Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Công tác kế toán tiêu thụ dvà xác định kết quả tiêu thụ ở Cty khóa Minh Khai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.88 KB, 76 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong cơ chế kinh tế thị trờng, sản phẩm hàng hóa cạnh tranh khốc liệt,
đòi hỏi doanh nghiệp phải thờng xuyên cải tiến, nâng cao ở từng phần việc từ
sản xuất đến tiêu thụ để sản phẩm của mình đợc thị trờng chấp nhận . Với mục
tiêu trang trải các chi phí, đạt doanh lợi cao mà lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp phản ánh kết quả quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm là một
trong những khâu rất quan trọng trong chu trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
Kế toán là công cụ quản lý phản ánh kịp thời, chính xác từng nội dung,
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, trong đó kế toán tiêu thụ là bộ phận rất quan trọng để phục vụ cho quá
trình bán hàng, và xác định kết quả kinh doanh.
Để hiểu phần nào thực tiễn công tác kế toán; Tôi đi sâu nghiên cứu về
công tác kế toán tiêu thụ dvà xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty khóa
Minh khai, kết hợp giữa lý luận với thực tiễn từ đó đề xuất kiến nghị của mình
nhằm thực hiện tốt hơn công tác kế toán tiêu thụ ở Công ty Khóa Minh khai.
Nội dung báo cáo chuyên đề gồm:
- Phần I : Lý luận chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ;
- Phần II : Thực tế công công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ ở Công ty Khóa Minh khai;
- Phần III : Đề xuất ý kiến nhằm thực hiện tốt công tác kế toán tiêu thụ ở Công
ty Khóa Minh khai;
Tôi trận trọng kính mong sự quan tâm của Phòng tài chính kế toán Công ty
Khóa Minh khai cùng các Thầy, Cô giáo trong trờng giúp tôi hoàn thành báo
cáo chuyên đề thực tập của mình.
Phạm Thị Hà - Lớp Kế toán 1 K32 1
Chuyên đề tốt nghiệp
Phần I: Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất
1.Khái quát chung về tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu


thụ thành phẩm.
1.1. ý nghĩa tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành
phẩm
Quá trình tiêu thụ nhằm tạo ra doanh thu để bù đắp các khoản chi phí và
tái sản xuất bắt đầu một vòng tuần hoàn tiếp theo. Nh vậy, nếu doanh nghiệp
thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm mới đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất.
Thông qua tiêu thụ, các thuộc tính của sản phẩm đợc thị trờng công nhận,
chứng tỏ đợc chất lợng của sản phẩm, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp,
công tác nghiên cứu thị trờng, marketing là đúng đắn. Đồng thời giúp doanh
nghiệp cân đối đợc giữa sản xuất và tiêu thụ, đề ra các chiến lợc phát triển theo
sát với yêu cầu của thị trờng và năng lực hiện có của doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm nhằm xác định kết quả kinh doanh nhằm xác định lãi
lỗ, số thuế phải nộp nhà nớc, đồng thời có kế hoạch chuẩn bị cho bớc sản xuất
tiếp theo.
Đối với cơ quan thuế kết quả kinh doanh là cơ sở để tính thuế phải nộp
của doanh nghiệp. Tóm lại việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
có những ý nghĩa hết sức quan trọng không chỉ doanh nghiệp mà còn mang tầm
quan trọng cho nền kinh tế.
Phạm Thị Hà - Lớp Kế toán 1 K32 2
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2. Nhiệm vụ của hệ thống tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ
1.2.1. Yêu cầu hạch toán;
- Kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết doanh thu tiêu thụ cho từng loại sản
phẩm hàng hoá dịch vụ, theo từng loại thuế suất, thuế giá trị gia tăng (GTGT)
- Chỉ ghi nhận vào tài khoản doanh thu của giá trị sản phẩm hàng hoá đợc
coi là tiêu thụ.
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế (GTGT) theo phơng pháp trực tiếp thì
doanh thu là số tiền đã bao gồm thuế GTGT

