Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

tình hình kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty ứng dụng và phát triển công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.52 KB, 68 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

LỜI NÓI ĐẦU
Hơn bao giớ hết, bán hàng và xác định kết quả bán hàng là vấn dề thường
xuyên được đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp thương mại, đặc biệt trong điều
kiện hiện nay khi mà nền kinh tế nước ta đang chuyển sang một giai đoạn
mới: xoá bổ cơ chế tập trung bao cấp chuyển xang nền kinh tế mở cửa vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Sự chuyển đổi này
đẫ ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt động kinh tế cũng như các hoạt động xã hội. Vì
trong cơ chế mới các doanh nghiệp đều bình đẳng trong khuân khổ của pháp
luật. Để có thể tồn tại trong thế giới cạnh tranh phức tạp này các doanh
nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán hàng, bởi lẽ bán hàng là khâu tác động
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có bán hàng tốt doanh
nghiệp mới nhanh thu hồi vốn để bù đắp chi phí bổ ra cũng như thực hiện
nghiã với nhà nước, và xác định đúng đắn kết quả bán hàng sẽ là điều kiện
tồn tại phát triển đển doanh nghiệp tự khẳng định vị trí của mình trên thương
trường. cho nên kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng luôn được
đặt ra với muục đích nhằn tổ chức khoa học, hợp lý công tác kế toán bán
hàng ở các doanh nghiệp, làm cơ sở thông tin kế toán đảm bảo cung cấp
đúng đắn và đáng tin cậy.
Nhận thức được tầm quan trọng trên, kết hợp những kiến thức đã học và
quá trình thực tập tại công ty ứng dụng và phát triẻn công nghệ, với sự giúp
đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Tô Phượng cùng với cán bộ phòng kế
toán bán hàng, phòng kế hoạch thị trường công ty, em đã thực hiên báo cáo
tốt nghiệp với đề tài “ Tình hình kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng ở công ty ứng dụng và phát triển công nghệ ”.
Đề tài gồm ba phần:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Phần I: Một số vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
Phần II: Tình hình thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại công ty ứng dụng và phát triển công nghệ .
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhầm đề xuất nhằm hoàn thiện công
tác kế toán bán hàng tại công ty ứng dụng và phát triển công nghệ.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

PHẦN I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÁC
DOANH NGHIÊP THƯƠNG MẠI
I: Sự cần thiết phải hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong cac doanh nghiệp thương mại .
Thương mại là khâu trung gian nối giữa người sản xuất với người tiêu
dùng. Do đó chức năng chủ yếu của thương mại là bán hàng, trao đổi hàng
hoá, cung cấp dịch vụ nhằm phục vụ chỏan xuất và đời sống nhân dân.
Hoạt độnh kinh tế cơ bản của doanh nghiệp kinh doanh thương mại thực
hiên việc chuyển hoá vốn kinh doanh của mình của hình thái hàng hoá sang
hình thái tiền tệ và hình thái kết quả bán hàng. Và đây lầ kết quả cuối cùng
của hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiập thương mại
Bán hàng trong nền kinh tế thị trường là việc nghiến cứu thị trường, xác
định nhu cầu của kgách hàng, tổ chưc mua hàng và xuất hàng theo nhu cầu
của khách hàng để đem lại với hiệu quả cao nhất. Đặc biệt nó là việc chuyển
giao quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hoá từ người bán sang người
mua.
Người bán giao cho người mua một lượng hàng hoá, đồng thời nhận được
lượng tiền tương ứng. Khoản tiền này được ngọi doanh thu bán hàng được

dùng để bù đắp những chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh và hình thành
lên kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.
II. hoạch toán kế toán bán hàng .
1. kái niệm bán hàng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bán hàng là việc thay đổi quyền sở hữu hàng hoá từ người bán sang người
mua. và kết quả bán hàng là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của việc
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh
doanh chính và kinh doanh phụ được thể hiện qua lãi (lỗ) của doanh nghiệp.
Do vậy cho nên trong nền kinh kế thị trường bán hàng và xác định kết quả
bán hàng có ý nghĩa quan trọng đến việc sống còn của các doanh nghiệp.
Xác định đúng doanh thu bán hàng là cơ sở để các doanh thu tài chính khác
đánh giá được trình độ của từng đơn vị. Là cơ sở để thực hiện nghĩa vụ với
Nhà Nuớc.
2.Các phương thức bán hàng chủ yếu.
Như đã biết điểm khác nhau của doanh nghiệp thương mại và doanh
nghiệp sản xuất, là doanh nghiệp thương mại không trực tiếp tạo ra sản
phẩm hàng hoá mà đóng vai trò trung gian giữa người sản xuất và người tiêu
dùng. Để toạ quan hệ trog mua bán, doanh nghiệp thương mại phải áp dụng
linh hoạt các phương thức bán hàng.
2.1.phương thức bán hàng trực tiếp.
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng tại kho của doanh nghiệp. Số
hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người
bán mất quyền sở hữu số hàng đó, người mua thanh toán hoặc thanh toán số
hàng mà người bán đã giao.
2.1.1. bán buôn.
Bán buôn là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất, các đơn vị thương

