Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Môi trường kinh tế ở Việt Nam: phân tích swot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.25 KB, 21 trang )

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ Ở VIỆT NAM. CHỌN MỘT DOANH
NGHIỆP MÀ NHÓM YÊU THÍCH, PHÂN TÍCH MÔ HÌNH SWOT
‘Môi trường Marketing của doanh nghiệp là tập hợp những tác nhân và những lực
lượng hoạt động ở bên ngoài chức năng quản trị Marketing của doanh nghiệp có
ảnh hưởng đến khả năng thiết lập và duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp với
khách hàng” (Philip Kotler)
Môi trường Marketing là những yếu tố, lực lượng mà bộ phận Marketing không thể
kiểm soát được. Những diễn biến của các lực lượng và các yếu tố đó không phải do
bộ phận Marketing gây ra hay bộ phận Marketing có quyền làm thay đổi. Do đó,
việc phân tích môi trường Marketing có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động
Marketing cũng như sự tồn vong và phát triển của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cũng như một cơ thể sống hoạt động trên một lãnh thổ và trong nền
kinh tế hàng ngày tác động vào môi trường, đồng thời cũng chịu những tác động
của môi trường. Để có thể thích ứng và phát triển doanh nghiệp cần phải tiến hành
các hoạt động phù hợp với điều kiện môi trường bằng cách đưa ra những giải pháp
chiến lược và những điều chỉnh phù hợp với khả năng của doanh nghiệp. Phân tích
môi trường Marketing là những căn cứ quan trọng để xây dựng chiến lược
Marketing cho doanh nghiệp
Môi trường Marketing được cấu thành bởi môi trường vĩ mô và môi trường vi mô.
Bài thảo luận, sẽ gồm hai phần chính:
• Nghiên cứu môi trường vĩ mô Việt Nam những yếu tố ảnh hưởng đến doanh
nghiệp nghiên cứu
• Sử dụng hình Swot để phân tích môi trường kinh doanh của một doanh
nghiệp
SWOT là mô hình “điểm mạnh – điểm yếu – cơ hội – đe dọa” cho phép phân tích
môi trường kinh doanh cả từ bên trong và bên ngoài dưới trạng thái động. Nhờ đó
cho phép doanh nghiệp đưa ra cách xử lý kịp thời và nhạy bén hơn, nhưng đòi hỏi
doanh nghiệp luôn phải bám sát thị trường để cập nhật thông tin một cách hữu
hiệu.
• Thế mạnh và điểm yếu: là những nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp
hay còn gọi là yếu tố bên trong.


• Cơ hội và đe dọa là những yếu tố bên ngoài của doanh nghiệp
Doanh nghiệp mà nhóm chúng tôi chọn là May Việt Tiến. Là doanh nghiệp là hình
thành và phát triển lâu dài ở Việt Nam. Ứng dụng mô hình SWOT vào phân tích sẽ
giúp đưa ra một số giải pháp phát triển bền vững và lâu dài cho doanh nghiệp
1. PHÂN TÍCH 6 YẾU TỐ VĨ MÔ CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Ở
VIỆT NAM
1.1. Yếu tố dân số
1.1.1.Quy mô và tốc độ tăng dân số
2h45 sáng 1/11/2013 Việt Nam đón công dân thứ 90 triệu.
Với quy mô dân số như vậy, Việt Nam là quốc gai đông dân thứ 13 trên
thế giới và đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á, tốc độ tăng dân số
tuy đã giảm nhiều song quy mô dân số còn khá lớn, đồng thời là nước
nằm trong nhóm các nước có mật độ dân số cao nhất thế giới.
Dân số Việt Nam sẽ đạt đỉnh vào năm 2050 và sẽ giảm dần sau đó. Đến
năm 2025, dân số Việt Nam đạt con số 100 triệu và sẽ đạt tối đa vào
năm 2050 với 104 triệu. Dự báo cho thấy sau năm 2050, dân số sẽ giảm
dần đến năm 2100 là khoản 83 triệu tương đương với dân số năm 2005.
1.1.2.Cơ cấu dân số: Theo độ tuổi giới tính
Theo tổng cục dân số và kế hoạch hóa gia đình năm 2012
Nhìn vào tháp dân số ta thấy dân số Việt Nam đang già hóa, tỉ lệ nam từ
15-28 cao hơn các nhóm tuổi còn lại của nam
Năm 2012 số nam 43,92 triệu người tăng 1,09%; dân số nữ 44,86 triệu
người tăng 1,04%
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2012 là 52,58 triệu người,
tăng 2,3% so với năm 2011, trong đó lao động nam chiếm 51,3%; lao
động nữ chiếm 48,7%. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc năm
2012 là 51,69 triệu người, tăng 2,7% so với năm 2011
Số người trong độ tuổi lao động lớn
1.1.3.Sự di chuyển chỗ ở trong dân cư: dân cư chuyển dịch từ nông thôn ra
thành thị tập trung ở phía bắc