- Đối với hoạt động bán sản phẩm hàng hoá: doanh nghiệp đã thu đợc tiền
của ngời mua đã phát hành hoá đơn GTGT nhng cha có hoặc cha giao hàng thì
không đợc ghi nhận doanh thu mà hạch toán vào TK ngời mua trả trớc tiền
hàng
-Trong quá trình bán hàng nếu phát sinh các khoản triết khấu tiền mặt ,
giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại thì kế toán phải phản ánh và ghi chép
theo đúng chế độ qui định .
-Doanh nghiệp phải mở sổ theo dõi chi tiết khoản doanh thu bán chịu cho
từng đối tợng mua chịu. Trờng hợp giá trị hàng bán đã đợc xác định là tiêu thụ
nhng không có khả năng thu hồi thì ké toán đợc phép lập dự phòng khoản phải
thu khó đòi. Việc trích lập dự phòng phải thực hiện theo đúng qui định của cơ
chế quản lý hiện hành .
1.2.2. Nhiệm vụ:
- Phản ánh kịp thời chính xác tình hình xuất bán thành phẩm, tính chính
xác các khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp.
- Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành
phẩm
- Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Thực hiện tốt các yêu cầu, nhiệm vụ trên sẽ có ý nghĩa rất quan trọng đối
với việc quản lý chặt chẽ tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ, phục
Phạm Thị Hà - Lớp Kế toán 1 K32 3
Chuyên đề tốt nghiệp
vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp trong hiện tại và việc hoạch định phơng
hớng phát triển trong tơng lai.
1.3. Tổ chức hạch toán tiêu thụ
1.3.1 Tổ chức hạch toán giá vốn hàng bán
* Khái niệm: Giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí để làm nên sản phẩm
hàng hóa đó, hay còn gọi là giá thành công xởng (đối với doanh nghiệp sản
xuất). Đối với doanh nghiệp thơng mại thì giá vốn hàng bán là giá trị hàng hoá
mua vào.

- Kết cấu của TK 632 - giá vốn hàng bán
+ Theo phơng pháp kiểm kê thờng xuyên
Bên nợ: Trị gía vốn của thành phẩm đã cung cấp (đợc coi là tiêu thụ)
Bên có: Kết chuyển giá vốn tiêu thụ trong kỳ
Giá vồn hàng bị trả lại
+ Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Bên nợ: + Kết chuyển trị giá vốn thành phẩm cha tiêu thụ đầu kỳ
+ Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất hoàn thành trong kỳ.
+ Bên có: + Kết chuyển vốn hàng cha tiêu thụ cuối kỳ
+ Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
TK này không có số d.
* Phơng pháp hạch toán
- Theo phơng pháp kiểm kê thờng xuyên
+ Khi sử dụng phơng pháp kiểm kê thờng xuyên để hạch toán tổng hợp
về thành phẩm thì giá vốn hàng bán đợc ghi nhận theo từng lô sản phẩm tiêu
thụ:
Nợ TK 632: Ghi nhận giá vốn của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
Có TK 154: Giá thành thực tế sản phẩm xuất xởng bán trực tiếp
Có TK 155: Giá thành thực tế sản phẩm xuất kho bán trực tiếp
Có TK 157: Giá thành thực tế sản phẩm gửi bán đã bán đợc
Phạm Thị Hà - Lớp Kế toán 1 K32 4
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Khi doanh nghiệp chấp nhận cho khách hàng trả lại hàng, ngoài việc
ghi doanh thu hàng bán bị trả lại, kế toán còn phải ghi giá vốn hàng bán bị trả
lại đợc nhập kho.
Nợ TK 155
Có TK 632
+ Trờng h ợp hàng bán bị trả lại là hàng hỏng,
Nợ TK 811
Có TK 632

