Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

một số biện pháp nhằm giảm chi phí kinh doanh ở công ty ứng dụng phát triển phát thanh truyền hình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.58 KB, 49 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
**********
CHUYÊN ĐỀ
Một số biện pháp nhằm giảm chi phí kinh doanh ở Công ty Ứng dụng Phát
triển Phát thanh truyền hình(BDC).
Sình viên: Nguyễn Đức Kiều Hưng
Lớp: Công Nghiệp 42B
Giáo viên hướng dẫn:GS.TS Nguyễn Kế Tuấn
- HÀ NỘI, THÁNG 5/2004-
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
LỜI NÓI ĐẦU
Công ty BDC là một doanh nghiệp nhà nước lớn trực thuộc Đài Truyền hình
Việt nam. Với nhiệm vụ chính là kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật
tư chuyên dụng và dân dụng thuộc lĩnh vực phát thanh truyền hình.
Trong xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt việc giảm chi phí kinh doanh nâng
cao chất lượng sản phẩm là nhu cầu bức thiết của bất cứ đơn vị, tổ chức cá nhân
sản xuất kinh doanh nào. Các doanh nghiệp nhà nước, tư nhân, hộ gia đình kinh
doanh, hợp tác xã, các doanh nghiệp nước ngoài hay liên doanh đều coi đó là
nhiệm vụ chiến lược để tồn tại và phát triển cho dù mục đích của mỗi loại hình
doanh nghiệp có khác nhau ngoài mục đích chung trên là lợi nhuận . Đối với doanh
nghiệp nhà nước, trước đây trong thời kỳ bao cấp , hoàn toàn sản xuất theo mệnh
lệnh, kế hoạch nhà nước rót xuống. Sau đại hội VI của đảng (1986) và tiếp tục
hoàn thiện, phát triển đường lối đổi mới trong các đại hội VII và VIII, doanh
nghiệp nhà nước ngày càng được tự chủ hơn. Do đó với các doanh nghiệp này việc
giảm chi phí kinh doanh không ngoài mục đích tăng lợi nhuận ( với doanh nghiệp
nhà nước sản xuất kinh doanh), mang lại sản phẩm rẻ có chất lượng tốt cho mọi
người (với doanh nghiệp nhà nước công ích) và tiết kiệm chống lãng phí và sử


dụng hiệu quả nguồn lực cuả quốc gia.
Một trong số những khó khăn chính đối với Công ty đó chính là chi phí kinh
doanh. Thực tế đã chứng minh, chi phí kinh doanh là vấn đề mang tính chất sống
còn đối với mọi Doanh nghiệp. Vì thế việc tìm ra giải pháp nhằm khắc phục, giảm
được chi phí kinh doanh luôn được các cấp lãnh đạo và toàn bộ công nhân viên của
Công ty quan tâm.
Là một sinh viên tham gia thực tập tại Công ty BDC. Với tất cả suy nghĩ của
mình, cùng với thời gian thực tập tại Công ty, em thấy vấn đề hoàn thiện hạch toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm là vấn đề nổi bật cần được các nhà
quản lý quan tâm. Trước mối quan tâm và nhận thức được sự cần thiết phải nghiên
cứu chuyên đề trên, em chòn chuyên đề “ Một số biện pháp nhằm giảm chi phí
kinh doanh ở Công ty ứng dụng phát triển phát thanh truyền hình(BDC)” .
Phương pháp nghiên cứu chuyên đề:
- kết hợp giữa lí luận với thực tiễn
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp truyền thống
- Một số phương pháp khác
Chuyên đề gồm 3 phần chính:
Phần 1: Quá trình nhình thành và phát triển của Công ty BDC
Phần 2: Phân tích thực trạng chi phí kinh doanh ở Công ty BDC
Phần 3: Một số biện pháp nhằm giảm chi phí kinh doanh ở Công ty BDC
PHẦN 1
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY ỨNG DỤNG PHÁT TRIỂN PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH
(BDC)
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY BDC:
Công ty ứng dụng phát triển Phát thanh Truyền hình (BDC), tên giao dịch
quốc tế Broadcasting Development Company(BDC), có trụ sở chính tại 59 - 61