Dân cư thành thị là 25.436.896 người (29,6%) khu thôn có 60.410.101
người (70,4%). Trong thời kì 1999-2009, dân số thành thị đã tăng lên
với tỷ lệ tăng bình quân 3,4% năm, trong khi ở khu vực nông thôn, tỷ lệ
tăng dân số chỉ có 0,4%. Dân số khu vực thành thị tăng nhanh chủ yếu
do di dân và quá trình đô thị hóa
Các điểm đô thị có mặt trên khắp lãnh thổ đất nước. Tuy nhiên quá trình
đô thị hóa diễn ra không đồng đều. Các vùng phía Bắc có tỷ lệ dân số đô
thị ít hơn hẳn so với vùng phía Nam. Mức độ đô thị hóa tăng lên ở việt
Nam trong thập niên đầu của thế kỷ 21 gắn liền với quá trình chuyển đổi
cơ cấu kinh tế và xã hội của xã hội Việt Nam trong thời kỳ này. Theo
Tổng Điều tra Dân số 2009, các trung tâm đô thị được phân bố theo quy
mô như sau: loại có từ 2.000.000 dân đô thị trở lên có 2 thành phố
(33,9% tổng số dân đô thị); các đô thị có từ 500.000 dân - < 2.000.000
dân chiếm 12% tổng dân số đô thị, với 4 thành phố; số đô thị có từ
200.000 - 500.000 dân là 9 (8,7% tổng dân số đô thị); và số đô thị có từ
100.000 - < 200.000 dân là 17 (10,2% tổng dân số đô thị). So với các
TĐTDS trước đây, số lượng đô thị có quy mô dân số như vừa nêu đều
tăng thêm và tỷ trọng dân số đô thị của các đô thị lớn đã tăng lên rõ rệt,
cho thấy một xu hướng tập trung dân cư ở các đô thị lớn (TCTK, 2011).
1.1.4.Chính sách dân số: nâng cao trình độ cho người dân, phát triển đô thị
• Nâng cao trình độ cho người dân
Các chính sách phát triển cũng hướng mạnh đến tạo việc làm,
nâng cao chất lượng hoạt động đa dạng ngành nghề, chuyển đổi
cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghệ và dịch vụ. Thực
hiện tốt việc điều chỉnh quy mô dân số trên phạm vi toàn quốc
cũng như từng vùng, miền, bao gồm KHHGD, di cư và đẩy mạnh
xuất khẩu lao động
• Về đại thể, Việt Nam vẫn là mảnh đất “tam nông” nông thôn,
nông nghiệp và nông dân. Quá tình công nghiệp hóa và di dân sẽ
kéo theo đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, đô thị sẽ mở rộng và dân sổ

tích tụ trong khu vực đô thị sẽ tăng lên. Bộ mặt lãnh thổ, không
gian sẽ thay đổi mạnh mẽ.
Do đó, nhà nước luôn chú trọng mở rộng phát triển đô thị lớn để
chủ động đón dòng di cư đến nhưng cũng cần tránh sự hình thành
các siêu đô thị với những thảm họa về môi trường và các vấn đề
xã hội bằng cách xây dựng đô thị vừa và nhỏ, tạo điều kiện phân
bổ hợp lý. Tính đế các dự báo dân số trong quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển xã hội, nhất là quy hoạch xây dựng các công
trình như đường xá, cầu cống để tránh những tổn thất do quy
hoạch g
Trong những năm tới, đô thị hoá tiếp tục phát triển nhanh. Theo
Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 7/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về Phê duyệt điều chỉnh định hướng Quy hoạch tổng thể phát
triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến
năm 2050, Năm 2015 tổng số đô thị cả nước đạt khoảng trên 870
đô thị, trong đó, đô thị đặc biệt là 02 đô thị; loại I là 9 đô thị, loại
II là 23 đô thị, loại III là 65 đô thị, loại IV là 79 đô thị và loại V là
687 đô thị. Năm 2025, tổng số đô thị cả nước khoảng 1000 đô thị,
trong đó, đô thị từ loại I đến đặc biệt là 17 đô thị, đô thị loại II là
20 đô thị; đô thị loại III là 81 đô thị; đô thị loại IV là 122 đô thị,
còn lại là các đô thị loại V”. Các loại hình đô thị vừa và nhỏ ở
Việt Nam sẽ vẫn chiếm ưu thế.
Hội nghị phát triển đô thị hợp nhất – hướng tới thành phố xanh và
bền vững
• Dự án “phát triển các thành phố loại 2 tại Quảng Nam, Hà Tĩnh
 Từ những phân tích về yếu tố dân số ở Việt Nam, ta rút ra được những cơ
hội và thách thức đối với doanh nghiệp như sau:
 Cơ hội
1. Nhu cầu lớn ( quy mô dân số lớn)
2. Nguồn lao động dồi dào, chất lượng nguồn lao động ngày càng

được nâng cao ( tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động cao, nhà
nước chú trọng phát triển trình độ nguồn nhân lực)
3. Dân số tập trung chủ yếu ở các thành thị và ngày càng có xu
hướng gia tăng
 Thách thức
1. Dân số Việt Nam đang già hóa
2. Thị trường Việt Nam hấp dẫn thu hút nhiều doanh nghiệp trong
và ngoài nước khiến cho sự cạnh tranh trên thị trường ngày
càng khốc liệt
cạnh tranh sản phẩm: thách thức lớn nhất: có rất nhiều nhà đầu
tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực này, sẽ có rất nhiều cạnh
tranh từ cá nước xuất khẩu mạnh như Trung Quốc, Ấn Độ
Nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước đang rất phát triển như
công ty TNHH dệt may Thái Tuấn, dệt may Thành Công
Cạnh tranh giá: tình hình dệt may Việt Nam sẽ còn gặp rắc rối
hơn nữa khi gái hàng hóa thị trường nhập khẩu chủ chốt như
Mỹ, châu Âu cắt giảm 20%.
1.2. Yếu tố kinh tế
Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự vận động và phát triến
thị trường
Tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng, thu nhập bình
quân đầu người… ảnh hưởng đến sức mua, cơ cấu tiêu dùng từ đó điều
chỉnh các hoạt động Marketing của doanh nghiệp
Môi trường kinh tế không thuận lợi gây khó khăn cho doanh nghiệp
1.2.1.Tốc độ tăng trưởng kinh tế chững lại
Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này
có xu hướng chững lại
Kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng trong năm
2009 vẫn trong thời kì khó khăn do hậu quả của cuộc suy thoái kinh tế
toàn cầu. Tuy nhiên chính phủ Việt Nam đã có những chính sách hiệu