mại để trực tiếp chuyển bán hay đưa vào các đơn vị sản xuất để tạo ra sản
phẩm để bán. Như vậy đối tượng bán buôn rất đa dạng, có thể là sản xuất,
thương mại trong nước, ngoại thương (xuất khẩu), các công ty thương mại tư
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nhân. Đặc trưng của phương thức bán buôn là kết thúc nghiệp vụ bán hàng,
hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
Bán hàng theo phương thức này thường là khối lượng lớn và có nhiều
phương thức thanh toán.
Do quản lý bán hàng hoá phải lập chứng tứ cho từng lần bán hàng. Bán
buôn được tiến hành theo hai phương thức: bán buôn qua kho và bán buôn
chuyển thẳng.
Chứng từ kế toán sử dụng trong trường hợp này là hoá đơn giá trị gia tăng
hoặc phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập.
2.1.2. Bán lẻ.
Theo phương thức này hàng hoá được bán trực tiếp cho người tiêu dùng,
bán lẻ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận đọng hàng hoá từ
nơi sản xuấtư đến nơi tiêu thụ . Kết thúc nghiệp vu bán hàng, hàng hoá rời
khỏi lĩnh vực lưu thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng giá trị sử dụng được thực
hiện. Hàng hoá bán lẻ thường là khối lượng nhỏ, thanh toán ngay và thường
lá tiền mặt nên ít lập chứng từ cho từng lần bán .
Bán lẻ đựoc phân biệt thành hai hình thức: bán lẻ thu tiền trưc tiếp và bán
lẻ thu tiền tập trung.
Bán lẻ thu tiền trực tiế: tức là khi hàng hoá bán ra thì chủ cửa hàng thu
tiền trực tiếp từ khách hàng luôn tại thời điểm đó .
Bán lẻ thu tiền tập trung:tức là chủ hàng bán lẻ hàng hoá, trong khi đó
người mua lại là chủ cửa hàng nhỏ hơn mua hàng hoá của chủ cửa hàng lớn
nhưng chưa trả tiền ngay mà ký nợ và sẽ trả tiền hàng trong một khoảng thời

gian nhất định .
2.2 phương thức vận chuyển theo hợp đồng :
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Theo hình thức này căn cứ vào hợp đồng đã ký kết , doanh nghiệp
thương mại xất kho hàng hoá bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê
hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã được thỏa thuận trước giữa
hai bên. Hàng hoá được chuyển đến vẫn thuộc quyền sở hữu của doang
nghiệp. Khi nào bàn giao xong hàng hoá và bên mua chấp nhận thì số hàng
được người mua chấp nhận mới được coi là đã bán và lúc đó người bán mất
quyền sở hữu về số hàng hoá này .
2.3 phương thức vận chuyển không qua kho:
Là kiêủ bán buôn mà các doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng
nhận hàng về mà không nhập kho mà chuyển thẳng vaò cho bên mua (có thể
vận chuyển thẳng đến bên mua giao trực tiếp tay ba, hoặc theo hình thức
chuyển hàng hợp đồng ).
2.4 Bán hàng qua đại lý :
_Đối với bên giao đại lý :
Hàng giao cho đại lý vẫn thuộc quyền sớ hữu của các doanh nghiệp và chưa
xác nhận là đã bá. Doanh nghiệp chỉ hoạch toán doanh thu bán hàng khi
nhận được tiền thanh toán của bên nhận đại lý hoặc đã được chấp nhận thanh
toán. Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT thuế tiêu thụ mà không
được trừ đi phần hoa hồng đã trả cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng
doanh nghiệp đã trả coi như một khoản chi phí bán hàng và được hoạch toán
vào tài khoản 641 “chi phí bán hàng “.
-Đối với bên nhận đại lý :
Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng
doanh nghiệp có trách nhiệm boả quản, giữ gìn và bảo hộ (hưởng hoa hồng

