Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

thực trạng và một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu qủa kinh doanh nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 48 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời cảm ơn
Trong thời gian tiến hành chuyên đề tốt nghiệp, em nhận được sự giúp đỡ
hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn cũng như sự giúp đỡ động viên
tạo điều kiện thuận lợi của các thầy, cô giáo trong khoa kế toán, của Ban lãnh
đao Công ty Tường An, của gia đình và bạn bè.
Nhân dịp hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, em xin chân thành bày tỏ
lòng biết ơn và lời cảm ơn tới:
- Giáo viên hướng dẫn, người đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em hoàn
thành bản chuyên đề tốt nghiêp.
- Ban giám đốc và cán bộ Công ty Tường An đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho việc khảo sát tình hình Công ty để có được những số liệu cần thiết cho việc
nghiên cứu chuyên đề.

Hà nội, ngày 05 tháng 09 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Hồng Anh
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Thực trạng và một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu qủa kinh doanh
nhập khẩu ở công ty TNHH TM và Công nghệ Tường An (43 trang)
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
CHƯƠNG I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ
VÀ THƯƠNG MẠI TƯỜNG AN -T.A.K.O
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tường An
2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp
3. Đặc điểm môi trường Kinh doanh


4. Cơ cấu tổ chức Bộ máy quản lý của Doanh nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ở
CÔNG TY TƯỜNG AN
I. THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TƯỜNG AN
1. Phân tích tình hình hiệu quả kinh doanh của công ty
2. Phân tích tình hình lợi nhuận của Doanh nghiệp
3. Mục tiêu hoạt động trong những năm sắp tới
4. Phương hướng hoạt động của Công ty.
II. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA TƯỜNG AN
1. Những thuận lợi trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
2. Những khó khăn còn tồn tại.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QỦA KINH DOANH NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY TNHH TM VÀ
CÔNG NGHỆ TƯỜNG AN
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

I . MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY TNH TM VÀ CÔNG NGHỆ
TƯỜNG AN
1. Tập trung nghiên cứu thị trường, tăng cường
2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
3. Giảm chi phí kinh doanh nhập khẩu
4. Xác định chiến lược kinh doanh
5. Mở rộng hoạt động kinh doanh
6. Nâng cao công tác quản lý trong doanh nghiệp
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH

CỦA CÔNG TY TNHH TM VÀ CÔNG NGHỆ TƯỜNG AN
III. KẾT LUẬN

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hiện nay, ở Việt Nam, nhập khẩu giữ vai trò hết sức quan trọng, nó là nhân
tố nhằm phát huy sức mạnh của nền kinh tế trong nước. Những năm qua Đảng
nhà nước ta thực hiện chủ trương đổi mới là công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo
hướng xuất khẩu và thay thế nhập khẩu. Song không phải vì thế mà nhập khẩu
giảm sút nó vẫn tăng theo nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước, theo muc
tiêu xuất khẩu và theo xu thế hội nhập , toàn cầu hóa, thương mại quốc tế không
ngừng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Để thực hiện chủ trương đường lối của nhà nước, không còn cách nào khác
là phải tăng cường xuất khẩu chứ không phải là giảm nhập khẩu. Nhưng nhập
khẩu phải đảm bảo có hiệu quả, điều đó phụ thuộc lớn vào hiệu quả sản xuất
xuất phát từ bản thân các doanh nghiệp nhập khẩu. Đó không chỉ là mối quan
tâm hàng đầu của các doanh nghiệp mà còn là nhiệm vụ của toàn bộ nền kinh
tế.
Là một đơn vị kinh doanh các mặt hàng nhập khẩu từ nước ngoài, Tường
An không ngừng phát triển chứng tỏ uy tín của một công ty hàng đầu chuyên
cung cấp thiết bị trong lĩnh vực thông tin thiết bị mạng ở khu vực miền Bắc.
Sau hơn bẩy năm hoạt động Tako đang từng bước khắc phục khó khăn, đạt
được những bước tiến nhất định. Thành tích đó là kết quả của những mục tiêu,
chính sách đầu tư đúng đắn, mà mục tiêu hàng đầu như mọi doanh nghiệp trong
nên kinh tế thị trường- là hoạt độnh kinh doanh phải có hiệu quả và lãi ròng tăng
lên năm sau cao hơn năm trước.

Qua thời gian thực tập tại Tường An sinh viên đã nắm bắt được phần nào
quá trình hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty và trên cơ sở đối chiếu,
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