quả để kiềm chế sự suy thoái và dần dần phục hồi nền kinh tế. Năm
2011 do những bất ổn vĩ mô cuối năm 2010 và những tác động phụ của
việc thắt chặt chính sách tiền tệ và tài khóa nên tốc độ tăng trưởng kinh
tế giảm. Đến nay, với những gì đã trải qua trong 2013, “tinh thần” tăng
trưởng GDP không đạt mục tiêu 5,5% dường như đã sẵn sàng.
1.2.2.Lãi suất tăng cao
Cuộc khủng hoảng nổ ra, Việt Nam nhanh chóng có ứng xử mà điển
hình là gói kích cầu 1 tỷ USD qua bù lãi suất. Gói hỗ trợ này là tác động
chính đối với lãi suất cho vay khá mềm trong năm 2009. Tuy nhiên,
những năm sau đó lãi suất cho vay liên tục leo thang, đặc biệt là sự ngột
ngạt năm 2011.
Do những khó khăn của nền kinh tế lãi suất huy động và lãi suất cho
vay đều có xu hướng giảm; trong 6 tháng đầu năm 2013 NHNN có 3 lần
điều chỉnh lãi suất: lãi suất huy động ngắn dao động từ 5%-7%/năm, lãi
suất huy động dài hạn 7,1%-10%/ năm; lãi suất cho vay của các ngân
hàng thương mại cũng giảm mạnh, với lãi vay trung, dài hạn dao động
từ 13%-14%/ năm, lãi suất vay ngắn hạn chỉ còn từ 9,5%-11,5%/ năm.
Lãi suất giảm tạo điều kiện doanh nghiệp phát triển sản xuất, mở rộng
quy mô nhưng đồng thời khả năng tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp
gặp nhiều khó khăn do các điều kiện ngân hàng đặt ra. Mức lãi suất này
vẫn là khá cao so với lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể tạo ra được
Nguồn dữ liệu: Trung tâm nghiên cứu, Tập đoàn Đầu tư Phát triển Việt
Nam
1.2.3.Lạm phát bùng nổ
Nguồn dữ liệuTrung tâm nghiên cứu, Tập đoàn Đầu tư Phát triển Việt
Nam
Đánh dấu năm đầu tiên chịu ảnh hưởng của khủng hoảng, lạm phát tại
Việt Nam bùng nổ trong năm 2008. Tình hình có vẻ nhanh chóng được
kiểm soát trong năm 2009, nhưng ngay sau đó là cú hồi mã thương nhức
nhối năm 2010 và 2011. Năm 2012 và dự tính cả 2013, lạm phát đã hạ

nhiệt nhanh. Lạm phát đang tiếp tục giảm nhẹ ổn định ở mức 7% nhưng
đây vẫn là mức cao.
Lạm phát tăng cao, người dân có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn tiêu
dùng
1.2.4.Thu nhập tăng nhưng chủ yếu do yếu tố lạm phát
Thu nhập của người dân đang tăng, ước tính con số này sẽ lên tới 1.900
USD vào năm 2013. Thu nhập tăng có khiến cho chi tiêu tăng trong tình
hình kinh tế hiện nay hay không? Theo một nghiên cứu tổng quan về
cuộc sống người dân Việt Nam năm 2013 chỉ ra rằng: Thu nhập cá nhân
tăng nhưng tăng là do ảnh hưởng của lạm phát vì vậy người dân có xu
hướng thắt chặt chi tiêu hơn
Thu nhập tăng mạnh ở một số ngành
Lao động làm công ăn lương trong các ngành dệt may, da giày, gỗ và
sản phẩm gỗ có mức thu nhập trung bình tăng tương ứng là 6,4%, 4,4%
và 11,8% trong 6 tháng đầu năm 2013 so với cùng kỳ năm 2012, và đạt
tương ứng là 3,6 triệu; 4,1 triệu và 3,7 triệu đồng/tháng trong 6 tháng
đầu năm 2013
1.2.5.Thất nghiệp
Trong 6 tháng đầu năm 2013, tỷ lệ thất nghiệp chung của Việt Nam tăng
nhẹ từ 1,71% trong 6 tháng đầu năm 2012 lên mức 2.01%
Từ các phân tích về yếu tố kinh tế, ta rút ra được những cơ hội và thách
thức đối với doanh nghiệp
 Thách thức
1. Môi trường kinh tế không thuận lợi
2. Chi phí lao động ngày càng tăng, nhất là chi phí cho lao động lành
nghề và cạnh tranh tìm lao động lành nghề do tỉ lệ lao động lành
nghề và có kĩ năng chiếm tỉ lệ nhỏ
1.3. Yếu tố chính trị pháp luật
1.3.1.Môi trường chính sách chưa thuận lợi
Môi trường chính sách còn chưa thuận lợi. Bản thân các văn bản pháp lý

