Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

lòng từ bi, bác ái trong những tác phẩm tuyển chọn của thích nhất hạnh gắn với giáo dục giá trị cho sinh viên việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.75 KB, 22 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

ĐẠI HỌC BATANGAS
Cộng hịa Philippin

NGUYỄN THÙY LINH

LỊNG TỪ BI, BÁC ÁI TRONG TÁC PHẨM TUYỂN
CHỌN CỦA THÍCH NHẤT HẠNH GẮN VỚI GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ CHO SINH VIÊN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Ngơn ngữ và Văn học Anh

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TIẾNG ANH
NGÀNH NGÔN NGỮ VÀ VĂN HỌC

Thái Nguyên, 2014


Cơng trình được hồn thành tại:
ĐẠI HỌC THÁI NGUN

Hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ. Maria Luisa A. Valdez
Phản biện 1: .............................................
Phản biện 2: .............................................
Phản biện 3: .............................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Đại học họp tại:
……………………………………………………………………………


Vào hồi

giờ

ngày

tháng

năm 2014

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
-

Thư viện quốc gia Việt Nam;

-

Trung tâm học liệu, Đại học Thái Nguyên;

-

Thư viện Trung tâm Đào tạo và Phát triển quốc tế;

-

Thư viện trường Đại học Batagas, Philipin.


1
Ngày nay, trong khi con người đang tiến những bước dài trên con

đường phát triển, hướng đến xã hội tri thức, xã hội mở thì nhiều
“nguy cơ” lớn đặt ra cho tồn xã hội, trong đó sự xuống cấp về đạo
đức, lối sống đang trở thành một vấn nạn toàn cầu. Đáng buồn thay
tình trạng đó lại diễn ra nhiều nhất trong thế hệ trẻ, học sinh, sinh
viên - những chủ nhân tương lai của đất nước. Và Việt Nam là một
trong những quốc gia đang cần gióng lên hồi chuông báo động về
đạo đức, lối sống. Đứng trước yêu cầu phát triển bền vững của đất
nước, Việt Nam cần thiết phải xây dựng một nền tảng đạo đức mới,
phù hợp với thời đại trên cơ sở kế thừa các giá trị đạo đức, truyền
thống tốt đẹp của dân tộc.
Ra đời ở Ấn Độ, trải qua gần 20 thế kỷ tồn tại và phát triển cùng
với dân tộc, Phật giáo đã để lại những dấn ấn sâu sắc và trở thành
dòng tư tưởng thực sự ăn sâu vào đạo đức, lối sống của con người
Việt Nam bởi vì Đạo Phật ln đề cao lịng từ bi, bác ái. Từ khi
truyền vào Việt Nam, tinh thần cứu khổ cứu nạn của đức Phật được
phát huy rộng rãi ở một quốc gia bị nhiều cuộc chiến tranh tàn phá,
thiên tai thường xuyên ập đến. Đây là nguyên nhân quan trọng giúp
cho Phật giáo gắn chặt và đồng hành cùng với dân tộc Việt Nam qua
những năm dài lịch sử.Với triết lý từ, bi, hỷ xả, khuyến khích con
người hướng thiện, Phật giáo đã dễ dàng đi vào lịng người, có tác
dụng hồn thiện nhân cách đạo đức, hướng con người đến lối sống vị
tha, bình đẳng, bác ái. Ngày nay, đạo đức, lối sống của nhiều người
bị suy thoái, nhiều biểu hiện của lối sống xa lạ, trái với thuần phong
mỹ tục trong một bộ phận cộng đồng dân cư diễn ra ngày càng phổ
biến, đặc biệt là ở giới trẻ, học sinh – sinh viên.Vì vậy, trước yêu cầu
phát triển của đất nước, việc xây dựng một nền tảng đạo đức - từ bi,


2
bác ái, lối sống mới theo hướng nhân văn, tiến bộ và bền vững cho

thế hệ trẻ, học sinh, sinh viên hiện nay là rất cần thiết.
Do đó, đề tài “ Lòng từ bi, bác ái trong các tác phẩm tuyển chọn
của Thích Nhất Hạnh gắn với giáo dục giá trị cho sinh viên Việt
Nam” được chọn để nghiên cứu.
Cấu trúc của luận án bao gồm 5 chương