so sánh giữa lý luận và thực tiễn nhằm bổ sung, hoàn chỉnh kiến thức được trang
bị trong nhà trường
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở những lý luận về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu và phân tích
thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu từ một doanh nghiệp cụ thể
từ đó đánh giá nhưng ưu điểm, tồn tại và phát hiện những nguyên nhân của
những tồn tại ấy để đưa ra một vài giải pháp thích hợp, kịp thời nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cho doanh nghiệp, góp phần vào nâng cao hiệu
quả của nên kinh tế nói chung.
gian tới.
4. Kết cấu của đề tài;
Chương I: Khái quát chung về Công ty TNHH Thương Mại và Công nghệ
Tường An
Chương II: Thực trạng về hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Tường
An.
Chương III: Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu qủa kinh doanh
nhập khẩu ở công ty TNHH TM và Công nghệ Tường An
Để có những phân tích, đánh giá một cách chính xác và khoa học hiệu quả
kinh doanh của một doanh nghiệp cụ thể thì trước tiên ta đi tìm hiểu những vấn
đề lý luận về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu trong doanh nghiệp được trình bầy
ở phần dưới đây
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG
NGHỆ TƯỜNG AN – T.A.K.O
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY ĐIỆN TỬ TƯỜNG AN( TAKO.COM)
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá nói chung và Việt Nam đang tham
gia hội nhập cùng tổ chức TM thế giới với tên goi chung là WTO thì việc tìm ra
cho mình một hướng đi đúng, một ngành nghề kinh doanh có hiệu quả, có lãi
làm giàu cho xã hội, cho bản thân doanh nghiệp, góp phần giải quyết công ăn
việc làm cho nguời lao động là mục tiêu không chỉ của riêng DN nào.
Để đáp ứng nhu cầuđó, Tường An đã mạnh dạn tìm ra một hướng đi cho
riêng mình đó là nhập khẩu các linh kiện điện tử phục vụcho nhu cầu xã hội
ngày càng tăng về vấn đề thông tin đa chiều, những thông tin cần cập nhật
nhanh chính xác và đầy đủ cho mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp, và cho cả quá
trình quản lý vĩ mô cua hệ thống quản lý Nhà nước
- Khởi nghiệp từ một cửa hàng chuyên bán buôn và bán lẻ các sản phẩm
linh kiện máy tính: Mainboard, Chip, Ram, HDD Box, phục vục cho việc lắp
ráp máy tính vào tháng 5 năm 2000. Đến năm 2001, anh Nguyễn Ngọc
Hạnh( hiện là Giám đốc Công ty Tường An) nắm bắt được tình hình phát triển
của Công nghệ thông tin không thể chỉ dừng lại ở đó anh quyết định chuyển
hướng đi cho mình là phải thành lập Công ty để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của thị
trường đó là nhập khẩu và tiêu thụ thiết bị Mạng. Vậy là Công ty Tường An ra
đời. Với Giấy chứng nhận kinh doanh số 01012025519 do Phòng Đăng ký kinh
doanh thuộc Sở Kế Hoạch Đầu Tư Thành Phố Hà Nội cấp.
- Tên chính thức của Công ty là “ Công ty TNHH Điện Tử Công Nghệ
Tường An – T.A.K.O”
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


- Tên giao dịch : TUONG AN – T.A.K.O Technology Electronic Company
Limited.
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 12 B, Phường Trung Hoà, Quận Cầu Giấy, Thành
phố Hà Nội.
- Điện thoại: 04.5144345 – Fax: 04.5145455
- Website: Tako.com.vn
- Ngành nghề kinh doanh
1. Kinh doanh máy móc, thiết bị hàng kim khí điện máy, điện tử, điện lanh,
điện dân dụng, hàng trang trí nội ngoại thất, thiết bị văn phòng, máy văn
phòng, văn phòng phẩm, đồ dùng cá nhân và gia đình, hóa chất ?( trừ hóa
chất Nhà nước cấm);
2. Mua bán thiết bị, linh kiện, phụ kiện máy tính, máy tính nguyên chiếc;
3. Sửa chữa và bảo dưỡng máy tính;
4. Sản xuất, mua bán hàng thủ công mỹ nghệ, hàng nông, lâm, thuỷ, hải sản
( trừ lâm sản Nhà nước cấm);
5. Buôn bán vật liệu xây dựng;
6. Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá;
7. Xuất nhập khẩu các sản phẩm hàng hoá, sản phẩm Công ty kinh doanh/
( Doanh nghiệp chỉ kinh khi có đủ điều kiện theo quy định của Pháp luật)
Vốn điều lệ: 1.500.000.000 đồng( Một tỷ năm trăm triệu đồng VN)
Danh sách thành viên góp vốn:
STT Tên thành viên
Nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú đối với cá
nhân hoặc địa chỉ trụ
sở chính đối với tổ
chức
Giá trị vốn
góp ( đồng)

Phần vốn
góp(%)
1 Nguyễn Ngọc Hạnh Số 71/54 Lý Thường
Kiệt, Phường 4, Quận
Gò Vấp, Thành phố Hồ
1.000.000.00
0
66.67
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chí Minh
2 Nguyễn Thanh
Thuỷ
Tập thể Trường ĐH
Nông nghiệpI, xã Châu
Quỳ, Huyện Gia Lâm,
TP Hà nội
500.000.000 33.33
8. Người đại diện theo Pháp luật: Anh Nguyễn Ngọc Hạnh với chức danh
Giám đốc
9. S ố CMND: 024178766 do Công an Thành phố Hồ Chí Minh cấp
Và trụ sở chính được thuê tại số 31-31 Ngõ Thái Hà - Quận Đống Đa –
Thành phố Hà nội
Mã số thuế : 0101033202
Công ty là đơn vị kinh doanh các mặt hàng nhập khẩu và là đơn vị kinh
doanh hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài
khoản tiền Việt Nam và tài khoản ngoại tệ tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn, đặt trụ sở tại Số 135 Đường Giải phóng – Quận Thanh

