển tổ chức của mình, ba tổ chức cộng sản này không phối
hợp, đoàn kết với nhau trong việc lãnh đạo phong trào cách mạng mà lại hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng của nhau trong quần
chúng nhân dân, và thậm chí còn công kích lẫn nhau. Tình hình đó sớm muộn sẽ gây ra sự chia rẽ trong phong trào công nhân, dẫn đến
sự tổn thất cho phong trào cách mạng. Vì vậy, đòi hỏi khách quan là phải thống nhất các tổ chức cộng sản làm một ngày càng trở nên
bức thiết.
10
Nh vy, trc ũi hi khỏch quan ngy cng tr nờn bc thit hn bao gi ú, ng cng sn Vit Nam ra i l iu tt yu
nhm thng nht lónh o v a cỏch mng ti thng li.
7. Vỡ sao va mi ra i ng ó lónh o c cao tro cỏch mng 1930-1931?
Trong nhng nm 1929 1933 trờn th gii n ra cuc i khng hong kinh t. Cuc i khng hong ny t cỏc nc t bn ó
lan sang cỏc nc thuc a, trong ú cú Vit Nam, gõy ra nhng hu qu ht sc nng n: kinh t suy thoỏi, giỏ c t lm trm
trng thờm tỡnh trng úi kh ca cỏc tng lp nhõn dõn. Vỡ vy mõu thun dõn tc, mõu thun giai cp ngy cng tr nờn sõu sc
bựng lờn cỏc cuc u tranh ca nhõn dõn.
Gia lỳc ú, CS VN ra i, ó kp thi lónh o phong tro u tranh ca qun chỳng, a phong tro ngy cng ln mnh, tr
thnh cao tro cỏch mng 1930 1931. ng cú th lm c iu ú vỡ:
Tuy mới ra đời, song Đảng đã nắm bắt quy luật phát triển khách quan của xã hội Việt Nam, cng nh phong tro cỏch mng Vit
Nam. Bi vỡ, trc khi ra i ng ó cú t chc tin thõn ca mỡnh l hi Vit Nam cỏch mng thanh niờn ho nhp, theo sỏt phong
tro yờu nc v phong tro cụng nhõn vỡ vy ó cng c v hon thin hn v mt lớ lun, lp nờn cỏc c s, t chc v phng phỏp
u tranh. ó phỏt ng phong tro vụ sn hoỏ vỡ vy ó trang b phn no lớ lun Mỏc Lờ Nin cho giai cp cụng nhõn, nụng dõn, to
lũng tin ca h i vi s lónh o ca ng v tin chớnh nng lc cỏch mng ca mỡnh. Chớnh quỏ trỡnh tp dt y ó to tin

giỳp ng lónh o phong tro cỏch mng 1930 1931.
Th hai, l do ng cú s lónh o sỏng sut ca Ch tch HCM, cú đờng lối chính trị đúng đắn ngay từ khi mới ra đời, có sức tập
hợp lực lợng rất to lớn. Hệ thống tổ chức Đảng vững chắc, các cấp bộ Đảng có năng lực tổ chức thực tiễn, Đảng có uy tín trong quần
chúng
8. Vỡ sao núi Xụ Vit ngh tnh l nh cao phong tro cỏch mng 30-31?
- Chng minh l nh cao phong tro 30-31: Do s ỏp bc búc lt ca thc dõn Phỏp, nh hng ca phong tro Cm th gii v
c bit s ra i ca ng vi ng li chớnh tr ỳng n, h thng t chc chc ch v khu hiu u tranh thớch hp ó chõm ngi
n cho phong tro 1930-1931.Cao tro Cmang 30-31 din ra trờn c nc nhng nh cao l XVNT. Cú th khng nh c iu ú vỡ
nhng lý do sau :
-Th nht v quy mụ : NAn v H Tnh cuc u tranh n ra trờn tt c cỏc huyn, xó nh Thanh Chng, Nam n, Hng
Nguyờn, Din Chõu (Ngh An ), Can Lc, c Th, Thanchj H, Nghi cuõn, hng khờ ( H Tnh) . Phong tro 30-31 Ngh An v h
Tnh cú rt nhiu cuc u tranh ( cú khong 130 cuc u tranh khỏch nhau t lng, xó huyn tng ). Cỏc phong tro cú s lng ngi
tham gia rt ụng, lụi kộo c hng nghỡn ngi nh : cuc biu tỡnh ca 300 nhõn dõn Nam n (30-8-1930) kộo lờn huyn l a ra
yờu sỏch phỏ c nh lao, gii thoỏt cho nhng ngi cỏch mng b ch bt ; cuc biu tỡnh ca 20000 nụng dõn Thanh Chng
11
(1/9/1930) bao võy t huyn ng ; cuc biu tỡnh ca 3000 nhõn dõn Can Lc (7-9-30) kộo lờn huyn l, t giy t, s sỏch, phỏ nh
lao; cuc biu tỡnh ca 8000 nhõn dõn Hng Nguyờn ngy 12-9-1930
-Th hai v tớnh cht:
+Phong tro XVNT l phong tro u tranh quyt lit nht gia Cmang v phn Cmang,
+L ni duy nht ó cú s kt hp gia u tranh chớnh tr v u tranh v trang : t cỏc cuc bói cụng n cỏc cuc u tranh quy
mụ ln di hỡnh thc biu tỡnh cú v trang t v, a yờu sỏch, phỏ ca nh lao gii thoỏt cho nhng ngi Cmang, t huyn ng,
nh cao vi nhng hỡnh thc u tranh quyt lit, qun chỳng v trang t v, biu tỡnh th uy v trang, tin cụng vo c quan nh nc
ca ch cỏc a phng
+ õy l cao tro mang tớnh cỏch mng trit : ỏnh chớnh quyn ch, thnh lp chớnh quyn ca cụng nhõn v nụng dõn
mt s a phng sau ú thc hin chớnh sỏch, ban b rung t cho nhõn dõn
Trc sc mnh ca qun chỳng, b mỏy chớnh quyn ca quc v tay sai nhiu huyn b tờ lit, nhiu xó b tan ró trc
tỡnh hỡnh ú, cỏc t chc ng a phng ch ng lónh o cỏc ban chp hnh nụng hi nụng thụn, xó ng ra qun lý mi mt
i sng nụng thụn. Trờn thc t nhng khu ú, t do ú, mt chớnh quyn Cmang ca nhõn dõn theo hỡnh thc UB t qun theo
kiu Xụ Vit ó ra i do giai cp cụng nhõn lónh o. Chớnh quyn Cmang ó thc hin nhng bin phỏp Cmang v chớnh tr, kinh t,
vn húa, xh, trong ú cú ban b rung t cho nhõn dõn