của Việt Nam đang trong quá trình hoàn chỉnh, trong khi năng lực của
các cán bộ xây dựng và thực thi chính sách, cũng như các cán bộ tham
gia xúc tiến thương mại còn yếu, đặc biệt là hạn chế về chuyên môn,
ngoại ngữ, và kỹ năng
Chính sách thuế ảnh hưởng đối với ngành dệt may
Không ân huệ thuế
Theo dự thảo luật sủa đổi, bổ sung Luật quản lý thuế, hàng nhập khẩu
nói chung phải nộp thuế ngay trước khi thông quan, không phân biệt
mục đích nhập khẩu ( không ân hạn 275 ngày hoặc 30 ngày như trước
kia). Trước thông tin trên, Hiệp hội Dệt may Việt Nam đã gửi kiến nghị
lên Bộ tài chính không nên gỡ bỏ quy định ân hạn thuế và đề xuất giữ
nguyên mức ân hạn thuế như hiện nay
Chính sách hỗ trợ ngành may mặc
Trong quyết định 36/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 về phê duyệt chiến lược
phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2015, định
hướng đến năm 2020 Việt Nam đặt mục tiêu phát triển ngành dệt may
trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm mũi nhọn về
xuất khẩu. Do đó, ngành may Việt Nam được ưu tiên phát triển
Nhà nước hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách, vốn ODA đối với các dự án
quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu, trồng bông, trồng dâu, nuôi tằm,
đầu tư các công trình xử lý nước thải, quy hoạch các cụm công nghiệp
dệt, xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các cụm công nghiệp mới, đào tạo
và nghiên cứu của các viện, trường, trung tâm nghiên cứu chuyên ngành
dệt may
1.3.2.Hợp tác trong khu vực và toàn cầu
• Gia nhập WTO
Mang lại nhiều lợi thế đó là: xuất khẩu không bị khống chế quota,
một số thị trường đang đối xử phân biệt về thuế, sẽ đưa thuế nhập
khẩu xuống mức bình thường, được hưởng những lợi ích từ môi
trường đầu tư

• Hiệp định TPP “hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình
Dương”
điểm nổi bật của TPP là tự do hóa rộng rai về hàng hóa, thuế nhập
khẩu được xóa bỏ hoàn toàn. Việc tham gia hiệp định TPP là việc
làm cần thiết trong bối cảnh ngành dệt may đang phải phụ thuộc
rất lớn vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu và thị trường tiêu thụ tại
các nước. Đối với thị trường xuất khẩu sang Hoa Kì, thuế suất lên
đến 17,5%, thị trường châu Âu 9,6%
• Vốn đầu tư nước ngoài:
Vốn đầu tư tăng: Chỉ tính trong 4 tháng đầu năm 2010, đã có 18
dự án FDI đầu tư vào ngành dệt may được cấp phép, với vốn
đăng ký hơn 20 triệu USD.
Khi tham gia vào các tổ chức thương mại quốc tế ngoài những cơ
hội còn có nhiều thách thức với các doanh nghiệp trong nước:
Hàng rào bảo hộ dệt may trong nước không còn
Khi vào WTO, Việt Nam sẽ phải thực hiện đúng cam kết theo
hiệp định dệt may với mức giảm thuế suất lớn.
Cam kết xóa bỏ các hình thức trợ cấp không được phép, ngành
dệt may không còn đươc hưởng một số loại hỗ trợ như trước đây
như các hình thức hỗ trợ XK và thường XK từ quỹ hỗ trợ XK;
các biện pháp miễn giảm thuế hoặc tiền thuê đất gắn với điều
kiện XK; các ưu đãi tín dụng đầu tư phát triển
Các rào cản thương mại được vận dụng ngày càng linh hoạt và
tinh vi hơn, đặc biệt là trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và
suy thoái kinh tế toàn cầu
• Trong bối cảnh XK hàng dệt may đang có những diễn biến không
thuận lợi nhất là từ 2/2009, tất cả sản phẩm dệt may XK vào thị
trường Hoa Kỳ sẽ phải tuân thủ theo những quy định mới cực kỳ
nghiêm ngặt. Đi kèm là những mức phạt lỗi vi phạm rất cao, có
thể lên tới 15 triệu USD, trong khi trước đây mức phạt tối đa là

vài triệu USD. Các nhà xuất khẩu tại Hoa Kỳ sẽ đặt ra những yêu
cầu cao hơn về chất lượng và tính an toàn của hàng dệt may
• Nguy cơ bị kiện chống bán giá giá, chống trợ cấp, tự vệ ở các thị
trường xuất khẩu
• Các quy định về xuất sứ của hàng hóa có thể ảnh hưởng đến khả
năng thâm nhập thị trường của sản phẩm dệt may
 Cơ hội và thách thức:
Cơ hội
1. chính sách hỗ trợ từ phía nhà nước
2. những cơ hội khi gia nhập WTO, TPP
Thách thức
1. những thách thức khi gia nhập WTO, TPP
1.4. Yếu tố văn hóa xã hội
Kinh tế càng phát triển, đời sống và thu nhập càng cao thì con người càng
chú trọng đến sản phẩm phục vụ tiêu dùng, trong đó có quần áo. Thêm vào
đó, xu hướng và thị hiếu thẩm mỹ của người tiêu dùng đối với các sản phẩm
may mặc cũng có sự biến đổi liên tục. Nếu các doanh nghiệp may không
chú trọng đầu tư đúng mực cho công tác thiết kế sễ nhanh chóng tụt hậu
trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này. Hàng may mặc Trung Quốc với giá
thành rẻ và kiểu dáng mẫu mã đa dạng, thường xuyên thay đổi và khá phù
hợp với thị hiếu của người Việt Nam, đang chiếm lĩnh thị trường may mặc
nội địa. Tuy nhiên người Việt Nam vẫn có tâm lý ăn chắc mặc bền nên
những sản phẩm chất lượng tốt của các doanh nghiệp trong nước vẫn được
nhiều người Việt Nam tin dùng. Và thêm vào đó là việc hưởng ứng khẩu
hiệu “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” đã tạo ra lợi thế cho
hàng hóa trong nước và hàng may mặc trong nước.
Như vậy, cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp:
 Cơ hội: người tiêu dùng vẫn tin dùng và ưu chuộng hàng Việt Nam
 Thách thức
1. Xu hướng và thị hiếu thẩm mỹ của người tiêu dùng đối với các sản