Xuân – Tp Hà nội
Hiện tại tổng số nhân viên trong công ty là 50 người, trong đó:
- Số người được tham gia đóng Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế
là35người ( chiếm 70%)
- Số người được ký hợp đồng ngắn hạn và cộng tác viên là 15 người (chiếm
30%)
Tham gia công tác tạp vụ, bảo vệ, giao vận, và cộng tác viên kinh doanh
thời vụ.
2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp
2.1. Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty:
Bảng 2.1: Bảng kê các mặt hàng nhập khẩu của Công ty Tường An
Số
TT
Tên mặt hàng
200
2
200
3
2004
200
5
2006
So sánh 2006/2005
(+ / -) (%)
1 Tivi Box 17% 18% 22% 25% 18% -7% 72.00%
2 Webcam Tako 20% 20% 19.50% 20% 20.50% 0% 102.50%
3 Định tuyến khôngdây 0 0 12% 28% 60% 32% 214.29%
4 Định tuyến có dây 20% 30% 25% 15% 10% -5% 66.67%
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

5
Túi đựng Máy Tính
Xách Tay hiệu EBox 0 0 25% 25% 50% 25% 200.00%
6 Cáp mạng, cáp đồng trục 10% 25% 25% 20% 20% 0% 100.00%
7
Card đọc thẻ nhớ hiệu SSK,
Penghong, Cliptex 0% 10% 22% 35% 33% -2% 94.29%
8 Nguồn Case máy tính hiệu Tako 15% 15% 20% 22% 28% 6% 127.27%
9 Bàn phím, chuột hiệu Hytech 0 0 20% 30% 50% 20% 166.67%
(Nguồn số liệu lấy từ bảng Bảng kê hàng nhập qua các năm 2002- 2006)
• Nhận xét:
Sản lượng mặt hàng của công ty nhập về qua các năm không những thay
đổi về số lượng mà còn tăng lên về chủng loại các mặt hàng thông qua bảng dữ
liệu trên. Như vậy có thể thấy mặc dù số liệu có những biến động nhỏ nếu chỉ
nhìn qua bảng biểu nhưng thực tế cho thấy công ty đang ngày càng đáp ứng
được tốt hơn nhu cầu đòi hỏi về các loại thiết bị mạng, linh kiện máy tính. Đó là
phương châm mà Tường An hướng tới “ Xây dựng thương hiệu mạnh Việt
Nam”. Hơn thế nữa Tường An đã mạnh dạn đầu tư tài chính để mua thương hiệu
Tako mà đến nay khi nói tới sản phẩm thiết bị mạng, hay linh kiện máy tính thì
thị trường máy tính Miền Bắc và một số tỉnh Miền Trung và Miền Nam không
thể không biết tới thương hiệu Tako như : Nguồn Case máy tính Tako,
Headphone có dây và không day Tako, Webcam Tako Đây là một trong
những thế mạnh của Tako.
Ngoài ra, Tako trong khoảng 3 năm trở lại đây đã liên kết với Nhà máy TP
link tại Trung Quốc để làm nhà phân phối độc quyền các sản phẩm TP- Link
như: Card mạng không dây, Định tuyến không dây, Các loại sản phẩm kết nối
Wifi , Như vậy có thể thấy Tako luôn tìm cho mình một hướng đi độc lập rất
riêng và an toàn. Nắm bắt được thị hiếu của giới tiêu dùng trong xã hội nên

những sản phẩm mang tính công nghệ cao hiện đại luôn được ưu tiên hàng đầu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

với chế độ bảo hành nhanh, bảo đảm giá bán ổn định nhất đến tận người tiêu
dùng cuối cùng.
2.2. Khái quát tình hình tài chính của Doanh nghiệp.
2.2.1 Đặc điểm về vốn
Tại thời điểm thành lập Công ty có số vốn kinh doanh ban đầu là
- Vốn lưu động là: 1.000.000.000 đồng
- Vốn cố định là1. 500.000.000 đồng
Với mô hình là công ty trách nhiệm hữu hạn về tính pháp lý mà nói công ty
không có quyền phát hành trái phiếu, cổ phiếu mà hình thức huy động vốn chủ
yếu là thế chấp Tài sản cố định để vay tín dụng Ngân hàng.
Trải qua hơn 6 năm hoạt động, đến nay Công ty có cơ cấu tài sản nguồn
vốn như sau:
Danh mục/
Năm
2003 2004 2005 2006
Vốn cố định 2.219671 2.6048519 2.938726 5.319879
Vốn lưu
động
2.312948 2.3312948 2.3122948 2.312948
Tổng số vốn 4.532619 4.917763 5.251674 7.632827
Nguồn: Bảng báo cáo tài chính Công ty năm 2002-2006
• Nhận xét:
Khi đánh giá hiệu quả kinh tế của một Doanh nghiệp, ta không thể không
nhắc tới vốn và tình hình sử dụng vốn của Doanh nghiệp đó. Sử dụng vốn có
hiệu quả thì có nghĩa là hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp có hiệu quả.