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thợ Nhuộm, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam - là một trong những Công ty BDC
chuyên ngành, đi đầu trong công tác nghiên cứu, phát triển và ứng dụng kỹ thuật
phát thanh truyền hình của Việt Nam.
Tiền thân là Viện Nghiên cứu phát triển phát thanh truyền hình thuộc Uỷ Ban
phát thanh truyền hình được thành lập năm 1979. Sau nhiều năm hoạt động đạt
được nhiều thành tích tốt và có những kết quả đáng khích lệ, Viện nghiên cứu đã
đổi tên thành Liên hiệp Truyền thanh Truyền hình Hà Nội thuộc Bộ Văn hoá
Thông tin (năm 1988) và nay là Công ty ứng dụng phát triển Phát thanh Truyền
hình thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam (năm 1994), Công ty BDC đã có một bề dày về
lịch sử và phát triển cùng với những bước tiến không ngừng của lĩnh vực phát
thanh truyền hình trên cả nước.
Các danh hiệu Công ty BDC đã được tặng thưởng:
- Chủ tịch nước Cộng hoà XHCN Việt nam tặng thưởng Huân chương Lao
động hạng nhì.
- Tổ chức Bussines Initiative Directions - USA trao giải Ngôi sao vàng Quốc
tế về chất lượng (International Gold Star for Quanlity).
- Liên tiếp trong các năm hoạt đông, Công ty ứng dụng phát triển phát thanh
truyền hình (BDC) được Đài tiếng nói Việt nam tặng thưởng nhiều danh hiệu và
bằng khen về sự phát triển vượt bậc cũng như những cống hiến to lớn trong công
cuộc phát triển chung của toàn ngành.
1.2. NHIỆM VỤ BAN ĐẦU KHI MỚI THÀNH LẬP CỦA CÔNG TY BDC.
Công ty BDC là Công ty BDC đầu tiên thiết kế và sản xuất máy phát hình và
máy phát thanh FM Stereo tại Việt Nam. Ngoài ra, Công ty BDC còn thực hiện tư
vấn, thiết kế, cung cấp, lắp đặt và bảo hành các hệ thống thiết bị phát thanh truyền
hình cũng như các thiết bị làm chương trình cho nhiều Đài Phát thanh Truyền hình
trong cả nước.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Công ty BDC tự hào và vui mừng trước những thành công trong sản xuất kinh
doanh, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ mà Đài Tiếng nói Việt Nam tin tưởng
giao phó.
Công ty BDC cũng nhận thấy vai trò và trách nhiệm của mình đối với sự phát
triển của các Đài Phát thanh Truyền hình địa phương nói riêng và cho công cuộc
phát triển mạng lưới phát thanh truyền hình quốc gia nói chung, tất cả phục vụ mục
tiêu chính trị của Đảng và Nhà nước.
1.3. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY BDC:
Theo Quyết định thành lập số 517 QĐ/ĐPT ngày 09/08/1994 của Đài Tiếng
nói Việt Nam và Giấy đăng ký kinh doanh số 109775 ngày 24/08/1994 quy định
chức năng và nhiệm vụ của Công ty ứng dụng phát triển Phát thanh Truyền hình
như sau:
- Khảo sát, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa các đài, trạm phát và các
công trình chuyên ngành phát thanh truyền hình.
- Sản xuất, lắp ráp, kinh doanh máy móc thiết bị, vật tư chuyên ngành Phát
thanh Truyền hình.
- Dịch vụ tư vấn đầu tư, ứng dụng công nghệ mới trong ngành phát thanh
truyền hình.
- Xuất nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư hàng hoá phục vụ nhiệm vụ kinh
doanh của Công ty BDC.
- Xuất nhập khẩu máy móc thiết bị phụ tùng, phương tiện vận tải, vật tư phục
vụ sản xuất, vật liệu xây lắp, hàng tiêu dùng thiết yếu.
- Sản xuất, lắp ráp máy phát sóng, tăng âm, anten và các phụ kiện chuyên
dùng phục vụ truyền thanh truyền hình. (Các sản phẩm của Công ty BDC được
bảo hộ về nhãn hiệu thương mại theo Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
hàng hoá số 31585 ngày 24/07/1999 của Cục Sở hữu Công nghiệp)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Sản xuất kinh doanh thiết bị thông tin viễn thông, thiết bị bảo vệ an toàn, các
sản phẩm cơ khí, vật liệu điện, điện lạnh, điện tử phục vụ chuyên ngành và dân

dụng.
- Sản xuất, lắp dựng cột anten, các cột tự đứng, hệ thống anten trong lĩnh vực
phát thanh truyền hình và thông tin đại chúng.
Công ty BDC đã cung cấp và lắp đặt hơn 650 máy phát hình, máy phát thanh
FM Stereo và các máy phát thanh sóng trung trên mọi miền đất nước.
1.4. CÁC SẢN PHẨM CHÍNH CỦA CÔNG TY BDC:
- Máy phát FM Stereo công suất lên tới 50KW (hiện nay Công ty BDC đang
là đại diện bán hàng độc quyền của các hãng sản xuất thiết bị phát thanh truyền
hình nổi tiếng như Harris (Mỹ), CTE (Italy), trên lãnh thổ Việt Nam).
- Máy phát hình băng VHF/UHF công suất đến 50KW.
- Hệ thống máy phát sóng trung công suất tới 2002KW.
- Các hệ thống anten phát thanh, phát hình dải rộng và feeder.
- Hệ thống thiết bị làm chương trình phát thanh, truyền hình sử dụng các thiết
bị xử lý kỹ thuật số hiện đại.
- Xe phát thanh truyền hình lưu động.
- Hệ thống đèn chiếu sáng phim trường, điều hoà nhiệt độ, trang âm studio
phát thanh truyền hình.
- Các hệ thống truyền thanh không dây sử dụng kỹ thuật số.
- Các hệ thống thu vệ tinh TVRO, RRO.
- Linh kiện, phụ kiện cho các thiết bị phát thanh truyền hình.
1.5. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY BDC:
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty BDC gồm các phòng ban, trung tâm sau
đây:
1. Phòng Tổ chức - Hành chính.
2. Phòng Kinh doanh.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Phòng Kế toán thống kê.
4. Trung tâm Nghiên cứu và phát triển kỹ thuật phát thanh truyền hình.
5. Trung tâm kỹ thuật.

