Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

vấn đề phát triển nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh nghệ an hiện nay(tom tat)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.05 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia,
dân tộc, nguồn lực con người là yếu tố quan trọng nhất, là yếu tố cơ bản
quyết định các nguồn lực khác; quyết định đến sự thành công hay thất bại
của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội nói chung và quá trình tiến hành
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nói riêng.
Ở nhiều quốc gia trên thế giới, vấn đề nguồn lực con người luôn
được quan tâm. Hiện tượng các nước công nghiệp mới (NICs) châu Á là
những minh chứng rõ ràng nhất cho việc quan tâm đúng mức đến vai trò
quyết định của nguồn lực con người trong quá trình CNH - HĐH. Một trong
những nguyên nhân mang tính đặc trưng chung cho tất cả các nước này để đi
đến thành công chính là chỗ họ sớm nhận thức được vai trò quyết định của
nguồn lực con người và đầu tư thỏa đáng cho chiến lược con người; đặt lên
hàng đầu chất lượng nguồn lao động, đặc biệt là các yếu tố văn hóa, kỹ thuật
và kỷ luật, đi trước một bước về giáo dục và đào tạo, coi đó là chìa khóa của
cánh cửa tăng trưởng, là điều kiện đảm bảo cho thắng lợi của sự nghiệp CNH
- HĐH. Đây là một trong những bài học hết sức bổ ích cho Việt Nam. Với ý
nghĩa đó, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng ta đã xác định,
một trong những quan điểm chỉ đạo quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước là: “Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ
bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”.
Hiện nay chúng ta đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ diễn ra một
cách hết sức mạnh mẽ; toàn cầu hoá
, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đã và đang trở thành xu thế
lớn của thời đại. Đây không chỉ là thách thức, mà đó còn là thời cơ, điều
kiện, là cơ hội thuận lợi để cho chúng ta có thể vận dụng tiến bộ khoa học
và công nghệ để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo
con đường rút ngắn, đi tắt, đón đầu. Để tận dụng có hiệu quả thời cơ, vượt


qua những thách thức đang phải đối mặt, chúng ta rất cần có nguồn nội lực
mạnh, trước hết là nguồn lực con người với bản lĩnh chính trị vững vàng,
có phẩm chất đạo đức, trí tuệ cao, có năng lực nắm bắt và vận dụng có
hiệu quả khoa học và công nghệ của nhân loại vào điều kiện cụ thể của đất
nước.
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta không đơn giản
chỉ là công cuộc xây dựng kinh tế, mà chính là quá trình biến đổi sâu sắc,
toàn diện mọi mặt đời sống xã hội nhằm đưa xã hội phát triển lên một giai
2
đoạn mới về chất. Để đáp ứng yêu cầu đó, phải có nguồn lực con người đủ
về số lượng, phát triển cao về chất lượng với một cơ cấu hợp lý, thật sự là
động lực cho sự phát triển nhanh và bền vững. Tại Đại hội lần thứ XI,
Đảng ta chỉ rõ, một trong ba khâu đột phá để thực hiện Chi󰗀n l󰗤c ti󰗀p t󰗦c
󰖪y m󰖢nh công nghi󰗈p hóa, hi󰗈n 󰖢i hóa và phát tri󰖼n nhanh, b󰗂n v󰗰ng
là: Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng
khoa học, công nghệ.
Nghệ An hiện vẫn là một tỉnh nghèo, kinh tế chậm phát triển, đời
sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, việc làm thiếu, thất nghiệp
nhiều, trong lúc đó tiềm năng và lợi thế về nguồn lực con người cũng
như tài nguyên thiên nhiên chưa được khai thác, sử dụng một cách hợp lý,
có hiệu quả, thậm chí còn bị lãng phí. Rất nhiều sinh viên khi ra trường
không trở về quê hương Nghệ An công tác; rất nhiều nhà khoa học có uy
tín là con em xứ Nghệ còn công tác xa quê; không ít doanh nhân thành đạt
đang hoạt động, sản xuất, kinh doanh ngoài địa bàn tỉnh Tất cả đó đang
ảnh hưởng không tốt đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung
cũng như quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn
Nghệ An nói riêng.
Vậy làm thế nào để có được nguồn lực con người phát triển cả về số
lượng lẫn chất lượng, hợp lý về cơ cấu (theo ngành, vùng, lĩnh vực kinh tế,

theo trình độ, độ tuổi ); làm thế nào để khai thác, sử dụng một cách có
hiệu quả nhất nguồn lực con người - với tư cách là nguồn lực nội tại, cơ
bản và có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển kinh tế- xã hội nói
chung, đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng; làm thế
nào hướng sự phát triển kinh tế- xã hội do chính con người tạo ra vào phục
vụ con người một cách tốt nhất; làm thế nào thu hút được lực lượng lao
động chất lượng cao về Nghệ An công tác v.v. Đó là những câu hỏi đã và
đang được đặt ra và cần sớm có lời giải đáp. Đề tài "Vấ n đề phát triể n
nguồ n lự c con ngư ờ i trong quá trình công nghiệ p hóa, hiệ n đạ i hóa ở
tỉ nh Nghệ An hiệ n nay" mà nghiên cứu sinh lựa chọn làm luận án tiến sĩ
Triết học, chuyên ngành CNDVBC và CNDVLS muốn góp một phần nhỏ
vào việc giải quyết vấn đề lớn trên đây.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mụ c đích nghiên cứ u
Trên cơ sở phân tích thực trạng, tầm quan trọng, yêu cầu cơ bản việc
phát triển nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước nói chung, ở tỉnh Nghệ An nói riêng, luận án đề xuất quan
3
điểm định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn lực
con người trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Nghệ
An hiện nay.
2.2. Nhiệ m vụ nghiên cứ u
Để đạt được mục đích trên, luận án có các nhiệm vụ sau:
Th󰗪 nh󰖦t: phân tích thực trạng, tầm quan trọng, yêu cầu cơ bản của
việc phát triển nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở nước ta hiện nay.
Th󰗪 hai: Phân tích thực trạng nguồn lực con người và thực trạng phát
triển nguồn lực con người ở tỉnh Nghệ An trong những năm qua và những
vấn đề đặt ra.
Th󰗪 ba: Đề xuất quan điểm định hướng và một số giải pháp chủ yếu

nhằm phát triển nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Nghệ An hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đố i tư ợ ng nghiên cứ u
Vấn đề phát triển nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
3.2. Phạ m vi nghiên cứ u
Vấn đề phát triển nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Nghệ An hiện nay (các số liệu chủ yếu từ năm
2000 trở lại đây)
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luậ n
- Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối của Đảng Cộng
sản Việt Nam về con người, nguồn lực con người, phát triển nguồn lực con
người trong quá trình phát triển xã hội nói chung, quá trình trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng. Ngoài ra luận án còn kế thừa những kết
quả đạt được của một số công trình khoa học trong và ngoài nước có liên
quan đến đề tài.
4.2. Phư ơ ng pháp nghiên cứ u
Luận án được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của
chủ nghĩa DVBC và CNDVLS, kết hợp với các phương pháp lôgíc-lịch sử;
quy nạp và diễn dịch; khái quát hóa - trừu tượng hóa; thống kê - so sánh;
phương pháp xử lý số liệu.v.v.Trên cơ sở xác định phương pháp như trên,
trước khi phân tích thực trạng phát triển nguồn lực con người ở Nghệ An,
tác giả luận án đi từ quan niệm chung về nguồn nhân lực ( nguồn lực con
4
người), phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam - có tham khảo thêm một số
tư liệu nước ngoài- lấy đó làm cơ sở để phân tích thực trạng phát triển
nguồn lực con người ở Nghệ An từ đó đề xuất quan điểm định hướng và

tìm giải pháp để phát triển nguồn lực con người trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Nghệ An hiện nay.
5. Đóng góp mới của luận án
- Luận án góp phần làm rõ vai trò của việc phát triển nguồn lực con
người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung, ở
tỉnh Nghệ An nói riêng.
- Đề xuất quan điểm định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm
phát triển nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Nghệ An hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án góp phần luận giải vai trò, tầm quan trọng của việc phát
triển nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước nói chung, ở tỉnh Nghệ An nói riêng.
- Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho những người nghiên cứu,
giảng dạy và những ai quan tâm đến vấn đề phát triển nguồn lực con người
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung, ở tỉnh
Nghệ An nói riêng.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận án
gồm 4 chương, 7 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. NHÓM CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
NGUỒN LỰC CON NGƯỜI, PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC CON NGƯỜI
Có thể nói rằng trong nhiều thập niên gần đây vấn đề nguồn lực con
người, phát triển nguồn lực con người đã thu hút sự quan tâm, chú ý của
nhiều học giả ở nhiều nước và vùng lãnh thổ khác nhau. Nhóm các công
trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này chiếm một số lượng khá lớn, có
thể nói đến mức chúng ta không thể nào bao quát hết. Trong Bản tóm tắt