- Phản ánh số tiền thu đợc từ lô hàng hỏng nói trên kế toán ghi
Nợ TK 138: tiền bồi thờng của ngời gây ra sản phẩm hỏng
Nợ TK 111.112.131: Giá thanh toán của phế liệu thu hồi
Có TK 711: thu nhập khác
Có TK 3331: Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ (nếu có)
- Đối với những doanh nghiệp có thuế GTGT đầu vào không đợc khấu
trừ, thì số thuế đó phải tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ, nếu số thuế này quá
lớn thì kế toán chỉ tính vào giá vốn trong kỳ tơng ứng với phần doanh thu số còn
lại tính vào giá vốn của kỳ sau:
Nợ TK 632: Phần tính vào giá vốn kỳ này
Nợ TK 142: Phần tính vào giá vốn kỳ sau
Có TK 133: Số thuế không đợc khấu từ
- Xác định và kết chuyển giá vốn hàng bán
Cuối kỳ hạch toán, từ TK 632 kế toán xác định giá vốn hàng bán trong kỳ
theo công thức
Giá vốn hàng
bán trong kỳ
=
GVHB
Ghi nhận trong kỳ
-
GVHB
bị trả lại
+
Thuế GTGT
không đợc khấu trừ
- Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 911
Có TK 632
Phạm Thị Hà - Lớp Kế toán 1 K32 5

Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ hạch toán quá trình xác định giá vốn hàng bán theo phơng pháp KKTX
TL154 TK632 TK155.635
Z thự tế SP Xuất xởng bán trực tiếp Z thực tế hàng
TK157 Bán bị trả lại
Z thực tế SP xuất xởng giá bán Z thực tế SP giá
bán đã tiêu thụ đợc
TK155
Z Thực tế
Xuất kho gửi bán TK911
Zthực tế TP K/c giá vốn hàng bán
Nhập kho thực tế TP xuất kho bán trực tiếp
TK133
Thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ
TK142
- Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Khi áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán tổng hợp về thành phẩm
thì giá vốn hàng bán đợc xác định một lần vào cuối kỳ. Hạch toán, bằng các bút
toán kết chuyển nh sau:
* Kết chuyển giá thành thực tế sản phẩm tồn đầu kỳ
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 155: Thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Có TK 157: Thành phẩm gửi bán đầu kỳ
+ Kết chuyển giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong kỳ
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 631 : Giá thành sản phẩm
+ Kết chuyển giá thành sản phẩm tồn kho cuối kỳ
Nợ TK 155: Thành phẩm tồn kho
Nợ TK 157: Thành phẩm gửi bán
Có TK 632

Phạm Thị Hà - Lớp Kế toán 1 K32 6
Chuyên đề tốt nghiệp
Kế toán xác định giá vốn hàng bán theo phơng pháp KKĐK
giá vốn hàng bán trong kỳ = Z thực tế sản phẩm tồn đầu kỳ + Z thực tế sản
phẩm sản xuất trong kỳ - Z thực tế sản phẩm cuối kỳ + VAT không đợc khấu
trừ.
+ Bút toán kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911
Có TK 632
Sơ đồ hệ thống quá trình xác định giá vốn hàng bán theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ.
155 632 155
K/c trị giá TP tồn K/c trị giá TP tồn kho
Kho đầu kỳ Cuối kỳ
157 157
K/c trị gía hàng gửi bán K/c trị giá hàng gửi
đầu kỳ bán cuối kỳ
631 911
K/c Z thực tế SP sản xuất bất kỳ K/c giá vốn hàng bán
cuối kỳ
133
Thuế GTGT đầu vào không đựơc khấu trừ
142
1.3.2. Hạch toán chi phí bán hàng.
Khái niệm
* Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ nh:
chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo...
Phạm Thị Hà - Lớp Kế toán 1 K32 7
Chuyên đề tốt nghiệp