theo hợp đồng đã ký ). Số hoa hồng đó chính là số doanh thu trong hợp đồng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

bán hàng hộ của doanh nghiệp nhận đại lý và doanh nghiệp không phải nộp
thuế GTGT trên số hoa hồng được hưởng .
2.5 Phương thức bán hàng trả góp:
Là phương thức bán hàng cho người mua trả tiền hàng làm nhiều lần, lần
đàu tại thời điểm mua hàng, số còn lại trả dần vào kỳ tiếp theo và phải chịu
một tỷ lệ lãi theo thoả thuận. Phần chênh lệch giữa giá bán hàng theo
phương thức trả góp với giá bán hàng theo phương thức bình thường chính
là thu nhập hoạt động tài chính của bên bán .
2.6 Phương thức hàng đổi hàng .
Là phương thức mà doanh nghiệp thực hiện việc trao đổi sản phẩm hàng
hoá của mình để nhận hàng hoá khác. Phương thức này có nhiều thuận lợi
cho hoạt động sản xuất kinh doanh ,giải quyết được lượng hàng hoá tồn kho.
Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận thì
được chính thức coi là tiêu thụ và doanh nghiệp được xác nhận là doanh thu.
3. Kế toán tổng hợp và chi tiết nghiệp vụ bán hàng .
3.1 Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng .
Như đã biết bán hàng là việc chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá để
nhận được một lượng gía trị tương đương mà mục đích cuối cùng cảu bán
hàng là thể hiện qua chỉ tiêu (lãi) lỗ của doanh nghiệp . Cho nên yêu cầu
quản lý các nghiệp vụ bán hàng là:
Có thể theo dõi các nghiệp vụ bán hàng là phải sử dụng các chứng từ
:Vd:hoá đơn, bảng kê bán lẻ, thẻ quầy hàng, phiếu xuất, phiếu nhập và
cácTK như TK156, TK157, TK632, TK511, TK512, TK532, TK131,
TK11 , TK112, TK 333, TK334, TK421, TK911, TK1331, …
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Do vậy yêu cầu của quản lý nghiệp vụ bán hàng là phải sử dụng chứng từ
kế toán với mục đích kiểm tra đối chiếu, đồng thời nó là phương pháp sao
chép các nghiệp vụ kinh tế. Cho nên các doanh nghiệp sử dụng chứng từ làm
căn cứ pháp lý cho việc bảo vệ tài sản và xác minh tính hợp pháp trong việc
giải quyết các mối quan hệ kinh tế, nó thông tin các kết quả nghịêp vụ kinh
tế .
3.2 Nhiệm vụ kế toán bán hàng.
- Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lượng hàng hoá bán ra, tính
toán đúng đắn trị giá vốn hàng xuất bán nhằm xây dựng đúng kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
- cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời về tình hình bán hàng cho lãnh đạo
doanh nghiệp quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
- kiểm tra tiến độ thực hiên kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kỹ
thuật thanh toán và quản lý chặt trẽ bán hàng, kỹ thuật thu nộp ngân sách
nhà nước.
Để thực hiện nhiệm vụ trên, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt nội
dung sau:
+ tổ chức hệ thống chứng từ ghi chếp ban đầu và tình hình luân chuyển
chứng từ.
+ kế toán cần phải có đầy đủ chứng từ hợp pháp ban đầu quy định cho
phép phản ánh các nghiệp vụ, tổ chưc vận chuyển chứng từ và ghi chép kế
toán một cách khoa học, hợp lý, nhằm phản ánh được các số liệu phục vụ
cho quản lý kinh doanh, tránh ghi chép trùng nặp nhằm nâng cao hiêụ quả
công tác kế toán, căn cứ vào trường hợp hàng được coi là tiêu thụ để phản
ánh doanh thu bán hàng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Báo cáo kịp thời thường xuyên tình hình bán hàng và thanh toán theo
từng loại, từng nhóm hàng, từng hợp đồng kinh tế.
3.3. Kế toán tổng hợp và chi tiết nghiệp vụ bán hàng.
Kế toán tổng hợp và chi tiết các nghiệp vụ bán hàng mà hiện nay các
doanh nghiệp có thể sử dụng hai phương pháp sau:
3.3.1. Phương pháp hoạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kê
khai thường xuyên và tính thuế giá trị gia tăng bằng phương pháp khấu
trừ.
đây là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng
giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục các tài khoản phản ánh
từng loại hàng tồn kho. Theo phương pháp này,tại bất kỳ thời điểm nào,kế
toán có thể xác định được lượng nhập,xuất hàng tồn kho của từng loại hàng
hoá nói chung và nguyên vật liệu nói riêng .
a,phương pháp bán trực tiếp.
Trình tự hoạch toán bán hàng trực tiếp theo phương pháp kê khai thường
xuyên tính thuế giá trị gia tăng theo phưong pháp khấu trừ:

TK155,156 TK632 TK911 TK511 TK531,532
(1) (4) (5) (2) (3)
TK641
(6a)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

TK112
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

TK642


(6b)

TK421

(1)xuất bán hàng hoá.
(2)doanh thu bán hàng và thuế giá trị gia tăng đầu ra .
(3)doanh thu của hàng bán bị trả lại và thuế giá trị gia tăng đầu ra.
(4)kết chuyển giá vốn hàng bán.
(4) kết chuyển doanh thu hàng bán.
(5)kết chuyển doanh thu hàng bán.
(6a)kết chuyển chi phí bán hàng.
(6b)kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
(7) phản ánh lãi.
(7) = (5) -(4) -
b,phương pháp bán hàng theo phương thức gửi hàng đi để bán.
ở phương pháp này sản ơphẩm hàng hoá gửi dfdi vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanhnghiệp. Do vậy ta phải theo dõi sản phẩm này ở tài khoản 157
hàng gửi đi bán.

Sơ đồ 02.

TK154 TK157 TK632 TK911 TK511
(1) (2b) (3b) (3a) (2a)
TK155
(1a) TK641
(4)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

TK 131
TK 3331

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


TK642
(5)

TK421

(1) Xuất kho thành phẩm gưỉ bán.
(1b) Phản ánh giá thành thực tế gửi đi bán chưa nộp kho.
(1c)Doanh thu của số hàng đã bán và hàng gửi bán.
(2b) Giá vốn của hàng xuất bán nhưng hàng còn đang gửi.
(3a) kết chuyển doanh thu bán hàng.
(3b) kết chuyển giá vốn hàng bán.
(4)kết chuyển chi phí bán hàng.
(5) kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
(6) kết chuyển lãi
c,Phương thức bán hàng đại lý (ký gửi).
Theo luật thuế giá trị gia tăng, nếu bên đại lý bán hàng bán theo đúng giá
dô bên giao quy định thì toàn bộ thuế giá trị gia tăng sẽ do chủ hàng chịu,
bên đại lý không phảp nộp thuế giá trị gia tăng trên phần doanh thu được
hưởng.

Sơ đồ 03:
(1) (2) TK33311 TK111,112
(5)

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

TK 641

TK 155, 156 TK 157 TK 632 TK 511,512 TK 131
(3)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

(4)
(1) xuất hàng giao cho đại lý.
(1) Giá vốn của hàng đại lý đã bán được.
(2) Doanh thu và thuế giá trị gia tăng đã bán dưopực trong kỳ.
(3) Hoaq hồng trả cho bên đại lý.
(4) Thu tiền do cơ sở nhận bán hàng đại lý.
Sơ đồ 4:trình tự hoạch toán bán hàng tại đơn vị nhận đại lý.
TK003 TK331 TK111,112,131
(1) (2) TK511 (3)
(6) (4)
TK111,112

(5)
(1)nhận hàng đại lý do chủ hàng giao.
(2) hàng gửi bán đã bán được.
(1) Toàn bộ tiền hàng trả cho chủ hàng.
(2) Thanh toán với chủ hàng về hoa hồng bán đại lý.
(3) Trả tiền bàn hàng cho chủ hàng .
(6) Trả lại hàng không bán được cho chủ hàng.
Cơ sở đại lý không phải nộp thuế giá trị gia tăng trên phần hoa hồngđược
hưởng.
Khi nhận hàng căn cứ vào giá trị trong hợp đồng ghi nợ tài khoản 003
Khi bán được hàng hoặc không bán được hàng kế toán ghi có tài khoản
003
d, Phương thức bán hàng trả góp.
Sơ đồ 5: trình tự hạch toán theo phương thức bán hàng trả góp

TK156,155 TK632 TK911 TK511 TK111,112
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