luận án, cho phép tác giả đề cập đến một số công trình sau: Thẩm Vinh
Hoa, Ngô Quốc Diệu có cuốn Tôn tr󰗎ng trí th󰗪c tôn tr󰗎ng nhân tài k󰗀 l󰗜n
trm nm ch󰖦n hng 󰖦t n󰗜c, Nxb Nhân dân Thượng Hải ấn hành, Nxb
5
Chính trị quốc gia dịch, Hà Nội,1996. Chuy󰗄n hóa ngu󰗔n nhân l󰗲c của tác
giả người Anh là TS William J.Rothwell , Nhà xuất bản Kinh tế quốc dân
biên dịch năm 2010; Nhân tài ngu󰗔n tài nguyên s󰗒 1 của Trương Hạo
Hàm, Hoàng Duy, Nhà xuất bản CTQG dịch năm 2013 v.v
Ở Việt Nam trong những năm gần đây đã có nhiều công trình khoa
học bàn về vấn đề nguồn lực con người và phát triển nguồn lực con người.
Chẳng hạn, tác giả Lê Thị Ái Lâm có Phát tri󰗄n ngu󰗔n nhân l󰗲c thông qua
giáo d󰗦c- ào t󰖢o - Kinh nghi󰗈m ông Á, Nxb Khoa học - Xã hội, năm
2003; Năm 2004, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội cho ấn hành cuốn
󰜝Qu󰖤n lý ngu󰗔n nhân l󰗲c 󰗠 Vi󰗈t Nam m󰗚t s󰗒 v󰖦n 󰗂 ly lu󰖮n và th󰗲c ti󰗆n”
do Phạm Thành Nghị và Vũ Hoàng Ngân (chủ biên); Phát huy ngu󰗔n l󰗲c
con ng󰗞i 󰗄 công nghi󰗈p hóa, hi󰗈n 󰖢i hóa - Kinh nghi󰗈m qu󰗒c t󰗀 và th󰗲c
ti󰗆n Vi󰗈t Nam tác giả Vũ Bá Thể; Khai thác và phát tri󰗄n tài nguyên nhân
l󰗲c Vi󰗈t Nam do Nguyễn Văn Phúc và Mai Thị Thu, đồng chủ biên (2012);
Phát tri󰗄n ngu󰗔n nhân l󰗲c ph󰗦c v󰗦 công nghi󰗈p hóa, hi󰗈n 󰖢i hóa 󰗠 à
N󰖶ng, (2008), luận án tiến sỹ Triết học tác giả Dương Anh Hoàng.
Phần lớn các công trình trên đều cho rằng trong các nguồn lực của sản
xuất, nguồn lực con người giữ vai trò quan trọng nhất và để tiến hành công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi phải có nguồn nhân lực đảm bảo cả về số
lượng và chất lượng, hợp lý về cơ cấu.
Tuy nhiên các công trình đó hoặc là nghiên cứu ở tầm vĩ mô, hoặc là ở
một địa phương nào đó chứ chưa có một công trình nào nghiên cứu một
cách hệ thống, căn bản ( từ góc độ triết học cũng như các lĩnh vực khoa học
khác) về phát triển nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Nghệ An hiện nay. Đây là vấn đề luận án cần phải đi sâu
nghiên cứu.

1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN NGUỒN LỰC CON NGƯỜI TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP
HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ
Do mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án là phân tích thực
trạng và tầm quan trọng của việc phát triển nguồn lực con người trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung, ở tỉnh Nghệ An
nói riêng, từ đó đề xuất quan điểm định hướng và một số giải pháp chủ yếu
nhằm phát triển nguồn lực con người trong quá trình đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Nghệ An hiện nay, nên vấn đề CNH, HĐH -
với tư cách là bối cảnh để phát triển nguồn lực con người - không được tác
giả tổng quan thành một mục riêng.
6
Có thể thấy rằng những công trình nghiên cứu chuyên biệt về giải
pháp phát triển nguồn lực con người không nhiều, sự nghiên cứu đó
thường chiếm một dung lượng không lớn trong một số công trình có liên
quan đến nguồn nhân lực, đến phát triển nguồn lực con người. Năm 2005
,có đề tài cấp cơ sở, Học viện Chính trị - Hành chính khu vực III Nh󰗰ng
gi󰖤i pháp phát huy ngu󰗔n l󰗲c con ng󰗞i trong s󰗲 nghi󰗈p công nghi󰗈p hóa,
hi󰗈n 󰖢i hóa 󰗠 thành ph󰗒 à N󰖶ng”, do Nguyễn Văn Nam làm chủ nhiệm;
Các tác giả trong cuốn Ngu󰗔n l󰗲c trí tu󰗈 Vi󰗈t Nam- L󰗌ch s󰗮, hi󰗈n tr󰖢ng
và tri󰗄n v󰗎ng (Nguyễn Văn Khánh, chủ biên, Nxb CTQG 2012) sau khi
đưa ra các quan điểm và giải pháp chung đã đề xuất một số giải pháp cụ
thể nhằm phát triển nguồn lực trí tuệ Việt Nam hiện nay; Tạp chí Cộng
sản số 854 (tháng 12-2013), có bài V󰗂 các gi󰖤i pháp c b󰖤n phát tri󰗄n
ngu󰗔n nhân l󰗲c hi󰗈n nay của Trần Sỹ Phán và Nguyễn Thị Tùng; Tạp
chí Giáo d󰗦c lý lu󰖮n số tháng 2-2014 có bài Phát huy ngu󰗔n l󰗲c con
ng󰗞i trong xây d󰗲ng n󰗂n kinh t󰗀 󰗚c l󰖮p t󰗲 ch󰗨 󰗠 n󰗜c ta hi󰗈n nay của
Trần Thị Thu Hường.
Kết quả nghiên cứu liên quan đến giải pháp để phát triển nguồn lực
con người (kể cả nguồn nhân lực trẻ) của một số công trình trên đây nhìn

chung khá toàn diện, tuy nhiên các giải pháp này nhìn chung vẫn ở tầm vĩ
mô ( trừ một vài luận án có phạm vi nghiên cụ thể), do đó khi vận dụng
vào tình hình thực tế một địa phương cần có sự cân nhắc, lựa chọn, thậm
chí phải đề xuất những giải pháp phù hợp với địa phương mình - như Nghệ
An chẳng hạn. Đó cũng là nhiệm vụ mà luận án phải tiếp tục giải quyết.
1.3. MỘT SỐ CÔNG TRÌNH, VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN NGUỒN
LỰC CON NGƯỜI, PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC CON NGƯỜI Ở NGHỆ AN
Mặc dù chưa nhiều, nhưng trong những năm gần đây đã xuất hiện
một số công trình nghiên cứu liên quan đến nguồn nhân lực và phát triển
nguồn nhân lực ở Nghệ An. Chẳng hạn, năm 2008 học viên cao học
Nguyễn Thị Hải Yến có thực hiện đề tài 󰜝H󰗤p tác xã ki󰗄u m󰗜i trong quá
trình công nghi󰗈p hóa, hi󰗈n 󰖢i hóa nông nghi󰗈p, nông thôn 󰗠 Ngh󰗈 An󰜞.
Luận án tiến sĩ󰜝Lu󰖮n c󰗪 khoa h󰗎c c󰗨a chi󰗀n l󰗤c phát tri󰗄n ào t󰖢o Ngh󰗂
󰗠 t󰗊nh Ngh󰗈 An trong giai o󰖢n công nghi󰗈p hóa, hi󰗈n 󰖢i hóa󰜞, bảo vệ
năm 2010, tác giả Nguyễn Xuân Vinh; Đề tài khoa học cấp Bộ (năm
2010), do Nguyễn Thị Mỹ Hương làm chủ nhiệm 󰜝Phát tri󰗄n ngu󰗔n nhân
l󰗲c ch󰖦t l󰗤ng cao 󰗠 Ngh󰗈 An áp 󰗪ng yêu c󰖨u h󰗚i nh󰖮p kinh t󰗀 qu󰗒c t󰗀󰜞;
Tạp chí Giáo d󰗦c lý lu󰖮n số (208) tháng 2- 2014 có bài Phát tri󰗄n ngu󰗔n
nhân l󰗲c vùng dân t󰗚c thi󰗄u s󰗒 󰗠 các huy󰗈n mi󰗂n Tây Ngh󰗈 An trong
th󰗞i k󰗴 󰖪y m󰖢nh công nghi󰗈p hóa, hi󰗈n 󰖢i hóa của Trần Cao Nguyên
7
v.v.Ở mức độ nào đó kết quả nghiên cứu này giúp cho NCS có cách nhìn
đầy đủ hơn về quá trình CNH, HĐH ở Nghệ An.
Ngoài một số công trình khoa học trên, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân
Tỉnh, một số cơ quan cấp tỉnh cũng ban hành các văn bản (chứ không phải
là những công trình nghiên cứu) ít nhiều có liên quan đến hướng nghiên
cứu của đề tài. Chẳng hạn Sở Kế hoạch và Đầu tư Nghệ An (2009), có Báo
cáo c c󰖦u trình 󰗚 lao 󰗚ng công nghi󰗈p Ngh󰗈 An. Báo cáo chỉ rõ, tỷ lệ
lao động được đào tạo khoảng 15%, toàn tỉnh có 105 tiến sỹ, 400 thạc sỹ,
gần 24.000 người có trình độ đại học, 14.000 có trình độ cao đẳng và