-Th 3 v kt qu ca phong tro: ó p tan chớnh quyn ch ginh chớnh quyn v tay cụng-nụng, cho ra i chớnh quyn Xụ
Vit -> liờn minh cụng-nụng ra i ó khng nh c vai trũ lch s ca nú
Qua cao tro XVNT, ng ta ó tớch ly c nhiu bi hc kinh nghim quý bỏu : bi hc v chp thi c cỏch mng, bi hc v
xõy dng khi liờn minh giai cp cụng-nụng, v bi hc v vic ginh v gi chớnh quyn
Nguyờn nhõn l nh cao: Nhng lý do trờn ó chng minh rng XVNT l nh cao ca cao tro 1930-1931, nú ó t c nh
cao nh nhng nguyờn nhõn ch quan v khỏch quan sau:
- Nguyờn nhõn khỏch quan (những nguyên nhân chung của cao trào cách mạng 1930-1931)
+ Do chớnh sỏch chia tr, ỏp bc búc lt ca thc dõn Phỏp v bn tay sai vi nhõn dõn Ngh An v H Tnh rt nng n, lm
cho mõu thun gia nhõn dõn v thc dõn Phỏp cng gay gt, lm cho phong tro u tranh cng quyt lit
+ Đặc biệt Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã kịp thời lãnh đạo quần chúng cả nớc đứng lên đấu tranh
Nguyờn nhõn ch quan :
12
+ Nghệ An và Hà Tĩnh là nơi có truyền thống Cmang lâu đời, hình thành tinh thần vượt khó, ý chí vượt khó cao xuất phát từ điều
kiện địa lý khắc nghiệt, là nơi sản sinh ra nhiều con người ưu tú của Cmang -> phong trào diễn ra sôi nổi
+NA và HT có đảng bộ rất mạnh và phát triển, về mặt số lượng chiếm 1/3 số Đảng viên của cả nước
+ NA và HT có trung tâm CN phát triển, là nơi có phong trào công nhân phát triển mạnh, vd vịnh Bến Thủy là trung tâm CN lớn
nhất trung kỳ, tập trung đông đảo công nhân, là nơi mở đầu cho phong trào XVNT
+NA-HT là nơi truyền bá tư tưởng Cmang vào trong nước, là nơi phát động cao trào 1930-1931
9. Vì sao đảng chủ trương đấu tranh đòi dân sinh dân chủ trong thời kỳ 36-39?
Tháng 7-1936 ban chấp hành trung ương Đảng và ban chỉ huy ở ngoài họp Hội nghị tại Thượng hải, dưới sự chủ trì của đồng chí
Lê Hồng Phong và Hà Huy Tập xuất phát từ đặc điểm tình hình Đông Dương và thế giới, hội nghị đã đề ra chủ trương đường lối, hướng
chỉ đạo chiến lược trong thời kỳ mới.
Hội nghị chỉ rõ kẻ thù trước mắt nguy hại nhất của nhân dân Đông Dương cần tập trung đánh đổ là bọn phản động thuộc địa và bè
lũ tay sai của chúng. Từ đó hội nghị đã xác định nhiệm vụ trước mắt là chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản động
thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình. Khẩu hiệu đấu tranh : khẳng định nhiệm vụ chiến lược của CM Đông Dương
là chống đế quốc phong kiến nhưng vẫn chưa phải nhiệm vụ trực tiếp, khẩu hiệu đấu tranh chủ trương tạm gác khẩu hiệu đánh đuổi đế
quốc phong kiến, thay bằng khẩu hiệu “ chống phản động thuộc địa và tay sai”, đưa ra khẩu hiệu “ủng hộ mặt trận bình dân Pháp”.
Chủ trương thành lập mặt trận nhân dân phản đế rộng rãi bao gồm các giai cấp, các đảng phái, các đoàn thể chính trị và tín ngưỡng tôn
giáo khác nhau, các dân tộc xứ Đông Dương cùng nhau để cùng nhau tranh đấu để đòi lại những điều kiện dân chủ đơn sơ với hình thức
mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương, đến 9/1937 đổi thành mặt trận dân chủ Đông Dương. Chủ trương chuyển hình thức đấu tranh

từ bí mật không hợp pháp sang các hình thức đấu tranh công khai, nửa công khai, hợp pháp, nửa hợp pháp. Phát triển hệ thống tổ chức
Đảng, Đảng phải luôn coi trọng công tác kết nạp đảng viên.
Đảng thay đổi chủ trương như vậy vì:
Phong trào 36-39 diễn ra trong tình hình thế giới đã thay đổi. Trên thế giới chủ nghĩa phát xít đang hình thành và đe dọa nền hòa
bình của thế giới. Đại hội VII của quốc tế cộng sản đã xác định kẻ thù của cách mạng thế giới là CN phát xít. Mục tiêu của Cmang thế
giới là chống chủ nghĩa phát xít, chống chiến tranh, đòi quyền tự do, dân chủ, dân sinh, đòi hòa bình. Trong thời gian này các Đảng cộng
sản ra sức thành lập mặt trận nhân dân chống phát xít.
Năm 1936, Mặt trận bình dân Pháp giành thắng lợi, ban hành một số chính sách tiến bộ: Mở rộng quyền tự do, dân chủ ở các nước
thuộc địa trong đó có Việt Nam. Hoàn cảnh mới tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam đấu tranh hợp pháp đòi quyền tự do, dân chủ.
Tranh thủ điều kiện thuận lợi hiếm có của 1 nước thuộc địa, Đảng đưa ra chủ trương mới trong giai đoạn 36-39.
13
Chủ trương của Đảng là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với tình hình mới, phù hợp với xu thế của CM thế giới, đã đề ra nghiệm vụ
Cmang trước mắt của cách mạng Đông dương là chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản động thuộc địa và tay sai,
đòi tự do dân chủ cơm áo hòa bình là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với tiến trình trong nước. Như vậy chủ trương của Đảng giải quyết
được yêu cầu trước mắt của CM VN chứng tỏ sự trưởng thành của Đảng. Nghị quyết đã vận dụng sáng tạo nghị quyết đại hội VII của
quốc tế cộng sản, đó là:
- Đã cô lập và chĩa mũi nhọn đấu tranh vào bọn phản động thuộc địa và tay sai của chúng, đòi các quyền dân chủ, dân sinh không
những phải đoàn kết với giai cấp công nhân và đảng cộng sản Pháp, ủng hộ MT ND pháp, mà còn đề ra khẩu hiệu ‘ ủng hộ chính phủ
mặt trận nhân dân pháp’ để cùng nhau chống kẻ thù chung là chủ nghĩa phát xít và bọn phản động thuộc địa > sáng tạo, linh hoạt của
Đảng
- Đã đề ra được mối quan hệ giữa mục tiêu trước mắt và lâu dài thể hiện qua việc Đảng chủ trương thành lập mặt trận nhân dân
phản đế đông dương, không chỉ liên kết đòi các quyền dân chủ đơn sơ mà còn là sự dự bị cho cuộc vận động dân tộc giải phóng được
phát triển.
14

