1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG
***
ĐẶNG HƯƠNG GIANG
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC
BỆNH HEN PHẾ QUẢN Ở TRẺ EM 13-14 TUỔI
VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP BẰNG GIÁO DỤC
SỨC KHỎE Ở HAI QUẬN CỦA HÀ NỘI
Chuyên ngành: Dịch tễ học
Mã số : 62 72 01 17
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2014
2
Công trình được hoàn thành tại
Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng
2. GS.TS Đặng Đức Anh
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đống chấm luận án cấp Viện họp tại
Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương.
Vào hồi giờ, ngày tháng năm 20
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện quốc gia
2. Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CLCS
: Chất lượng cuộc sống
GDSK
: Giáo dục sức khỏe
GINA
: Chương trình khởi động toàn cầu phòng chống
hen (Global Initiate Asthma)
ISAAC
: Nghiên cứu quốc tế về hen và các bệnh dị ứng
ở trẻ em (International Study of asthma and
allergies in childhood)
KSH
: kiểm soát hen
LQ
: Liên quan
PH
: Phát hiện
TB
: Trung bình
TCYTTG
: Tổ chức Y tế thế giới
THCS
: Trung học cơ sở
TV
: Tư vấn
VMT
: Viêm mạn tính
YT
: Yếu tố
YTXH
: Yếu tố xuất hiện
4
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Đặng Hương Giang, Nguyễn Tiến Dũng, Đặng Đức Anh (2011),
"Chất lượng cuộc sống của trẻ bị hen tại bệnh viện Bạch Mai và
Xanh Pôn, Hà Nội năm 2010-2011", Tạp chí Y học dự phòng,
XXI(7), pp. 22-27.
2. Đặng Hương Giang, Nguyễn Tiến Dũng, Đặng Đức Anh (2014),
"Thực trạng kiến thức về bệnh hen của trẻ 13-14 tuổi bị hen tại hai
quận Thanh Xuân và Long Biên của Hà Nội năm 2012", Tạp chí Y
học dự phòng, XXIV số 1(149), pp. 58-63.
3. Đặng Hương Giang, Nguyễn Tiến Dũng, Đặng Đức Anh (2014),
"Hiệu quả của giáo dục sức khỏe tại trường cho trẻ 13-14 tuổi bị hen
tại hai quận Thanh Xuân và Long Biên, Hà Nội năm 2012-2013",
Tạp chí Y học dự phòng, XXIV số 1(149), pp. 64-70.
5
1. Đặt vấn đề
Hen phế quản là bệnh viêm mạn tính đường hô hấp phổ biến ở mọi
lứa tuổi đặc biệt là trẻ em. Các biểu hiện thường gặp của bệnh như thở khò
khè, ho, khó thở, nặng ngực hay tái phát, thường xảy ra vào ban đêm và
sáng sớm khiến người bệnh mất ngủ, ảnh hưởng đến sinh hoạt thường ngày
của họ và thậm chí có thể gây tử vong. Hiện nay tỉ lệ mắc và tử vong do
hen nhiều nơi trên thế giới vẫn tiếp tục tăng cao.
Mặc dù chưa có cách nào để chữa khỏi hoàn toàn bệnh hen nhưng
chúng ta vẫn có thể kiểm soát bệnh và duy trì kiểm soát trong một thời gian
dài bằng cách tiến hành các chương trình giáo dục sức khỏe cho người
bệnh.
Ở Việt Nam, số liệu điều tra trên phạm vi cả nước cho thấy tỉ lệ mắc
hen ở người trưởng thành là 4,1%, 64,9% người bệnh từng phải đi cấp cứu
vì hen nặng, trên 80% trẻ bị hen dưới 15 tuổi chưa được điều trị dự phòng
trong khi một số nghiên cứu lại chứng tỏ kiến thức về bệnh hen của các bà
mẹ là rất thiếu hụt.
Tìm hiểu đặc điểm dịch tễ học bệnh hen và triển khai các biện pháp
can thiệp tại cộng đồng nhằm kiểm soát bệnh hen và cải thiện chất lượng
cuộc sống của người bệnh là nghiên cứu có tính cấp thiết và có ý nghĩa
thực tiễn cao. Chính vì lí do đó chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Đặc
điểm dịch tễ học bệnh hen phế quả ở trẻ em 13-14 tuổi và hiệu quả can
thiệp bằng giáo dục sức khỏe ở 2 quận của Hà Nội” nhằm mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học bệnh hen phế quản ở trẻ em 13-
14 tuổi tại quận Thanh Xuân và Long Biên, Hà Nội năm 2012.
2. Đánh giá hiệu quả can thiệp bằng giáo dục sức khỏe ở hai quận
nghiên cứu.
2. Đóng góp mới về mặt khoa học
- Nghiên cứu xác định tỉ lệ được chẩn đoán hen ở trẻ 13-14 tuổi tại 2 quận
của Hà Nội và mô tả một số yếu tố làm xuất hiện cơn hen thường gặp ở trẻ.
6
- Nghiên cứu lần đầu tiên xây dựng mô hình quản lí bệnh hen dành cho trẻ
em lứa tuổi học đường và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp bằng
giáo dục sức khỏe đối với các kết quả đầu ra gồm tình trạng bệnh, nghỉ học
vì hen, kiến thức và chất lượng cuộc sống của trẻ.
3. Giá trị thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu về tỉ lệ mắc hen của trẻ em giúp các thày thuốc thấy
được sự phổ biến của bệnh hen trong cộng đồng. Ngoài ra thông tin về các
yếu tố làm xuất hiện cơn hen thường gặp ở trẻ giúp các thày thuốc chọn lựa
các biện pháp can thiệp phù hợp nhằm kiểm soát các yếu tố này.
- Nghiên cứu khẳng định hiệu quả của giáo dục sức khỏe đối với việc kiểm
soát các triệu chứng bệnh, tình trạng nghỉ học vì hen và nâng cao hiểu biết
về bệnh hen cho trẻ và chứng tỏ biện pháp can thiệp này có khả năng triển
khai rộng đến các trường học.