60.000 người có trình độ trung học chuyên nghiệp.
Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII (tháng 12/ 2010)
tập trung phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH và xu thế
phát triển chung của nền kinh tế.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 04 - NQ/TU của Tỉnh ủy
(khóa XV) về chương trình phát triển nguồn nhân lực. Chú trọng nâng cao
trình độ tay nghề của người lao động, nhất là nông dân gắn với việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế với cơ cấu lao động trên cơ sở làm tốt công tác
đào tạo theo các ngành nghề, Nghệ An chú trọng phát triển nguồn nhân lực
đảm bảo cả về thể lực và trí lực trên cơ sở củng cố hệ thống giáo dục từ
bậc mầm non, phổ thông, đến đào tạo chuyên nghiệp và phát triển hạ tầng
xã hội như giáo dục- đào tạo, y tế, văn hóa. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung
chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh, tạo điều kiện môi trường thuận lợi để đội ngũ trí thức
phát huy năng lực.
Đổi mới mạnh mẽ công tác tổ chức cán bộ. Trên cơ sở đánh giá khách
quan để bố trí đúng cán bộ có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt vào các
vị trí then chốt trong bộ máy Đảng và chính quyền từ tỉnh đến cơ sở. Nâng
cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy đảng, hiệu quả và hoạt động của chính
quyền các cấp trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội.
Có thể nói rằng, cho đến nay chưa có một công trình, đề tài nào
nghiên cứu một cách có hệ thống dưới góc độ triết học vấn đề phát triển
nguồn lực con người ở tỉnh Nghệ An trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Điều đó thôi thúc tác giả luận án đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu vấn
đề này.
Kết luận chương 1
Tổng hợp tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy vấn đề nguồn lực
con người, phát triển nguồn lực con người cho đến nay đã có nhiều công
8
trình nghiên cứu với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Sau khi khảo cứu kết

quả của các công trình đó, cho phép tác giả rút ra một số kết luận sau:
M󰗚t là, kết quả nghiên cứu của các công trình trên có ý nghĩa nhất
định ( cả về mặt lý luận và thực tiễn).Tác giả luận án coi đây là những tư
liệu tham khảo bổ ích có tính gợi mở để triển khai nội dung nghiên cứu
của mình theo hướng mới.
Hai là, giá trị khoa học của các công trình này bao quát phạm vi rộng
lớn, với nhiều bình diện khác nhau, trong đó tác giả luận án tiếp thu, kế
thừa trên tinh thần đổi mới phương pháp tiếp cận vấn đề nguồn lực con
người; nội hàm các khái niệm “nguồn lực con người”, “phát triển nguồn
lực con người”; tầm quan trọng của việc phát triển nguồn lực con người
trong quá trình CNH,HĐH đất nước.
Ba là, trong một số công trình kể trên, ở mức độ này hay mức độ
khác, cách tiếp cận này hay cách tiếp cận khác, một số tác giả, nhà nghiên
cứu đã đề cập đến giải pháp phát triển nguồn lực con người. Đây là những
gợi mở có ý nghĩa nhất định để tác giả luận án đề xuất những giải pháp cơ
bản nhằm phát triển nguồn lực con người trong quá trình CNH,HĐH ở
Nghệ An hiện nay.
Chương 2
PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC CON NGƯỜI TRONG QUÁ TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY -
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
2.1. NGUỒN LỰC CON NGƯỜI, PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC CON
NGƯỜI, CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN
LỤC CON NGƯỜI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1.1. Nguồn lực con người và cấu trúc của nó
2.1.1.1. Khái niệ m nguồ n lự c con ngư ờ i
Trên cở sở kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công
trình khoa học, các kết luận trong một số báo cáo của các tổ chức quốc
tế, có thể rút ra kết luận: ngu󰗔n l󰗲c con ng󰗞i là toàn b󰗚 nh󰗰ng ng󰗞i
trong 󰗚 tu󰗖i có kh󰖤 nng tham gia lao 󰗚ng v󰗜i nh󰗰ng nng l󰗲c th󰗄

ch󰖦t, tinh th󰖨n, trình 󰗚 tri th󰗪c, nng l󰗲c th󰗲c t󰗀, k󰗺 nng ngh󰗂 nghi󰗈p,
ph󰖪m ch󰖦t 󰖢o 󰗪c, tính chuyên nghi󰗈p và tác phong lao 󰗚ng c󰗨a m󰗘i
cá nhân tham gia vào quá trình lao 󰗚ng s󰖤n xu󰖦t t󰖢o ra c󰗨a c󰖤i v󰖮t
ch󰖦t và tinh th󰖨n cho xã h󰗚i.
9
2.1.1.2. Cấ u trúc củ a nguồ n lự c con ngư ờ i
Cũng như quan niệm về ngu󰗔n l󰗲c con ng󰗞i, c󰖦u trúc của nguồn lực
con người có thể có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ở mức độ khái quát
nhất, tác giả luận án cho rằng cấu trúc nguồn lực con người bao gồm hai
thành tố cơ bản, đó là: số lượng và chất lượng nguồn lực con người. Hai
thành tố này quan hệ biện chứng với nhau trong quá trình phát triển nguồn
lực con người.
2.1.2. Phát triển nguồn lực con người và các yếu tố cơ bản tác
động đến phát triển nguồn lực con người ở nước ta hiện nay
2.1.2.1. Khái niệ m phát triể n nguồ n lự c con ngư ờ i
Với cách tiếp cận trên đây, có thể hiểu phát tri󰗄n ngu󰗔n l󰗲c con ng󰗞i
là quá trình làm gia tng s󰗒 l󰗤ng và ch󰖦t l󰗤ng ngu󰗔n l󰗲c con ng󰗞i; là
t󰖢o i󰗂u ki󰗈n, c h󰗚i 󰗄 nâng cao vai trò c󰗨a ngu󰗔n l󰗲c con ng󰗞i qua ó
làm tng nh󰗰ng giá tr󰗌 ích th󰗲c và ý ngha l󰗜n lao c󰗨a ngu󰗔n l󰗲c này
trong quá trình phát tri󰗄n kinh t󰗀 - xã h󰗚i.
2.1.2.2. Các yế u tố cơ bả n tác độ ng đế n phát triể n nguồ n lự c con
ngư ờ i trong quá trình công nghiệ p hóa, hiệ n đạ i hóa ở nư ớ c ta hiệ n nay
Từ phương pháp tiếp cận hệ thống, chúng ta thấy rằng sự tồn tại và
phát triển của con người, của nguồn lực con người chịu sự tác động của
nhiều nhân tố khác nhau, cả khách quan lẫn chủ quan; cả môi trường tự
nhiên lẫn môi trường xã hội, cả kinh tế lẫn chính trị, văn hóa v.v. Trong
khuôn khổ luận án này, chúng tôi tiếp cận vấn đề từ góc độ nhân tố khách
quan và nhân tố chủ quan - sự tác động của các nhân tố khách quan và
nhân tố chủ quan đến sự phát triển nguồn lực con người trong sự liên hệ
biện chứng của nó.