phẩm mây mặc có sự biến đổi liên tục
2. Hàng Trung Quốc cạnh tranh với hàng nội địa với giá thành rẻ và
kiểu dáng đa dạng thường xuyên thay đổi
1.5. Yếu tố công nghệ
Năng lực sản xuất kém công nghệ lạc hậu là một trong những hạn chế lớn
của ngành may mặc Việt Nam hiện nay. Hoạt động của ngành may hiện nay
phần lớn là thực hiện gia công cho nước ngoài hoặc chỉ sản xuất những sản
phẩm đơn giản, còn những sản phẩm đòi hỏi kĩ thuật cao mang lại giá trị gia
tăng lớn lại chưa đáp ứng được.
Do thiếu công nghệ phụ trợ nên ngành dệt may Việt Nam gần như phụ
thuộc vào thị trường thế giới cả xuất khẩu lẫn nhập khẩu. Cho đến thời điểm
này ngoài lợi thế lao động ra, còn lại đều phải nhập khẩu với tỷ lệ lớn như:
100% máy móc thiết bị, phụ tùng; 100% xơ sợi hoá học; 90% bông xơ thiên
nhiên chủ yếu nhập từ Mỹ; 70% vải các loại; 67% sợi dệt. Nhập khẩu các
loại phụ liệu như chỉ may, mex dựng, khoá kéo cũng chiếm từ 30% đến
70% tổng nhu cầu.
 Như vậy, thách thức đối với doanh nghiệp là:
Công nghệ phụ trợ lạc hậu, phải phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu
nước ngoài
1.6. Yếu tố địa lý
Môi trường tự nhiên bao gồm hệ thống các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng nhiều
mặt tới các nguồn lực đầu vào của các doanh nghiệp và ảnh hưởng đến các
hoạt động Marketing trên thị trường. Đây là yếu tố vừa tạo nên những điều
kiện thuận lợi vừa đưa lại những khó khăn đối với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Nguyên liệu chủ yếu của ngành dệt may chủ yếu nhập khẩu do nguyên liệu
trong nước không đủ cung cấp. Ngành dệt nhuộm phải sử dụng các chất hữu
cơ rất khó phân hủy và gây ô nhiễm môi trường trong khi đó công nghệ xử
lý ô nhiễm của các doanh nghiệp Việt Nam rất kém, vì vậy người dân xung
quanh vùng dệt nhuộm phản đối việc dệt, nhuộm làm nguyên liệu cho

ngành dệt may ngày càng không đủ đáp ứng cho ngành may trong nước
2. TÌM HIỂU VỀ CÔNG TY VIỆT TIẾN
2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Bản thân công ty là một xí nghiệp may tư nhân “Thái Bình Dương kỹ nghệ
công ty”- tên giao dịch là Pacific Enterprise. Xí nghiệp này được 8 cổ đông góp
vốn do ông Sâm Bào Tài – một doanh nhân người Hoa làm Giám Đốc. Xí
nghiệp hoạt động trên diện tích 1,513m2 với 65 máy may gia đình và khoảng
100 công nhân.
Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, Nhà nước tiếp quản & quốc hữu
hóa rồi giao cho Bộ Công nghiệp Nhẹ quản lý( nay là Bộ Công Nghiệp).
Tháng 5/1977 được Bộ Công Nghiệp công nhận là xí nghiệp quốc doanh và
đổi tên thành Xí Nghiệp May Việt Tiến.
Ngày 13/11/1979, xí nghiệp bị hỏa hoạn, thiệt hại hoàn toàn. Tuy thế, được
sự trợ giúp từ những đơn vị bạn, cộng với lòng hăng say gắn bó với xí nghiệp ,
toàn thể công nhân và lãnh đạo Việt Tiến đã đưa đơn vị đi vào hoạt động trở lại
và ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thương trường.
Nhờ vào nổ lực cố gắng đó mà theo quyết định số 103/CNN/TCLĐ, xí
nghiệp được Bộ Công Nghiệp chấp nhận nâng lên thành Công Ty May Việt
Tiến. Sau đó, lại được Bộ Kinh Tế Đối Ngoại cấp giấy phép xuất nhập khẩu
trực tiếp với tên giao dịch đối ngoại là VIET TIEN GARMENT IMPORT-
EXPORT COMPANY viết tắt là VTEC( theo giấy phép số 102570 ngày
08/02/1991)
Vào ngày 24/03/1993, công ty được Bộ Công Nghiệp cấp giấy phép thành
lập doanh nghiệp số 214/CNN-TCLĐ.
Trước năm 1995, cơ quan quản lý trực tiếp công ty là LIÊN HIỆP S¦N
XUẤT – XUẤT NH§P KH¨U MAY. Do yêu cầu của các doanh nghiệp và của
Bộ Công Nghiệp, cần phải có một Tổng Công Ty Dệt May làm trung gian cầu
nối giữa các doanh nghiệp với nhau và cấp vĩ mô, tiếp cận với thế giới nhằm hỗ
trợ thông tin về thị trường, cần có sự cụ thể hóa các chính sách, pháp luật ….
Chính vì thế, ngày 29/04/1995 T©NG CTY DỆT MAY VIỆT NAM ra đời.

Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
nghiệp. Căn cứ Văn bản số 7599/VPCP-ĐMDN ngày 29 tháng 12 năm 2006
của Văn phòng Chính phủ về việc tổ chức lại Công ty May Việt Tiến. Xét đề
nghị của Tập đoàn Dệt May Việt Nam tại Tờ trình số 28/TĐDM-TCLĐ ngày 09
tháng 01 năm 2007 và Đề án thành lập Tổng công ty May Việt Tiến.Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ quyết định : Thành lập Tổng công ty
May Việt Tiến trên cơ sở tổ chức lại Công ty May Việt Tiến thuộc Tập đoàn
Dệt May Việt Nam.
Tên tiếng Việt : Tổng công ty Cổ Phần May Việt Tiến;
Tên giao dịch quốc tế: VIETTIEN GARMENT CORPORATION;
Tên viết tắt : VTEC .
Sau hơn 30 năm xây dựng và phát triển, dưới sự nỗ lực phấn đấu không ngừng
của toàn thể CBCNV. Đến ngày 01/1/2008 Tổng Công ty Cổ phần may Việt
Tiến hoạt động theo mô hình công ty Mẹ - Công ty con, bao gồm 06 xí nghiệp,
22 công ty con và công ty liên kết, với tổng số CBCNV là 22.000 người
2.3. Xác định các hoạt động kinh doanh chiến lược
• Việt Tiến
• TT-up
• San Sciaro
• Manhattan
• Smart Casual
• Việt Long
• Việt Tiến Slim Fit
• Camellia
3. CÁC ĐIỂM MẠNH VÀ ĐIỂM YẾU CỦA CÔNG TY
3.1. Điểm mạnh
S1: Sản phẩm chất lượng tốt, đa dạng, phục vụ nhiều đối tượng khách hàng
• Thương hiệu VIETTIEN cho thời trang công sở (Office Wear).
• Thương hiệu Vee Sendy cho thời trang thông dụng (Casual Wear)

• Thương hiệu TT-up là thương hiệu thời trang cao cấp (High Class
Fashion)
• Hai thương hiệu thời trang cao cấp SAN SCIARO: (sản phẩm thời
trang nam cao cấp mang phong cách Ý) và MANHATTAN (sản
phẩm thời trang nam cao cấp mang phong cách Mỹ, thuộc tập đoàn
Perry Ellis International và Perry Ellis Europe của Mỹ được Việt
Tiến mua quyền khai thác và sử dụng)
S2: Giá cả cạnh tranh
Công ty phát triển theo hướng “đa giá”, tạo nhiều sự lựa chọn cho khách hàng. Và
để tăng số lượng bán ra, Việt Tiến không giảm giá sản phẩm mà tung ra các dòng
sản phẩm có giá trung bình.
Đầu năm 2010, Tổng Công ty may Việt Tiến chính thức ra mắt nhãn hiệu mới,
Việt Long - thời trang công sở gồm sơ mi, quần tây, áo thun, quần jeans, cà vạt
dành cho người lao động, sinh viên, công chức với mức giá hoàn toàn bình dân,
từ 80.000 - 180.000 đồng/sản phẩm
S3: Thị trường rộng lớn
• Thị trường nội địa: Việt Tiến hiện có trên 1380 cửa hàng, đại lý phân bổ đều
khắp các tỉnh thành trong cả nước
• Thị trường xuất khẩu: Việt Tiến hiện đang giao dịch với trên 50 khách hàng
thuộc các nước trên thế giới như: Mỹ, Canada, Châu Âu (Anh, Pháp, Đức,
Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha ), Châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông,
Singapore, Malaysia, Indone- sia ), Châu ÚC Cơ cấu thị trường như sau:
Nhật Bản: 31 %, EU: 27%, Mỹ: 27% và các nước khác: 15%. Là doanh
nghiệp tiên phong trong việc đưa thương hiệu may mặc Việt Nam ra nước
ngoài.Năm 2010 công ty đã mở đại lí chính thức tại Campuchia và Lào để
trực tiêp giới thiệu sản phẩm Việt Tiến thay vì xuất khẩu qua trung gian.
S4: Quy mô lớn mạnh
Tổng công ty Việt Tiến gồm 3 công ty con, 21 đan vị sản xuất trực thuộc, 14
công ty liên kết trong nước,7 công ty liên doanh YỚi nước ngoài, tổng vốn
điều lệ 230.000.000.000 đồng -Vị trí cao trên thị trường, thương hiệu uy tín,