4. Cấu trúc luận án
Luận án gồm 126 trang; đặt vấn đề 2 trang; tổng quan tài liệu 32 trang; đối
tượng và phương pháp nghiên cứu 19 trang; kết quả nghiên cứu 27 trang;
bàn luận 29 trang; kết luận 2 trang; kiến nghị 1 trang; có 23 bảng, 13 biểu
đồ và 3 hình; 118 tài liệu tham khảo trong đó 25 tài liệu tiếng việt và 93 tài
liệu tiếng anh.
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Dịch tễ học bệnh hen phế quản: Có 3 phương pháp xác định ca bệnh
hen đang được sử dụng phổ biến nhất trong các nghiên cứu dịch tễ học về
hen trên thế giới hiện nay đó là hỏi trực tiếp để người bệnh tự thông báo đã
bị mắc bệnh hen hoặc hỏi về triệu chứng thường gặp nhất của bệnh hen là
thở khò khè hoặc đánh giá tăng đáp ứng đường thở bằng test gắng sức.
1.1.1 Dịch tễ học bệnh hen phế quản trên thế giới
1.1.1.1 Tỉ lệ mắc bệnh
- Tỉ lệ mắc hen ở trẻ em: Tỉ lệ trẻ 13-14 tuổi đã được chẩn đoán hen dao
động từ 1,6% đến 28,2% và tỉ lệ này thấp hơn tỉ lệ trẻ đang bị khò khè.
7
Nhóm trẻ 6-7 tuổi tỉ lệ đã được chẩn đoán hen dao động từ 1,4%-27,2%. Sự
khác biệt về tỉ lệ mắc khò khè và hen giữa các quốc gia lớn hơn giữa các
vùng trong một quốc gia.
- Tỉ lệ mắc hen ở ngƣời lớn: Tại 64 quốc gia nhóm người có độ tuổi từ 18-
99 tuổi thì tỉ lệ được bác sĩ chẩn đoán mắc hen thấp nhất là ở Việt Nam
(1,8%) trong khi cao nhất là Úc (32,8%).Theo TCYTTG sự khác biệt về tỉ
lệ mắc hen giữa các quốc gia lên tới 21 lần.
1.1.1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến tỉ lệ mắc hen
- Các yếu tố bên ngoài: Yếu tố môi trường bên trong nhà như nấm mốc,
bụi nhà, côn trùng, gián, khói thuốc lá; yếu tố môi trường bên ngoài nhà
như ô nhiễm không khí, khói bụi có ảnh hưởng đến tỉ lệ mắc hen; Những
nghề có liên quan đến làm tăng nguy cơ mắc hen nghề nghiệp gồm công
việc đồng áng, sơn, lau dọn, nhựa.
- Các yếu tố bên trong: Các yếu tố như giới tính, cân nặng, cơ địa dị ứng
được chứng minh là có ảnh hưởng đến tỉ lệ mắc hen. Trẻ nam có nguy cơ
mắc hen cao hơn nữ, người có chỉ số BMI≥25 có nguy cơ mắc hen cao gấp
1,51 lần so với người có cân nặng bình thường. Nguy cơ mắc hen ở những
trẻ có cha mẹ mắc các bệnh dị ứng cao gấp 3,29 lần so với trẻ khác.
1.1.1.3 Xu hƣớng mắc hen: Tại Mĩ và các quốc gia phát triển thuộc châu
Âu như Phần Lan, Thụy Điển, Anh, châu Úc như Niu Di Lân, Úc, và
Châu Á như Hồng Kông, Singapore, Bangkok, Thái lan tỉ lệ mắc hen và
khò khè đều tăng.
1.1.1.4 Tỉ lệ mới mắc: Cho đến hiện nay vẫn chưa có cách nào để đo lường
được chính xác tỉ lệ mới mắc của bệnh hen. Tại Anh tỉ lệ mới mắc hen ở trẻ
em vẫn rất cao , theo số liệu thống kê của nước Mỹ thì tỉ lệ mới mắc hen là
3,8/1000 người/năm, mùa thu đông là thời gian có có tỉ lệ mới mắc hen cao
nhất trong năm.
1.1.1.5 Tỉ lệ tử vong do hen: Năm 2000 tử vong trong số bệnh nhân nhập
viện vì hen ở Mỹ là 0,5%, ở một số nơi như Thụy sĩ, Bồ Đào Nha, Nhật
8
Bản hiện tượng giảm tỉ lệ tử vong do hen đã xuất hiện nhờ tăng sử dụng
corticoides.
1.1.2 Dịch tễ học hen phế quản ở Việt Nam
Các số liệu về tỉ lệ mắc bệnh và tử vong do hen ở nước ta còn ít.
Năm 2003, khu vực Hà Nội tỉ lệ mắc hen phế quản của trẻ nội thành là
12,56%, ngoại thành là 7,52%. Cần Thơ năm 2007 trẻ 13-14 tuổi được
chẩn đoán hen là 1,4%. Tỉ lệ mắc hen của người trưởng thành Việt Nam là
4,1%; nam mắc bệnh cao hơn nữ. Việt Nam ghi nhận tỉ lệ tử vong do hen
có xu hướng tăng lên.
1.2 Bệnh hen phế quản và triệu chứng khò khè
1.2.1 Hen phế quản
1.2.1.1 Định nghĩa: Hen là một bệnh viêm mạn tính đưởng thở, với sự
tham gia của nhiều loại tế bào và thành phần tế bào, làm tăng phản ứng
đường thở, xuất hiện các cơn ho, khò khè, nặng ngực và khó thở tái phát,
nặng hơn vào ban đêm, biến đổi theo đợt, có thể hồi phục tự nhiên hoặc do
dùng thuốc.
1.2.1.2 Cơ chế bệnh sinh của hen: có 3 quá trình bệnh lý đáng chú ý nhất
trong cơ chế bệnh sinh của hen phế quản đó là: viêm mạn tính đường thở,
co thắt phế quản và gia tăng tính phản ứng phế quản.
1.2.1.3 Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây hen: Gồm các yếu tố chủ
quan và các yếu tố môi trường.
- Yếu tố chủ quan bao gồm yếu tố gen, béo phì, giới, tuổi.