Theo bảng phân tích trên Tako không nhưng bảo toàn được nguồn vốn mà
còn sử dụng vốn có hiệu quả để nâng tổng số vốn từ 4.532.619.000 đồng năm
2002 lên tới 7.632.827 đồng đến thời điểm năm 2006. Vốn cố định qua các năm
tăng lên có nghĩa là hoạt động kinhdoanh của doanh nghiệp rất chú trọng tới
việc đầu tư lâu dài cho sự phát triển của doanh nghiệp. Điều này phù hợp với xu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hướng chung hiện nay bởi nếu không đầu tư phát triển thì khó có thể cạnh tranh
đứng vững trên thị trường.
Thông qua bảng số liệu về vốn nói trên ta thấy vốn lưu động năm 2003 của
công ty chiếm 51.02% tổng số vốn nhưng qua các năm 2003 đến năm 2006 vốn
lưu động chỉ còn 47.03%, 44.04%,30.3% trong tổng số vốn của Công ty. Tổng
số vốn củaCông ty tăng đều qua các năm, đặc biệt là năm 2003 tăng 6.79%, năm
2004 tăng 45.33%, trong đó nguồn vốn tự bổ xung tăng 0.481 tỷ đồng (61.21%).
Tuy nhiên, để mở rộng hoạt động kinh doanh, vốn lưu động chỉ đáp ứng được
54.67% nhu cầu kinh doanh. Do vậy, có đủ vốn để kinh doanh là bài toán mà
Công ty Tako cần tiếp tục giải quyết.
• Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Tako qua các
năm (2002 đến 2006 )như sau:
Bảng kê hoạt độngkinh doanh của công ty
2.2.2 Tình hình công nợ
Tình hình công nợ và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lượng công
tác kế toán tài chính của Doanh nghiệp.Thể hiện qua bảng phân tích tình hình
thanh toán dưới đây.
Bảng phân tích tình hình thanh toán
Đơn vị tính: Đồng
Các khoản phải thu Đầu kỳ Cuối kỳ Chênh lệch
1- PT khách hàng 4.623.782 3.257.852.105 1.365.920.525

2- Trả trước NBán 12.574.284.747 16.015.580.164 3.441.295.397
3- Thuế GTGT Ktrừ 0 92.459.991 92.459.911
4- Phải thu khác 2.061.534.152 2.273.237.792 211.703.640
Tổng số 14.640.442.701 21.639.130.052 5.111.379.553
Cáckhoản phải trả Đầu kỳ Cuối kỳ Chênh lệch
1- Phải trả cho NB 7.845.956.648 7.832.643.510 -13.314.138
2- Người mua trả trước 25.956.078.817 22.764.940.212 -3.191.138.605
3-Các khoản thuế và
phải nộp nhà nước
1.246.645.885 722.853.391 -524.062.494
4- Phải trả khác 1.971.998.327 1.845.296.327 -126.701.686
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

5- Phải trả CNV 270.715.021 201.210.610 -69.504.411
Tổng số
Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính năm 2006
• Nhận xét:
Qua bảng phân tích cho thấy so với đầu năm các khoản phải thu giảm hẳn
so với cuối kỳ vì lý do chính là tính chất của hàng hoá và phương pháp quản lý
và bảo toàn vốn của Ban lãnh đạo công ty nên việc khách hàng chiếm dụng vốn
của Doanh nghiệp cũng có nhưngkhông đáng kể. Những trường hợp nợ khó đòi
thường có chế tài cụ thể chẳng hạn Công ty áp dụng các biện pháp phạt Hợp
đồng.
Tuy nhiên cũng không tránh khỏi những trường hợp rủi ro trong kinh
doanh: Bạn hàng phá sản, không có khả năng thanh toán, mất khả năng chi trả
thì vấn đề này Công ty phải đặc biệt chú ý cập nhật thông tin hàng ngày để giảm
thiểu tối đa các thiệt hại có thể xảy ra.
2.2.3. Đặc điểm về phương pháp sản xuất

Là một ty chuyên phân phối các mặt hàng thiết bị mạng Tường An là một
cầu nối trung gian giữa người bán và người tiêu dùng ( hay còn gọi là công ty
thương mại) nên khi quá trình nhập hàng, xuất hàng diễn ra theo một chu trình
liên hoàn và khép kín. Cụ thể được mô tả qua sơ đồ cụ thể sau:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nhận xét: Về cơ bản thì chu trình nhập hàng đến tiêu thụ của công ty là
khá chặt chẽ và liên hoàn. Quá trình vận chuyển hàng hoá được tiến hành bằng
nhiều hình thức vận chuyển như qua đường sắt, đường bộ và hàng không( Đây
là ưu điểm mà Tường An đang giữ và sẽ còn cố gằng phát huy hơn nữa ). Song
là một nhà phân phối thương mại thì càng qua nhiều khâu, nhiều thủ tục sẽ càng
gây chậm và ách tắc trong quá trình chuyển hàng tới tay người tiêu dùng. Nhiều
khi gây khó chịu cho khách hàng lấy hàng với số lượng lớn về thời gian cũng
như việc gây lộn xộn dẫn đến lẫn mặt chủng loại.
Và đây cũng chính một vấn đề mà công ty đang xem xét, cải cách để hoàn
thiện chính mình trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của thị trường.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nhập
h ng tà ừ
nh sà ản
xuất
Phòng
KD nhận
đơn đặt
h ngà
BH nhận
đơn v à