10. Làm rõ sự giống và khác nhau giữa chính quyền xô viết và chính quyền dân chủ nhân dân? Vì sao đảng ta chọn chính
quyền dân chủ nhân dân?
+ cq xô viết: - bản chất là chuyên chính vô sản dẫn đến đặc điểm là thành phần tham gia chính quyền chỉ có công nông binh
- chính quyền hình thành từ dưới lên (công nông binh lập ra hội đồng (xôviết) của khu vực rồi các xô viết cấp dưới bầu ra
xô viết cấp trên)

+ cq dân chủ nhân dân thì có màu sắc dân chủ tư sản hơn
- dân bầu ra quốc hội trực tiếp rồi quốc hội tổ chức cho dân bầu ra các hội đồng cấp dưới, dưới sự chỉ đạo của mình
1930-1931 1936-1939
Nhận định
kẻ thù:
Đế quốc và phong kiến Bọn phản động thuộc địa Pháp và tay sai của chúng
Nhiệm vụ Chống đế quốc giành độc
lập dân tộc, chống phong kiến
giành ruộng đất cho dân cày.
Chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc
, bọn phản động thuộc địa đòi những
quyền tự do dân chủ, cơm áo và hòa bình
Hình thức
tập hợp
lực lượng
(Mặt trận)
Bước đầu thực hiện liên minh
công nông (bước đầu ở Nghệ An
và Hà Tĩnh)
Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông
Dương sau đổi thành mặt trận dân
chủ Đông Dương.
Hình thức
và phương
đấu tranh
Đấu tranh chính trị , từ bãi
công chuyển sang biểu tình
quần chúng hoặc biểu tình có
vũ trang, hoạt động
bí mật

Sử dụng các hình thức đấu tranh hòa bình
công khai hợp pháp
Lực
lượng
đấu

lực lượng chủ yếu là công nông Đảng ta chủ trương đấu tranh đòi các
quyền dân sinh dân chủ.
lực lượng đấu tranh đông đảo không phân
biệt thành phần giai cấp
15
-> dân tự trực tiếp bầu tất cả các cấp mà quyền lực thì tập trung hơn (mọi thứ đều do quốc hội kiểm soát bằng luật) và thành phần tham
gia chính quyền thì không có quy định nào hạn chế
Tại sao Đảng chọn cq dân chỉ nhân dân: là xuất phát từ tư tưởng và đường lối địa đoàn kết toàn dân, đại đoàn kết toàn dân của VN là
không phân biệt thành phần, gia cấp, đảng phái, tôn giáo, nên phải theo con đường dân chủ nhân dân mới hợp còn xô viết thì chỉ trao
quyền cho công nông binh địa chủ, tư sản, trí thức tiểu tư sản,… không được coi trọng khiến xã hội mất đi một bộ phận có cả tiềm lực về
vật chất và tư tưởng tiến bộ.
11. Vì sao đảng chủ trương thành lập mặt trận việt minh?
Lí do thành lập mặt trận Việt Minh.
a.Tình hình thế giới.
- 1/9/1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ
- 6/1940, phát xít Đức tấn công Pháp, Pháp nhanh chóng đầu hnàg. Nhật cũng bắt đầu tấn công Pháp tại Đông Dương
- 22/6/1941. phát xít Đức tấn công LX đã khiến tính chất cuộc chiến tranh thay đổi. Chiến tranh thế giới thứ 2 bước vào giai đoạn 2 với
cuộc tham chiến của Liên xô, vì vậy tính chất chiến tranh thế giới đã có sự thay đổi từ cuộc chiến tranh đế quốc phi nghĩa của cả hai bên
tham chiến thành cuộc chiến tranh giữa một bên là là lực lượng dân chủ tiến bộ do Liên xô đứng đầu với một bên là khối phát xít Đức-Ý-
Nhật, trở thành cuộc chiến tranh vì hoà bình, dân chủ, tiến bộ của toàn nhân loại.
b. Tình hình trong nước.
- Chiến tranh thế giới thứ hai ảnh hưởng sâu sắc đến Đông Dương, đặc biệt là cuộc chiến tranh tại Việt Nam
+ 28/9/39, Pháp phát xít hóa bộ máy thống trị ở Đông Dương, toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm tuyên truyền cộng sản, cấm lưu
hành và tàng trữ tài liệu cộng sản, đặt ĐCSVN ra ngoài vòng pháp luật