- Yếu tố môi trường bao gồm các dị nguyên (dị nguyên bụi nhà, lông súc
vật, phấn hoa, nấm mốc), yếu tố nhiễm khuẩn hô hấp, ô nhiễm không khí,
khói thuốc lá, thức ăn, một số loại thuốc.
- Một số yếu tố khác: yếu tố nội tiết, thời tiết, gắng sức, stress.
1.2.1.6 Điều trị hen: Theo bậc thang điều trị hen của Chương trình khởi
động toàn cầu về phòng chống hen (GINA) thì giáo dục sức khỏe là bước
đầu tiên.
9
1.3. Vai trò của giáo dục sức khỏe trong chiến lƣợc phòng chống hen:
Các chuyên gia nhận định rằng giáo dục sức khỏe về hen phế
quản là loại hình can thiệp có chi phí thấp nhưng lại có hiệu quả cao trong
quản lý và phòng chống hen.
1.3.1 Các hình thức giáo dục sức khỏe: Rất nhiều hình thức giáo dục sức
khỏe đã được áp dụng như trao đổi, thảo luận, tư vấn hen phế quản, câu lạc
bộ hen.
1.3.2 Hiệu quả can thiệp bằng giáo dục sức khỏe: Đã có rất nhiều nghiên
cứu về ảnh hưởng của giáo dục sức khỏe đối với bệnh hen.
- Hiệu quả đối với triệu chứng bệnh hen: can thiệp giáo dục sức khỏe cho
cha mẹ đã làm giảm số lần trẻ phải nhập viện cấp cứu, số lần trẻ phải nằm
viện và số cơn hen của trẻ hơn so với nhóm chứng.
- Hiệu quả đối với tình trạng nghỉ học: Giáo dục sức khỏe cho các em bé
tiểu học giúp làm giảm số ngày nghỉ học vì hen.
- Hiệu quả giúp tuân thủ điều trị: Giáo dục sức khỏe còn giúp người bệnh
hiểu được ý nghĩa và sự cần thiết của việc tuân thủ điều trị và do vậy làm
giảm số trẻ không đi khám hen định kỳ.
- Hiệu quả đối với kiến thức: giáo dục sức khỏe cho trẻ bị hen tại các
trường có thể nâng cao kiến thức về bệnh hen, kỹ năng sử dụng bình xịt,
giúp trẻ biết lựa chọn các hoạt động gắng sức để tham gia và nâng cao hiểu
biết về bệnh hen cho người chăm sóc trẻ.
- Hiệu quả đối với chất lượng cuộc sống: bệnh hen làm suy giảm chất
lượng cuộc sống của người bệnh. Theo nhiều tác giả, ảnh hưởng của giáo
dục sức khỏe đến chất lượng cuộc sống của người bệnh hen vẫn chưa rõ rệt
và cần phải được nghiên cứu tiếp.
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu
- Đối tượng cho mục tiêu 1: Trẻ 13-14 tuổi đang học lớp 7-8 của các trường
trung học cơ sở của 2 quận Thanh Xuân và Long Biên.
10
- Đối tượng cho mục tiêu 2: Trẻ mắc hen của 2 quận Thanh Xuân và Long
Biên đã tham gia nghiên cứu điều tra đặc điểm dịch tễ học.
- Tiêu chuẩn chọn trẻ: trẻ được chọn vào nghiên cứu can thiệp là những
trẻ mắc hen được xác định theo tiêu chí của Tổ chức nghiên cứu quốc tế về
hen và các bệnh dị ứng ở trẻ em viết tắt là ISAAC, đó là những trẻ đã từng
được bác sĩ chẩn đoán bị hen.
- Tiêu chuẩn loại trừ
+ Trẻ không đồng ý tham gia nghiên cứu.
+ Trẻ chuyển trường khỏi khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu đƣợc thực hiện ở 2 quận Thanh Xuân và Long Biên của
thành phố Hà Nội. Hai quận được chọn có chủ đích do có sự khác nhau về
vị trí địa lí và mức độ đô thị hóa.
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu
- Nghiên cứu cắt ngang
- Nghiên cứu can thiệp cộng đồng có đối chứng theo dõi dọc.
2.2.2 Cỡ mẫu và kĩ thuật chọn mẫu
2.2.2.1 Cỡ mẫu và kĩ thuật chọn mẫu nghiên cứu mục tiêu 1
Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu để ước lượng tỉ lệ cho 1 quần thể
2
2
2/1
)1(
p
pp
zn
Trong đó : P là tỉ lệ được chẩn đoán hen ở trẻ 13-14 tuổi từ kết quả nghiên
cứu trước =2,6% ; α mức ý nghĩa thống kê được chọn là 0,05; z tương ứng
tra từ bảng z
α
= 1,96; ε là giá trị sai số tương đối, được chọn = 0,22; Thay
vào công thức tính được 2973,4 trẻ. Tại mỗi quận ít nhất 3000 trẻ 13-14
tuổi sẽ tham gia nghiên cứu.
11
- Cách chọn mẫu: Áp dụng qui trình chọn mẫu có chủ đích kết hợp ngẫu
nhiên đơn. Tuân thủ qui trình chọn mẫu theo hướng dẫn điều tra của
ISAAC, tại mỗi địa điểm đơn vị mẫu được xác định là các trường học.
Bước 1: quận Thanh Xuân và quận Long Biên được chọn có chủ đích.
Bước 2: Chọn ngẫu nhiên các trường học bằng cách lập khung mẫu cho
mỗi quận, các trường THCS được chọn ngẫu nhiên bằng cách bốc thăm lần
lượt từng trường đến khi có ít nhất 3000 trẻ 13-14 tuổi thì dừng lại.
Bước 3: Lấy ra toàn bộ số học sinh 13-14 tuổi ở các trường đã chọn để đưa
vào nghiên cứu. Thực tế ở mỗi quận đã chọn được 8 trường.