lập phiếu
xuất
Thủ kho
xuất h ngà
Nhập kho
Công ty
Bảo h nh nhà ận kiểm
h ng v dán tem bà à ảo
h nhà
Phòng giao vận đóng gói v chuyà ến
tới khách h ngà
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.2.4. Khái quát tình hình Lao động của Công ty 2003-2006
Tình hình lao động của Công ty năm 2003-2006
Bảng số liệu tình hình nhân sự năm 2003-2006
Cơ cấu
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
SL TT % SL TT % SL TT % SL TT %
Tổng số 15 100 25 100 30 100 50 100
ĐH 12 80 18 25 39
TC 3 20 7 3 0
PTTH 0 0 0 2 11
Nguồn: Số liệu cung cấp từ bảng chấm công
• Nhận xét:
Trải qua hơn bảy năm làm công tác nhập khẩu, Công ty đã rút ra được
nhiều kinh nghiệm trong quá trình tổ chức lực lượng lao động, ngày càng phát
huy được tính chủ động sáng tạo của các phòng chức năng trong việc quản lý và
sử dụng nguồn nhân lực một cách hợp lý. Đội ngũ nhân viên làm công tác nhập
khẩu từng bước được nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn và kinh nghiệm kinh

doanh, nhìn vào bảng phân tích tình hình lao động qua các năm ta thấy số nhân
viên có trình độ cao ( cao học, đại học) chiếm tỷ lệ khá cao trong Doanh nghiệp,
góp phần tạo công ăn việclàm cho nhiều sinh viên Đại học, Cao đẳng ra trường
có cơ hội tiếp xúc và cọ sát thực tế. Tuy là một Doanh nghiệp tư nhân nhưng
Tường An luôn chú trọng đến vấn đề con người đó là luôn tạo ra một môi
trường làm việc năng động, có nhiều cơ hội cho những nhân viên có ý chí tiến
thân, mở các lóp đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên, luôn cập nhật các thông tin
mới nhất giúp nhân viên tìm cho mình một phương pháp , một cách thức làm
việc tốt nhất. Đó chính là phương châm mà công ty hướng tới. Chính vì vậy mà
Tako luôn có những nhân viên năng động nhiệt tình và làm việc rất có hiệu quả.
- Tổng số cán bộ công nhân viên hiện tại là 50 người, trong đó:
• 60% nhân viên công ty hợp đồng dài hạn được đóng BHXH và BH Y
tế
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

• 40% Nhân viên hợp đồng có thời hạn.
• Còn lại một số nhân viên thời vụ chỉ được công ty ký hợp đồng ngắn
hạn để làm các công việc như: tạp vụ, phát tờ rơi
.Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên (2003- 2006)
- Năm 2003: 1.500.000 đồng/ người
- Năm 2004: 1.655.000 đồng / người
- Năm 2005: 1.740.000 đồng/ người
- Năm 2006: 1.800.000 đồng / người
* Nhận xét:
Có thể nói với mức lương như trên so với một số công ty khác là chưa cao
song đây cũng là một nỗ lực lớn của Công ty trong quá trình phát triển vừa đảm
bảo quyền lợi công ty vừa đảm bảo mức thu nhập cho người lao động.
Số liệu cung cấp từ bảng chấm công

Trải qua 5 năm làm công tác xuất nhập khẩu, Công ty đã rút ra được
nhiều kinh nghiệm trong quá trình tổ chức lực lượng lao động, ngày càng phát
huy được tính chủ động sáng tạo của các phòng chức năng trong công tác quản
lý và nguồn nhân lực một cách hợp lý. Đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác
xuất nhập khẩu từng bước được nâng cao vè nghiệp vụ, chuyên môn và kinh
nghiệm kinh doanh, tuy số lao động có trình độ Đậi học có giảm xuống nhưng
vẫn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số người lao động của công ty. Công ty giải
quyết được nhiều việc làm cho nhiều người lao động và mở nhiều lớp đào tạo
trình độ nghiệp vụ cho công nhân viên. Chính vì vậy TAKO có được đội ngũ
lao động rất có trình độ, tay nghề và nhiệt huyết với công việc
2.4. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước:
Là một Doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế có giấy phép hoạt động
kinh doanh do Nhà nước cấp, có con dấu riêng, hạch toán độc lập, có tư cách
pháp nhân nên cũng như các Doanh nghiệp khác Tường An cũng phải có nghĩa
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

vụ nộp thuế và các khoản phí vào Ngân sách Nhà nước. Vì nguồn đóng góp này
là cơ sở để hình thành nên ngân sách Nhà nước và sử dụng để tái thiết nền Kinh
tế Quốc dân.
Các khoản thuế và phí nộp Ngân sách Nhà nước của Công ty trách nhiệm
hữu hạn Điện tử Tường An được thể hiện qua bảng biểu sau:
Bảng biểu : Thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước
STT Năm Tổng các khoản nộp NS
1 2001 1.850.000.000
2 2002 2.613.0170309
3 2003 8.050.422.232
4 2004 7.190.787.624
5 2005 8.306.182.617