3
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU

BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU
Nhân loại chúng ta đã đạt được những tiến bộ vượt bậc về khoa
học kỹ thuật, nhưng chưa bao giờ con người cảm thấy khốn khổ và
nhiều âu lo như ngày nay. Một loạt những diễn biến phức tạp của
tình hình chính trị thế giới và cả mặt trái của nền công nghiệp làm
cho môi trường sinh thái tự nhiên và môi trường nhân văn bị ơ nhiễm
trầm trọng. Trong số những thách thức đó, tăng khoảng cách về thu
nhập, xóa đói giảm nghèo, tham nhũng tràn lan, và các cuộc xung
đột sắc tộc và tơn giáo ngày càng tăng. Thêm vào đó, thiên tai và
biến đổi khí hậu, tình trạng bất bình đẳng của phụ nữ, và kém hiểu
biết về luật pháp, và các mối đe dọa đến tiềm năng tăng trưởng và
phát triển trong tương lai của khu vực Châu Á ngày càng nhiều, và
Việt Nam cũng phải chịu ảnh hưởng nhiều từ những hiểm họa đó.
Như vậy, trước tình hình đó, Phật giáo có vai trị quan trọng, góp
phần hỗ trợ nước ta thực hiện tốt an sinh và đảm bảo công bằng xã
hội.
Phật giáo, ngay từ buổi đầu hình thành, đã thể hiện tinh thần cứu
khổ cứu nạn cho chúng sanh. Trong giáo lý của đức Phật, con người
cần có lịng từ bi bác ái. Đây là nhân tố chủ yếu giúp phát triển tâm

từ bi, hạnh cứu khổ, đưa đến việc định hướng cho mọi hoạt động của
Phật giáo cho con người và vì con người. Vì vậy, trong văn học có
rất nhiều tác phẩm ra đời và phản ánh một cách chân thực những
hiện tượng đó. Và nhà văn phải kể đến chính là Hịa thượng Thích
Nhất Hạnh người đã khai sáng, chỉ đường cho dân chúng được


4
hưởng cuộc sống thanh tịnh. Lòng từ bi, bác ái là những phẩm chất
đáng quý cần có trong mỗi con người mà Nhất Hạnh đề cập đến
trong các tác phẩm điển hình của nghiên cứu này.
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này chủ yếu làm nổi bật lòng từ bi, bác ái được thể
hiện trong các tác phẩm tiêu biểu của Thích Nhất Hạnh gắn với giáo
dục giá trị cho sinh viên Việt Nam.
Cụ thể, nghiên cứu này tìm câu trả lời cho các câu hỏi sau:
1. Nguồn gốc lịch sử của lòng từ bi, bác ái trong Truyền thống Phật
giáo là gì?
2. Lịng từ bi, bác ái được thể hiện như thế nào trong các tác phẩm
tuyển chọn của Thích Nhất Hạnh?
2.1 True Love: A Practical of Awakening the Heart và;
2.2 Being Peace?
3. Những đức tính sau đây được mơ tả như thế nào trong các tác
phẩm chọn lọc:
3.1 tôn trọng;
3.2 và hịa bình;
3.3 chăm sóc nhau?
4. Các vấn đề xã hội, đặc biệt tập trung vào thanh thiếu niên, được
phản ảnh như thế nào thông qua các tác phẩm tuyển chọn?
5. Ý nghĩa của lòng từ bi, bác ái trong việc giáo dục giá trị cho sinh

viên Việt Nam là gì?