6. Trung tâm Điện - Điện tử.
7. Trung tâm Tư vấn và chuyển giao công nghệ.
8. Chi nhánh Công ty BDC tại TP Hồ Chí Minh.
9. Chi nhánh Công ty BDC tại Cần Thơ.
10. Xí nghiệp Cơ khí điện tử (trực thuộc Công ty BDC).
Cơ chế điều hành của Công ty BDC theo chế độ một Thủ trưởng, các Phó
giám đốc và các phòng ban là những người giúp Giám đốc trong từng công việc
được phân công.
Các Phó Giám đốc, Trưởng phòng và các Giám đốc trung tâm chịu sự điều
hành trực tiếp của Giám đốc Công ty BDC và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về
mọi hoạt động của đơn vị mình phụ trách.
Mối quan hệ giữa các phòng ban, các trung tâm là quan hệ chức năng. Các bộ
phận cùng phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, phối hợp đồng bộ, thống
nhất với các bộ phận khác, tất cả vì mục tiêu phát triển của Công ty BDC.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty BDC:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
BAN GIÁM ĐỐC
BAN GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC KINH
DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐC KINH
DOANH
GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
TÀI CHÍNH
PHÓ GIÁM ĐỐC
TÀI CHÍNH
P
H

Ò
N
G

K


T
O
Á
N



T
H

N
G

K
Ê
P
H
Ò
N
G

K



T
O
Á
N



T
H

N
G

K
Ê
P
H
Ò
N
G

T


C
H

C


H
À
N
H

C
H
Í
N
H
P
H
Ò
N
G

T


C
H

C

H
À
N
H

C

H
Í
N
H
T
R
U
N
G

T
Â
M

N
G
H
I
Ê
N

C

U

&

P
H
Á

T

T
R
I

N


T
R
U
N
G

T
Â
M

N
G
H
I
Ê
N

C

U


&

P
H
Á
T

T
R
I

N


T
R
U
N
G

T
Â
M

T
Ư

V

N


&

C
H
U
Y

N

G
I
A
O

C
Ô
N
G

N
G
H



T
R
U
N

G

T
Â
M

T
Ư

V

N

&

C
H
U
Y

N

G
I
A
O

C
Ô
N

G

N
G
H



T
R
U
N
G

T
Â
M

K


T
H
U

T


T
R

U
N
G

T
Â
M

K


T
H
U

T


T
R
U
N
G

T
Â
M

Đ
I


N

-

Đ
I

N

T

T
R
U
N
G

T
Â
M

Đ
I

N

-

Đ

I

N

T

X
Í

N
G
H
I

P

C
Ơ

K
H
Í

Đ
I

N

T




X
Í

N
G
H
I

P

C
Ơ

K
H
Í

Đ
I

N

T



TỔ TƯ VẤN
KỸ THUẬT VÀ

CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG
TỔ TƯ VẤN
KỸ THUẬT VÀ
CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG
CÁC TỔ KỸ THUẬT
THỰC HIỆN CÔNG TRÌNH
CÁC TỔ KỸ THUẬT
THỰC HIỆN CÔNG TRÌNH
P
H
Ò
N
G

K
I
N
H

D
O
A
N
H
P
H
Ò
N
G


K
I
N
H

D
O
A
N
H
C
H
I

N
H
Á
N
H

C
Ô
N
G

T
Y

B
D

C

T

I

T
P

H
C
M


V
À

C

N

T
H
Ơ
C
H
I

N
H

Á
N
H

C
Ô
N
G

T
Y

B
D
C

T

I

T
P

H
C
M


V
À


C

N

T
H
Ơ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.6. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA
CÔNG TY BDC:
Dưới đây là bảng tóm tắt kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và bảng cân
đối cuối năm kế toán của Công ty ứng dụng phát triển Phát thanh Truyền hình trên
cơ sở các báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong vòng 4 năm tài chính (từ năm
1998 đến năm 2003):
Bảng 1: Kết quả họat động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty
BDC
Đơn vị: Đồng
TT
Chỉ tiêu đánh
giá
Năm 2000
(VND)
Năm 2001
(VND)
Năm 2002
(VND)
Năm 2003

(VND)
I
Kết quả
SXKD:
1
Tổng doanh
thu
34.040.239
.728
35.511.263.3
95
31.671.436.3
20
47.870.774.8
15
2
Doanh thu
thuần
33.052.708
.419
35.207.037.5
61
31.671.436.3
20
47.659.528.1
11
3
Lợi nhuận
trước thuế
995.991.82

2
2.188.258.63
0
1.445.233.29
1
514.586.812
4
Lợi nhuận sau
thuế
614.542.82
7
1.488.015.86
9
982.758.638
349.919.032
II
Cân đối kế
toán:
1
Tổng tài sản,
trong đó:
33.483.386
.017
34.672.274.7
28
39.205.539.6
45
47.441.166.6
26
1.1

Tài sản lưu
động
30.928.374
.491
31.592.305.9
47
37.258.391.1
21
45.616.535.6
81
1.2
Tài sản cố
định
2.555.011.
526
3.079.968.78
1
2.736.922.95
5
2.559.120.74
8
2 Nguồn vốn 33.483.386 34.672.274.7 39.205.539.6 47.441.166.6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
.017 28 45 26
(Nguồn: Phòng Kế toán thống kê, Công ty BDC)
1.7. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY BDC.
1.7.1. Thuận lợi:
Nước ta có một chế độ chính trị ổn định và một nền kinh tế mở, đây chính là