(1) (3) (4)
TK33311
TK131

(7) (5)
TK711
(6)
(1)xuất hàng giao cho người mua.
(2)Số thu đựoc của hàng bán trả góp và thuế giá trị gia tăng đầu ra.
(3)Kết chuyển giá vốn hàng xuất bán.
(4)Kết chuyển doanh thu thuần.
(5)Số tiền ở các kỳ sau do người mua thahnh toán.
(6)Số thu của hàng trả góp.
(7)Doanh thu của hàng bán trả góp và thuế giá trị gia tăng đầu
e,phương thức hàng đổi hàng

sơ đồ 6:trình tự hạch toán đối với đối tượng hạch toán theo phương pháp
khấu trừ.

TK156 TK632 TK511 TK131 TK151,156
(1)
(3)
(2)
TK1331 TK1331
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

(1)xuất hàng đem trao đổi.
(2)doanh thu bán hàng đem đi trao đổi, doanh thu bán hàng đầu ra phải
nộp .
(3)trị giá hàng nhập về thuế giá trị gia tăng được khấu trừ đối vớ doanh
nghiệp áp dụng
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế giá trị
gia tăng .
3.3.2.Phương pháp hạch toán nhiệm vụ bán hàng theo phương thức kiểm kê
định kỳ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết
quả thự c tế
để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ.Trên cơ sở kế toán tổng hợp và từ đó tính
ra hàng
hoá xuất trong kỳ.
Theo phương pháp này mọi biến động về xuất kho hàng hoá không
được phản ánh thường xuyên liên tục nên nó không cung cấp thông tin một
cách kịp thời cho quản
lý.
Phương pháp này thích hớp đối với doanh nghiệp có nhiều chủng loại
hàng hoá và
quy cách mẫu mã khacs nhau có giá trị thấp.
Phương pháp hạch toán nhằm giảm nhẹ công tác ghi chép vì không phải
hạch toán từng
nghiệp vụ tk156, 157 nhưng độ chính xác không cao .
Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kế định kỳ hạch toán
bán hàng chỉ
khác với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê kai thường xuyên trong kế

toán giá vốn
hàng xuất kho và bán hàng ,còn việc phản ánh doanh thu và các tài khoản
doanh thu hoàn
toàn giống nhau.
Sơ đồ 7:

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

TK 131, 111, 112
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

TK631 TK632 TK911 TK511
(1) (4) (9)
(5a)
TK155,156 TK641 TK531 TK611
(6)
TK642 TK532 (5c)

(7)
TK421
(8) TK3331
(3)
(5b)
(1)kết chuyển giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, đã hoàn thành trong kỳ
nhập kho gửi bán, hay tiêu thụ trực tiếp .
(2)kết chuyển giá vốn của hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ.
(3)kết chuyển trị gá sản phẩm chưa tiêu thụ cuối kỳ.
(4)kết chuyển giá vốn hàng đã tiêu thụ trong kỳ.
(5a)doanh thu bán hàng và thuế giá trị gia tăng đầu ra.
(5b)nếu tiêu thụ sản phẩm theo phưng pháp hang đổi hàng nghiẹp vụ này

phản ánh doanh thu đem đi trao đổi.
(5c)thuế giá trị gia tăng theo phương pháp kấu trừ nhưng hàng nhập về
được dùng cho hoạt động kinh doanh lại chịu thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếphoặc không chịu thế giá trị gia tăng thì kế toán ghi.

Nợ TK611
Có TK511
Có TK 3331
(6)kết chuyển chi phí bán hàng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

(7)kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
(8)kết chuyển lãi.
(9)kết chuyển doanh thu thuần về hàng tiêu thụ.
(10)pphản ánh hoa hồng được hưởng.
(11)doanh thu hàng bán bbị trả lại .
(12)các khoản giảm giá hàng bán .
3.4.Trình tự luân chuyển chứng từ ghỉ kế toán bán hàng.
Trong các doanh nghiệp thương mại thường sử dụng một trong bốn hình
thức sử dụng chứng từ kế toán bán hàng sau.
A, Hình thức sử dụng chứng từ ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng
từ
Hìnhthức nàythường áp dụng cho những doanh nghiệp lớn.
Sơ đồ 8: trình tự hệ thống thông tin kế toán của hình thức nhật ký chứng từ
- Nhật ký chứng từ: được mở hàng tháng cho một hoặc một số tài
khoản có nội dung kinh tế giống nhau và cố liên quan với nhau theo yêu cầu
quản lý và lập các bảng tổng hợp cân đối.
- Nhật ký chứng từ được mở theo số phát sinh bên có của tk đối ứng