5

PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đi sâu vào phân tích lịng từ bi, bác ái được thể hiện
trong các tác phẩm văn học điển hình của Thích Nhất Hạnh gắn với
giáo dục giá trị cho sinh viên Việt Nam. Đồng thời, nghiên cứu
nguồn gốc lịch sử của lòng từ bi, bác ái trong truyền thống Phật giáo;
tứ tâm vô lượng; từ, bi, hỷ xả được xem như là bản chất của lòng từ
bi, bác ái; sự hòa bình, tơn trọng và chăm sóc nhau được mơ tả trong
các tác phẩm tiêu biểu cũng được đề cập trong nghiên cứu; các vấn
đề xã hội, đặc biệt tập trung vào giới trẻ và ý nghĩa của lòng từ bi,
bác ái trong việc giáo dục giá trị cho sinh viên Việt Nam.
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp định tính trong phân tích
các khái niệm về lịng từ bi, bác ái trong tác phẩm văn học tiêu biểu
của Thiền sư Thích Nhất Hạnh. Tương tự như vậy, phân tích này
cũng sử dụng phương pháp tiếp cận xã hội học và triết học. Phương
pháp tiếp cận khác trong phê bình văn học không được sử dụng trong
nghiên cứu này như phương pháp phê phán chủ nghĩa hình thức, phê
bình tiểu sử, phê phán chỉ trích và tâm lý.
Bài viết này cũng liên quan đến phương pháp phân tích nội dung,
đó là một kỹ thuật trong phân tích nội dung tác phẩm và xử lý dữ
liệu. Phân tích dữ liệu trong nghiên cứu này tập trung vào mơ hình
tìm kiếm và khai thác ý nghĩa từ các tác phẩm điển hình của Thích
Nhất Hạnh. Nỗ lực tập trung vào nhiệm vụ thu thập dữ liệu thông
qua các khái niệm và thể loại; việc thay đổi hoặc tạo ra các phong
cách mới tinh tế hơn; kết hợp các khái niệm trừu tượng; chiết xuất
tinh túy; cấu trúc có logic; bình luận tác phẩm; và rút ra kết luận.



6
Những đặc điểm cần thiết trong xử lý dữ liệu được xem xét bởi
các nhà nghiên cứu trong khi tiến hành nghiên cứu. Các quy tắc
chung mà Stott (2014) trích dẫn đó là bảy tiêu chuẩn mà văn học
phải tuân theo để lựa chon các tác phẩm văn học trong khi nghiên
cứu.
Các chủ đề tiêu biểu sau đây của Thich Nhat Hanh được sử dụng
trong nghiên cứu này: Love Is Being There, Overcoming Pride,
Interbeing, Meditation in Daily Life, Feelings and Perceptions,
Working for Peace, Telephone Meditation, Everybody Should
Practice Mindfulness, The Heart of Practice, and The Three Gems,
tất cả đều được thể hiện trong hai tác phẩm tiêu biểu -True Love: A
Practice of Awakening the Heart, và Being Peace. Những tác phẩm
này được lựa chọn vì chúng có mối tương quan với các chủ đề nói
trên, các thiết bị văn học, các vấn đề xã hội, đặc biệt tập trung vào
giới trẻ, đã làm nổi bật rõ lòng từ bi, bác ái gắn với việc giáo dục cho
sinh viên Việt Nam.
Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
Phân tích văn học được xem như là một phần thiết yếu khi thực
hiện nghiên cứu. Vì vậy, trình bày chi tiết cách thức nghiên cứu rất
quan trọng đối với các nhà quản lý giáo dục, sinh viên, các thành
viên của cộng đồng.
Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục có thể đưa nội
dung giáo dục về lòng từ bi, bác ái vào chương trình giảng dạy. Thiết
kế các hoạt động trong chương trình chính khóa để giáo dục cho học
sinh, sinh viên những giá trị đạo đức truyền thống của người Việt để



7
tránh xa các tệ nạn xã hội, suy thối mơi trường, chiến tranh, bạo lực,
bất công xã hội và đàn áp nhân quyền.
Giáo viên và sinh viên Việt Nam có thể sử dụng nghiên cứu này
làm nguồn tài liệu tham khảo, giúp người học nhận ra lòng từ bi, bác
ái là vô cùng quan trọng trong cuộc sống. Nghiên cứu cũng giúp cho
sinh viên nhận ra giá trị của tình u đích thực, sự nhu hịa, tơn trọng
và chăm sóc cho nhau tạo ra bầu khơng khí hịa bình và ấm áp cho
bản thân mình và cho xã hội.
Độc giả có thể nhận ra giá trị của lịng từ bi, bác ái khi sống, học
tập và làm việc mọi môi trường xã hội, ở mọi quốc gia và nền văn
hóa, và thực hành tứ tâm vô lượng mang lại cuộc sống bình an, hạnh
phúc cho con người.