hai yếu tố quan trọng giúp Việt Nam phát triển. Hiện tại, có rất nhiều Công ty BDC
đầu tư vào Việt Nam cũng như việc đặt mối quan hệ làm ăn lâu dài với các doanh
nghiệp Việt Nam. Như vậy, việc liên doanh liên kết đã được tạo điều kiện thuận lợi
từ tầm quản lý vĩ mô.
Việt Nam là thành viên chính thức của ASEAN đó là thuận lợi để khai thác
tiềm năng cho sự ghiệp phát triển chung của đất nước.
Phát thanh truyền hình là lĩnh vực được Đảng và Nhà nước rất quan tâm. Thị
trường trong nước ngày càng mở rộng và phát triển, giúp cho Công ty BDC có thể
mở rộng các chi nhánh của mình trên địa bàn cả nước.
Năm 2003 là năm bản lề của kế hoạch 5 năm 2003-2005, dưới sự lãnh đạo của
Đảng, Nhà nước thông qua Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của
Đảng Cộng sản Việt nam; Dự kiến tốc độ tăng trưởng kinh tế nước ta trong năm
2003 từ 7-7,5%; Hiệp định thương mại Việt Mỹ có hiệu lực tạo khả năng mở rộng,
đa phương hoá thị trường để đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển du lịch và thu hút đầu
tư nước ngoài.
1.7.2. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi thì năm 2003 tình hình trong nước cũng như trên
thế giới vẫn còn có nhiều thách thức đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế nước ta
đó là:
Tình hình thế giới ngày càng diễn biến phức tạp, nạn khủng bố đã và đang
diễn ra rộng khắp thế giới, nguy cơ bất ổn từ Iraq ngày càng lớn, xung đột khu vực,
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chủng tộc, đã ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế toàn cầu. Mặc dù hiệp định
thương mại Việt - Mỹ đã có hiệu lực nhưng vẫn còn có nhiều cản trở nhất định.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm, trình độ kỹ thuật công nghệ còn lạc hậu
dẫn đến sức cạnh tranh hàng hoá rất thấp, trong khi tiến trình hội nhập kinh tế khu
vực cũng như thế giới đang đến gần. Tiến trình hội nhập WTO buộc các doanh
nghiệp phải từ tìm chỗ đứng cho mình, tách khỏi sự bảo hộ của nhà nước vì khi
hàng hoà của nước ngoài tràn ngập thị trường Việt Nam, nếu sức cạnh tranh của

hàng nội không cao thì sẽ bị “thua trên sân nhà” và doanh nghiệp đó sẽ bị đào thải.
Đó là tính quy luật rất khắt khe của kinh doanh.
Tính không chặt chẽ trong các chính sách pháp luật của nước ta đã làm cho
Công ty BDC nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung gặp phải những
khó khăn lớn. Chẳng hạn như chính sách thuế, các văn bản hướng dẫn chính sách
không nhất quán, dẫn đến hiểu sai vấn đề và là nguyên nhân của các điều phiền
nhiễu, quan liêu trong thủ tục hành chính.
Do khách hàng của Công ty BDC là những Đài Phát thanh Truyền hình địa
phương, là những đơn vị hành chính sự nghiệp. Nguồn ngân sách hoạt động chủ
yếu là ngân sách Nhà nước cho phép sử dụng để đầu tư trang thiết bị. Tốc độ giải
ngân từ các dự án là rất chậm (có dự án kéo dài đến 3 năm) mà Công ty BDC hoàn
toàn không được tính lãi cho các khoản chậm thanh toán đó. Tuy nhiên, Công ty
BDC vẫn phải vay vốn ngắn hạn từ ngân hàng để thực hiện dự án, đảm bảo tiến độ
(một yếu tố rất quan trọng của lĩnh vực phát thanh truyền hình). Chính vì vậy,
Công ty BDC luôn trong tình trạng thiếu vốn hoạt động, làm giảm sút tính cạnh
tranh trong các gói thầu khác.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PHẦN 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHI PHÍ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
BDC
2.1. PHÂN TÍCH CHUNG VỀ CHI PHÍ KINH DOANH CỦA CÔNG TY BDC.
2.1.1. Nguyên vật liệu trực tiếp.
Trong công tác khảo sát, thiết bị, lắp đặt bảo dưỡng, sửa chữa các trạm Đài
phát thanh truyền hình, sản xuất lắp giáp, kinh doanh máy móc vật tư chuyên
ngành PT-TH nguyên vật liệu thường chiếm 30 – 40% trong giá thành sản phẩm.
do vậy việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu cần thiết trong công
tác quản lý nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Công ty