Nhân tố khách quan: tr󰗜c h󰗀t phải nói đến điều kiện tự nhiên, hoàn
cảnh địa lý. Xuất phát từ quan niệm duy vật lịch sử, một mặt đòi hỏi
chúng ta không được tuyệt đối hóa ảnh hưởng của hoàn cảnh địa lý, của
môi trường tự nhiên đến sự phát triển nguồn lực con người; mặt khác
cũng không thể không thấy vai trò, ảnh hưởng của chúng đối với sự hình
thành tích cách con người- nhất là ở tầng ý thức xã hội thông thường,
trong đó có tâm lý, phong tục, tập quán v.v.Chính tâm lý, truyền thống,
phong tục, tập quán lại là những yếu tố góp phần cấu thành chất lượng
nguồn lực con người.
Hai là, yêu nước là một trong những truyền thống cực kỳ quý báu của
dân tộc Việt Nam, nó nổi lên như là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ lịch sử
Việt Nam từ xưa đến nay, góp phần tạo nên bản sắc dân tộc của văn hóa
10
Việt Nam và là nhân tố cơ bản của bản lĩnh dân tộc, là 󰗚ng l󰗲c n󰗚i sinh
tạo nên sự quyết tâm, ý chí, nghị lực và trí tuệ để bảo vệ và xây dựng đất
nước, đưa đất nước vượt qua nghèo nàn, lạc hậu tiến kịp trào lưu văn minh
của thời đại, đảm bảo sự phát triển bền vững, ổn định, đảm bảo giữ gìn bản
sắc dân tộc trong giao lưu văn hoá và hội nhập vào cộng đồng khu vực
cũng như thế giới. Mỗi khi tình yêu đất nước được nâng lên trở thành
một triết lý sống, triết lý nhân sinh thì nó trở thành là chủ nghĩa yêu
nước Việt Nam.
Ba là, nhân tố thời đại. Trong thời đại ngày nay, sức mạnh của mỗi
quốc gia dân tộc không chỉ được đo bằng sức mạnh nội lực mà còn được
đo bằng khả năng và mức độ hội nhập quốc tế của chính quốc gia đó.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, sức mạnh nội lực của mỗi quốc
gia đang trên con đường phát triển như Việt Nam càng được phát huy
mạnh mẽ khi nó được kết hợp đúng đắn với các yếu tố ngoại lực, trong đó
yếu tố nội lực luôn luôn giữ vai trò quyết định. Chúng ta luôn luôn ý thức
một cách sâu sắc rằng, toàn cầu hoá vừa là cơ hội lớn vừa là thách thức lớn
cho các nước đang phát triển khi tiếp nhận tri thức và công nghệ hiện đại

thông qua chính sách mở cửa và hội nhập.
Tính hai mặt của toàn cầu hoá và hội nhập thế giới đang tác động đến
khả năng phát triển nguồn lực con người đòi hỏi chúng ta phải có chiến
lược phù hợp, tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức để đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nhân tố chủ quan, ngoài một số nhân tố khách quan trên, sự phát
triển nguồn lực con người Việt Nam còn chịu sự tác động của các nhân t󰗒
ch󰗨 quan như: vai trò lãnh đạo của Đảng; quản lý của Nhà nước; công tác tổ
chức, bố trí, sắp xếp nguồn lực con người, cũng như vai trò của chính bản
thân nguồn lực con người Việt Nam hiện nay. Trong đó sự tác động từ chủ
trương, đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của các chủ thể quản
lý, các cấp, các ngành là hết sức to lớn. Một số chính sách như: giáo dục
đào tạo, đào tạo lại; chính sách tuyển dụng, sử dụng lao động; chính sách
tiền lương, bảo hiểm, chăm sóc y tế v.v. là những chính sách ảnh hưởng
trực tiếp đến phát triển nguồn lực con người, nhất là về mặt chất lượng của
nó. Tại Đại hội lần thứ VII, Đảng ta chỉ rõ: “Chính sách xã hội đúng đắn vì
hạnh phúc con người là động lực to lớn phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của
nhân dân trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội”
Chúng ta có thể khẳng định rằng, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá có thành công hay không, đất nước Việt Nam bước vào thế kỷ XXI có
vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không phần lớn tuỳ thuộc
11
vào nguồn lực con người Việt Nam. Quan điểm đó đòi hỏi chúng ta phải
hiểu một cách sâu sắc những giá trị lớn lao và ý nghĩa quyết định của nhân
tố con người, nguồn lực con người - chủ thể của mọi sáng tạo, mọi nguồn
của cải vật chất và tinh thần, mọi nền văn minh của các quốc gia - dân tộc.
Nắm vững, thấu hiểu tinh thần nhân văn sâu sắc ấy sẽ giúp cho chúng ta có
niềm tin khoa học để bước vào “thời kỳ phát triển mới - đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” như Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII đã đề ra.

2.2. TẦM QUAN TRỌNG VÀ YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA VIỆC PHÁT
TRIỂN NGUỒN LỰC CON NGƯỜI TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP
HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
2.2.1. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa - Một số nhận thức cơ bản
Một trong những cột mốc đánh dấu sự thay đổi nhận thức của Đảng ta về
vấn đề này là Hội nghị lần thứ Bảy, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
VII. Tại kỳ họp này, Đảng ta đã đưa ra quan điểm mới về CNH, HĐH:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử
dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao
động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại,
dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo
ra năng suất lao động xã hội
Nội hàm của khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo tinh thần
của Đảng qua các kỳ đại hội, nhất là từ Đại hội lần thứ VII đến nay bao
gồm: M󰗚t là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế; đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế từ chủ
trương phát triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và
chiều sâu. Hai là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình trang bị và
trang bị lại công nghệ hiện đại cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân, trước
hết là các ngành có vị trí quan trọng. Ba là, quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở nước ta trong bất cứ giai đoạn nào cũng là quá trình kinh tế
- kỹ thuật, kinh tế - xã hội và phải đặt trong bối cảnh chung theo quan
điểm gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội. B󰗒n là, quá trình CNH, HĐH cũng đồng thời là quá trình mở
rộng quan hệ kinh tế quốc tế Nm là, CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn
dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo, là lực lượng vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết
nền kinh tế nói chung, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng.
12

2.2.2. Tầm quan trọng của việc phát triển nguồn lực con người
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
Phát triển nguồn lực con người được coi là khâu đột phá, là nhân tố
quyết định thắng lợi của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
điều đó được cắt nghĩa bởi mấy lý do chính sau đây:
Th󰗪 nh󰖦t, con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình
phát triển kinh tế - xã hội nói chung, của quá trình CNH, HĐH nói riêng.
Chăm lo cho hạnh phúc của con người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của
chế độ ta. Thực tiễn lịch sử loài người đã và đang ngày càng chứng minh
rằng coi trọng nhân tố con người và phát triển nguồn lực con người - nhất
là chất lượng nguồn nhân lực - là bí quyết thành công của mỗi quốc gia
dân tộc, ưu thế của sự phát triển bền vững.
Th󰗪 hai, con người - nguồn lực con người, vừa là sản phẩm, vừa là
chủ thể của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Con người là sản
phẩm của hoàn cảnh, nhưng hoàn cảnh lại do chính con người tạo ra và
con người có khả năng làm thay đổi hoàn cảnh. Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa không phải tự nhiên mà có và cũng không thể do ai đưa đến cho ta, đó
phải là kết quả của những nỗ lực vượt bậc và bền bỉ của toàn Đảng, toàn
dân ta với những con người phát triển cả về trí lực, thể lực, khả năng lao
động, sáng tạo và tính tích cực chính trị - xã hội cao
Th󰗪 ba, do yêu cầu ngày càng cao của quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Để thực hiện quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao
động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng
với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự
phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng
suất lao động xã hội ngày càng cao, đòi hỏi phải có nguồn nhân lực (hay là
nguồn lực con người) phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng - nhất là
chất lượng nguồn nhân lực.
2.2.3. Yêu cầu cơ bản của việc phát triển nguồn lực con người

trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay
Muốn tiến hành CNH,HĐH nhất thiết phải phát triển nguồn lực con
người đủ về mặt số lượng, đảm bảo về mặt chất lượng, hợp lý về mặt cơ
cấu (cơ cấu ngành, cơ cấu vùng kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế; cơ cấu
khu vực thể chế; cơ cấu tái sản xuất v.v.)
- Yêu c󰖨u v󰗂 s󰗒 l󰗤ng, bất cứ một quốc gia nào cũng phải có một số
lượng dân cư nhất định để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong số lượng
13
dân cư đó , một phần thuộc về nguồn lực lao động - nguồn lực con người.
Với hơn 90 triệu dân như hiện nay, trong đó số người trong độ tuổi lao động
chiếm 67%, thì hiện tại Việt Nam có nguồn lực con người tương đối dồi dào,
có thể nói đủ về số lượng để chúng ta tiến hành CNH,HĐH đất nước.
- Yêu c󰖨u v󰗂 ch󰖦t l󰗤ng: Nói đến chất lượng nguồn lực con người là
nói đến những yếu tố về thể lực, trí lực, trình độ học vấn, chuyên môn kỹ
thuật, tính chuyên nghiệp, tác phong (hiện nay là tác phong công nghiệp),
tính năng động xã hội và sức sáng tạo, kinh nghiệm sống, tâm lý, đạo
đức của nguồn lực con người, cũng như truyền thống lịch sử và nền văn
hoá mà con người được thụ hưởng. Sự nghiệp CNH, HĐH đòi hỏi phải có
nhũng con người có đr các phẩm chất trên.
Kết luận chương 2
Sự phân tích trên đây chúng ta thấy, trong tất cả các nguồn lực góp
phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, nguồn lực con người luôn luôn
giữ vai trò quyết định. Với ý nghĩa đó, Đảng ta cho rằng phát triển nguồn
lực con người được coi là khâu đột phá để thực hiện thành công Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội; là đòi hỏi khách quan, là nhân tố quyết
định thắng lợi của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đảng
ta khẳng định: con người là vốn quý nhất, chăm lo hạnh phúc con người là
mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta, coi việc nâng cao dân trí, bối
dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố
quyết định thắng lợi công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Để có nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội cũng như nhu cầu đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước, đòi hỏi chúng ta
phải chú ý phát triển nguồn lực con người một cách hợp lý cả về số lượng
lẫn chất lượng cũng như cơ cấu. Mọi bất cập giữa số lượng với chất lượng
hay cơ cấu cũng như mọi sự phát triển không đồng bộ giữa chúng sẽ dẫn
đến chỗ triệt tiêu sức mạnh của nhau.
Từ những kinh nghiệm và bài học rút ra từ việc phát triển nguồn lực
con người của các nước trong khu vực và trên thế giới giúp cho chúng ta
có cơ sở để khẳng định rằng, chúng ta tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại
hoá không có con đường nào tốt hơn là phải quan tâm đến việc phát triển
nguồn lực con người và sử dụng nguồn lực đó một cách có hiệu quả nhất.
14
Chương 3
PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC CON NGƯỜI TRONG QUÁ TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở TỈNH NGHỆ AN HIỆN
NAY - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
3.1. I󰗁U KI󰗇N T󰗱 NHIÊN, KINH T󰖿, VN HÓA - XÃ H󰗙I 󰖣NH
H󰗟NG 󰖿N VI󰗇C PHÁT TRI󰗃N NGU󰗓N L󰗱C CON NG󰗝I TRONG QUÁ
TRÌNH CÔNG NGHI󰗇P HÓA, HI󰗇N 󰖡I HÓA 󰗟 T󰗉NH NGH󰗇 AN HI󰗇N NAY
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến việc phát triển nguồn lực
con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Nghệ
An hiện nay
Nghệ An nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc - trung Bộ, có diện tích tự
nhiên 16.488 km
2
và dân số trung bình 3.105 nghìn người (tính đến năm
2013). Về mặt hành chính có 19 huyện, thị và 1 thành phố (trong đó có 11
huyện, thị ở miền núi). Nghệ An là tỉnh có 󰗌a hình đa dạng, phức tạp, sự
chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng trong năm khá cao. Thêm vào đó, Nghệ
An là một trong những vùng đất chịu ảnh hưởng nặng nề của gió Tây

khô nóng thổi từ Lào sang, làm cho vùng đất vốn không được ưu đãi về
mặt địa hình nay lại gặp phải sự khắc nghiệt về mặt khí hậu. Chính điều
kiện tự nhiên này đã ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lý, truyền thống, tính
cách v.v. con người Nghệ An, do đó ảnh hưởng đến phát triển nguồn lực
con người của tỉnh.
3.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa - xã hội ảnh hưởng đến việc phát
triển nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở tỉnh Nghệ An hiện nay
Nghệ An hiện vẫn là một tỉnh nghèo, tuy nhiên trong giai đoạn 2006 -
2010, tổng sản phẩm GDP liên tục tăng theo hướng tăng dần tỷ trọng công
nghiệp- dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. GDP theo giá thực tế 2010
đạt hơn 41.000 tỷ, nâng thu nhập bình quân/năm lên 14,16 triệu đồng/người
năm 2010 (tăng 2,4 lần so với 2005). GDP năm 2013 (theo giá so sánh
2010) đạt 106.998.380 tỷ đồng, tăng 6,48% (kế hoạch đề ra 7 - 8%).
Những kết quả đạt được trong lĩnh vực kinh tế thời gian qua đã góp phần
quan trọng nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, chất lượng nguồn
lực con người trên địa bàn tỉnh cũng theo đó mà có sự phát triển nhất định.
V󰗂 vn hóa- xã h󰗚i. Xứ Nghệ có bề dày truyền thống văn hóa - một
truyền thống đáng tự hào, một truyền thống văn hóa tạo nên bản sắc, cốt
cách của người dân xứ Nghệ. Một truyền thống văn hóa có thể nói là đủ
sức đề kháng với các phản giá trị, với các yếu tố văn hóa ngoại lai, đồng
15
thời cũng đủ khả năng tiếp cận, hội nhập với văn hóa ngoài địa bàn để
không ngừng bổ sung, hoàn thiện và phát triển. Đây là một trong những
yếu tố hết sức quan trọng góp phần phát triển chất luợng nguồn lực con
người, nhất là về ý chí, tinh thần học tập, nâng cao trình độ văn hóa, khoa
học - kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ v.v.
3.2. THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC CON NGƯỜI VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN LỰC CON NGƯỜI TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA Ở TỈNH NGHỆ AN HIỆN NAY

3.2.1. Thực trạng nguồn lực con người trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Nghệ An hiện nay
V󰗂 m󰖸t s󰗒 l󰗤ng ngu󰗔n l󰗲c con ng󰗞i
So với cả nước, Nghệ An là một trong những tỉnh có dân số tương
đối đông và nguồn lực con người tương đối dồi dào. Trong khoảng 3
triệu công dân của tỉnh, bình quân mỗi năm có thêm 33.000 lao động bổ
sung vào 1,7 triệu lao động sẵn có. Phần lớn số lao động được bổ sung
này là học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông không trúng tuyển vào
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, số còn lại là bộ đội hoàn
thành nghĩa vụ trở về địa phương.
V󰗂 m󰖸t ch󰖦t l󰗤ng ngu󰗔n l󰗲c con ng󰗞i.
V󰗂 trình 󰗚 h󰗎c v󰖦n: so với mức bình quân chung của vùng, tỷ lệ dân
trên 15 tuổi biết chữ trong tổng số dân của Nghệ An tương đối cao, đạt
97%. Tỷ trọng nhóm người có trình độ học vấn thấp (chưa đi học bao giờ
và chưa tốt nghiệp tiểu học) giảm từ 3,86% năm 2000 xuống còn 2,64%
năm 2010, thấp hơn hẳn so với cả nước (tỷ lệ này cả nước là 18,3%).
V󰗂 trình 󰗚 chuyên môn k󰗺 thu󰖮t: Nghệ An đã phát triển nhiều cơ sở
dạy nghề dưới nhiều hình thức.Hiện nay trên địa bàn tỉnh (không kể 6
trường đại học) có tới 52 cơ sở dạy nghề, trong đó có 5 trường cao đẳng và
8 trường trung cấp nghề; 17 trung tâm dạy nghề và 22 cơ sở khác tham gia
đào tạo nghề.Ngoài ra tỉnh cũng rất quan tâm đến chm sóc s󰗪c kh󰗐e cho
người dân, tạo mọi cơ hội cho người lao động có thể phát huy được năng
lực sẵn có của mình trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Về mặ t cơ cấ u nguồ n lự c con ngư ờ i
Do lịch sử để lại, do điều kiện, tập quán sinh sống từ bao đời nay, dân
cư tỉnh Nghệ An nhìn chung phân bố không đều, mật độ dân số tập trung ở
các vùng đồng bằng ven biển, như thành phố Vinh 2.912 người/km
2
, trong
lúc đó Tương Dương , Quế Phong chỉ có 25 người/km