+ Pháp thi hành chính sách thời chiến trắng trợn, chúng thẳng tay bắt giam, giết hại các chiến sĩ cộng sản…
+ Tháng 9/1940, Nhật tiến vào VN, Pháp nhanh chóng đầu hnàg Nhật và cấu kết với Nhật -> VN rơi vào tình thế một cổ hai tròng
Trước tình hình Thế chiến thứ hai ngày càng lan rộng và ác liệt, đầu năm 1941, Nguyễn Ái Quốc quyết định về nước. Hội nghị
cán bộ tỉnh Cao Bằng của Đảng Cộng sản Đông Dương, họp vào cuối tháng 4 năm 1941, dưới sự chủ tọa của Hoàng Văn Thụ và Vũ
Anh, đã khẳng định công tác xây dựng thí điểm các đoàn thể cứu quốc đạt kết quả tốt, chứng tỏ chủ trương thành lập Mặt trận Việt Minh
của Nguyễn Ái Quốc là hoàn toàn đúng đắn. Theo đề nghị của Nguyễn Ái Quốc, vào ngày 19 tháng 5 năm 1941, Hội nghị quyết định
thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (gọi tắt là Việt Minh) thay cho Mặt trận Dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương
(thành lập theo Quyết nghị của Hội nghị trung uơng 6 - khóa 1, tháng 11 năm 1939.
2. Chương trình hành động.
16
Tháng 9 năm 1941, văn kiện Chương trình Việt Minh kèm theo điều lệ của một số hội cứu quốc đã được soạn thảo, coi như phụ
lục của Nghị quyết hội nghị tháng 5 năm 1941. Ngày 25 tháng 10, Tổng bộ Việt Minh chính thức Chương trình Việt Minh để phổ biến
rộng rãi trong quần chúng. Văn kiện này nhấn mạnh tới những mục tiêu của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc :
a.Làm cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập
b.Làm cho dân Việt Nam được sung sướng tự do
3.Vai trò của mặt trận Việt Minh.
a. Tập hợp đông đảo quần chúng tham gia mặt trận, đó là lực lượng hùng hậu cách mạng, chính sách đại đoàn kết dân tộc của
mặt trận đã phân hoá và cô lập kẻ thù cao độ chĩa mũi nhọn dấu tranh vào Pháp Nhật và tay sai.
b. Trên cơ sở xây dựng lực lượng chính trị, căn cứ địa cách mạng, mặt trận từng buớc xây dựng lực lượng vũ trang đẩy mạnh
đấu tranh tư tưởng văng hoá tạo nên sức mạnh tổng hợp vĩ đại của dân tộc.
c. Mặt trận việt Minh đã đáp ứng nhu cầu Việt nam trong thời kì này, xuac tiến và hoàn thiện công cuộc chuẩn bị trực tiếp về
lực lượng cách mạng của đảng.
d. Qua việc phát động cao trào kháng Nhật triệu tập quốc dân đại hội, phát động nhân dân tiến hành khởi nghĩa mặt trận đã
thực hiện đồng thời hai chức năng đó là mặt trận đại đoàn kết dân tộc và là một chính quyền cách mạng, bên cạnh đó còn có vai trò to
lớn trong thành công của cánh mạng thành Tám 1945.
12. Tác dụng của phong trào phá và cướp kho thóc của nhật đối với sự nghiệp cách mạng
Ngày 12 tháng 3 năm 1945, Thường vụ Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương ra chỉ thị "Nhật-Pháp bắn nhau và hành động
của chúng ta" trước sự kiện phát xít Nhật đảo chính thực dân Pháp để độc chiếm Đông Dương. Chỉ thị nhận định cuộc đảo chính đã làm
cho điều kiện khởi nghĩa chín muồi nhanh chóng. Đảng Cộng sản Đông Dương chủ trương phát động cao trào kháng Nhật mạnh mẽ và
chuẩn bị cho tổng khởi nghĩa; đồng thời thay đổi hình thức tuyên truyền, tổ chức đấu tranh để thích hợp với thời kỳ mới: thời kỳ tiền

khởi nghĩa. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, một phong trào kháng Nhật đã diễn ra mạnh mẽ.
Khi phong trào khởi nghĩa từng phần đang lên cao, cũng là lúc Bắc Kỳ, bắc Trung Kỳ, diễn ra nạn đói trầm trọng do chính sách vơ
vét, tích trữ lương thực của Nhật và Pháp. Để giải quyết nạn đói và thúc đẩy phong trào đi lên, Hội nghị Ban thường vụ Trung ương
quyết định tiến hành phá kho thóc, giải quyết nạn đói.
Tại Bắc Giang, Bắc Ninh, hàng ngàn quần chúng đi phá kho thóc của Nhật, Pháp; thu hàng ngàn tấn thóc chia cho nông dân. Tại
Vĩnh Yên, Phúc Yên, hàng chục kho thóc bị phá. Tại Phú Thọ trong một thời gian ngắn có 14 kho thóc bị phá.
17
Tại Ninh Bình, ngày 15 – 3 quần chúng các quyện Nho Quan, Gia Viễn đã phá 12 kho thóc, thu hàng trăm tấn thóc chia cho dân
nghèo. Tại Thái Bình, trong tháng 3 và tháng 4, nhân dân các huyện Phụ Dực, Thư Trì, Tiền Hải, Vũ Tiên, Tiên Hưng đã thu 1.000 tấn
thóc chia cho dân.
Tại Hải Dương, nhân dân phá 39 kho thóc và lấy 43 thuyền gạo với 2.000 tấn. Riêng các huyện phía Nam đã phá 26 kho thóc, thu
26 thuyền với hơn 1.000 tấn gạo. Tại Hưng Yên, Hòn Gai, Hà Đông, Sơn Tây, người dân phá kho thóc, gạo của Nhật.
Tại ngoại thành Hà Nội, người dân tiến hành phá các kho thóc, gạo của Nhật ở phố Bắc Ninh, phố Lê Lợi, Phà Đen, thu hàng trăm
tấn. Tại các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình cũng diễn ra nhiều cuộc phá kho thóc, cứu đói.
Phong trào phá kho thóc Nhật không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt chính trị, đó là một trong những
hình thức tập dượt quần chúng đấu tranh từ thấp đến cao, kết hợp đấu tranh kinh tế, chính trị, vũ trang, chuẩn bị cho Tổng khởi
nghĩa. Những cuộc biểu tình vũ trang phá kho thóc nhật là hình thức thích hợp nhất lúc bấy giờ để phát động quần chúng và dẫn
dắt hàng triệu người tham gia cách mạng.
13. Chỉ thị Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta đã dự báo thời cơ cách mạng nước ta.
Thời cơ là tình thế xuất hiện trong thời điểm nhất định có lợi nhất cho việc chủ động phát huy mọi sức mạnh để giành thắng lợi.
Thời cơ đó có thể là do sai lầm của đối phương, do năng động chủ quan tạo nên hoặc do khách quan đưa đến. Khi thời cơ đến, phải nhạy
bén nắm bắt và phải kịp thời chớp lấy. Ngày Tổng khởi nghĩa 19-8-1945 làm nên cuộc Cách mạng Tháng Tám kỳ diệu, chính là do
chúng ta đã kịp thời chớp lấy thời cơ và giành thắng lợi trọn vẹn Tháng 10-1944, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ Trung Quốc về Cao Bằng.
Người quyết định hoãn cuộc khởi nghĩa của các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn vì thời cơ chưa đến, kẻ thù vẫn còn mạnh. Đến ngày 12-3-
1945, Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” là một văn kiện lịch sử có ý nghĩa chỉ đạo hành động, chuẩn bị mọi
lực lượng để đón thời cơ khởi nghĩa một cách chủ động đã được Đảng ta sớm đề ra, phù hợp với tình hình lúc đó. Căn cứ vào tình hình
lúc này Đảng ta đã dự báo thời cơ cách mạng xuất phát từ những nhận định:
1. Mâu thuẫn giữa Nhật và Pháp lên đến đỉnh điểm, chúng phải loại bỏ nhau để giữ cái lợi cho mình. Cuộc chính biến ngày 9-3-
1945 có ba nguyên nhân dưới đây: “1- Hai con chó đế quốc không thể ǎn chung một miếng mồi béo như Đông Dương. 2- Tàu, Mỹ sắp
đánh vào Đông Dương. Nhật phải hạ Pháp để trừ cái hoạ bị Pháp đánh sau lưng khi quân Đồng minh đổ bộ. 3- Sống chết Nhật phải giữ