2.2.2.2 Cỡ mẫu và kĩ thuật chọn mẫu nghiên cứu mục tiêu 2
- Cỡ mẫu: Nghiên cứu có 4 chỉ số đầu ra là: tình trạng bệnh hen gồm triệu
chứng ban ngày và ban đêm, điểm kiểm soát hen; tình trạng nghỉ học vì
hen; kiến thức về bệnh hen và chất lượng cuộc sống của trẻ. Do trước đây
chưa có nghiên cứu nào về kiến thức của trẻ đối với bệnh hen nên nghiên
cứu này chọn 3 chỉ số đầu ra là tình trạng nghỉ học vì hen, điểm kiểm soát
hen và chất lượng cuộc sống của trẻ để tính cỡ mẫu cho nghiên cứu can
thiệp.
+ Với kết quả đầu ra là tình trạng nghỉ học vì hen, áp dụng công thức tính
cỡ mẫu để đo lường sự khác biệt giữa hai tỉ lệ.
2
21
2211
2
,
)(
)1()1((
pp
ppppz
n
Trong đó: n là cỡ mẫu nghiên cứu ở mỗi nhóm can thiệp và chứng; p
1
là tỉ
lệ trẻ phải nghỉ học vì hen ước tính từ nghiên cứu trước là 38,5%; p
2
là tỉ lệ
trẻ phải nghỉ học vì hen mong muốn đạt được sau nghiên cứu, ước tính là
18,5%; α Là xác suất sai lầm loại I lấy =0,05 tương ứng với mức tin cậy
95%; β là xác suất sai lầm loại II lấy =0,2 tương ứng với lực mẫu 80%, khi
đó tra bảng z
α,β
= 7,9. Thay vào công thức tính được n=77 trẻ, dự kiến 10%
trẻ có thể bỏ cuộc nghiên cứu chọn 85 trẻ/nhóm.
12
+ Với kết quả đầu ra là điểm chất lượng cuộc sống và điểm kiểm soát hen,
áp dụng công thức tính cỡ mẫu để đo lường sự khác biệt về điểm trung bình
giữa hai nhóm nghiên cứu.
2
21
22
)(
)(2
zz
n
Trong đó: n là cỡ mẫu nghiên cứu ở mỗi nhóm can thiệp và chứng; δ là
phương sai chung của trung bình tìm thấy; μ
1
- μ
2
là sự khác biệt mong
muốn tìm thấy của hai giá trị trung bình giữa hai nhóm nghiên cứu.
Cỡ mẫu cho chỉ số điểm chất lượng cuộc sống: δ là phương sai ước tính từ
nghiên cứu trước là 1,25; với mong muốn phát hiện được sự khác biệt về
trung bình điểm chất lượng cuộc sống giữa 2 nhóm là 0,5 điểm nên nghiên
cứu chọn μ
1
– μ
2
= 0,5; α = 0,05 tra bảng z
α
=1,96 và β = 0,2 tra bảng
z
β
=0,84, khi đó n tính được =98 trẻ, dự kiến 10% trẻ có thể bỏ cuộc trong
thời gian can thiệp nên nghiên cứu chọn 108 trẻ/nhóm.
Cỡ mẫu cho chỉ số điểm kiểm soát hen: δ là phương sai ước tính từ nghiên
cứu trước là 3,2; với mong muốn phát hiện được sự khác biệt về trung bình
điểm kiểm soát hen giữa 2 nhóm là 1,4 điểm nên nghiên cứu chọn μ
1
– μ
2
=
1,4; α = 0,05 tra bảng z
α
=1,96 và β = 0,2 tra bảng z
β
=0,84, khi đó n tính
được =82 trẻ, dự kiến 10% trẻ có thể bỏ cuộc trong thời gian can thiệp nên
nghiên cứu chọn 91 trẻ/nhóm.
Kết hợp các kết quả tính cỡ mẫu, mỗi nhóm cần 108 trẻ tham gia nghiên
cứu can thiệp.
- Chọn mẫu : Áp dụng qui trình chọn mẫu có chủ đích.
+ Chọn đối tượng vào nghiên cứu can thiệp: Thực tế kết quả điều tra mô tả
ở 8 trường THCS quận Thanh Xuân có 133 trẻ được chẩn đoán mắc hen và
ở 8 trường THCS quận Long Biên có 126 trẻ được chẩn đoán mắc hen,
13
nghiên cứu đã chọn cách đưa toàn bộ số trẻ này vào nghiên cứu can thiệp
và theo dõi trong 1 năm.
+ Chọn đối tượng vào các nhóm nghiên cứu: Nghiên cứu chọn chủ đích
quận Thanh Xuân là nhóm can thiệp và quận Long Biên là nhóm chứng.
Như vậy toàn bộ 126 trẻ được chẩn đoán mắc hen ở quận Long Biên thuộc
nhóm chứng và toàn bộ 133 trẻ được chẩn đoán mắc hen ở quận Thanh
Xuân thuộc nhóm can thiệp.
2.2.3 Nội dung nghiên cứu
2.2.3.1 Nội dung nghiên cứu mục tiêu 1
Các chỉ số nghiên cứu: Các chỉ số liên quan đến tỉ lệ được chẩn đoán hen;
triệu chứng khò khè; các yếu tố làm xuất hiện cơn hen; đặc điểm môi
trường trong và ngoài nhà của trẻ.
Công cụ thu thập số liệu: Nghiên cứu sử dụng mẫu phiếu phỏng vấn trẻ
13-14 tuổi gồm 8 câu hỏi của ISAAC đã được dịch sang tiếng Việt.
2.2.3.2 Nội dung nghiên cứu mục tiêu 2
- Nội dung can thiệp: Quận can thiệp được chọn là quận Thanh Xuân.
Hoạt động can thiệp được tiến hành tại trường học do nhân viên y tế và
giáo viên các trường đã được tập huấn về bệnh hen thực hiện. Nhóm chứng
là quận Long Biên, trẻ bị hen vẫn nhận các chăm sóc sức khỏe như trước và
sẽ nhận được can thiệp từ đề tài sau 1 năm. Tài liệu can thiệp gồm cuốn tài
liệu cho học sinh và cho nhân viên y tế trường học bao gồm các nội dung
thiết yếu về bệnh hen và cách quản lý bệnh hen. Chương trình giáo dục sức
khỏe gồm có 4 buổi, mỗi buổi 40 phút và thực hiện cách nhau 1 tháng.