2
. C c󰖦u dân s󰗒
theo thành th󰗌 và nông thôn; C c󰖦u tính theo gi󰗜i tính; C c󰖦u dân t󰗚c và
16
xã h󰗚i nhìn chung còn bất hợp lý. Điều này có ảnh hưởng nhất định đến
việc phát triển nguồn lực con người trên địa bàn tỉnh.
3.2.2. Thực trạng phát triển nguồn lực con người trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Nghệ An hiện nay
Trong những năm gần đây, nguồn lực con người ở Nghệ An có sự
phát triển đáng kể cả về số lượng lẫn chất lượng. Nếu như năm 2006 số
học viên sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên chỉ có 23.990 người thì
năm 2013 con số này đã tăng lên đến 70.500 người. Còn học sinh trung
cấp nghề tương ứng với các năm đó là 7.160 người và 9.000 người. Trong
lĩnh vực công nghi󰗈p và xây d󰗲ng, tỉnh cũng chú trọng tăng về số lượng và
nâng cao chất lượng nguồn lực lao động, nhất là nâng cao trình độ học vấn
cho họ. Năm 2001 số người tốt nghiệp trung học phổ thông trong lĩnh vực
này mới chỉ có 23.156 nghìn người; năm 2005 là 36.183 nghìn người thì
năm 2010 con số đó tăng lên khoảng 48.648 nghìn Năm 2001, số lao động
tốt nghiệp trung học phổ thông trong các ngành dịch vụ mới có 175.323
nghìn người, năm năm sau (năm 2005) con số này đã tăng lên đến 282.591
nghìn và năm 2010 là khoảng 327.090 nghìn người .
Lực lượng lao động trong các doanh nghiệp cũng tăng lên đáng kể.
Chẳng hạn năm 2010, số lao động trong các doanh nghiệp (nhà nước và
ngoài nhà nước) có 135.934 người, đến cuối năm 2012 sang đầu năm 2013
con số đó là 162.854 người .
Nhìn chung, thời gian gần đây, nguồn lực con người ở Nghệ An có sự
phát triển đáng kể, nhất là chất lượng và ở một mức độ nào đó cơ cấu
nguồn nhân lực cũng ngày càng hợp lý hơn.
3.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN
LỰC CON NGƯỜI TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI

HÓA Ở TỈNH NGHỆ AN HIỆN NAY
Thứ nhấ t, mâu thuẫn giữa sự tăng nhanh về số lượng với sự phát triển
chậm về chất lượng nguồn lực con người - nhất là vùng nông thôn và miền
núi. Cũng như cơ cấu dân số cả nước, dân số tỉnh Nghệ An cũng đang ở
giai đoạn cơ cấu dân số vàng, trong đó nhóm dân số trong độ tuổi lao động
có tỷ trọng khá cao. Trong khoảng 3 triệu dân của tỉnh, có khoảng 1,7 triệu
lao động, bình quân mỗi năm có 33.000 lao động được bổ sung vào nguồn
nhân lực của địa phương.
Tuy có số lượng lao động tương đối dồi dào, nhưng nhìn chung nguồn
lực con người của Nghệ An chưa thật mạnh. Nguồn nhân lực - nhất là
nhân lực chất lượng cao -nhất là trình độ tay nghề, tính chuyên nghiệp,
khả năng thích nghi, thích ứng với môi trường làm việc đầy biến động
17
như hiện nay chưa tốt. Nhiều kỹ năng - nhất là các kỹ năng mềm (kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng
quản lý- lãnh đạo) vẫn còn hạn chế.
Thứ hai, cơ cấu nguồn lực con người chưa hợp lý, tình trạng “thừa
thầy thiếu thợ” vẫn chưa được khắc phục. Số chuyên gia và công nhân
lành nghề trong lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ cao còn quá ít. Lực lượng lao
động làm trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp chiếm hơn 64 % lực lượng lao
động của tỉnh.
Lực lượng lao động trong các nghề đòi hỏi có trình độ chuyên môn
hoặc kỹ thuật cao vẫn còn chiếm tỷ trọng thấp. Cụ thể như thợ vận hành máy
và lắp ráp máy móc thiết bị chỉ chiếm 3,7%, lao động có chuyên môn bậc cao
và các nhà lãnh đạo và quản lý cũng chỉ chiếm 3,1% trong tổng số lao động
toàn tỉnh. Không chỉ trong cơ cấu đào tạo, cơ cấu ngành nghề, ngay cả cơ
cấu vùng- miền vẫn còn nhiều bất cập
Thứ ba, những khó khăn, hạn chế trong việc nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần; đảm bảo dịch vụ y tế và các dịch vụ khác cho người dân địa
phương. Nghệ An là một tỉnh gần như “thuần nông”, lực lượng lao động làm

trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp chiếm hơn 64 % lực lượng lao động
của tỉnh. Công nghiệp chưa phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa mạnh,
năng suất lao động nhìn chung thấp, đời sống nhân dân còn rất nhiều khó
khăn. Sự chênh lệch về trình độ học vấn, trình độ nhận thức, thu nhập, mức
sống giữa thành thị với nông thôn, giữa đồng bằng với miền núi tương đối lớn.
Do kinh tế chậm phát triển, thu không bù đắp đủ chi, ngân sách đầu tư
của nhà nước chưa đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục, y tế. Việc kiểm
soát vệ sinh an toàn thực phẩm nhiều lúc chưa được chặt chẽ, buông lỏng,
làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của người dân. Đây là
một trong những vấn đề bức xúc mà Nghệ An cần giải quyết để có tác
động tích cực đến phát triển nguồn lực con người.
Kết luận chương 3
Nghệ An nằm ở trung tâm vùng Bắc Trung bộ, có diện tích tự nhiên
16.488 km
2
, có địa hình đa dạng, phức tạp, bị chia cắt mạnh bởi các
dãy đồi núi và hệ thống sông, suối. Hàng năm, Nghệ An chịu ảnh hưởng
nặng nề của gió tây khô nóng thổi từ Lào xuống làm cho vùng đất vốn
không được ưu đãi về mặt địa hình nay lại gặp phải sự khắc nghiệt về mặt
khí hậu. Chính điều này đã ảnh không tốt đến sự phát triển kinh tế - xã hội
nói chung, đến việc phát triển nguồn lực con người ở Nghệ An nói riêng.
Tuy không được ưu đãi về mặt điều kiện tự nhiên nhưng Nghệ An lại
có bề dày truyền thống văn hóa - một truyền thống đáng tự hào, một truyền
thống văn hóa tạo nên bản sắc, cốt cách của người dân xứ Nghệ.
18
Hiện nay Nghệ An có khoảng 3 triệu người với gần 1,7 triệu lao động.
Là một tỉnh thuần nông, do đó phần lớn dân cư sống ở nông thôn, chiếm
hơn 80 % dân số toàn tỉnh và 64 % lực lượng lao động. Đa số lao động ở
nông thôn trình độ thấp, chưa được đào tạo, chủ yếu sản xuất theo kinh
nghiệm, vì vậy việc áp dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào

sản xuất gặp không ít khó khăn. Đây là một trong những trở ngại cho quá
trình CNH,HĐH nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Kể từ khi đất nước chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH, Nghệ
An đã chú trong hình thành một số cụm công nghiệp, khu công nghiệp tập
trung. Để đáp ứng nhu cầu lao động, lãnh đạo tỉnh đã có nhiều chủ trương,
chính sách đào tạo, thu hút nguồn lực con người ( nhất là nguồn lực chất
lượng cao) để phục vụ sự nghiệp CNH,HĐH trên địa bàn tỉnh.
Tuy đạt được những kết quả nhất định, góp phần to lớn đến quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhưng trên thực tế việc phát tri󰗄n
ngu󰗔n l󰗲c con ng󰗞i ở Nghệ An trong thời gian qua cũng còn không ít vấn
đề đặt ra, không ít vấn đề bất cập, cần phải giải quyết. Trong đó nổi lên
mấy vấn đề chính sau đây:
Th󰗪 nh󰖦t, mâu thuẫn giữa sự tăng nhanh về số lượng với sự phát triển
chậm về chất lượng nguồn lực con người - nhất là vùng nông thôn và miền
núi. Th󰗪 hai, cơ cấu nguồn lực con người chưa hợp lý, sắp xếp, sử dụng
nguồn lực đó còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu CNH,HĐH. Th󰗪
ba, những khó khăn, hạn chế trong việc nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần; đảm bảo dịch vụ y tế và các dịch vụ khác nhằm nâng cao chất lượng
cuộc sống cho người dân.
Chương 4
QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC CON NGƯỜI TRONG QUÁ
TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở TỈNH NGHỆ AN
HIỆN NAY
4.1. QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC CON
NGƯỜI TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở
TỈNH NGHỆ AN HIỆN NAY
4.1.1. Phát triển nguồn lực con người là khâu đột phá để thực
hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh

Trong điều kiện các nguồn lực cho phát triển còn nhiều hạn chế, Việt
Nam nói chung, Nghệ An nói riêng phải ưu tiên phát triển nguồn lực con
19
người, đưa nguồn lực con người trở thành nền tảng và lợi thế quan trọng
nhất để thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, để phát triển
bền vững đất nước và hội nhập quốc tế. Coi đây là khâu đột phá để thực
hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế - xã hội vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Nếu như các nguồn lực khác là hữu hạn, có thể bị khai thác đến cạn
kiệt thì nguồn lực con người mà cái cốt lõi là trí tuệ - nói đúng hơn là
nguồn lực trí tuệ của con người lại là cái vô hạn, là “tối cao”. Càng khai
thác nguồn lực này càng phát triển, càng phát huy tác dụng, càng thể hiện
sức mạnh của mình mỗi khi được hiện thực hóa trong đời sống xã hội.
Đối với Nghệ An, theo tổng điều tra dân số và nhà ở, tỉnh Nghệ An đã
bước vào “thời kỳ dân số vàng” là thời kỳ số người lao động lớn gấp đôi
người không lao động, tức là một người phụ thuộc sản xuất được hai người
trong độ tuổi lao động gánh đỡ và thời kỳ “dân số vàng” sẽ kéo dài khoảng
30 năm nữa do tỷ lệ phụ thuộc chung của tỉnh giảm nhanh trong 10 năm, tỷ
lệ phụ thuộc chung giảm từ 77,94% (năm 1999) xuống còn 49,93% năm
2009, cơ cấu dân số vàng đang tạo ra cơ hội rất lớn để thực hiện quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh nếu biết tận dụng và khai thác
có hiệu quả.
4.1.2. Phát triển nguồn lực con người một cách toàn diện, đáp ứng
yêu cầu CNH, HĐH và phát triển đất nước bền vững
Xuất phát từ quan i󰗄m toàn di󰗈n của phép biện chứng duy vật, một
trong những định hướng quan trọng để phát triển nguồn lực con người, để
nguồn lực con người thực sự là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội
nói chung, của quá trình CNH,HĐH nói riêng, đó là phải phát triển nguồn
lực con người một cách toàn diện, đồng bộ: cả về số lượng lẫn chất lượng;
cả về cơ cấu nguồn lực con người trong các ngành, nghề, lĩnh vực cũng

như cơ cấu vùng, miền v.v. Đồng thời ưu tiên phát triển nguồn lực con
người ở những lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh, so sánh.
Nhìn chung nguồn lực con người của chúng ta hiện nay phát triển
chưa toàn diện, thiếu cân đối. Hiện tại, nguồn lực lao động trong nông
nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng khá cao, trong lúc đó nguồn lực con người phục
vụ trong một số ngành công nghiệp - dịch vụ nhìn chung vẫn thấp. Riêng ở
Nghệ An, lao động trong nông-lâm-ngư nghiệp chiếm 64 % lao động toàn
tỉnh. Việc nhận thức một cách đúng đắn những bất cập này, tìm ra giải
pháp để phát triển nguồn lực con người một cách toàn diện là việc làm hết
sức cần thiết ở Nghệ An hiện nay.
20
4.1.3. Phát tri󰗄n ngu󰗔n l󰗲c con ng󰗞i là sự nghiệp, là trách nhiệm
của toàn xã hội
Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn lực con người, nhất là nguồn
lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của
quá trình CNH, HĐH, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân.
Do đó phải làm cho mọi người ý thức được rằng đây là nhiệm vụ của toàn
xã hội, mang tính xã hội, đòi hỏi có sự tham gia của các cấp ủy đảng,
chính quyền, nhà trường, doanh nghiệp, gia đình.v.v. cũng như bản thân
người lao động.
Là công việc, nhiệm vụ mang tính xã hội, do đó phát triển nguồn lực
con người cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các chủ
thể tham gia phát triển nguồn nhân lực.
Ngoài ra cần phải tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế để thúc đẩy
quá trình đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập thế giới. Ưu tiên cho việc đào tạo có chát lượng
nguồn lực con người ở các ngành trọng điểm, các nghề mới hiện đại, đáp
ứng yêu cầu CNH, HĐHH.
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN
LỰC CON NGƯỜI TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI

HOÁ Ở TỈNH NGHỆ AN HIỆN NAY
4.2.1. Nhóm giải pháp về lĩnh vực giáo dục và đào tạo, huy động
các nguồn lực đầu tư để phát triển số lượng và chất lượng nguồn lực
con người ở Nghệ An hiện nay
4.2.1.1. Giả i pháp về lĩ nh vự c giáo dụ c và đào tạ o
Để có nguồn lực con người phát triển một cách toàn diện, một trong
những giải pháp quan trọng nhất hiện nay là phải “đổi mới căn bản, toàn
diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế” để giáo dục và đào tạo thực hiện sứ
mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài,
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần quan trọng xây
dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam.
Trong những năm gần đây, giáo dục Nghệ An đạt được nhiều thành
tích, rất đáng tự hòa. Tuy nhiên nhưng sự phát triển giáo dục ở Nghệ An
vẫn còn những hạn chế cần khắc phục mà việc giải quyết những bất cập
này sẽ góp phần quan trọng đối với sự phát triển nguồn lực con người nơi
đây, đó là: M󰗚t, sự phát triển chưa đồng đều về mặt chất lượng. Hai, sự
phát triển về mặt số lượng học sinh không đồng đều giữa các vùng trong
tỉnh . Ba, việc huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
21
trường học ở nhiều địa phương trong tỉnh còn hạn chế. B󰗒n, công tác quản
lý nhà nước về đào tạo nghề, giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động còn
nhiêu bất cập, việc liên kết ở các trường thực hiện chưa tốt; dạy nghề cho
lao động nông thôn chưa bám sát nhu cầu
4.2.1.2. Giả i pháp về huy độ ng các nguồ n lự c đầ u tư cho phát triể n
số lư ợ ng và chấ t lư ợ ng nguồ n lự c con ngư ờ i ở Nghệ An hiệ n nay
Cùng với “đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục ” một giải pháp
khác không kém phần quan trọng là phải huy động các nguồn lực, đẩy
mạnh xã hội hóa cho đầu tư phát triển nhân lực - nhất là trong lĩnh vực
giáo dục- đào tạo. Trong đó Nhà nước có trách nhiệm thực hiện chức

năng quản lý vĩ mô, định hướng, dẫn dắt bằng hệ thống khung khổ pháp
lý và chính sách khuyến khích phát triển nhân lực.
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cho đào tạo nhân lực với các
hình thức khác nhau, nhất là việc thành lập cơ sở đào tạo trong doanh
nghiệp, gắn đào tạo với nhu cầu doanh nghiệp, nhu cầu xã hội.
Ngoài ra phải tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế để phát triển
nhân lực. Đặc biệt phải biết ưu tiên cho việc đào tạo nguồn nhân lực
đạt đẳng cấp quốc tế, nhân lực các ngành trọng điểm, các nghề mới
hiện đại để có khả năng đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước.
4.2.2. Nhóm giải pháp về công tác tuyển dụng, sử dụng, quy
hoạch, sắp xếp nguồn lực con người ở Nghệ An hiện nay
4.2.2.1. Giả i pháp về tuyể n dụ ng, sử dụ ng nguồ n lự c con ngư ờ i ở
tỉ nh Nghệ An
Thực tế cho thấy, nếu nguồn nhân lực được sử dụng đúng, quản lý tốt,
biết phát huy tính tích cực, tự giác, sáng tạo… sẽ mang lại hiệu quả kinh tế
- xã hội cao. Để góp phần khắc phục tình trạng “thừa” nguồn nhân lực một
cách giả tạo, ngoài việc xét tuyển các ứng viên đã có kinh nghiệm làm việc
đáp ứng được yêu cầu của các cơ quan, doanh nghiệp, tỉnh Nghệ An cần làm
tốt hơn nữa công tác tuyển dụng các sinh viên có kết quả học tập tốt, có năng
lực, tốt nghiệp tại các trường đại học trong nước và quốc tế về làm việc tại
địa phương.
Ngoài ra tỉnh cần đẩy mạnh công tác quảng bá, tuyên truyền chính
sách thu hút nhân tài để có thể tuyển dụng được nguồn nhân lực có chất
lượng cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở địa phương.
Nhất là việc xây dựng cơ sở giữ liệu về nguồn cán bộ khoa học công nghệ
ở trong nước và các chuyên gia là việt kiều (chủ yếu là con em quê ở Nghệ
An) trong các ngành công nghệ mũi nhọn, các nhà khoa học trình độ cao
22
tham gia công tác giảng dạy, nghiên cứu chuyển giao công nghệ tại các cơ