8
CHƯƠNG II
TÀI LIỆU VÀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

Phần này trình bày một số tài liệu và nghiên cứu có liên quan đến
chủ đề nghiên cứu.
NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
Phần này trình bày các nghiên cứu được công bố và chưa công bố
có liên quan đến nghiên cứu này.
TỔNG HỢP VÀ ĐÁNH GIÁ TÀI LIỆU
Phần này nêu những vấn đề còn tồn tại; chỉ ra những vấn đề mà
đề tài luận án cần tập trung nghiên cứu, giải quyết, trình bày những
điểm tương đồng và khác biệt giữa những tài liệu nghiên cứu được
trích dẫn với nghiên cứu hiện nay.
MƠ HÌNH KHÁI NIỆM

Phần này trình bày các vấn đề trọng tâm làm nổi bật nội dung
nghiên cứu. Nó hướng dẫn nhà nghiên cứu tiến hành điều tra. Tiếp
sau đó là một mơ hình khái niệm.
ĐỊNH NGHĨA THUẬT NGỮ
Phần này trình bày các thuật ngữ quan trọng được sử dụng trong
nghiên cứu. Các từ ngữ dưới đây cần được làm rõ: lòng từ bi, bác ai,
phân tích nội dung, niềm vui, sự thanh thản, bình an, sự tơn trọng,
tác phẩm tuyển chọn của Thích Nhất Hạnh, chăm sóc nhau, các vấn
đề xã hội, và các giá trị Việt.


9
CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính khi
phân tích các nguyên lý của lòng từ bi, bác ái trong tác phẩm văn học
tiêu biểu. Theo Suter (2012), nghiên cứu định tính sử dụng các giả
thuyết triết học để xem xét những kinh nghiệm thực tiễn của chính
người tham gia để hiểu một hiện tượng phức tạp. Những kinh
nghiệm thực tiễn của những người tham gia có thể được phản ánh
bằng nhiều cách khác nhau, bao gồm các thể loại văn học ví dụ như
những câu chuyện hài, thiền định, những giai thoại, lời khuyên về
cuộc sống, và những bài thơ.
Theo Ary, et. al. (2006), kinh nghiệm của con người giúp họ thốt
khỏi những ảnh hưởng xã hội, văn hóa và chính trị. Do đó, trong khi
phân tích các tác phẩm văn học tiêu biểu, các nguyên lý về lòng từ bi,
bác ái của Phật giáo ở Việt Nam được đề cập. Điều này cung cấp
những giải thích cơ bản và quan trọng cho ý định của tác giả.
Patton (2002) chỉ ra rằng mục tiêu của phân tích dữ liệu định tính là

để khám phá các chủ đề, các mơ hình, khái niệm, và sự hiểu biết.
Phân tích dữ liệu trong nghiên cứu này tập trung vào mơ hình tìm
kiếm và khai thác ý nghĩa từ các tác phẩm điển hình của Thích Nhất
Hạnh. Nỗ lực tập trung vào nhiệm vụ thu thập dữ liệu thông qua các
khái niệm và thể loại; thay đổi hoặc tạo ra các mã mới tinh tế hơn;
kết hợp các khái niệm trừu tượng; chiết xuất tinh túy; cấu trúc có
logic; bình luận tác phẩm; và rút ra kết luận.


10
XỬ LÝ DỮ LIỆU
Văn học, giống như tất cả các nghệ thuật khác, có một số tiêu
chuẩn nhất định mà tất cả các lựa chọn có thể được đo để đánh giá và
phân tích. Trong nghiên cứu này, các quy tắc chung được trích dẫn
bởi Stott (2014) liên quan đến bảy tác phẩm văn học tiêu biểu liên
quan đến nhiên cứu. Theo ông, các tiêu chuẩn này bao gồm: lời kêu
gọi thế giới, sự vĩnh cửu, sự gợi mở, giá trí trị tuệ, giá trị tinh thần,
phong cách và nghệ thuật.
Thông qua tác phẩm, Nhất Hạnh đưa độc giả vào thế giới thực. Là
nhà thơ, nên các tác phẩm của ông rất hay, thuần khiết và gần gũi với
đời thường giáo dục con người hướng thiện. Là người dũng cảm, ông
sẵn sàng kêu gọi lòng từ bi của chúng sinh. (Kornfield, 2005).
Với mục đích nghiên cứu và các hướng tiếp cận trong triết học,
các chủ đề tiêu biểu sau đây được chọn để phân tích: Love Is Being
There, Overcoming Pride, Interbeing, Meditation in Daily Life,
Feelings

and

Perceptions,


Working

for

Peace,

Telephone

Meditation, Everybody Should Practice Mindfulness, The Heart of
Practice, and The Three Gems. Tất cả đều xuất hiện trong hai tác
phẩm điển hình True Love: A Practice of Awakening the Heart, và
Being Peace. Qua hơn một nửa thế kỷ, lời dạy về từ bi, bác ái vẫn
được lan truyền trong tác tác phẩm Being Peace (Kornfield, 2005)
and True Love: A Practice of Awakening the Heart.
Từ những tác phẩm văn học kiệt tác này, độc giả có thể nhìn thấy
ngọn nguồn giáo lý trong đạo phật và sự thức tỉnh trong con người.
Tương tự như vậy, họ có viết lên những câu chuyện dựa trên giáo lý
Phật giáo đơn giản; thực hành thiền định theo hướng dẫn và kinh