- Các chỉ tiêu nghiên cứu can thiệp: Nhóm các chỉ tiêu nghiên cứu can
thiệp gồm chỉ tiêu tình trạng bệnh, tình trạng nghỉ học, kiến thức về bệnh
hen và chất lượng cuộc sống.
- Công cụ thu thập số liệu
+ Mẫu phiếu phỏng vấn kiến thức gồm 20 câu hỏi.
+ Trắc nghiệm kiểm soát hen cho người >12 tuổi gồm 5 câu hỏi.
14
+ Mẫu phiếu phỏng vấn chất lượng gồm 23 câu hỏi thuộc 3 lĩnh vực hạn
chế hoạt động, triệu chứng và cảm xúc.
- Quá trình thu thập số liệu
Quá trình thu thập số liệu được thực hiện như sau.
+ Vào tháng 9/2012 (t
0
) trẻ được phỏng vấn kiến thức, trắc nghiệm kiểm
soát hen và chất lượng cuộc sống. Đây là thông tin trước can thiệp.
+ Vào các tháng 9, 10 và 11 năm 2012 trẻ được giáo dục sức khỏe 3 lần
khoảng cách giữa các lần là 1 tháng, trẻ được phỏng vấn. Những thông tin
của lần phỏng vấn này dùng để hướng dẫn trẻ cách tự đánh giá và theo dõi
bệnh hen của mình.
+ Vào tháng 12 năm 2012 và tháng 5 , tháng 9 của năm 2013 (t
1
, t
2
và t
3
)
trẻ được phỏng vấn kiến thức, trắc nghiệm kiểm soát hen và chất lượng
cuộc sống. Đây là những thông tin sau can thiệp.
2.2.5 Phƣơng pháp phân tích, xử lí số liệu: các phần mềm được dùng để
xử lý số liệu EPIDATA 3.1 STATA 11.1. Sử dụng các thuật toán thống kê
như test χ
2
hoặc Fisher’s exact test, Mann-Whitney test, mô hình hồi qui đo
lường lặp lại với phương trình ước lượng tổng quát (GEE-Generalized
Estimating Equations).
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Có 6701 trẻ của cả 2 quận tham gia trả lời phỏng vấn.
3.1 Một số đặc điểm dịch tễ học về bệnh hen phế quản
Bảng 3.3 Phân bố trẻ được chẩn đoán hen theo quận
Đặc điểm
Chung
(n=6701)
Quận
Thanh Xuân
(n=3118)
Quận
Long Biên
(n=3583)
p
test χ
2
n
%
n
%
N
%
Đƣợc chẩn
đoán hen
260
3,9
134
4,3
126
3,5
0,1
15
Bảng 3.3 cho thấy tỉ lệ trẻ được chẩn đoán mắc hen ở quận Thanh Xuân
tương đương quận Long Biên với p>0,05
Bảng 3.4 Phân bố trẻ được chẩn đoán hen theo giới
Đặc điểm
Nam
(n=3485)
Nữ
(n=3216)
p
test χ
2
n
%
N
%
Đƣợc chẩn đoán hen
154
4,4
106
3,3
0,02
Bảng 3.4. cho thấy tỉ lệ trẻ được chẩn đoán mắc hen ở nam cao hơn so với
nữ, sự khác biệt có ý nghĩa với p<0,05.
Bảng 3.6 Phân bố trẻ khò khè theo quận
Đặc điểm
Thanh Xuân
(n=3118)
Long Biên
(n=3583)
p
test χ
2
n
%
N
%
Đang khò khè
248
8,0
369
10,3
0,001
Khò khè nặng
119
3,8
138
3,9
0,94
Bảng 3.6 cho thấy tỉ lệ trẻ đang khò khè ở quận Long Biên cao hơn quận
Thanh Xuân (p<0,05)
Bảng 3.10 Một số đặc điểm môi trường bên ngoài nhà của trẻ bị hen
Đặc điểm
Quận
Thanh Xuân
(n=133)
Quận
Long Biên
(n=126)
P
χ
2
test
n
%
n
%
Gia đình có bị ảnh hưởng
bởi khói bên ngoài nhà
47
35,6
64
50,8
0,01
Trường học có bị ảnh
hưởng bởi khói, bụi, mùi
hóa chất
58
43,6
37
29,4
0,02
Bảng 3.10 cho thấy theo các em ở quận Long Biên thì nhà các em bị ảnh
hưởng bởi khói bụi hơn so với các em ở quận Thanh Xuân, ngược lại các
16
em ở quận Thanh Xuân lại thấy trường học bị ảnh hưởng bởi khói bụi và
mùi hóa chất hơn so với quận Long Biên (p<0,05)
Bảng 3.11 Yếu tố làm xuất hiện cơn hen ở trẻ trong 12 tháng qua
Các yếu tố
Tổng
(n=259)
Quận
Thanh Xuân
(n=133)
Quận
Long Biên
(n=126)
n
%
N
%
n
%
Thay đổi thời tiết
146
56,4
75
56,4
71
56,3
Cảm sốt
69
26,6
37
27,8
32
25,4
Gắng sức
65
25,1
31
23,3
34
27,0
Khói thuốc lá
63
24,3
38
28,6
25
19,8
Bảng 3.11 các yếu tố thường gặp làm xuất hiện cơn hen của trẻ ở hai quận
lần lượt là: thay đổi thời tiết, cảm sốt, gắng sức.
3.3 Hiệu quả của can thiệp bằng giáo dục sức khỏe
Chọn quận Thanh Xuân là quận can thiệp và quận Long Biên là quận
chứng. Vào tháng 9 năm 2013 có 7 trẻ ở cả 2 quận chuyển trường.
3.3.1 Đặc điểm của các trẻ bị hen trƣớc can thiệp
- Đặc điểm về tình trạng bệnh hen của trẻ
Bảng 3.13 Tỉ lệ % đặc điểm bệnh hen của trẻ trước can thiệp (t
0
)
Đặc điểm
Quận can thiệp
(n=133)
Quận chứng
(n=126)
p
χ
2
test
n
%
n
%
Có triệu chứng ban ngày
34
25,6
45
35,7
0,08
Có triệu chứng ban đêm
20
15,0
26
20,6
0,24
17
Bảng 3.13 cho thấy trước can thiệp không có sự khác biệt về tỉ lệ trẻ có
triệu chứng ban ngày và ban đêm giữa 2 quận với p>0,05.