BDC luôn luôn chú trọng đến việc quản lý nguyên vật liệu từ khâu mua vận
chuyển đến khâu tiêu thụ. Vật liệu Công ty BDC mua ngoài chủ yếu theo gía thị
trường và phải đảm bảo chất lượng theo yêu cầu chủ đầu tư.
Việc mua nguyên vật liệu chủ yếu được xác định theo hợp đồng mua vật tư
mà Công ty BDC đã ký với đơn vị cung ứng vật tư đó.
Vật liệu được chuyển cho các Xí nghiệp Cơ khí- Điện tử yêu cầu trên cơ sở
định lượng theo dự toán, các chứng từ xuất vật liệu phải được kiểm tra hợp lệ, phân
loại chứng từ theo đối tượng tập hợp các chi phí.
Đơn giá NVL Giá trị NVL tồn đầu kỳ + giá trị NVl nhập trong kỳ
=
xuất kho Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ
2.1.2 Công cụ dụng cụ.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Công cụ dụng cụ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong giá thành sản phẩm khoảng 4-5%
được xác định dựa vào các bản báo cáo được gửi từ phòng kế toán.
2.1.3. Chi phí nhân công trực tiếp.
Trong điều kiện hiện nay, Công ty BDC vẫn còn chịu sự quản lý của nhà
nước, do đó việc kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn nên chi phí nhân công thường
chiếm 10-12 % trong giá thành. Việc xác định đúng đủ chi phí này quyết định rất
lớn đến việc tính toán hợp lý, chính xác giá thành . Mặt khác tiền lương nhân công
là một công cụ để khuyến khích nâng cao năng suất lao động nhằm hạ giá thành
sản phẩm của Công ty BDC.
Công ty BDC trả lương cho cán bộ cônh nhân gồm hai phần sau :
Phần 1: Lương cơ bản theo quy định nhà nước
Phần 2: Lương năng suất được tính theo hệ số, theo từng chức vụ và bộ phận.
Thu nhập thực tế = lương cơ bản + lương năng suất.
Thu nhập bình quân của các cán bộ công nhân viên Công ty BDC (theo báo
cáo tổng kết năm 2003 ) là khoảng 1.400.000 đồng/người.tháng.
*. Lương cơ bản:

Lương cơ bản = Mức lương cơ bản (280.000 đồng/người.tháng) x Hệ số lương
cấp bậc quy định (Tại Nghị định số 26/CP ngày 23/5/93 của Chính phủ).
Công ty BDC luôn luôn đảm bảo mức lương cơ bản cho tất cả cán bộ công
nhân viên của Công ty BDC.
*. Lương năng suất:
Lương năng suất hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty BDC và được phân phối theo nguyên tắc: Năng suất, chất lượng
và hiệu quả công việc của từng người, không phân phối bình quân, khuyến khích
những người thực sự có tài năng, có trình độ chuyên môn cao.
Lương năng suất = Lương cơ bản x Hệ số lương năng suất (quy định của
Công ty BDC) x Hệ số điều chỉnh (quy định của Công ty BDC)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hệ số điều chỉnh: Được quy định như sau:
- Giám đốc Công ty BDC 1
- Phó giám đốc Công ty BDC 0,95
- Giám đốc các Trung tâm và các Trưởng phòng nghiệp vụ 0,80
- Phó giám đốc các Trung tâm và Phó trưởng các phòng nghiệp vụ 0,75
- CBCNV lao động tích cực hoàn thành tốt nhiệm vụ 0,65
- CBCNV có thời gian đóng góp cho Công ty BDC dưới 2 năm 0,5
- Hệ số tài năng trẻ 1
(Nguồn: Phòng Kế toán thống kê, Công ty BDC)
- Hệ số phòng ban 0,05 nhằm tăng thêm thu nhập cho CBCNV của 3 bộ phận:
(Trung tâm kỹ thuật, Trung tâm âm thị tần, Trung tâm ứng dụng công nghệ mới).
Danh sách CBCNV hưởng hệ số điều chỉnh 0,5 và 1 sẽ do Giám đốc quyết
định sau khi tham khảo ý kiến của Trưởng các phòng ban.
Những người vi phạm kỷ luật, quy chế làm việc của Công ty BDC sẽ bị trừ
10% -30% phần lương năng suất tuỳ theo mức độ vi phạm.
- Hệ số điều chỉnh hàng quý sẽ được xem xét lại theo kết quả lao động của
từng người.

Hệ số lương năng suất:
Hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
BDC. Căn cứ vào tình hình hoạt động SXKD, Giám đốc Công ty BDC sẽ công bố
hệ số lương năng suất áp dụng cho từng quý.
Nghỉ ốm, nghỉ thai sản được hưởng 75% lương năng suất.
Việc thanh toán lương và phụ cấp cho nhân viên quản lý được tiến hành đồng
thời với nhân viên quản lý toàn Công ty BDC. Tiền lương được lĩnh 1 kỳ vào ngày
mồng 5 tháng sau.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.1.4. Chi phí sản xuất chung:
Ở Công ty BDC chi phí sản xuất chung gồm có:
- Chi phí nhân viên quản lý
- Chi phí bán hàng
- Chi phí trực tiếp khác
*. Chi phí nhân viên quản lý
Chi phí nhân viên quản lý như đã được trình bày ở trên.
Việc tính lương, các khoản phụ cấp,BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện
căn cứ vào chính sách chế độ hiện hành của nhà nước về tiền lương và phản ánh
phân phối quỹ tiền lương của Công ty BDC.
*. Chi phí bán hàng
Khoản chi phí cho công tác bán hàng, cho các dịch vụ, các đại lý giúp cho
hàng hoá được tiêu thụ nhanh hơn.
*. Chi phí trực tiếp khác
Bao gồm chi phí điện nước phục vụ sản xuất, lãi vay ngân hàng
Trong tháng 3-2003:
- Thanh toán tiền thuê công nhân ngoài : 1700000 đ
- Thanh toán tiền điện nước giành cho sản xuất: 1650000 đ
Tổng cộng : 3350000 đ
Hiện nay Công ty BDC đang sử dụng phương pháp tính giá thành giản đơn