11
nghiệm thực tiễn; giai thoại nhẹ nhàng và lời khuyên về cuộc sống
cùng với lời dạy của Thiền sư đánh kính đã giúp cho mỗi cá nhân có
thể trau dồi lịng từ, bi, hỷ xả.
Những tác phẩm văn xi và áng thơ bất hủ là những nguồn tài
liệu chính trong nghiên cứu. Chúng được chọn song song với các
tiêu chí được nêu ra cho đúng mục đích. Những tác phẩm dưới đây
cũng được dùng trong phân tích “The Heart of Buddha’s Teaching,
Peace Is Every Step: The Path of Mindfulness in Everyday Life, The

Miracle of Mindfulness, and Happiness: Essential Mindfulness
Practices, Call Me by my True Names, Old Path White Clouds:
Walking in the Footsteps of Buddha, Living Buddha, Living Christ,
You are Here: Discovering the Present of the Magic Moment, and
Mindful Movements: Ten Exercises for Well-Being.


12
CHƯƠNG IV
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

KẾT QUẢ
Các kết quả phân tích chỉ ra rằng:
1. Nguồn gốc của lịng tù bi, bác ái trong phật giáo
Nguồn gốc của lòng tù bi, bác ái trong phật giáo bắt đầu bằng sự
ra đời của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni là một vị hồng tử vào năm
624 trước cơng ngun tại Lumbini, ở miền Bắc Ấn Độ, nhưng bây
giờ là một phần của Nepal. "Shakya" là tên của gia đình hồng gia,
và "Muni" có nghĩa là "Có khả năng duy nhất". Bố mẹ ông đặt tên
cho là Siddharta và ông đã có rất nhiều tiên đốn tốt đẹp về tương lai
của mình. Trong những năm đầu, ơng sống trong cung điện hồng
gia của mình, nhưng khi ơng 29 tuổi, ơng tạm lánh vào một khu rừng
để sống cuộc đời thanh tịnh.
Rồi ơng có ý định thành lập Phật giáo là để dẫn dắt chúng sanh
giải thốt khỏi khổ đau vĩnh viễn vì ơng nhận ra rằng sự giải thoát
tạm thời khỏi đau khổ và khó khăn là khơng đủ. Tình u thương và
lịng từ bi, bác ái cần phải có để giúp cho chúng sinh tìm thấy tình
yêu lâu dài, tiêu diệt dục vọng để tâm được thanh tịnh, khơng cịn
phiền não hay niết bàn.
Trong lịch sử, lòng từ bi, bác ái là một trong những nguyên tắc cơ

bản trong giáo lí nhà phật. Người sáng lập Phật giáo đã nỗ lực đưa ra
giáo lí về tình u thương và lịng từ bi để giúp người khác tìm thấy
sự bình an, hạnh phúc.