Bảng 3.14 Trắc nghiệm kiểm soát hen của trẻ trước can thiệp (t
0
)
Đặc điểm
Quận can thiệp
(n=133)
Quận chứng
(n=126)
P
Điểm kiểm soát hen
(
x
± SD)
23,1 ± 2,9
22,5 ± 3,3
0,11
Tỉ lệ % trẻ đạt KSH
tốt
88,7
86,5
0,12
Mann Whitney test cho số liệu giá trị trung bình; χ
2
test cho giá trị tỉ lệ %
Bảng 3.14 cho thấy trước can thiệp không có sự khác biệt về điểm kiểm
soát hen của trẻ quận Thanh Xuân và quận Long Biên với p >0,05.
- Đặc điểm về tình trạng nghỉ học của trẻ
Bảng 3.15 Tỉ lệ % trẻ có nghỉ học vì hen trước can thiệp (t
0
)
Đặc điểm
Quận can thiệp
(n=133)
Quận chứng
(n=126)
P
χ
2
test
n
%
n
%
Có nghỉ học vì hen
15
11,3
11
8,7
0,32
Bảng 3.15 cho thấy trước can thiệp tỉ lệ trẻ có nghỉ học vì hen ở 2 quận là
tương đương nhau với p>0,05.
- Đặc điểm về kiến thức của trẻ
Bảng 3.18 Kiến thức về bệnh hen của trẻ trước can thiệp (t
0
)
Kiến thức
Quận can thiệp
(n=133)
Quận chứng
(n=126)
p
Điểm kiến thức
(
x
± SD)
8.0 ± 4.0
8.3 ± 3.6
0.52
Tỉ lệ % trẻ có kiến
thức tốt
2.3
0.8
0.33
Mann-Whitney test cho số liệu giá trị trung bình; χ
2
test cho giá trị tỉ lệ %
18
Bảng 3.18 cho thấy không có sự khác biệt giữa hai quận về kiến thức của
trẻ đối với bệnh hen với p>0,05.
- Đặc điểm về chất lƣợng cuộc sống của trẻ
Bảng 3.19 Chất lượng cuộc sống của trẻ trước can thiệp (t
0
)
Chất lƣợng cuộc
sống
Quận can thiệp
(n=133)
Quận chứng
(n=126)
P (Mann-
Whitney test)
Lĩnh vực hạn chế
hoạt động (
x
± SD)
30,3 ± 5,9
29,9 ± 5,5
0,23
Lĩnh vực triệu
chứng (
x
± SD)
60,5 ± 11,2
60,9 ± 9,9
0,72
Lĩnh vực cảm xúc
(
x
± SD)
49,4 ± 9,0
50,7 ± 6,9
0,93
Chung cả 3 lĩnh
vực (
x
± SD)
140,2 ± 23,8
141,5 ± 20,3
0,76
Bảng 3.19 cho thấy vào thời điểm trước can thiệp không có sự khác biệt
giữa 2 quận về điểm CLCS của trẻ ở từng lĩnh vực hạn chế hoạt động, triệu
chứng, cảm xúc và chung cả 3 lĩnh vực.
3.3.2 Hiệu quả của can thiệp giáo dục sức khỏe
- Hiệu quả can thiệp đối với tình trạng bệnh hen
0
10
20
30
40
50
t0 tháng 9 t1 tháng 12 t2 tháng 5 t3 tháng 9
Quận can thiệp
Quận chứng
Biểu đồ 3.7 Ảnh hưởng của giáo dục sức khỏe đến tỉ lệ trẻ có triệu chứng
ban ngày
P= 0,001
+++
P= 0,08
+
P= 0,01
+
P=0,08
+
P= 0,001
+
Tỉ lệ % trẻ có triệu chứng bán ngày
Lần
+
p của χ
2
test;
+++
p của phương trình ước lượng tổng quát
19
0
5
10
15
20
25
30
t0 tháng 9 t1 tháng 12 t2 tháng 5 t3 tháng 12
Quận can thiệp
Quận chứng
Biểu đồ 3.8 Ảnh hưởng của giáo dục sức khỏe đến tỉ lệ trẻ có triệu chứng
ban đêm
Biểu đồ 3.7 và biểu đồ 3.8 cho thấy có sự giảm tỉ lệ trẻ có triệu chứng ban
ngày và ban đêm theo thời gian ở quận can thiệp so với quận chứng, sự
khác biệt có ý nghĩa với p<0,05.
Bảng 3.20 Ảnh hưởng của GDSK đến tỉ lệ % đạt kiểm soát hen tốt
Tỉ lệ đạt KSH tốt
Lần
Quận can thiệp
n %
Quận chứng
n %
P
(χ
2
test)
t
0 tháng 9
118
88,7
109
86,5
0,59
t
1 tháng 12
128
96,2
110
87,3
0,01
t
2 tháng 5
125
94,0
113
89,7
0,21
t
3 tháng 9
123
94,6
108
88,5
0,08
+++
p
0,02
+++
p của phương trình ước lượng tổng quát
Bảng 3.20 cho thấy theo thời gian ở quận can thiệp tỉ lệ được kiểm soát hen
tăng nhiều hơn so với quận chứng, sự khác biệt có ý nghĩa với p<0,05.
P=0,001
+++
P=0,2
4
+
P=0,001
+
P=0,02
+
P=0,1
+
Tỉ lệ % trẻ có triệu chứng ban đếm
Times
+
p của χ
2
test;
+++
p của phương trình ước lượng tổng quát
20
- Hiệu quả can thiệp đối với tình trạng nghỉ học vì hen
Bảng 3.21 Ảnh hưởng của GDSK đến tỉ lệ trẻ nghỉ học vì hen
Tỉ lệ % trẻ nghỉ
học vì hen
Thời điểm
Quận can thiệp
n %
Quận chứng
n %
P (Fisher
exact test)
t
0 tháng 9
15
11,3
11
8,7
0,32
t
1 tháng 12
4
3,0
11
8,7
0,04
t
2 tháng 5
5
3,8
13
10,3
0,03
t
3 tháng 9
3
2,3
12
9,8
0,01
+++
p
0,02
+++
p của phương trình ước lượng tổng quát
Bảng 3.21 cho thấy có sự giảm tỉ lệ trẻ phải nghỉ học vì hen ở quận can
thiệp, mức độ giảm so với quận chứng là có ý nghĩa với p<0,05.