6 2006 8.238.038.458
Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính các năm2001-2006
Nhận xét :
Thông qua bảng biểu đồ trên ta thấy việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
ở Công ty Tường An là rất tốt liên tục trong sáu năm liền và số lượng tăng lên
cũng rất đáng kể(chiếm %) để thấy được ý thức chấp hành pháp luật của Doanh
nghiệp là rất cao góp phần vào sự ổn định chung của nền kinh tế Đất nước nói
chung và của Doanh nghiệp nói riêng.
3. Đặc điểm của môi trương kinh doanh
3.1- Môi trường vĩ mô
* Đặc điểm về khách hàng
Khách hàng của Công ty chủ yếu là các công ty lớn chuyên kinh doanh linh
kiện máy tính, thiết bị mạng như : Trần anh, Mai Hoàng, Thủ Đô, Thủy Linh …
và một số khách hàng nhỏ lẻ khác. Công ty cung cấp các mặt hàng thuộc lĩnh
vực hoạt động của mình hoặc sẽ bán ra thị trường cho người tiêu dùng cần. Là
một doanh nghiệp chuyên kinh doanh nhập khẩu thiết bị mạng sản xuất lắp ráp
tại nước ngoài hình thức và thủ tục nhập khẩu sẽ tiến hành theo đúng quy định
của Nhà nước ban hành.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

* Về đối thủ cạnh tranh
Hiện nay, do cơ chế thị trường nên bất cứ một Công ty, một xí nghiệp nào trong
quá trình sản xuất kinh doanh đều có sự cạnh tranh. Sự cạnh tranh này ngày
càng trở nên gay gắt trên thị trường.
- Cạnh tranh nội bộ, giữa các Công ty , các đại lý với nhau.
- Cạnh tranh bên ngoài: Do mặt hàng kinh doanh chính của Công ty là
thiết bị mạng, đây là sản phẩm độc quyền nên TAKO đã phải làm việc riêng với
nhà máy bên Trung Quốc để lắp ráp theo tiêu chuẩn của mình. Tuy vậy mà

không phải là sự cạnh tranh trở nên ít gay gắt mà ngược lại sự cạnh tranh này lại
càng gay gắt hơn.
Còn đối với các mặt hàng còn lại Công ty phải cạnh tranh với các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh khác, với các tư thương có mặt hàng kinh doanh
tương tụ như Công ty.
Các điểm mạnh của công ty TAKO so với các đối thủ cạnh tranh:
- Có đội ngũ công nhân viên có kinh nghiệm kinh doanh trên thương
trường, có trình độ, nhiệt tình vad có chí tiến thủ cao.
- Tập trung vốn lớn có sức huy động cao.
- Lượng hàng hóa nhập khẩu có giá trị lớn, mẫu mã đa dạng, chất
lượng cao, đáp ứng những đòi hỏi cao.
- Công ty có uy tín lớn và kinh nghiệm kinh doanh hơn 5 năm trên thị
trường Miền bắc, và một số tỉnh ở miền Trung và Miền Nam.
* Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế có tác động lớn về nhiều mặt đến môi trường kinh
doanh của doanh nghiệp, chúng trở thành cơ hội hoặc nguy cơ đối với hoạt động
của doanh nghiệp.
Hoạt động xuất nhập khẩu của TAKO trong nhưng năm gần đây ngày một
gia tăng. Tuy tốc độ tăng trưởng của Việt Nam năm 2002 vẫn còn tụt xuống do
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ảnh hưởng của tiền tệ nhưng đó không phải là dấu hiệu đáng lo ngại của nền
kinh tế trong nước.
* Yêú tố chính trị, pháp luật.
Hiện nay, môi trường chính trị của Việt Nam rất ổn định. Mặt khác đuờng
lối ngoại giao, đường lối phát triển kinh tế đối ngoại của Việt Nam rất thuận lợi
cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Phương châm: “ Đa dạng hóa, đa phương
hóa các quan hệ quốc tế “ đã tạo nhiều cơ hội kinh doanh cho cá doanh nghiệp

nói chung và cho TAKO nói riêng. Nhà nước ra nhiều chính sách, biện pháp
nhằm hỗ trợ nền kinh tế trong nuớc như giảm thuế đối với một số mặt hàng nhập
khẩu. Nhà nước tạo mọi điều kiện để các doanh nghiệp xuất nhập khẩu phát
triển, nhờ đó mà chúng ta vượt qua ngưỡng các nước phát triển ngoại thuơng.
4- Bộ máy quản lý
Sơ đồ: cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty TAKO
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Giám đốc
PGĐ Kinh doanh PGĐ Nhân sự
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Kế toán
Phòng
H nh à
chính tổng
hợp
Kho
Phòng
Kỹ thuật
Show room
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Giám đốc công ty: là người trực tiếp lãnh đạo, điều hành các hoạt động của
công ty theo chế độ, chính sách của nhà nước, cũng như những quy định riêng
mà công ty đề ra. Đồng thời Giám đốc cũng là người đại diện cho toàn thể cán
bộ công nhân viên trong công ty trong các giao dịch với các đơn vị bên ngoài và
đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước pháp luật và trước cơ
quan quản lý cấp trên.