lấy cái cầu trên con đường bộ nối liền các thuộc địa miền Nam Dương với Nhật; vì sau khi Phi Luật Tân bị Mỹ chiếm, đường thuỷ của
Nhật đã bị cắt đứt.” Vì vậy, khi Nhật đảo chính Pháp buộc kẻ thù phải đối phó, tất yếu chúng sẽ bị suy yếu và không có khả năng tiếp tục
thống trị được nữa. Đó lại là cơ hội tốt cho ta tiến hành một cuộc tấn công tổng lực tới kẻ thù.
2. Tình hình trong nước lúc này đã tạo cơ hội cho thời cơ cách mạng bùng nổ trên cả nước. Ba cơ hội tốt dưới đây sẽ giúp cho
những điều kiện khởi nghĩa ở Đông Dương chín muồi một cách mau chóng và một cao trào cách mạng nổi dậy: a) Chính trị khủng hoảng
18
(quõn thự khụng rnh tay i phú vi cỏch mng).b) Nn úi ghờ gm (qun chỳng oỏn ghột quõn cp nc).c) Chin tranh n giai
on quyt lit (ng minh s b vo).
3. Chớnh quyn cỏch mng ó són sng.
í ngha.
Cú th thy, bng tm nhỡn chin lc, Ch tch H Chớ Minh v Trung ng ng ó tn dng trit nhng thun li c bn:
Phỏt xớt Nht hoang mang; Chớnh ph Trn Trng Kim yu th; quõn ng minh cha vo nc ta; quõn Phỏp cú tham vng quay tr li
Vit Nam song cha cú lc lng Thi c khi ngha ngn nm cú mt ó c chn mt cỏch chớnh xỏc trong khong 15 ngy trc
khi quõn Tng v quõn Anh b vo ụng Dng. Nu phỏt ng Tng khi ngha sm hn, nhõn dõn ta s tn hi nhiu xng
mỏu. Nu phỏt ng Tng khi ngha mun hn, khi quõn ng minh ó vo ụng Dng thỡ Cỏch mng Vit Nam s mt i th ch
ng ca mỡnh v s gp nhiu khú khn khỏc. Cng nh d bỏo ỳng thi c m sc mnh ca nhõn dõn ta trong Cỏch mng Thỏng
Tỏm ó c nhõn lờn gp bi, ó tin hnh Tng khi ngha thnh cụng trong phm vi c nc trong thi gian ngn
14. Nhng hn ch ca Lun cng chớnh tr v nguyờn nhõn ca nhng hn ch ú?
Hoàn cảnh lịch sử
-Đảng Cộng sản Việt Nam vừa mới ra đời với đờng lối cách mạng đúng đắn, đã lãnh đạo quần chúng dấy lên phong trào cách
mạng rộng lớn cha từng có trớc đó.
-Đang lúc phong trào cách mạng phát triển đến đỉnh cao, Ban chấp hành Trung ơng lâm thời của Đảng họp Hội nghị lần thứ nhất
tại Hơng Cảng-Trung Quốc (từ ngày 14 đến ngày 31-10-1930). Hội nghị đã thông qua Nghị quyết về tình hình và nhiệm vụ cần kíp của
Đảng, thông qua Điều lệ Đảng và Điều lệ các tổ chức quần chúng .Hội nghị đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản
Đông Dơng. Hội nghị cử ra Ban thờng vụ Trung ơng và cử đồng chí Trần Phú làm Tổng bí th. Hội nghị thảo luận và thông qua bản Luận
cơng chính trị của Đảng.
Nội dung cơ bản của Luận cơng chính trị
Bản luận cơng chính trị gồm 13 mục, ó xỏc nh nhng vn chin lc v sỏch lc ca cỏch mng Vit Nam, trong đó tập
trung vào những vấn đề lớn:
-Về mâu thuẫn giai cấp : Luận cơng xác định , ở Việt Nam, Lào, Campuchia, mâu thuẫn diễn ra ngày càng gay gắt giữa một bên là

là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ; một bên là địa chủ phong kiến , t bản và đế quốc chủ nghĩa.
19
-Về tính chất cách mạng Đông Dơng: Trong lúc đầu , cuộc cách mạng Đông Dơng sẽ làm một cuộc cách mạng t sản dân
quyền nhờ vô sản giai cấp chuyên chách các nớc giúp sức mà phát triển, bỏ qua thời kỳ t bản mà đấu tranh thẳng lên con đờng chủ
nghĩa xã hội.
-Về nhiệm vụ cách mạng : Xoỏ b tn tớch phong kin v ỏnh quc ch ngha Phỏp, lm cho ụng Dng hon ton c
lp. Hai nhim v ú cú quan h khng khớt vi nhau. Trong ú vn th a cỏch mng l cỏi ct ca cỏch mng t sn dõn quyn.
-Về lực lợng cách mạng : Vô sản giai cấp và nông dân là hai động lực chính, nhng vô sản có cầm quyền lãnh đạo thì cách mạng
mới thắng lợi đợc.
+T bản thơng mại , t bản công nghệ ,khi phong trào quần chúng nổi lên cao thì bọn này sẽ theo đế quốc .
+Tiểu t sản có nhiều hạng: thủ công nghiệp đối với phong trào cách mạng vô sản, hạng này cũng có ác cảm rất do dự.
+Bọn thơng gia không tán thành cách mạng .
+Trí thức-tiểu t sản, học sinh đại biểu quyền lợi cho tất cả giai cấp t bản bản xứ.
-Về phơng pháp cách mạng : khi ngha v trang ginh chớnh quyn. Khi ngha v trang l mt ngh thut, phi cú s chun b
lõu di, i t hỡnh thc thp n hỡnh thc cao, kp thi phỏt ng khi ngha khi tỡnh th cỏch mng xut hin.
-Về Đảng: Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của cách mạng ở Đông Dơng, là cần phải có một
đờng lối chính trị đúng, có kỷ luật tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng và từng trải tranh đấu mà trởng thành, Đảng là đội tiên
phong của vô sản giai cấp lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm gốc.
-Về quan hệ quốc tế: Luận cơng chính trị chỉ rõ: Vô sản Đông Dơng phải liên lạc mật thiết với vô sản thế giới, nhất là vô sản Pháp
để làm mặt trận vô sản mẫu quốc và thuộc địa cho sức tranh đấu cách mạng đợc mạnh lên.
Hn ch:
-Cha xác định c mâu thuẫn chủ yếu của xã hội ụng dng l mõu thun dõn tc nên không a ngn c dân tộc lên hàng đâù
mà nặng về đấu tranh giai cấp v cách mạng ruộng đất.
-Đánh giá không đúng khả năng cách mạng ca tng lp tiu t sn, kh nng chng quc, phong kin mc nht nh ca
giai cp t sn dõn tc, kh nng lụi kộo mt b phn trung, tiu a ch tham gia vo mt trn dõn tc, chng quc v tay sai.
Những hạn chế trên đợc Đảng khắc phục dần trong quá trình lãnh đạo cách mạng .
Nguyờn nhõn dn n hn ch
Do nhng ngi lónh o nhn thc mỏy múc, giỏo iu v mi quan h gia vn dõn tc v giai cp trong xó hi thuc a
na phong kin Vit Nam.
20