bên nợ các tài khoản liên quan.
B, hình thức nhật ký chứng từ ghi sổ theo hình thức nhật ký sổ cái.
Theo hình thức này các nghiệp vụ phản ánh vào một quyển là nhật ký sổ
cái. sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất. Tất cả các tài khoản mà doanh
nghiệp phản ánh vào cả hai bên Nợ –Có trên cùng một vài trang sổ.
Sơ đồ 9: Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký sổ cái.
C, Hình thức nhật ký chứng từ ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung.
Hình thức nhật ký chung là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển gọi là nhật ký chung sau đó căn cứ
vào nhật ký chung lấy số liệu để ghi vào sổ cái.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sổ cái trong hình thức nhật ký chung có thể mở theo nhiều kiểu và mở cho
bên nợ hoặc có của taì khoản. Mỗi tài khoản mở trên vào trong sổ riêng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sơ đồ 10: trình tự luân chuyển chứng từ ghi sổ kế toán bán hàng theo hình
thức nhật ký chung.
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký Sổ nhật ký Sổ chi tiết


Sổ quỹ
Sổ cái hợp chi
Tiết
Bảng cân đối tài khoản

Báo cáo kế toán

Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
D, Hình thức sử dụng chứng từ ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi
sổ.
Hình thức này thích hợp với mọi doanh nghiệp thuận tiện cho việc áp dụng
máy tính –sổ sách trong hình thức này gồm có:
- sổ cái:là sỏ phân loại dùng để hạch toán tổng hợp.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Sổ đăng ký chứng từ: là sổ ghi theo thời gian,phản ánh toàn bộ chứng
từ đã lập trong tháng.
Sơ đồ 11: trình tự luân chuyển chừng từ theo hình thức chứn từ ghi sổ.
3.5.chứng từ và tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại về chứng từ sử dụng các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
trong doanh nghiệp thương mại thường sử dụng các chứng từ sau:
- hoá đơn : hoá đơn giá trị gia tăng và hoá đơn bán hàng kiêm phiếu
xuất kho. Hoá đơn là chứng từ của người khác xác định số lượng hàng hoá,
đơn giá, số tiền đã bán. Hoá đơn là căn cứ để người bán xuất hàng cho người
mua, là căn cứ để ghi thẻ kho, ghi sổ kế toán, xác định doanh thu bán hàng,
đối với người mua hoá đơn là căn cứ pháp lýđể vận chuyển hàng hoá trên
đường di.
- thẻ quầy hàng: theo dõi số lượng, giá trị hàng hoá trong quá trình nhập
và bán tại quầy, giúp cho người bán nắm được tình hình nhập xuất tồn của
hàng hoá tại quầy. Là căn cứ kiểm tra hàg hoá và lập bản kê hàng ngày.

- tài khoản sử dụng :
+ TK156: “hàng hoá”.
Tài khoản 156dùng để phản ánh trị giá thực tế của hàng hoá tại kho tại
quầy, chi tiết theo từng kho, thừng quầy từng loại hàng từng nhóm hàng hoá.
Tài khoản 156 có kết cấu sau:
- Bên nợ: trị giá mua của hàng hoá nhập trong kỳ. Trị giá hàng thuê gia
công, chế biến nhập kho.
- Bên có: Trị giá xuất kho của hàng hoá
Trị giá hàng hoá trả lại người bán, giảm giá hàng hoá mua được hưởng trị
giá hàng hoá thiếu hụt coi như xuất .
Trị giá tồn kho đầu kỳ coi đã kết chuyển .
Dư nợ: Trị giá hàng tồn cuối kỳ tại kho, tại quầy .
+TK157: Phản ánh giá trị mua của hàng gửi bán, ký gửi đại lý chưa được
chấp nhận thanh toán. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng mặt hàng,
từng lần gửi hàng .
+TK632 : “Giá vốn hàng bán “
TK632 dùng để phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán trong kỳ. Tài
khoản này không có số dư cuối kỳ .
+TK511: “Doanh thu bán hàng “.
TK511 phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và
các khoản giảm doanh
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Thu để từ đó tính ra doanh thu thuần trong kỳ .
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ .
+TK512: “Doanh thu bán hàng nội bộ “.
Tài khoản này sử dụng để hoạch toán doanh thu bán hàng nội bộ
giữa các công ty cùng tổng công ty, giữa các đơn vị trong cùng một tập