13
Phật giáo, ngay từ buổi đầu hình thành, đã thể hiện tinh thần cứu
khổ cứu nạn cho chúng sanh. Trong giáo lý của đức Phật, con người
cần có lịng từ bi bác ái. Đây là nhân tố chủ yếu giúp phát triển tâm
từ bi, hạnh cứu khổ, đưa đến việc định hướng cho mọi hoạt
động của Phật giáo cho con người và vì con người.
2. Lịng từ bi, bác ái được thể hiện trong các tác phẩm tuyển
chọn của Thích Nhất Hạnh
Trong truyền thống Phật giáo, những giáo huấn về lòng từ bi, bác
ái đã được Đức Phật gọi là bốn Brahmaviharas. Từ "tu viện" được
dùng để chỉ một nơi ở và từ "brahmavihara" có nghĩa là ở nơi của
Thiên Chúa Brahma. Thich Nhat Hanh (2011) và Ward và Ward
(2008), đã gọi là tứ tâm vơ lượng; từ (mtre), bi (orkaruna), hỉ
(mudita), và xả (upeksha). Đây được cho là bốn khía cạnh của tình
u ðích thực trong mỗi con người và tất cả mọi thứ. Chúng được gọi
là "vô lượng" với niềm tin rằng nếu con người thực hành nhân đức,
tình yêu trong trái tim họ sẽ lớn đến nỗi nó khơng thể đo lường.
Từ những tác phẩm văn học tuyển chọn, độc giả có thể nhận ra
thực hành tứ tâm vơ lượng của lịng nhân ái dập tắt sự tức giận trong
lòng của chúng sinh; việc thực hành tâm từ bi loại bỏ tất cả nỗi buồn
và lo lắng trong con người; việc thực hành tâm hỷ mang lại niềm vui
và xua tan nỗi buồn trong lòng chúng sanh; và thực hành xả đặt dấu
chấm hết cho sự thù hận, ác cảm trong lịng chúng sinh.
3. Kính trọng, hịa bình và chăm sóc nhau được thể hiện trong
các tác phẩm tuyển chọn.

Thông qua những tác phẩm tuyển chọn, Nhất Hạnh đề cập đến
phẩm chất cao quý đó là sự hịa bình, tơn trọng, và chăm sóc cho
nhau. Tu sĩ Phật giáo Thiền tông này tin rằng tất cả mọi người có thể


14
thực tập chánh niệm, an lạc nội tâm, lắng nghe và nói u thương
khơng chỉ vì lợi ích hịa bình và hạnh phúc của riêng mình mà cịn
đối với người khác. Đức tính đó được miêu tả trong các tác phẩm
tuyển chọn đó là sự tơn trọng hay tơn kính. Tôn trọng là tôn vinh sự
hiện diện của cả sinh vật và con người. Tôn trọng cũng là thái độ mà
con người cần phải có đối với tài sản cá nhân của mình và của người
khác, hoặc những đồ vật trong khu phố, thôn bản, cộng đồng và cảnh
quan xung quanh. Tương tự như vậy, đức tính đáng quý trong mỗi
con người là chăm sóc lo lắng cho nhau cũng được mô tả trong
những tác phẩm tiêu biểu này. Nhất Hạnh tin rằng chăm sóc khơng
bắt đầu khi con người ta có một cái gì đó để cho - nó xuất phát tự
nhiên khi họ khơng có gì. Chăm sóc khơng địi hỏi sự đền đáp, ơn
huệ và ln cầu mong mong những điều tốt lành đến với người gặp
khó khăn hoạn nạn. Chăm sóc nghĩa là nhận biết được những gì
đang xảy ra. Nhất Hạnh nhấn mạnh rằng, sự nhu hịa, tơn trọng và
chăm sóc cho nhau tạo ra bầu khơng khí hịa bình và ấm áp. Ngược
lại, tất cả những thói xấu cùng hành động bỉ ổi sẽ mang lại những
hậu họa khôn lường cho cá nhân và xã hội.
4. Các vấn đề xã hội, đặc biệt là giới trẻ xả
Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra những vấn đề xã hội đặc biệt
quan trọng và có tác động mạnh mẽ đối với con người, nhất là giới
trẻ. Đó là sự nghèo đói vẫn cịn đeo đẳng mãi trên lưng con người,
thiệt thòi nhất vẫn là trẻ em. Bình đẳng giới tính và nữ quyền vẫn
xảy ra trong thời đại mới. Trong đa số các nền văn hóa, giới nữ

thường chịu nhiều bất công. Cuộc sống của con người luôn phải chịu
đựng sự áp bức bất công, đau khổ, nghèo đói, ly tán. Nữ giới khơng
bao giờ được xếp ngang hàng với nam giới trong xã hội. Bên cạnh