"Phương pháp trực tiếp” căn cứ vào chi phí của công trình chuyên ngành phát
thanh Truyền hình, giá trị sản phẩm dở dang đầu kì, cuối kì để tính giá thành sản
phẩm theo công thức:
Giá thành sản phẩm=Giá trị sản phẩm làm dở đẩu kì+chi phí sản xuất trong
kì-giá trị sản phẩm làm dở cuối kì.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giả sử với số liệu chi phí cho từng công trình như sau thì toàn bộ chi phí
tập hợp được chính là giá thành của công trình. ta có bảng tính giá thành như sau:
(3/2003).
Bảng 2: Bảnh tính giá thành tháng 3/2003
Số
TT
Tên công trình xây lắp
Khoản mục giá thành
Đài phát
thanh quốc
gia VTV3
tại Thanh
Hoá
Đài phát
thanh quốc
gia VTV3
tại TT Huế
Đài phát
thanh Từ
Liêm
1 CPNVL trực tiếp 59200200 63750000 62375000
Trong đó: 58500000 62850000 61875000
700 900000 500000

2 Chi phí nhân công trực tiếp 8775000 10764000 8541000
Trongđó: tiền lương công nhân sx chính 7500000 9200200 7300000
1275000 1564000 1241000
3 Chi phí sản xuất chung 12275430 17714968 10734602
Giá thành 80250430 89258968 81650602
(Nguồn: Phòng Kế toán thống kê, Công ty BDC)
2.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ CHI PHÍ KINH DOANH CỦA CÔNG TY BDC
NĂM 2002_ 2003.
2.2.1.Tình hình chi phí kinh doanh năm 2002 và 2003 của Công ty BDC.
Cơ chế thị trường hình thành và phát triển ở Việt Nam đã tạo ra xu thế cạnh
tranh ngày càng gay gắt, việc giảm chi phí kinh doanh nâng cao chất lượng sản
phẩm là nhu cầu bức thiết của bất cứ đơn vị tổ chức sản xuất kinh doanh nào. Tất
cả các doanh nghiệp đều có mục đích chung là lợi nhuận, để tăng lợi nhuận thì
hoặc tăng doanh thu hoặc giảm chi phí . Đối với Công ty BDC cũng vậy. Kết quả
hoạt động kinh doanh của Công ty BDC được thể hiện ở bảng sau:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 3: Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty BDC
ĐVT: đồng
Số
TT
Khoản mục Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
1 Tổng doanh thu 39916381634 46191000801 +6274619167
2 Giá vốn hàng bán 37252660934 42930368303 +5677707369
3 Chi phí quản lý dn 913496791 1393807571 +480310780
4 Lợi nhuận trước thuế 1750223909 1866824927 +116601018
5 Thuế TNDN 437555977 466706231,8 +29150254,8
6 Lợi nhuận sau thuế 1312667932 1400118695,
2
+87450763,2

(Nguồn: Phòng Kế toán thống kê, Công ty BDC)
Bảng so sánh kết quả hoạt động của Công ty BDC cho thấy tình hình hoạt
động có hiệu quả với tốc độ tăng trưởng khá cao. Doanh thu đạt được năm 2003 là
46191000801 đồng tăng 6274619167 đong so với năm 2002. Giá vốn hàng bán là
42930368303 đồng tăng 567770369 đồng so với năm 2002. Chi phí quản lí doanh
nghiệp tăng thêm 52,6% (từ 913496791 đồng năm 2002 lên 1393807571 đồng năm
2003). Từ đó thuế thu nhập phải nộp cũng tăng thêm 29150254,8 đồng (tăng
6,7%). Lợi nhuận sau thuế tăng lên đến 1400118695,2 đồng( tăng 6,6%). Như vậy
các số liệu phân tích cho thấy các chỉ tiêu kinh tế năm 2003 của Công ty BDC đều
đạt mức tăng trưởng cao hơn năm trước. Các chỉ tiêu doanh thu và giá vốn hàng
bán tăng mạnh, chỉ tiêu chi phí quản lí doanh nghiệp cũng tăng tương đối cao.
Đồng thời chỉ tiêu thuế thu nhập, lợi nhuận sau thuế lại tăng rất ít. Nói chung khi
doanh thu tăng thì các chi phí liên quan cũng thường tăng tương ứng. Các chỉ tiêu
kinh tế đã phân tích ở trên của Công ty BDC tăng chứng tỏ tình hình sản xuất
kinh doanh khả quan của Công ty BDC hiện nay.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2.2. Tình hình thực hiện kế hoạch chi phí kinh doanh của Công ty BDC
Bảng 4: Kết quả thực hiện kết quả kế hoạch kinh doanh năm 2002-2003
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003
KH TH
%
T
H
KH TH
%
TH
1.chi phí NVL

trực tiếp
3100000000
0
2369632766
4
76,4
2718592470
7
2745778395
4
101
2.chi phí máy 1796985189 95,7 2486100339
3.chi phí nhân
công trực tiếp
47902181164584238737 82,6 50094675925750868796 114,8
4.chi phí chung
86865730517175109340
1008729291
9
7235615211 71,73
5.chi phí QLDN 913496791 1393807571
Cộng 4718727314
7
3816615772
5
1616259312
8
4432417587
4
(Nguồn: Phòng Kế toán thống kê, Công ty BDC)