hình ảnh tốt
S5: Vị trí cao trên thị trường, thương hiệu uy tin, hình ảnh tốt
• Có thương hiệu lâu năm. Công ty khẳng định vị thế của mình qua các giải
thưởng đã đạt được như top 10 doanh nghiệp gồm 3 công ty con, 21 đơn vị
sản xuất trực thuộc, 14 công ty liên kết trong nước,7 công ty liên doanh với
nước ngoài, tổng vốn điều lệ 230.000.000.000 đồng
• Đưa sản phẩm tự thiết kế tham gia các chương trình biểu diễn thời trang
trang lớn của thế giới,ký kết hợp đồng với một nhà thiết kế tạo mẫu thời
trang người Pháp vừa nâng cao đẳng cấp của các sản phẩm truyền thống: sơ
mi, quần âu, quần kaki vừa xây dựng được thương hiệu thời trang mới
chuyên dành cho giới trẻ.
• Kết hợp giữa khâu thiết kế và sản xuất, tạo lập hình ảnh của công ty thời
trnag chứ không phải là cơ sở gia công quần áo
S6: Nhân viên có trình độ tay nghề cao, được công ty đào tạo để có thể ứng
dụng trang thiết bị mới vào sản xuất
Viettien phát triển đội ngũ nhà thiết kế ngày càng hùng hậu, lên tới 40-50
người
S7: Dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt
Việt Tiến quan tâm đến việc bảo vệ thương hiệu, thực hiện khuyến mại, hậu
mãi, tạo những dịch vụ chăm sóc tốt nhất cho khách hàng
S8: Trang thiết bị sản xuất hiện đại
• Việt Tiến Việt Tiến nâng cấp phòng thử nghiệm bằng một hệ thống máy đo
lực bám dính của keo, máy so màu, bền màu, máy đo độ ma sát, độ co rút
của từng đường may. Qua thử nghiệm sẽ quyết định nguyên liệu đi với phụ
liệu nào để tạo cho sản phẩm có một nét độc đáo riêng, thỏa mãn được nhu
cầu của người tiêu dùng.
• Việt Tiến đã đầu tư 10 triệu USD để tái đầu tư trang thiết bị chuyên dùng
hiện đại như hệ thống thiết kế mẫu rập mạnh
3.2. Điểm yếu
W1: Lao động chủ yếu là phổ thông, lao động có tay nghề cao, giàu kinh

nghiệm còn chiếm tỷ lệ nhỏ.
W2: trình độ quản lý còn yếu
W3: khả năng tự thiết kế còn yếu, phần lớn là làm theo mẫu mã đặt hàng
của phía nước ngoài
4. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH SWOT
Cơ hôi
O1:Nhu cầu lớn
O2:Nguồn lao động dồi dào, chất lượng
nguồn lao động ngày càng được nâng
cao
O3: Dân số tập trung chủ yếu ở các
thành thị và ngày càng có xu hướng gia
tăng
O4: người tiêu dùng vẫn tin dùng và ưu
chuộng hàng Việt Nam
O5: chính sách hỗ trợ từ phía nhà nước
O6: những cơ hội khi gia nhập WTO,
TPP
Điểm mạnh
S1: Sản phẩm chất lượng tốt, đa dạng,
phục vụ nhiều đối tượng khách hàng
S2: Giá cả cạnh tranh
S3: Thị trường rộng lớn
S4: Quy mô lớn mạnh
S5: Vị trí cao trên thị trường, thương
hiệu uy tin, hình ảnh tốt
S6: Nhân viên có trình độ tay nghề cao,
được công ty đào tạo để có thể ứng
dụng trang thiết bị mới vào sản xuất
S7: Dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt

S8: Trang thiết bị sản xuất hiện đại
Thách thức
T1: Dân số Việt Nam đang già hóa
T2: Thị trường Việt Nam hấp dẫn thu
hút nhiều doanh nghiệp trong và ngoài
nước khiến cho sự cạnh tranh trên thị
trường ngày càng khốc liệt
T3: Chi phí lãi vay cao. Doanh nghiệp
khó tiếp cận nguồn vốn
T4: Chi phí lao động ngày càng tăng,
nhất là chi phí cho lao động lành nghề
và cạnh tranh tìm lao động lành nghề
T5: môi trường kinh tế không thuận lợi
T6: Xu hướng và thị hiếu thẩm mỹ của
người tiêu dùng đối với các sản phẩm
mây mặc có sự biến đổi liên tục
T7: Công nghệ lạc hậu, phải phụ thuộc
nhiều vào nguồn nguyên liệu nước
ngoài
T8: những thách thức về chính sách
pháp luật khi tham gia các tổ chức
Điểm yếu
W1: Lao động chủ yếu là phổ thông, lao
động có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm
còn chiếm tỷ lệ nhỏ.
W3: khả năng tự thiết kế còn yếu, phần
lớn là làm theo mẫu mã đặt hàng của
phía nước ngoài
thương mại quốc tế WTO, TPP
Phân tích mô hình SWOT

1. Sử dụng thế mạnh nắm bắt cơ hội (S/O)
S1, S2, S5, O1: sử dụng sức mạnh về sản phẩm, giá cả mở rộng thị trường trong
nước
S6S4O2: sử dụng nguồn lao động dồi dào và tập trung đào tạo để mở rộng quy mô
kinh doanh với đội ngũ nhân viên lành nghề. Có các chính sách chăm lo, đảm bảo
cuộc sống cho người lao động để họ yên tâm làm việc
S1S2S3S5S7O3: tập trung vào thị trường thành thị, mở rộng mạng lưới phân phối
ở thành thị vì hầu hết khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp tập trung ở vùng này
S1S2S4S5S7O4: với vị thế của mình luôn đi đầu trong cuộc vận động “người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” bằng cách tổ chức các chương trình khuyến
khích tiêu dùng, mở rộng các đại lý, đưa hàng vào các trug tâm mua sắm lớn để
người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận hơn
S1S2S4S5S8O6: nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường mình ra nước
ngòai
S8O5: tận dụng những hỗ trợ từ phía nhà nước đầu tư trang thiết bị kĩ thuật
S7O4: xây dựng một bộ phận chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp, để mọi thắc
mắc của khách hàng được giải quyết trong thời gian sớm nhất. Mọi nhân viên phải
luôn tâm niệm không chỉ bán được hàng mà khách hàng còn quay trở lại với Việt
Tiến
2. Sử dụng sức mạnh vượt qua thử thách (ST)
S1T2:Sản xuất, thiết kế sản phẩm ngày càng đa dạng, phong phú, phù hợp nhiều
đối tượng khách hàng để giữ lại khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới, và cả
khách hàng của dối thủ cạnh tranh
S1T4:DN cần thay đổi, đa dạng hóa mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm để có thể chinh
phục những khách hàng khó tính, đặc biệt thích thay đổi phong cách theo xu hướng
thị trường
Với chất lượng đã có, thời gian tới, doanh nghiệp thực hiện chiến lược nâng cao
chất lượng sản phẩm đạt được tiêu chuẩn quốc tế về quản lý hệ thống theo tiêu
chuẩn ISO 9002
S1T4T8