Phó giám đốc kinh doanh: là người chiụ trách nhiệm tham mưu cho giám
đốc về chiến lược cũng như phương hướng kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc phụ trách nhân sự là người chịu trách nhiệm về tuyển dụng,
chấm công, phân công lịch công tác cho các phòng và các công việc liên quan
đến công đoàn trong công ty.
Phòng kinh doanh.
- Tổng hợp theo dõi và phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty báo
cáo cho Ban giám đốc.
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính, thống kê các số
liêu báo cáo cục thống kê Thanh phố Hà Nội.
- Đàm phán trình giám đốc Công ty hợp đồng xuất nhập khẩu thiết bị vật tư
và các ngành nghề kinh doanh của Công ty.
- Trực tiếp làm thủ tục hải quan để tiếp nhận và bàn giao hàng hóa cho kho
của Công ty.
Phòng hành chính tổng hợp: Giúp giám đốc tổ chức bộ máy hoạt động
của Công ty. Có nhiệm vụ quản lý bảo vệ lao động của Công ty, tuyển dụng, đào
tạo đội ngũ cán bộ của Công ty.
Phòng kế kế toán: Có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán theo quy định
của nhà nước . Thực hiện kế hoạch tài chính, quản lý tài sản của Công ty, thanh
quyết toán vốn, lương và các chế độ khác cho công nhân viên và bạn hàng, đảm
bảo về tài chính vốn cho sản xuất kinh doanh. Thực hiện chức năng giám sát thu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nhập xử lý cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính giúp ban giám đốc
lập phương án kinh doanh tối ưu. Chịu trách nhiệm công tác quản lý tài chính
trước giám đốc Công ty.
Kho công ty có trách nhiệm quản lý và xuất hàng theo đơn đặt hàng của
Công ty và chịu sự giám sát trực tiếp của Ban giám đốc.

Phòng kỹ thuật giúp hỗ trợ lắp đặt, hướng dẫn và chịu trách nhiệm về bảo
hành các sản phẩm đang tiêu thụ của Công ty.
Phòng trưng bày sản phẩm được thiết kế vừa trưng bày giới thiệu vừa bán
sản phẩm.
II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ VÀ NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH Ở CÔNG TY T.A.K.O
1- Phân tích chung tình hình hiệu quả kinh doanh của Công ty
Phân tích chung tình hình hiệu quả kinh doanh là đánh giá sự biến động lợi
nhuận của toàn Công ty, của từng bộ phận cấu thành lợi nhuận giữa kỳ này với
kỳ trước nhằm thấy khái quát tình hình lợi nhuận và những nguyên nhân ban đầu
ảnh hưởng đến tình hình trên.
Để phân tích có hiệu quả thì khi phân tích, ta cần tính và so sánh với mức
và tỷ trọng biến động của kỳ phân tích so với kỳ gốc trên từng chỉ tiêu. Đồng
thời so sánh tình hình biến động của từng chỉ tiêu với từng doanh thu thuần( Lấy
doanh thu làm gốc).
Căn cứ vào bảng báo cáo kinh doanh, ta lập bảng phân tích
Bảng 2.2.1
Phân tích chung tình hình lợi nhuận
STT Chỉ tiêu 2005 2006
Mức biến động
200
Số tiền Tỷ lệ %
1 Doanh thu thuần 69.145 71.525 2180 103.14
2 Giá vốn hàng bán 63.231 65.737 2.506 103.96
3 Lợi tức gộp 6.114 5.788 -326 94.67
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

4 Chi phí BHQL 6.086 5.692 -394 93.53

5 LN từ hoạt động kinh doanh 28 96 68 342.86
6 LN từ hoạt động tài chính 35 41 6 117.14
7 LN từ hoạt động bất thường 655 516 -139 78.78
8 LN trước thuế 718 653 -65 90.95
9 Thuế TNDN 229.76 205.96 -208
10 LN sau thuế 488.24 444.04 -442
Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh
Nhận xét:
Lợi nhuận của năm 2005 giảm một lượng so với năm 2003 là 65 triệu
đồng. Nhìn vào bảng trên ta thấy: so với doanh thu thuần thì tỷ lệ giá vốn hàng
bán/ doanh thu thuần thay đổi qua các năm, năm 2005 chỉ tiêu này là 91.18%,
những sang năm 2006 thù chỉ tiêu này có tăng hơn một chút (91.91%) làm cho
lãi gộp của năm 2006 so với năm 2005 một lượng là 326 triệu đồng.
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2006 giảm so với năm 2005 một
lượng là -44.2 triệu đồng. Nguyên nhân là do trong năm 2006 Công ty có huy
động vốn ( vay qua kênh tín dụng thương mại) nhưng trong quá trình làm thủ tục
gặp nhiều vướng mắc nên đã ảnh hưởng đến việc nhập và xuất khẩu thiết bị của
công ty giảm đi rõ rệt. Mặc dù đã áp dụng biện pháp giảm tải tối đa các chi phí
đặc biệt BHQL (-394 triệu đồng) nhữg vẫn không khắc phục được tình trạng
giảm lợi nhuận sau thuế của Công ty.
Tuy nhiên, mạt hàng của công ty chủ yếu là do nhập khẩu nên giá vốn hàng
bán tăng qua các năm, mà còn tăng nhanh hơn so với gia tăng củ doanh thu
thuần. Do vậy, lãi gộp của Công ty năm 2006 giảm so với năm 2005.
Lợi nhuận trước thuế giảm là do:
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh tăng: +68 triệu đồng
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính tăng: +6 triệu đồng.
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động bất thường giảm: -139 triệu đồng.
Vấn đề quan tâm ở đây là tại sao lợi nhuận từ hoạt động bất thường lại
giảm nhiều như vậy?Ta có bảng so sánh lợi nhuận sau thuế của 3 năm
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bảng 2.2.2: So sánh lợi nhuận 2 năm (2005-2006)
So sánh lợi nhuận 3 năm
Đvt: đồng
Chỉ tiêu 2005 2006
So sánh2006/2005
Tuyệt đối %
LN sau thuế 488.24 444.04 -44.2 99.95
Nguồn: Bảng báo cáo tài chính 2005-2006
Tình hình lợi nhuận của công ty có thể biểu hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 1: Khái quát lợi nhuận của Công ty Tako
Trên đây là biểu đồ biểu diễn lợi nhuận sau thuế ( báo cáo tài chính năm
2004- 2006)
Như đã trình bày ở phần trước, lợi nhuận tuyệt đối không phải là tiêu chí
duy nhất để đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy,
để có cái nhìn tổng quát về lợi nhuận Công ty vhúng ta cần thiết tính các chỉ tiêu
tỷ xuất lợi nhuận.
Bảng 2.2
Hệ thống chỉ tiêu tỷ xuất lợi nhuận
Đơn vị:%
STT Chỉ tiêu 2004 2005 2006
1 Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = Lợi 0.33 0.7 0.62
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nhuận sau thuế/ DTT*100
2 Doanh lợi vốn tự có= Lợi nhuận