Do nh hng t tng t khuynh ca Quc t cng Sn
-Do khụng nm c thc tin t nc, khụng xỏc nh c mõu thun no l mõu thun ch yu dn ti khụng xỏc nh c
tng lp trung gian cng l i tng ca cỏch mng.
15. Qua phong tro dõn ch 36-39 ng ó tht s trng thnh?
Thực hiện chủ trơng chính sách mới, Đảng đã vợt qua bao trở lực, khó khăn do sự đàn áp của kẻ thù, những xu hớng sai lầm, tả
khuynh trong nội bộ phong trào. Đảng đã thu đợc nhiều thắng lợi có ý nghĩa to lớn:
- Uy tín của Đảng lan rộng, thấm sâu vào những tầng lớp quần chúng rộng rãi, đã động viên, giáo dục chính trị , xây dựng tổ chức,
đoàn kết đấu tranh cho hàng triệu quần chúng ; thông qua những cuộc đấu tranh chính trị , đấu tranh t tởng rộng khắp từ thành thị đến
nông thôn, từ nhà máy đến đồn điền, hầm mỏ đến các làng mạc, thôn xóm.
- Thắng lợi to lớn đó, một lần nữa kiểm nghiệm đờng lối cách mạng của Đảng, khẳng định những mục tiêu cơ bản của cách mạng
đề ra là chính xác: đánh đổ chủ nghĩa đế quốc Pháp và giai cấp địa chủ phong kiến , thực hiện độc lập dân tộc và ngời cày có ruộng, đi
lên chủ nghĩa xã hội . ng li đó phù hợp với trào lu cách mạng thế giới và phù hợp với nguyện vọng bức thiết của nhân dân Đông D-
ơng.
- Qua phong tro, ng li, chớnh sỏch ca ng c tuyờn truyn ph bin, sõu rng do uy tớn ca ng ó n sõu trong nhõn
dõn.
- Trên cơ sở liên minh công nông, Đảng ta đã thành công trong việc xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất. Mặt trận dân chủ thống
nhất Đông Dơng đã hình thành bao gồm các lực lợng dân chủ và tiến bộ, không phân biệt cách mạng, quốc gia hay cải lơng, ngời Việt
Nam hay ngời Pháp cũng đấu tranh chống phát xít, chống chiến tranh , đòi dân sinh dân chủ. Qua phong tro, qun chỳng c giỏc ng
v chớnh tr nờn ó tham gia ngy cng ụng o vo mt trn dõn tc thng nht v tr thnh mt lc lng chớnh tr hung hu ca cỏch
mng.
- Qua phong tro, i ng cỏn b, ng viờn c rốn luyn v ngy cng trng thnh.
- Qua phong tro, ng tớch lu c nhiu kinh nghim v xõy dng mt trn thng nht, v lónh o qun chỳng u tranh cụng
khai, hp phỏp, ng thi ng cng thy c nhng hn ch ca mỡnh trong cụng tỏc lónh o, cụng tỏc mt trn v vn dõn tc.
16. Phong tro dõn ch 36-39 ó t chc, rốn luyn lc lng cỏch mng?
Sau ptro dõn ch 36-39, lc lg CM tng bc c cng c v kin ton:
- Tp hp c lc lg thụng qua Mt trn:
21
Để thực hiện nvụ trc mắt của CM, BCH TW quyết định thành lập Mặt trận ND phản đế. Mặt trận ND phản đế đã tập hợp lực lg CM
trg mọi g/c, dtộc, đảng phái, đoàn thể ctrị, xh và tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau vs nòng cốt là liên minh công – nông (sau này đã đổi
thành Mặt trận Dân chủ ĐD).