 Tích cực tấn công nhiều đoạn thị trường có các nhóm đối tượng với thu nhập
cao đến trung bình thấp, nên sản phẩm cần có nhiều mức giá cả phù hợp để
cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước,
 linh hoạt giá cả, đảm bảo chất lượng sản phẩm và tiến độ giao hàng
S3T4T8
 giữ vững và phát triển thị trường trong nước, đây là cơ sở cho chiến lược
thâm nhập thị trường nước ngoài bằng thương hiệu của chính mình. Công ty
luôn phải củng cố mối quan hệ khách hàng cũ, mở rộng quan hệ giao dịch
với khách hàng mới ở các thị trường khau nhau
 Nghiên cứu và phát triển khách hàng mới, thị trường mới
S4T4: xây dựng ngày càng nhiều cơ sở sản xuất gần hoặc ngay tại thị trường tiêu
thụ để tận dụng, thu hút lực lượng lao động đông đảo ở chính địa phương, từ đó có
thể lựa chọn trình độ phù hợp
S4T3T5: quy mô vốn lớn, cẫn giảm 1 phần vay với lãi suất cao để không gây ảnh
hưởng lớn tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Sử dụng đồng vốn có hiệu quả, tạo khả
năng sinh lời tối đa cho dù môi trường có nhiều biến động
S5T7T8: dựa vào uy tín thương hiệu, là doanh nghiệp hàng đầu trong ngành dệt
may Việt Nam để tận dụng những ưu đãi từ nhà nước , vượt qua các rào cản
thương mại khi xuất khẩu ra nước ngoài
S6T2T6: nhân viên có trình độ cao phải tạo điều kiện để làm việc hiệu quả, năng
suất cao từ đó làm tăng số lượng, chất lượng sản phẩm, giá thành giảm để cạnh
tranh với các sản phẩm khác, thu hút khách hàng.
S7T2T6: dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt sẽ giúp cho người tiêu dung chọn Việt
Tiến nhiều hơn
S8T2T6: tiếp tục đổi mới công nghệ thiết bị sản xuất để tạo ra những sản phẩm đạt
yêu cầu thâm nhập vào thị trường mới
S1S2S5S7T1: nghiên cứu phát triển sản phẩm theo độ tuổi người dân để có cầu thị
trường rộng lớn
3. Vượt qua điểm yếu để tận dụng cơ
W1O5: tận dụng chính sách hỗ trợ từ phía nhà nước nâng cao trình độ lao động,

trình độ quản lý bằn g việc phối kết hợp với nhà nước mở các chương trình học
cho lao động
W3O6: học hỏi kinh nghiệm từ nước ngoài nâng cao khả năng sáng tạo
W1O2: tận dụng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
4. Tối thiểu hóa điểm yếu để tránh những đe dọa (WT)
W1T2: không chỉ có sự cạnh tranh về chất lượng sản phẩm giá cả mà canh tranh
về nguồn nhân công. Nguồn lao động không ổn định, lao động chủ yếu là phổ
thông, lao động có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm còn chiếm tỉ lệ nhỏ. Để đảm
bảo cho việc sản xuất kinh doanh thì công ty cần phải đào tạo bồ dưỡng nguồn
nhân công có chất lượng đồng thời thu hút được nhiều nhân công có tay nghề cao,
thu hút số lượng nhân công giá rẻ phục vụ cho sản xuất để biến thành lợi thế tạo ra
những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh
W1W3T4: số lượng doanh nghiệp FDI hoạt động trong lĩnh vực may mặc tại Việt
Nam tăng thêm nhiều làm áp lực cạnh tranh thu hút lao động càng tăng lên. Vì
vậy, công ty cần sử dụng nhiều biện pháp tạo điều kiện, có chính sách tốt nhất
chăm lo đời sống và giữ người lao động, tăng lương thu để thu hút lao động.
Ngoài ra, công ty có thể mở trường đào tạo nguồn nhân lực ở các tỉnh vùng xa để
cung ứng lao động vừa đảm bảo số lượng, lại đảm bảo chất lượng nguồn nhân
công
W2T7: đầu tư nghiên cứu và thực hiện tự sản xuất NVL, xây dựng dự án quy
hoạch, phát triển vùng nguyên liệu, đặc biệt vùng trồng bông, hỗ trợ giá để
khuyến khích nông dân tham gia trồng bông, giảm tỷ lệ nhập khẩu NVL
Kết luận: qua việc xây dựng ma trận Swot cụ thể là cho tổng công ty may Việt
Tiến giúp ta thấy được một cách tổng quát đặc điểm doanh nghiệp, tình hình bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp để có thể đề ra chiến lược cuối cùng một cách
khoa học. Tuy nhiên vì nó không phải là kĩ thuật quyết định chiến lược cuối cùng
nên các nhà quản trị cũng cần phải kết hợp với nhiều công cụ khác như ma trận
BCG, ma trận GE… giúp phân tích, lựa chọn chiến lược nhanh chóng hiệu quả
hơn.

×