sau thuế/ vốn tự có*100
5.45 7.45 6.56
3 Doanh lợi vốn= Lọi nhuận sau
thuế/ Tổng nguồn vốn*100
0.56 1.09 1.02
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2004-2006
Nhận xét:Tỷ suất lợi nhuận của công ty năm 2005 tăng so với năm 2004
và lại giảm so với năm 2006. Năm 2000cứ 100 đồng doanh thu thuần thì thu
được 0.33 đồng lợi nhuận. Năm 2005 con số đó là 0.7 và năm 2006 là 0.62. Tuy
năm 2006 có sự gia tăng lợi nhuận /doanh thu thuần so với năm 2000 nhưng sự
gia tăng vượt bậc là năm 2005 so với năm 2000 nhưng lại giảm so với năm
2003. Nguyên nhân là do chi phí phát sinh còn lớn.
2. Phân tích lợi nhuận sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh thay đổi qua tưng năm được
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.2.4
Tình hình lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
Lợi nhuận thu được từ
hoạt động SX kinh doanh
290 28 96
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty TAKO
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận thu được do tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp và trong bảng cân đối tài sản, nó được thể hiện
là từ hoạt động kinh doanh.
* Tình hình nhập khẩu trong thời gian qua
Để hoạt động nhập khẩu thuận lợi. Có hiệu quả, doanh nghiệp đã đề ra các
biện pháp sau:
- Duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài với các bạn hàng truyền thống như
Malayxia, Đài Loan , Trung Quốc (Đây là quốc gia có nền công nghiệp điện tử

phát triển mạnh) và do đó thường được các bạn hàng ưu đãi về giá cả và thời
gian thanh toán.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bảng 2.2.5
Doanh số nhập khẩu theo thị trường qua các năm 2003-2006
Năm
Các nước
2003 2004 2005 2006
GT TTrọng GT TTrọng GT TTrọng GT TTrọng
Đài Loan 10.2 10.8 12.4 11.2 16.6 12.2 19.1 12.32
Trung Quốc 28.1 29.8 33.4 30.4 49 26.2 56.4 36.39
Malayxia 2.3 2.4 5 4.5 10.3 7.6 11.8 7.61
Tổng cộng 40.3 43 50.8 46.1 75.9 46 87.3 56.32
Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003-2006 của Công ty
Nhận xét :
Qua bảng số liệu ta thấy các mặt hàng được nhập từ các nước về cơ bản
tăng lên một lượng đáng kể và có thể thấy rõ nhất là Trung Quốc là một nguồn
cung cấp hàng lớn cho công ty. Mặt khác các mặt hàng của Trung Quốc không
những Mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý cùng các modem liên tục được cải tiến thay
đổi để phù hợp thị hiếu người tiêu dùng. Đài Loan và Malayxia cũng có thị phần
không nhỏ trong giá trị hàng nhập của TAKO đã làm cho doanh số nhập khẩu
của TAKO càng ngày càng có sự tăng lên đáng kể. Như vậy cũng đáng để chứng
minh với thị trường tiêu dùng trong nước về sự hoạt động kinh doanh có hiệu
quả cũng như sự định hướng đúng đắn của Doanh nghiệp trong khi khẳng định
vị trí của mình trên thị trường
Việc hạ giá thành sản phẩm có một ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt
động kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên hạ giá thành sản phảm nhưng vẫn phải

đạt chất lượng tốt.
* Doanh thu từ hoạt động nhập khẩu:
Bảng 2.2.7
Doanh thu từ hoạt động nhập khẩu
Đơn vị:
Năm 2003 2004 2005 2006
Doanh thu từ hoạt động nhập khẩu 94 110 135 155
Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003-2006 của Công ty
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bảng 2.2.7 cho thấy doanh thu từ hoạt động nhập khẩu qua các năm tăng
chứng tỏ rằng hoạt động nhập khẩu là hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công
ty và do vậy lợi nhuận Công ty thu được chủ yếu qua hoạt động nhập khẩu.
Doanh thu từ hoạt động nhập khẩu năm 2006 tăng so với năm 2005 là
114.81% trong khi đó doanh thu tư hoạt động nhập khẩu năm 2005 tăng so với
năm 2004 là 122.73% lại giảm so với năm 2005.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

×