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tổng chi phí kinh doanh biến động kinh doanh
không đều.
Theo kế hoạch thì năm 2002 tổng chi phí là 47187273147 đồng nhưng khi
thực hiện lại là 38166157725 đồng.
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: so với kế hoạch khoản chi phí này giảm về
số tuyệt đối là 73036722336 đồng tương ứng với số tương đối là 23,6%.
* Khoản chi phí nhân công trực tiếp: (Bao gồm cả BHXH, BHYT, KPCĐ)
Khoản chi phí nhân công trực tiếp giảm về số tuyệt đối là 205979397 đồng
tương ứng với số tương đối là 4,3%. Khoản chi phí này dự tính tăng nhưng thực tế
lại giảm cũng do năm 2002. Do khối lượng công việc giảm nên Công ty BDC giữ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nguyên lao động trong biên chế còn các lao động dự tính không thực hiện. Chính
vì vậy khoản chí phí này thực tế giảm hơn so với kế hoạch.
* Chi phí chung: giảm về số tuyệt đối là 1511463711 đồng tương ứng với số
tương đối là 17,4%, nguyên nhân giảm so với kế hoạch là do Công ty BDC đã
thanh lí một số máy móc thiết bị, một số đã khấu hao hết.
Sang năm 2003 thì tổng chi phí thực tế là 44324175874 đồng vẫn giảm so với
kế hoạch số tuyệt đối là 1838417254 đồng.
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Thực tế tăng so với kế hoạch về số tuyệt
đối là 271859247 đồng tương ứng với số tương đối là 1%. Nguyên nhân tăng là vì
Công ty BDC đã mở rộng phạm vi hoạt động, số lượng công trình xây lắp tăng dẫn
đến khối lượng nguyên vật liệu, vật tư thiết bị tăng, làm cho khoản chi phí này
cũng tăng lên.
* Chi phí nhân công trực tiếp : chi phí này thực tế tăng so với kế hoạch về số
tuyệt đối là 741401204 đồng tương ứng với số tương đối là 14,8% . Sở dĩ khoản
chi phí này tăng là vì khối lượng công việc tăng , quỹ lương tăng thì khoản chi phí
này tăng.
* Chi phí chung: thực tế giảm so với kế hoạch về số tuyệt đối là 2851677708
đồng tương ứng với số tương đối là 28,27%. Nguyên nhân là Công ty BDC

đã đầu tư một số thiết bị mới thay thế cho thiết bị thiết bị cũ từ đó giảm được
chi phí phí khấu hao, chi phí nguyên vật liệu phụ.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2.3. Nguyên nhân sự biến động chi phí kinh doanh của Công ty BDC.
Bảng 5: Bảng tính chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm năm 2002 và
2003 của Công ty BDC.
ĐVT: đồng
Số
TT
Tiêu thức
Năm 2002 Năm 2003 So sánh
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
1 Chi phí NVL
trực tiếp
236963276
64
62,09 27457783954 61,65 +3761456390 -0,14
2 Chi phí máy 179698518
9
4,7 2186100339 4,9 +68911515
0

0,2
I Chi phí vật

254933128
53
66,8 29943884293 66,9 445057154
0
0,1
3 Chi phí nhân
công trực
tiếp
458423873
7
12,01 5750868796 12,97 116663059
0
0,69
4 Chi phí
chung
717510934
0
18,8 7235615211 16,32 60503171 -2,48
I+I
I
Chi phí sản
xuất trực tiếp
372526609
34
30,81 42930368303 29,29 -1,52
5 Chi phí
QLDN

913496791 2,4 1393807571 3,14 480310780 0,74
I+I
I+
5
=giá thành= 381661577
25
44324175874 615801814
9
(Nguồn: Phòng Kế toán thống kê, Công ty BDC)
Nhìn tổng quát qua bảng số liệu thì thấy tổng chi phí của năm 2003 tăng so
với năm 2002 là 6158018149 đồng tương ứng với tăng 16,13%. Điều này cũng dễ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hiểu bởi so với năm 2002 thì năm 2003 có khối lượng công việc nhiều hơn. Để
thấy rõ ta đi xem xét cụ thể từng yếu tố một.
2.2.3.1.Yếu tố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Bảng 6: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế xuất dùng
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
Chi phí NVL trực
tiếp
đồng 23696327664 27457783954 3761456390
Tỷ lệ NVL trực
tiếp/doanh thu
% 59,36 59,44 0,08
(Nguồn: Phòng Kế toán thống kê, Công ty BDC)
Như đã nói, đặc điểm của ngành truyền hình là quá trình lắp ráp và sửa chữa
lâu dài, sản phẩm xây lắp là đơn chiếc, cố định.
Để có thể đánh giá kết quả của việc giảm chi phí hay không thì ta dựa vào tỉ lệ
giữa chi phí với doanh thu trong từng năm
Tỉ lệ chi phí/Doanh thu =Chi phí kinh doanh /doanh thu*100

Xét về mặt tổng thể thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp năm 2003 tăng so với
năm 2002 là 3761456290 đồng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là phần quan
trọng trong tổng chi phí xây lắp nên mặc dù khoản này tăng lên thì đó không phải
là dấu hiệu xấu đi.
Phạm vi tăng giảm chi phí kinh doanh của năm nay so với năm trước được
tính theo công thức:
∆C=T
1
-T
0
= Tỉ lệ chi phí / doanh thu năm n - tỉ lệ chi phí /doanh thu năm n-1.
Qua bảng biểu ta thấy phạm vi tăng giảm của khoản mục chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp của năm 2003 so với năm 2002:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
∆C=0,5936-0,5944=0,0008.
Như vậy Công ty BDC đã hoạt động một cách có hiệu quả mặc dù chi phí
nguyên vật liệu có tăng nhưng Công ty BDC đã thực hiện quản lí chặt chẽ, sử dụng
tiết kiệm tránh lãng phí nguyên vật liệu trực tiếp, đóng vai trò quan trọng trong
việc hạ giá thành sản phẩm .
2.2.3.2.Chi phí thiết bị.
Chi phí thiết bị chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong giá thành sản phẩm .
Muốn đánh giá kết quả của việc giảm chi phí ta phải dựa vào tỉ lệ giữa chi phí
với doanh thu trong từng năm.
Tỉ lệ chi phí/doanh= Chi phí kinh doanh i/Doanh thu*100
Phạm vi giảm chi phí năm 2003 so với năm 2002 tính theo công thức:
∆C=T
1
-T
0