- Kđ vtrí vtrò của khối liên minh công – nông – binh trg mặt trận.
- Có bước trưởng thành về kinh nghiệm đtranh của ND:
ND đc h’ dẫn đtranh giành chính q` hàng ngày, thích ứng kịp vs các h` thức tc và đtranh linh hoạt, tích lũy, rèn luyện và tự tạo cho m`
n~ kinh nghiệm đtranh để t/g chiến đấu, giành độc lập dtộc.
17. Vì sao Đ chủ trương hòa vs quân Tưởng khi chúng vào miền Bắc nước ta?
Sách lược đấu tranh ngoại giao trong thời kì 45 – 46 : Tránh đối phó cùng một lúc với nhiều kẻ thù. Do đó, ta đã chủ trương hòa hoãn
với quân Tưởng, vì:
+ lực lượng Cm của ta bấy giở còn non yếu phải cùng lúc đối phó với nhiều kẻ thù. Sau CTTG thứ 2, vs danh nghĩa Đồng minh
đến tước vũ khí của phát-xít Nhật, quân đội các nc đế quốc ồ ạt kéo vào chiếm đóng VN và khuyến khích bọn Việt gian chống phá chính
q` CM nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia cắt nc ta, bao gồm: 20 vạn quân Tưởng, quân đội Anh. Như vậy, trg nc ta, lúc bấy h, có 4 kẻ thù
xâm lươc: Tưởng, Anh, P’ và Nhật và có các tc phản động. Vì vậy, tránh nguy cơ phải đối đầu vs n` kẻ thù, Đảng ta chủ trương hòa vs
Tưởng, kiên trì thực hiện ngtắc thêm bạn bớt thù. =>Ta hòa với quân T để tập trung sức chống lại TD Pháp => tránh việc đối đầu cùng
lúc với nhiều kẻ thù.
+ Pháp mới là kẻ thù nguy hiểm nhất, kẻ thù chủ yếu của CM lúc này, phải tập trung mũi nhọn đánh Pháp. Đảng đã phân tích âm
mưu của các nc đế quốc đvs ĐD và chỉ rõ “kẻ thù chính của ta lúc này là TD P’ xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đtranh vào chúng”.
+ Quân đội Tưởng chưa đủ mạnh để lật đổ chính quyền CM của ta.
+ Hòa với quân Tưởng đê tránh điều bất lợi: các nước đồng minh vin cớ để tiêu diệt chúng ta.
+Hòa với quân Tưởng để khoét sâu mâu thuẫn (lợi dụng mâu thuẫn trong hàng lối kẻ thù) giữa 2 tập đoàn đế quốc Anh- Pháp và Mĩ –
Tưởng về quyền lợi Đông Dương =>tránh nguy cơ Pháp câu kết với Tưởng hòng tiêu diệt chúng ta.
+Nhằm khoét sâu mâu thuẫn trong nội bộ quân Tưởng, giữa những tên cầm đầu tập đoàn quân Trung Hoa dân quốc và bọn Tưởng
Giới Thạch.
18. Những biện pháp đảng đưa ra để hòa với quân tưởng?
a. Hoàn cảnh lịch sử:
Sau Cách mạng Tháng Tám, chính quyền nhân dân vừa mới được thành lập đã phải đương đầu với những khó khăn, thử thách rất
nghiêm trọng.
22
- Đất nước bị các thế lực đế quốc, phản động bao vây và chống phá quyết liệt: gần 20 vạn quân của chính phủ Tưởng Giới
Thạch ồ ạt kéo vào nước ta từ vĩ tuyến 16 trở ra, phía Nam vĩ tuyến 16 là quân đội Anh đồng loã và tiếp tay cho thực dân Pháp quay lại
Đông Dương, trên đất nước ta lúc đó còn có khoảng 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp, các tổ chức phản động "Việt quốc", "Việt
cách", Đại Việt ráo riết hoạt động.

- Những thách thức nghiêm trọng về kinh tế, xã hội: nạn đói ở miền Bắc chưa được khắc phục. Ruộng đất bị bỏ hoang. Công
nghiệp đình đốn
- Trong những năm đầu sau Cách mạng Tháng Tám, chưa có nước nào công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Chính phủ ta.
Trên cơ sở phân tích âm mưu thủ đoạn của các kẻ thù đối với cách mạng Việt Nam, Đảng ta xác định: quân Tưởng tìm mọi cách
để tiêu diệt Đảng ta, phá tan Việt Minh, lật đổ chính quyền cách mạng, song kẻ thù chính của nhân dân ta lúc này là thực dân Pháp xâm
lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng. Vì vậy, Đảng và Chính phủ ta đã thực hiện sách lược hoà hoãn, nhân nhượng với
quân đội Tưởng và tay sai của chúng ở miền Bắc để tập trung chống Pháp ở miền Nam
b. Biện pháp thực hiện sách lược hòa với Tưởng
- Để gạt mũi nhọn tiến công của kẻ thù vào Đảng, ngày 11-11-1945, Đảng ta tuyên bố tự giải tán, nhưng sự thật là rút vào
hoạt động bí mật, giữ vững vai trò lãnh đạo chính quyền và nhân dân. Để phối hợp hoạt động bí mật với công khai, Đảng để một bộ phận
công khai dưới danh hiệu Hội Nghiên cứu chủ nghĩa Mác ở Đông Dương.
- Chúng ta đã hết sức kiềm chế trước những hành động khiêu khích của quân đội Tưởng và tay sai, tránh để xảy ra xung đột
về quân sự, đã ép cung cấp lương thực, thực phẩm cho 20 vạn quân Tưởng trong khi nhân dân ta đang bị đói, mở rộng Quốc hội thêm 70
ghế cho Việt quốc, Việt cách không qua bầu cử, đưa một số đại diện của các đảng đối lập này làm thành viên của Chính phủ liên hiệp do
Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu.
- Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã mềm dẻo về thực hiện sách lược nhân nhượng trên nguyên tắc: nắm chắc vai trò lãnh
đạo của Đảng, giữ vững chính quyền cách mạng, giữ vững mục tiêu độc lập thống nhất, dựa chắc vào khối đại đoàn kết dân tộc, vạch
trần những hành động phản dân hại nước của bọn tay sai của Tưởng và nghiêm trị theo pháp luật những tên tay sai gây tội ác khi có đủ
bằng chứng
c. Ý nghĩa: Những chủ trương sách lược và biện pháp trên đây đã vô hiệu hoá các hoạt động phá hoại, đẩy lùi từng bước và
làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng, bảo đảm cho nhân dân ta tập trung lực lượng kháng chiến chống thực dân
Pháp ở miền Nam. Chính quyền nhân dân không những được giữ vững mà còn được củng cố về mọi mặt.
19. Vì sao chúng ta hòa với pháp?
a. Hoàn cảnh lịch sử
23
Ngày 28-2-1946, Hiệp ước Hoa - Pháp được ký kết tại Trùng Khánh. Theo Hiệp ước này, Tưởng nhường cho Pháp được quyền
đem quân thay quân đội Tưởng ở miền Bắc nước ta với danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật. Đổi lại, Pháp trả cho Tưởng các tô giới của
Pháp ở Trung Quốc và đường xe lửa Vân Nam cũng như hàng hoá của Tưởng qua cảng Hải Phòng được miễn thuế. Hiệp ước Trùng
Khánh giữa Tưởng và Pháp đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn: hoặc là cầm vũ khí kháng chiến chống Pháp không cho chúng đặt chân
lên miền Bắc; hoặc là hoà hoãn với Pháp để gạt Tưởng và tranh thủ thời gian củng cố lực lượng.