- Hiệu quả can thiệp đối với kiến thức
4
8
12
16
20
t0 tháng 9 t1 tháng 12 t2 tháng 5 t3 tháng 9
Quận can thiệp Quận chứng
+++
p của phương trình ước lượng tổng quát
Biểu đồ 3.10 Ảnh hưởng của giáo dục sức khỏe
đến điểm kiến thức của trẻ
Biểu đồ 3.10 cho thấy điểm kiến thức của trẻ ở quận can thiệp tăng cao hơn
so với quận chứng, sự khác biệt có ý nghĩa với p<0,05.
p=0,0001
+++
Điểm kiến thức
Lần
21
- Hiệu quả đối với chất lƣợng cuộc sống
56
58
60
62
64
66
68
70
t0 tháng 9 t1 tháng 12 t2 tháng 5 t3 tháng 9
Quận can thiệp Quận chứng
+++
p: của phương trình ước lượng tổng quát
Biểu đồ 3.12 Ảnh hưởng của giáo dục sức khỏe đến
điểm chất lượng cuộc sống lĩnh vực triệu chứng
Biểu đồ 3.12 cho thấy ở quận can thiệp mức độ tăng điểm CLCS lĩnh vực
triệu chứng nhanh hơn so với quận chứng, sự khác biệt có ý nghĩa với
p<0,05.
137
140
143
146
149
152
155
158
161
t0 tháng 9 t1 tháng 12 t2 tháng 5 t3 tháng 9
Quận can thiệp Quận chứng
+++
p của phương trình ước lượng tổng quát
Biểu đồ 3.13 Ảnh hưởng của giáo dục sức khỏe
đến điểm chất lượng cuộc sống chung của trẻ
P=0,14
+++
Điểm CLCS chung cả 3 lĩnh vực
Lần
Lần
Điểm CLCS LV triệu chứng
Lần
P=0,04
+++
Lần
22
Biểu đồ 3.13 cho thấy theo thời gian điểm CLCS chung của trẻ ở quận can
thiệp không tăng cao hơn so với quận chứng một cách có ý nghĩa với p
>0,05.
Chƣơng 4. BÀN LUẬN
4.2 Đặc điểm dịch tễ học bệnh hen phế quản
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ trẻ đã được chẩn đoán hen ở quận
Thanh Xuân là 4,3% và quận Long Biên là 3,5%, chúng tôi không thấy có
sự khác biệt về tỉ lệ được chẩn đoán hen giữa 2 quận (p>0,05) nhưng tỉ lệ
được chẩn đoán hen của nam cao hơn so với nữ có ý nghĩa thống kê với
p<0,05. Đối chiếu với kết quả điều tra của ISAAC giai đoạn 1994-1995 ở
trẻ 13-14 tuổi tỉ lệ được chẩn đoán hen trên toàn thế giới dao động từ 1,6%-
28,2% thì tỉ lệ trẻ được chẩn đoán hen trong nghiên cứu của chúng tôi ở
mức thấp.
Theo kết quả điều tra của chúng tôi 8,0% trẻ ở quận Thanh Xuân
đang có biểu hiện khò khè trong vòng 12 tháng qua, tỉ lệ này thấp hơn so
với quận Long Biên (10,3%) có ý nghĩa thống kê với p<0,05 trong khi tỉ lệ
khò khè nặng của trẻ ở 2 quận là tương đương nhau (lần lượt là 3,8% và
3,9).
Trong nghiên cứu của chúng tôi thì tỉ lệ trẻ được chẩn đoán hen
thấp hơn tỉ lệ trẻ đang khò khè. Qua tổng kết các kết quả nghiên cứu trên
thế giới, Patel cũng nhận thấy tỉ lệ trẻ đang khò khè thu được trong các
nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn điều tra dịch tễ học bệnh hen của
ISAAC luôn cao hơn tỉ lệ trẻ được chẩn đoán hen.
Một số yếu tố có ảnh hưởng đến tỉ lệ mắc hen và khò khè giữa các
địa điểm khác nhau trên thế giới như yếu tố môi trường, yếu tố chủ quan,
ngoài ra theo nhiều chuyên gia dịch tễ thì các yếu tố như phương pháp tiến
hành nghiên cứu, cách xác định ca bệnh, mẫu phiếu phỏng vấn sử dụng
23
trong nghiên cứu và mức cảnh báo hen trong cộng đồng cũng đã được
chứng minh là nguyên nhân gây ra sự khác biệt này.
Chúng tôi chọn chủ đích 2 quận để điều tra dựa vào sự khác biệt về
yếu tố môi trường (đặc điểm địa lí và mức độ đô thị hóa). Kết quả phỏng
vấn về một số yếu tố môi trường chứng tỏ: yếu tố môi trường bên trong nhà
của các em không có sự khác biệt nhưng trẻ ở cả 2 quận đều cho rằng môi
trường bên ngoài nhà có bị ảnh hưởng bởi khói bụi và mùi hóa chất. Đây có
thể là lí do khiến cho tỉ lệ trẻ được chẩn đoán hen của 2 quận trong nghiên
cứu không có sự khác biệt.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, những trẻ bị hen phát hiện được
thay đổi thời tiết là yếu tố làm xuất hiện cơn hen thường gặp nhất trong 12
tháng qua. Các em cho rằng bệnh hen của các em nặng hơn vào mùa .