=tỉ lệ chi phí máy/ doanh thu năm 2003-tỉ lệ chi phí máy/doanh thu
năm 2002
Ta có bảng sau:
Bảng 7: Chi phí thiết bị xuất dùng
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
Chi phí máy đồng 1796985189 2489100339 +689115150
Doanh thu đồng 39916381634 46191000801
Tỷ lệ chi phí
máy/doanh thu
% 4,5 5,38 0,88
(Nguồn: Phòng Kế toán thống kê, Công ty BDC)
Rõ ràng là chi phí thiết bị chiếm tỉ trọng nhỏ trong giá thành. từ bảng trên ta
có:
∆C = 0,0538-0,045=0,0088
∆C .>0 chứng tỏ chi phí thiết bị năm 2003 tăng so với năm 2002, với mức
tăng là 0,0088 nhưng đây là mức tăng chấp nhận được. Tuy nhiên Công ty BDC
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vẫn cần phải quản lí chặt chẽ việc xuất kho công cụ dụng cụ, phải căn cứ vào từng
công trình, cũng như đặc điểm của từng loại công cụ thiết bị máy móc để tiến hành
xuất kho một cách hợp lí.
2.2.3.3.Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp có vài trò quyết định rất lớn đến việc tính toán
hợp lí, chính xác giá thành và là một công cụ để khuyến khích nâng cao năng suất
lao động, hạ giá thành .
Để có thể đánh giá kết quả của việc giảm chi phí nhân công hay không thì ta
dựa vào tỉ lệ chi phí nhân công trực tiếp với doanh thu trong từng năm.
Tỉ lệ chi phí nhân công trực tiếp = chi phí nhân công trực tiếp i/ doanh thu i
*100
Bảng 8: Chỉ tiêu chi phí nhân công trực tiếp

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
Chi phí nhân công
trực tiếp
đồng 4584238737 5750868796 1166630509
Doanh thu đồng 39916381634 46191000801
Tỷ lệchi phí NC trực
tiếp/ doanh thu
% 11,48 12,45 0,97
(Nguồn: Phòng Kế toán thống kê, Công ty BDC)
Phạm vi tăng chi phí nhân công trực tiếp được tính theo công thức :
∆C=T
1
-T
0
= Tỉ lệ chi phí nhân công trực tiếp/ doanh thu năm 2003-tỉ lệ chi
phí nhân công trực tiếp/ doanh thu năm 2002
=0,1245-0,1148=0,0097.
Nói chung mức tăng như vậy là cao. Do đặc thù nghề nghiệp nên lao động của
Công ty BDC trực tiếp sản xuất đa số là lao động phổ thông ít có trình độ chuyên
môn. Phụ trách về mặt kĩ thuật thì có các kĩ sư nhưng lực lượng này còn mỏng và
phụ trách luôn việc kiểm soát quá trình thực hiện.Để đảm bảo được việc quản lí chi
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phí nhân công trực tiếp sao cho hiệu quả trước hết Công ty BDC phải có đủ về số
lượng lao động, phải xây lắp hệ thống định mức quỹ lương cho người lao động vừa
đảm bảo chi phí hợp lí vừa khuyến khích họ trong công việc. Quan tâm đến đời
sống, chế độ phụ cấp, trợ cấp, giáo dục y tế cho công nhân và gia đình họ. Mặt
khác phải đảm bảo tối ưu hoá nguồn nhân lực, đảm bảo năng suất lao động đó đặc
biệt quan tâm tới năng suất lao động mỗi giờ công, số giờ lao động trong một ngày,
số ngày lao động trong một tháng. bời vì đây là những nhân tố cơ bản tác động trực

tiếp đến chi phí nhân công
2.2.3.4.Chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung ở Công ty BDC gồm:
- Chi phí nhân viên quản lí
- Chi phí sử dụng thiết bị thực hiện
- Chi phí bán hàng
- Chi phí trực tiếp khác
Việc đánh giá kết quả của việc giảm chi phí sản xuất chung hay không dựa
vào tỉ lệ giữa chi phí sản xuất chung với doanh thu trong năm .
Tỉ lệ chi phí sản xuất chung/doanh thu=chi phí sản xuất chung i/doanh thu i *100
Bảng 9: Chi phí sản xuất chung thực tế xuất dùng
Chỉ tiêu ĐVT Năm2002 Năm 2003 Chênh lệch
Chi phí sx chung đồng 7175109340 7235615211 +60503171
Doanh thu đồng 39916381634 46191000801
Tỷ lệ chi phí sx
chung/doanh thu
% 17,98 15,66 -2,32
(Nguồn: Phòng Kế toán thống kê, Công ty BDC)
Phạm vi giảm chi phí sản xuất chung năm 2003 so với năm 2002 tính theo
công thức :
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

×