Đứng trước thời khắc gay go, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã ra quyết sách lịch sử, sáng suốt: Hòa để tiến. Ngày 6-3-46,
Chính phủ ta đã ký với đại biểu Pháp ở Hà Nội bản Hiệp định sơ bộ.
b. Ta phải hòa với Pháp vì:
+ Ta tránh được tình thế bất lợi: phải cô lập chiến đấu cùng một lúc với nhiều kẻ thù. Do Pháp và Tưởng bắt tay cấu kết với nhau
chống lại ta, ký Hiệp ước Hoa Pháp (2/1946), theo đó quân Pháp ra Bắc để quân Tưởng rút về nước. Trong tình hình đó, nếu ta đánh
Pháp ở miền Bắc khi quân Tưởng chưa rút về nước thì Tưởng sẽ đứng về Pháp đánh lại ta. Nếu hòa hoãn với Pháp ta chẳng những tránh
được cuộc chiến đấu bất lợi mà còn thực hiện được mục tiêu đuổi quân Tưởng ra khỏi nước ta.
+ Việc nhân nhượng với Pháp, buộc chúng phải công nhận Việt Nam là quốc gia tự do, có Chính phủ tự chủ, có nghị viện, có quân
đội và tài chính riêng, v.v. làm cơ sở pháp lý để ta tiếp tục đấu tranh với Pháp.
+ Ta có thêm thời gian hòa hoãn cần thiết để tiếp tục xây dựng, củng cố chính quyền và mọi mặt khác chuẩn bị cho cuộc chiến đấu
chống Pháp lâu dài về sau.
+ Để tỏ thiện chí hòa bình, đáp ứng mong muốn của nhân dân Pháp và nhân dân thế giới không muốn chiến tranh xẩy ra, do đó ta
có thể tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ của nhân dân Pháp và nhân dân thế giới.
20. Giới thiệu những mốc lịch sử (trong năm 1946) đàm phán hòa hoãn giữa ta vs Pháp?
a. Hiệp định Sơ bộ
- Ngày 28-2-1946, Hiệp ước Hoa - Pháp được ký kết tại Trùng Khánh: Tưởng nhường cho Pháp được quyền đem quân thay
quân đội Tưởng ở miền Bắc nước ta, đổi lại, Pháp trả cho Tưởng một số lợi ích. Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã ra quyết sách lịch
sử, sáng suốt: Hòa để tiến.
- Ngày 6 tháng 3 năm 1946, Hiệp định sơ bộ Pháp-Việt được ký kết giữa đại diện chính phủ Cộng hòa Pháp, và Hồ Chí Minh
cùng Vũ Hồng Khanh, đại diện chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Nội dung của Hiệp định bao gồm các điểm chính sau đây:
• Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do trong Liên bang Đông Dương và trong
khối Liên hiệp Pháp, có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng
24
• Chính phủ Việt Nam đồng ý cho 15.000 quân Pháp vào miền Bắc thay thế cho 200.000 quân Trung Hoa Quốc dân đảng để
làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật. Pháp hứa sẽ rút hết quân trong thời hạn 5 năm, mỗi năm rút 3000 quân.
• Pháp đồng ý thực hiện trưng cầu dân ý tại Nam Bộ về việc thống nhất với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
• Hai bên thực hiện ngưng bắn ngay tại Nam Bộ.
- Về phía người Pháp, họ đã có danh chính ngôn thuận đưa quân đội xâm nhập Bắc Việt Nam để chuẩn bị tái chiếm Đông
Dương như họ đã làm ở Nam Việt Nam, đồng thời thoát khỏi sự ngăn cản của các tướng lĩnh Trung Hoa. Về phía người Việt, loại trừ
nguy cơ của 20 vạn quân Trung Hoa chiếm đóng, tránh được thế "lưỡng đầu thọ địch" tập trung đề đối phó với người Pháp. Đồng thời,

tranh thủ được thời gian hòa hoãn quý báu để củng cố, xây dựng lực lượng bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp tái chiếm
Đông Dương.
b. Bản Tạm ước
- Mặc dầu Hiệp định Sơ bộ đã được ký kết, nhưng trên thực tế, thực dân Pháp vẫn âm mưu tách Nam kỳ ra khỏi Việt Nam và
bật đèn xanh cho các hành động quân sự nhằm tái chiếm Đông Dương. Đoàn đại biểu Chính phủ nước Việt Nam DCCH đã sang Pháp và
tiến hành hoà đàm ở Phông-ten-nơ-blô từ ngày 6-7-1946. Cùng thời gian đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng sang thăm nước Pháp với tư
cách là thượng khách của Chính phủ Pháp. Hoà đàm Phông-ten-nơ-blô không tiến triển được, phải tạm hoãn từ ngày 1-8-1946 do thái độ
hết sức ngoan cố, ích kỷ của thực dân Pháp. Thời gian này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trực tiếp gặp gỡ các nhân vật trọng yếu của Chính
phủ Pháp để thoả thuận cho việc nối lại đàm phán. Trong khi đó, ở trong nước, phía Pháp thường xuyên vi phạm những điều khoản của
Hiệp định sơ bộ.
- Hội nghị Phông-ten-nơ-blô đã tan vỡ, do Pháp không thật thà đàm phán. Ngày 15-8-1946, đoàn đại biểu Chính phủ Việt
Nam DCCH đã rời Pa-ri về nước. Những bất trắc có thể xẩy ra và nguy cơ một cuộc chiến tranh lan rộng đã đến rất gần. Trước tình hình
căng thẳng đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh vẫn lưu lại Pháp ít ngày và quyết định ký với Mu-tê một thoả hiệp tạm thời vào ngày 14-9-1946
(gồm 11 điều khoản). Đây là quyết sách tài tình này đã tạo điều kiện cho nhân dân ta có thêm thời gian hoà bình để chuẩn bị sẵn sàng
cho cuộc kháng chiến tất yếu sẽ xảy ra.
- Song chúng ta cũng khẳng định dứt khoát: "Tạm ước ngày 14 tháng Chín là một bước nhân nhượng cuối cùng. Nhân nhượng
nữa là phạm đến chủ quyền của nước, là hại quyền lợi cao trọng của dân tộc!”. Hiệp định Sơ bộ 6-3 và Tạm ước 14-9 đã xác định giới
hạn, nguyên tắc của sự nhân nhượng - đó là không bao giờ làm tổn hại chủ quyền quốc gia và lợi ích dân tộc.
21. Kháng chiến toàn dân là gì? Vì sao phải kháng chiến toàn dân?
- Chủ trương này ra đời trong bối cảnh nào.
25

×