15
đó, suy thối mơi trường ln là vấn đề nhức nhối trong xã hội, ô
nhiễm nguồn nước, tàn phá rừng và động vật và chất thải cơng
nghiệp. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và lối sống của
con người.Mặt khác, chiến tranh, bạo lực vẫn thường xảy ra. Vì vậy,
giác ngộ Phật giáo, tiếp thu giáo lí nhà Phật là một cách để giới trẻ
thanh lọc tâm hồn, tránh xa tạp niệm ô trọc xô bồ và những hệ lụy
nói trên để giữ trọn thiên tính bản năng cùng những giá trị đạo đức
truyền thống của người Việt.
5. Lòng Từ Bi, bác ái trong những tác phẩm tuyển chọn của
Thích Nhất Hạnh giáo dục giá trị cho sinh viên Việt Nam.
Những giai điệu nhẹ nhàng và đơn giản trong những tác phẩm
tuyển chọn của Thiền sư Thích Nhất Hạnh là một hiện thân của văn
hóa Việt Nam và cách sống. Trong khi phân tích tác phẩm, lịng từ
bi, bác ái cũng như các giá trị đạo đức, những giáo huấn đều liên
quan đến giá trị, phong tục, tập quán của Việt Nam. Nhất Hạnh đã
nắm bắt được bản chất thật của lòng từ bi, bác ái trong các tác phẩm
tuyển chọn của mình.Tư tưởng từ, bi, hỷ, xả của Phật là liều thuốc an
thần làm cho tâm tĩnh, làm tươi mới đời sống tâm hồn là một phương
cách dưỡng sinh cho con người hiện đại.
Lòng từ bi, bác ái bao gồm cả sự tơn trọng, hịa bình, và chăm sóc
nhau ln ngự trị trong trái tim và linh hồn người Việt. Thái độ kiên
cường chống lại những thách thức lớn đặc trưng cho lòng từ bi của
con người dành cho nhau, quan tâm đến hạnhphúc của nhau.
Vì vậy, thông qua các tác phẩm tuyển chọn, dân tộc Việt Nam,

đặc biệt là thanh, thiếu niên, nhận ra rằng lòng từ bi, bác ái đóng vai
trị quan trọng trong cuộc sống bởi vì nó đã để lại những dấn ấn sâu


16
sắc và trở thành dòng tư tưởng thực sự ăn sâu vào đạo đức, lối sống
của con người Việt Nam. Thực hành tư tâm vơ lượng có tác dụng
hồn thiện nhân cách đạo đức, hướng con người đến lối sống vị tha,
bình đẳng, bác ái.


17
CHƯƠNG V
TÓM TẮT, KẾT QUẢ, KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

TÓM TẮT
Nghiên cứu đi sâu vào phân tích lịng từ bi, bác ái được thể hiện
trong các tác phẩm văn học điển hình của Thích Nhất Hạnh gắn với
giáo dục giá trị cho sinh viên Việt Nam. Đồng thời, nghiên cứu
nguồn gốc lịch sử của lòng từ bi, bác ái trong truyền thống Phật giáo;
tứ tâm vô lượng; từ, bi, hỷ xả được xem như là bản chất của lòng từ
bi, bác ái; sự hịa bình, tơn trọng và chăm sóc nhau được mô tả trong
các tác phẩm tiêu biểu cũng được đề cập trong nghiên cứu; các vấn
đề xã hội, đặc biệt tập trung vào giới trẻ và ý nghĩa của lòng từ bi,
bác ái trong việc giáo dục giá trị cho sinh viên Việt Nam.
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp định tính trong phân tích
các khái niệm về lòng từ bi, bác ái trong tác phẩm văn học tiêu biểu
của Thiền sư Thích Nhất Hạnh. Tương tự như vậy, phân tích này
cũng sử dụng phương pháp tiếp cận xã hội học và triết học.
Với mục đích nghiên cứu và các hướng tiếp cận trong triết học,

các tác phẩm văn học tiêu biểu đã được chọn để phân tích: Love Is
Being There, Overcoming Pride, Interbeing, Meditation in Daily
Life, Feelings and Perceptions, Working for Peace, Telephone
Meditation, Everybody Should Practice Mindfulness, The Heart of
Practice, and The Three Gems, True Love: A Practice of Awakening
the Heart, và Being Peace. Qua hơn một nửa thế kỷ, lời dạy về từ bi,
bác ái vẫn được lan truyền trong tác tác phẩm Being Peace