đoàn, giữ các xí nghiệp trong cùng liên hợp xí nghiệp .
+TK531 : “Hàng bán bị trả lại “.
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn bán hàng bị trả lại .
+TK532 :”Giảm giá hàng bán “.
Tài khoản này để phản ánh số tiền giảm giá hàng bán cho bên mua
do những lý do chu quan hay khách quan.
Ngoài các tài khoản trên kế toán còn sử dụng các tài khoản khác
như :Tk111, 131, 333, 334, 421, …
4 .phương pháp tính trị giá hàng hoá xuất kho .
4.1 . Phương pháp tính trị giá thực tế bình quân gia truyền .
Theo phương pháp này, giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho căn cứ vào
số lượng xuất trong và đơn giá thực tế bình quân.
Trị giá thực số lượng đơn giá
tế hàng hoá = hàng hoá * thực tế
xuất kho xuất kho bình quân

đơn giá trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ trị giá thực tế tồn
trong kỳ
thực tế = *
bình quân số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ số lượng hàng hoá
nhâpj trong kỳ
4.2, Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập .
Theo phương pháp này, kế toán pơhải tính lại đơn giá thực tế của
hàng hoá xuất kho theo mỗi giá mua thực tế của hàng xuất kho sau mỗi lần
nhập.
Giá đơn vị bình quân trị giá hàng tồn kho trước khi nhập
=
Sau mỗi lần nhập lương hàng hoá tồnkho trước khi nhập
Và từ đó :
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Gía thực tế của số lượng hàng hoá giá đơn vị bình quân
= *
Hàng hoá bán ra bán ra sau mỗi lần nhập
4.3.Phương pháp nhập trước xuất trước.
Theo phương pháp này phải xác đinh được đơn giá nhập kho tưng lần
nhập và giả thiết hàng nhập
trước thì xuất trước theo đúng đơn giá từng lần nhập tương ứng.
Phương pháp này thường được sử dụng trong trường hợp giá cả ổn
định có su hướng giảm là thích hợp.
4.4.Phương pháp nhập sau xuất trước.
Theo phương pháp này. Kế toản giả định về mặt giá trị sản phẩm hàng
hoá nào nhập sau sã xuất trước, xuất hết hàng nhập sau mới xuất trước.
Phương pháp này thường được sử dụng khi có lạm phát, giá cả hàng
hoá có xu hướng tăng.
4.5.Phương pháp thực tế đích danh.
Theo phương pháp này dựa vào trị giá thực tế của hàng hoá tồn kho
được tính như sau: hàng hoá tồn kho lô nào đựoc tính theo trị giá hàng hoá
tồn kho của lô đó.
Phương pháp này phản ánh chính xác giá của từng lô hàng xuất nhưng
công việc rất phức tạpđòi hỏi thủ kho phải lắm chi tiết từng lô hàng.
4.6.Phương pháp giá thực tế tồn đầu kỳ.
Theo phương pháp này giá vốn thực tế mua của hàng hoá tồn kho
được xác định trên cơ sở lượng hàng hoá xuất kho và đơn giá thực tế của
hàng hoá tồn đầu kỳ.
Trị giá thực tế hàng hoá số lượng hàng hoá đơn giá thực tế hàng
= *
xuất kho trong kỳ xuất kho trong kỳ tồn đầu kỳ

4.7.Phương pháp giá hạch toán.
Gía hạch toán là giá doanh nghiệp đặt ra có thể lấy giá thực tế hoạch
toán hoặc giá cuối kỳ trước và được quy định thống nhất trong một kỳ hoạch
toán.
Trị giá thực tế hàng tồn Trị giá thực tế hàng
đầu kỳ + nhập trong kỳ
Hệ số giá =
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trị giá hoạch toán Trị giá hoạch toán
hàng tồn đầu kỳ + hàng nhập kho