sở đào tạo, tổ chức khoa học - công nghệ trên địa bàn tỉnh.
4.2.2.2. Giả i pháp về quy hoạ ch, sắ p xế p nguồ n lự c con ngư ờ i ở
Nghệ An hiệ n nay
Để khắc phục tình trạng mất cân đối trong quy hoạch, sắp xếp nguồn
nhân lực, Nghệ An cần căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương (và cả khu vực Bắc Trung bộ) để có quy hoạch hợp lý . Muốn
vậy tr󰗜c h󰗀t, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội phải rà soát quy hoạch mạng lưới đào tạo, đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp và dạy nghề tăng cường công tác quản lý nhà
nước đối với các hoạt động giáo dục đào tạo trong đó chú trọng đến chất
lượng dạy học. Th󰗪 hai, các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh cần được sắp
xếp lại và phát triển theo hướng hiện đại gắn với phương hướng phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh và nhu cầu sử dụng nguồn lực con người của các
cơ quan, doanh nghiệp. Th󰗪 ba, mở rộng, nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của các trung tâm giới thiệu việc làm, xây dựng hệ thống thông
tin và dự báo về việc làm và nguồn nhân lực.
4.2.3. Nhóm giải pháp về xây dựng môi trường kinh tế- xã hội để
phát triển số lượng và chất lượng nguồn lực con người trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Nghệ An hiện nay
4.2.3.1. Đẩ y mạ nh phát triể n kinh tế , tăng tích lũ y, tạ o tiề n đề vậ t
chấ t cho phát triể n nguồ n lự c con ngư ờ i
Trong bối cảnh hiện nay Nghệ An không phải không có tiềm năng, lợi
thế (nhất là lợi thế về nguồn lực con người), không phải không có cơ sở
vật chất - kỹ thuật cần thiết cho sự phát triển kinh tế- xã hội, cho phát triển
nguồn lực con người. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để khai thác, sử dụng
một cách có hiệu quả nhất lợi thế đó. Hay nói cách khác, chính quyền địa
phương cần phải làm gì, tạo ra môi trường kinh tế - xã hội như thế nào để
đẩy mạnh sự phát triển, tăng tích lũy, tạo tiền đề vật chất cho phát triển
nguồn lực con người, nhất là đầu tư cho giáo dục- đào tạo; đẩy mạnh phát
triển một số ngành, lĩnh vực mà Nghệ An có lợi thế cạnh tranh (nhất là lâm

sản, thủy sản) và một số ngành công nghiệp khác (như khai khoáng, thủy
điện v.v ). Đây là giải pháp hoàn toàn có tính khả thi đối với một tỉnh nghèo
nhưng giàu tiềm năng và lắm lợi thế như Nghệ An.
4.2.3.2. Phát huy tính tích cự c, chủ độ ng, sáng tạ o, truyề n thố ng
quê hư ơ ng ở nguồ n lự c con ngư ờ i Nghệ An
Để phát triển nguồn lực con người, ngoài những giải pháp mang tính
khách quan, cần có những giải pháp mang tính chủ quan. Giải pháp khách
23
quan có khả thi đến đâu đi nữa nhưng không được nội tâm hóa, không
thâm nhập được vào “lực lượng thực tiễn”, vào lực lượng vật chất - tức là
nguồn lực con người- thì không bao giờ trở thành hiện thực, trong đó phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, truyền thống quê hương ở nguồn lực
con người Nghệ An là một trong những giải pháp hết sức cần thiết.
Một trong những ưu tiên để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nghệ
An đã có những chủ trương, chính sách ưu đãi nhằm thu hút nhân tài; tích
cực đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật và phương tiện làm việc trong thực thi
công vụ. Thực hiện các chính sách đãi ngộ vật chất và tinh thần đối với đội
ngũ công chức, viên chức, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của một trong
những thành phần quan trọng nhất trong cơ cấu nguồn lực con người của tỉnh
KẾT LUẬN
Tại Đại hội lần thứ VIII, Đảng ta khẳng định: “Nâng cao dân trí, bồi
dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố
quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa” Gần
đây trong Chi󰗀n l󰗤c phát tri󰗄n b󰗂n v󰗰ng Vi󰗈t Nam giai o󰖢n 2011-
2020, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 12 tháng 4 năm 2012
cũng khẳng định “Con người là trung tâm của phát triển bền vững. Phát
huy tối đa nhân tố con người với vai trò là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và
là mục tiêu của phát triển bền vững; đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu
cầu vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân; xây dựng đất nước

giàu mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”. Thực tiễn lịch sử loài
người đã và đang chứng minh rằng coi trọng nhân tố con người và phát
triển nguồn lực con người - nhất là nguồn lực chất lượng cao - là bí quyết
thành công của mỗi quốc gia, dân tộc.
Hiện nay Việt Nam đang trong “kỷ nguyên dân số vàng”, có lực lượng
lao động hùng hậu, trẻ. Tuy nhiên tỷ lệ lao động qua đào tạo cũng chỉ
chiếm khoảng 40% tổng số lao động đang làm việc. Cũng như cả nước,
Nghệ An đã bước vào thời kỳ dân số vàng, trong khoảng 3 triệu công dân
của tỉnh, bình quân mỗi năm có thêm 33.000 lao động bổ sung vào 1,7
triệu lao động sẵn có. Tuy đông về số lượng, nhưng chất lượng cũng như
cơ cấu nguồn lực con người Nghệ An hiện nay nhìn chung chưa hoàn toàn
đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH,HĐH, một quá trình chuyển đổi căn bản,
toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã
hội trên cơ sở sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ,
24
phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại. Quá trình này đòi hỏi phải có
nguồn lực con người phát triển về chất lượng, đảm bảo về số lượng, hợp lý
về mặt cơ cấu.
Tuy đạt được những kết quả nhất định, nhưng trên thực tế việc phát
tri󰗄n ngu󰗔n l󰗲c con ng󰗞i ở Nghệ An trong thời gian qua cũng còn không
ít vấn đề bất cập, cần phải giải quyết. Trong đó nổi lên mấy vấn đề chính
sau đây: Th󰗪 nh󰖦t, mâu thuẫn giữa sự tăng nhanh về số lượng với sự phát
triển chậm về chất lượng nguồn lực con người - nhất là vùng nông thôn và
miền núi; th󰗪 hai, cơ cấu nguồn lực con người chưa hợp lý, sắp xếp, sử
dụng nguồn lực đó còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu CNH,HĐH;
th󰗪 ba, những khó khăn, hạn chế trong việc nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần; đảm bảo dịch vụ y tế và các dịch vụ khác nhằm nâng cao chất
lượng cuộc sống cho người dân.
Để khắc phục những bất cập xẩy ra đối với việc phát triển nguồn lực
con người ở Nghệ An hiện nay, tác giả luận án đưa ra các quan điểm định

hướng để phát triển nguồn lực con người và đề xuất một số nhóm giải
pháp cơ bản sau đây: m󰗚t, nhóm giải pháp về lĩnh vực giáo dục và đào tạo,
huy động các nguồn lực đầu tư để phát triển số lượng và chất lượng nguồn
lực con người ở Nghệ An hiện nay; hai, nhóm giải pháp về công tác tuyển
dụng, sử dụng, quy hoạch, sắp xếp nguồn lực con người ở Nghệ An hiện
nay và ba, nhóm giải pháp về xây dựng môi trường kinh tế- xã hội để phát
triển số lượng và chất lượng nguồn lực con người trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Nghệ An hiện nay.Thực hiện đồng bộ các nhóm
giải pháp trên đây sẽ tạo ra các tác động tích cực, cùng chiều đối với vấn
đề phát triển nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở tỉnh Nghệ An hiện nay.

×