4.3 Hiệu quả của can thiệp giáo dục sức khỏe
Sau 12 tháng theo dõi, vào tháng 9 năm 2013 đã có 7 trẻ bị hen ở
cả 2 quận chuyển trường và vì thế chúng tôi không có được thông tin của
những trẻ này vào thời điểm kết thúc nghiên cứu. Kết quả can thiệp cho
thấy:
4.3.1 Đặc điểm của các trẻ bị hen trƣớc can thiệp
Vào thời điểm trước can thiệp chúng tôi có sự tương đồng về các
đặc điểm tình trạng bệnh hen (triệu chứng bệnh và trắc nghiệm kiểm soát
hen), tình trạng nghỉ học vì hen trong số những trẻ mắc hen của hai quận.
Hiểu biết về bệnh hen của trẻ trước can thiệp rất thiếu hụt và không có sự
khác biệt giữa hai quận. Chất lượng cuộc sống của trẻ bị hen đều bị suy
giảm và giữa hai quận mức suy giảm là tương đương nhau.
4.3.2 Hiệu quả can thiệp giáo dục sức khỏe
- Hiệu quả đối với tình trạng bệnh hen
Chúng tôi thấy tỉ lệ trẻ có triệu chứng ban ngày ở quận can thiệp đã
giảm từ 25,6% ở thời điểm trước can thiệp còn 21,5% ở thời điểm 12 tháng
24
sau can thiệp. Ở quận chứng sự thay đổi tỉ lệ trẻ có triệu chứng ban ngày
trong 1 năm còn cho thấy sự xuất hiện triệu chứng ban ngày của trẻ bị hen
có liên quan đến yếu tố thời tiết, trong năm vào những tháng mùa đông tỉ lệ
trẻ có triệu chứng bệnh là cao nhất (tháng 9 và tháng 12).
Qua 1 năm chúng tôi nhận thấy GDSK đã làm giảm tỉ lệ trẻ có triệu
chứng ban đêm ở quận can thiệp so với quận chứng (p<0,05).
Điểm kiểm soát hen của trẻ ở nhóm can thiệp đã tăng so với trước
can thiệp và mức tăng nhanh hơn so với nhóm chứng (p<0,05). Ở quận can
thiệp tỉ lệ trẻ đạt được kiểm soát hen cũng được cải thiện hơn so với trước
can thiệp và mức độ cải thiện theo thời gian là có ý nghĩa so với nhóm
chứng (p<0,05).
Như vậy nghiên cứu của chúng tôi đã chứng tỏ, chương trình giáo
dục sức khỏe tại trường giúp cải thiện tình trạng bệnh hen của trẻ (giảm tỉ
lệ trẻ có triệu chứng bệnh và tăng tỉ lệ trẻ đạt kiểm soát hen tốt).
Bệnh hen có ảnh hưởng không tốt đến việc học tập của trẻ lứa tuổi
học đường. So với quận chứng, ở quận can thiệp tỉ lệ trẻ phải nghỉ học vì
hen đã giảm một cách có ý nghĩa từ 11,3% trước can thiệp xuống còn 2,3%
vào thời điểm cuối sau can thiệp (p<0,05). Như vậy biện pháp can thiệp
giáo dục sức khỏe mà chúng tôi áp dụng đã có tác động làm giảm tỉ lệ trẻ
phải nghỉ học vì hen. Kết quả này của chúng tôi phù hợp với kết quả trong
nghiên cứu của Levy, những trẻ bị hen được hướng dẫn GDSK đã giảm
được số ngày nghỉ học vì hen hơn so với nhóm.
4.3.2 Hiệu quả đối với kiến thức về bệnh hen
Sau 1 năm theo dõi, có sự cải thiện một cách rõ rệt điểm kiến thức
của trẻ ở quận can thiệp so với quận chứng theo thời gian (p<0,01). Tuy
nhiên biểu đồ 3.10 cho thấy kiến thức là một chỉ số đầu ra tức thì của các
can thiệp giáo dục sức khỏe, những trẻ được giáo dục sức khỏe về bệnh hen
đều có mức hiểu biết về bệnh tốt hơn hẳn so với những trẻ không được giáo
25
dục sức khỏe nhưng khi ngừng can thiệp, từ thời điểm t
2
và t
3
điểm kiến
thức của trẻ ở quận can thiệp không tiếp tục tăng nữa, điều này chứng tỏ sự
cần thiết phải duy trì GDSK cho người bệnh.
- Hiệu quả đối với chất lƣợng cuộc sống
Chúng tôi thấy sự cải thiện CLCS lĩnh vực triệu chứng ở quận can
thiệp là có ý nghĩa so với quận chứng (p<0,05) nhưng tuy nhiên không có
sự khác biệt về điểm CLCS lĩnh vực hạn chế hoạt động, cảm xúc và chung
cả 3 lĩnh vực giữa quận can thiệp và chứng (p>0,05).
Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi chứng tỏ rằng chương
trình giáo dục sức khỏe tại trường mà chúng tôi áp dụng chỉ có hiệu quả
nâng cao CLCS lĩnh vực triệu chứng mà không cải thiện được điểm chất
lượng cuộc sống lĩnh vực hạn chế hoạt động, cảm xúc cũng như điểm chất
lượng cuộc sống chung của trẻ.
Theo Coffman, tất cả các nghiên cứu đều chứng tỏ rằng GDSK có
thể nâng cao hiểu biết về bệnh hen cho trẻ, ngược lại thì ảnh hưởng của
giáo dục sức khỏe đến triệu chứng bệnh, số ngày nghỉ học và nhất là CLCS
của trẻ cho đến nay vẫn tồn tại những kết quả trái ngược. Do đó cần có
thêm nhiều nghiên cứu để đánh giá ảnh hưởng của giáo dục sức khỏe với
các kết quả đầu ra của bệnh hen nhất là với triệu chứng và chất lượng cuộc
sống.
Đây là nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam về lĩnh vực này nên chúng
tôi không có cơ hội để so sánh về hình thức của các chương trình giáo dục
sức khỏe tại trường với các tác giả trong nước. Theo Wheeler, lựa chọn
thành viên phù hợp là yếu tố quan trọng đảm bảo sự thành công của chương
trình quản lý hen trong trường học. Chúng tôi có nhận định, hiệu trưởng
các trường học chính là người giúp xác định các thành viên tham gia nhóm
quản lí hen trong nhà trường phù hợp nhất.