giá hạch toán hàng số lượng hàng đơn giá
= *
bán ra bán ra hạch toán
Trị giá mua thực tế = Gía hạch toán hàng bán ra * hệ số giá
III. kế toán các nghiệp vụ bán hàng.
1. kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.1.khái niệm kết quả bán hàng :
Kết quả bán hàng là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về việc tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá dịch vụ sản xuất kinh doanh và được thể hiện qua chỉ
tiêu lãi (lỗ) của doanh nghiệp.
- Kết quả bán hàng sản phẩm (kết quả sản xuất kinh doanh).
Kết quả sản xuất kinh doanh =[ laĩ gộp – chi phí bán hàng - chi phí quản
lý doanh nghiệp]
- Kết quả hoạt động tài chính =thu nhập hoạt động tài chính –chi phí
hoạt động taì chính
1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt đọng sản xuất kinh doanh thương

mại.
+ Doanh thu bán hàng : là tổng giá trị được thực hiện do viêc bán sản
phẩm hàng hoá sản phẩm,cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng.Tổng số
doanh thu bán hàng là tổng số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng trên hợp đồng
cung cấp lao vụ dịch vụ.
+ Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa doanh thu với các khoản giảm
giá, doanh thu của hàng bán bị trả lại, thuế.
+ Chiết khấu : là số tiền thưởng cho khách hàng tính trên tổng số tiền hàng
dã thanh toán trước thời quy định.
+ Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung
cấp dịch vụ do nhiều nguyên nhân như hàng kém phẩm chất, không đúng
quy cách quy định.
+ Gía vốn hàng bán: là số hàng được coi là tiêu thụ nhưng bị khách hàng
từ chối và trả lại.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Hàng bán bị trả lại: là giá vốn của hàng bị trả lại và doanh thu của hàng
bị trả lại cùng với thuế giá trị gia tăng đâù ra của hàng đã bán bị trả lại.
+ Lơi nhuận gộp: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng
bán.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữ doanh thu hàng bán,
chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng.
2. kế toán tổng hợp và chi tiết nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại.
2.2.1 kế toán chi phí bán hàng
a, Nội dung chi phí bán hàng:
Chi kphí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đén hoạt
động bán hàng.

Chi phí bàng boa gồm :
- Tiền lương; tiền công, các khoản phụ cấp, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế.
- Chi phí vật liệu đóng gói vật liệu nhiên liệu để boả quản hàng hoá
trong quá trình bán hàng.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng trong quá trình bán hàng.
- Chi phí khấu hoa tài sản cố định như nhà kho, cửa hàng.
- Chi phí bảo hành hàng hoá.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
b, Tài khoả sử dụng:
Tài khoản 641: “chi phí bán hàng”.
Tài khoản này phản ánh tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh
trong quá trình bán hàng.
Kết cấu TK641:
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ.
+ Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, kết chuyển chi phí bán
hàng.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
C,Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 11: Sơ đồ hạch toán.
TK334,338 TK641 TK911
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

(1) (8)
TK152 TK142
(2) (9) (10)
TK214
(3)

TK153
(4a)
TK 142
(4b)
TK111,112
(5)
TK142
(6a) (6b)
TK335
(7a) (7b)
1. Chi phí tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
của nhân viên bán hàng.
2. Xuất kho vật liệu dịch vụ phục vụ cho bán hàng.
3. Trích khấu hoa tài sản cố định
4a. Gía trị công cụ xuất một lần.
4b. Gía trị công cụ phân bổ hai lần hoặc nhiều lần.
5. Chi phí thực tế phát sinh.
6a. Chi phí dịch vụ mua ngoài.
6b. Chi phí thực tế phát sinh.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

7a. Trích chi phí sửa chữa tài sản cố định.
8. Kết chuyển chi phí bán hàng xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
9. Chờ kết chuyển chi phí bán hàng vào kỳ sau.
10. Kết chuyển vào kỳ sau.
2.2.2. kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
a, Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí cho việc quản lý kinh doanh quản

lý hành chính và quản lý chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh
nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm :
- - Tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương.
- Gía trị vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp .
- Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí vế thuế, phí.
- Các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
B,tài khoản sử dụng:
Tài khoản 642-chi phí quản lý doanh nghiệp: dùng để tập hợp và kết
chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết cấu TK642:
+ Bên nợ : phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh.
+ Bên có: Phản ánh cá khoản giam, trừ chi phí quản lý doanh nghiệp, kết
chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp .
Tài khoản 642 không có số dư cuố kỳ.
C, Trình tự hạch toán .
Sơ đồ 12: sơ đồ trình tự hạch toán
TK334,338 TK642 TK911

TK142
TK152 TK139,159
TK153
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

TK 142
TK 335
9a 9b
10a 10b

1
2
3a
3b
4
5
6
8
11
12 13

×