18
(Kornfield, 2005) and True Love: A Practice of Awakening the
Heart.
KẾT QUẢ
1. Nguồn gốc của lòng tù bi, bác ái trong phật giáo bắt đầu bằng sự ra
đời của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni. Phật giáo, ngay từ buổi đầu hình
thành, đã thể hiện tinh thần cứu khổ cứu nạn cho chúng sanh. Trong
giáo lý của đức Phật, con người cần có lịng từ bi bác ái. Đây là nhân
tố chủ yếu giúp phát triển tâm từ bi, hạnh cứu khổ, đưa đến việc
định hướng cho mọi hoạt động của Phật giáo cho con người và vì
con người.
2. Từ những tác phẩm văn học tuyển chọn, độc giả có thể nhận ra
thực hành tứ tâm vơ lượng của lịng nhân ái dập tắt sự tức giận trong
lòng của chúng sinh; việc thực hành tâm từ bi loại bỏ tất cả nỗi buồn
và lo lắng trong con người; việc thực hành tâm hỷ mang lại niềm vui
và xua tan nỗi buồn trong lòng chúng sanh; và thực hành xả đặt dấu
chấm hết cho sự thù hận, ác cảm trong lòng chúng sinh.
3. Thông qua những tác phẩm tuyển chọn, Nhất Hạnh đề cập đến
phẩm chất cao q đó là sự hịa bình, tơn trọng, và chăm sóc cho
nhau. Nhất Hạnh tin rằng tất cả những phẩm chất này giúp xã hội
ngày một ấm no, hạnh phúc và càng bớt đi những cuộc đời bất hạnh

và khốn khó.
4. Những vấn đề xã hội đặc biệt quan trọng và có tác động mạnh
mẽ đối với con người, nhất là giới trẻ. Đó là sự nghèo đói, suy thối
mơi trường, chiến tranh, bạo lực, bất công xã hội và đàn áp nhân
quyền. Giác ngộ Phật giáo, tiếp thu giáo lí nhà Phật là một cách để
giới trẻ thanh lọc tâm hồn, tránh xa tạp niệm ô trọc xô bồ và những


19
hệ lụy nói trên để giữ trọn thiên tính bản năng cùng những giá trị đạo
đức truyền thống của người Việt.

5. Thông qua các tác phẩm tuyển chọn, dân tộc Việt Nam, đặc biệt
là thanh, thiếu niên, nhận ra rằng lịng từ bi, bác ái đóng vai trị quan
trọng trong cuộc sống bởi vì nó đã để lại những dấn ấn sâu sắc và trở
thành dòng tư tưởng thực sự ăn sâu vào đạo đức, lối sống của con
người Việt Nam. Thực hành tư tâm vơ lượng có tác dụng hoàn thiện
nhân cách đạo đức, hướng con người đến lối sống vị tha, bình đẳng,
bác ái.
KẾT LUẬN
1. Ngọn nguồn triết luận về lòng từ bi, bác ác xuất hiện từ giai đoạn
khởi nguyên của lịch sử Phật giáo và có mặt trong hầu hết các giáo lý
nhà Phật.
2. Nghiên cứu những tác phẩm tuyển chọn của Thích Nhất Hạnh, ta
nhận thấy bốn thiên tính cao cả nhất trong con người được tác giả đề
cao đó là tâm vơ lượng: từ, bi, hỷ và xả.
3. Nhất Hạnh nhấn mạnh rằng, sự nhu hịa, tơn trọng và chăm sóc
cho nhau tạo ra bầu khơng khí hịa bình và ấm áp. Ngược lại, tất cả
những thói xấu cùng hành động bỉ ổi sẽ mang lại những hậu họa
khôn lường cho cá nhân và xã hội.

4. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra những vấn đề xã hội đặc biệt
quan trọng và có tác động mạnh mẽ đối với con người, nhất là giới
trẻ. Đó là sự nghèo đói, suy thối mơi trường, chiến tranh, bạo lực,
bất công xã hội và đàn áp nhân quyền. Giác ngộ Phật giáo, tiếp thu
giáo lí nhà Phật là một cách để giới trẻ thanh lọc tâm hồn, tránh xa


20
tạp niệm ô trọc xô bồ và những hệ lụy nói trên để giữ trọn thiên tính
bản năng cùng những giá trị đạo đức truyền thống của người Việt.
5. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng rèn luyện tứ tâm vô lượng hằng ngày
giúp con người kiềm chế lòng tham, sân, si để để cho tâm được an
vui và thanh tịnh.
NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sâu hơn hoặc mở rộng phạm vi nghiên cứu để có cái
nhìn tồn diện và triệt để những triết lí đạo đức Phật giáo, hướng đến
mục đích khai tâm, hướng thiện con người.
Nghiên cứu chuyên sâu hơn về Phật giáo để có những giải pháp
loại trừ các vấn nạn xã hội, đặc biệt trong giới trẻ.



×