* Cuối kỳ kế toán việc kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào thu nhập để
tính lợi nhuận về tiêu thụ trong kỳ đợc căn cứ vào mức độ (quy mô) phát sinh
chi phí, vào doanh thu bán hàng và vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp
sao cho bảo đảm nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu. Trờng hợp chi
phí bán hàng phát sinh trong kỳ lớn trong khi doanh thu kỳ này nhỏ hơn hoặc
cha có thì chi phí bán hàng đợc tạm thời kết chuyển vào tài khoản 142 (1422 -
chi phí chờ kết chuyển) Số chi phí này sẽ đợc chuyển một lần hoặc nhiều lần ở
các kỳ sau khi có doanh thu.
* Để phản ánh các chi phí bán hàng thực tế phát sinh, kế toán sử dụng tài
khoản 641 - chi phí bán hàng.
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ: tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh.
Bên có: + Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
+ kết chuyển chi phí bán hàng
Tài khoản 641 không có số d cuối kỳ và đợc chi tiết thành các tiểu khoản sau
TK 6411 - chi phí nhân viên
TK 6412 - chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413 - chi phí vật liệu, đồ dùng
TK 6414 - chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6415 - chi phí chi phí bảo hành
TK 6417 - chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418 - chi phí bằng tiền khác
1.3.3. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
*.Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên
quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng cho
bất cứ hoạt động nào nh các chi phí:
Phạm Thị Hà - Lớp Kế toán 1 K32 8
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm tiền lơng và các khoản phụ cấp , ăn ca

phải trả cho ban giám đốc , nhân viên các phòng ban cà các khoản trích kinh
phí công đoàn , bảo hiểm y tế , bảo hiểm xã hội .
+Chi phí vật liệu phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp
+Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp .
+Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ cho toàn doanh nghiệp : văn
phòng làm việc , vật kiến trúc , phơng tiện vận tải thiết bị văn phòng
+Thuế , phí lệ phí, thuế môn bài , thuế nhà đất và các khoản chi phí , lệ phí
khác .
+Chi phí dự phòng giảm giá khó đòi .
+Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý doanh nghiệp nh : Tiền
điện nớc , điện thoại , fax , thuê nhà văn phòng
+Chi phí khác bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho công việc điều hành quản
lý chung của toàn doanh nghiệp , chi tiếp khách , hội nghị công tác phí , kiểm
toán
- Cuối kỳ hạch toán , kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí quản lý phát sinh
trong kỳ sang tài khoản 911-xác định kết quả kinh doanh . Trong trờng hợp
doanh nghiệp có nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh dài hạn , trong kỳ có ít hoặc
không có sản phẩm tiêu thụ , để đảm nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và
chi , kế toán kết chuyển một phần chi phí sang tài khoản 142 ( 1422) để chờ
phân bổ trong những kỳ tíêp theo.

Tài khoản sử dụng : 642
Kết cấu TK 642
- Bên nợ tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh
trong kỳ .
- Bên có : các khoản ghi giảm chi phí doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 642( tài khoản này
không có số d cuối kỳ) và có 8 tài khoản cấp hai :
Phạm Thị Hà - Lớp Kế toán 1 K32 9
Chuyên đề tốt nghiệp

TK 6421 : Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp
TK6422 : Chi phí vật liệu quản lý
TK6423 :Chi phí đồ dùng văn phòng
TK6424 : Chi phí KHTSĐ
TK6425 : Thuế phí , lệ phí
TK6426 : Chi phí dự phòng
TK 6427: chi phí dịch vụ nua ngoài
TK6428 : Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ hạch toán tổng quát chi phí bán hàng và
Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334,338 TK 641,642 TK111,152,1388
Chi phí nhân viên Giá trị ghi giảm chi phí
Bán hàng và CF QLDN
TK 152, 153
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 911
TK 214
Chi phí khấu hao
TK 335, 1421
Chi phí theo dự toán
TK 1422(242)
TK 331, 111, 112 Chờ kết Kết chuyển
Chi phí dịch vụ mua ngoài chuyển vào kỳ sau
Và chi phí khác bằng tiền
Phạm Thị Hà - Lớp Kế toán 1 K32 10
Kết chuyển
chi phí bán
hàng và chi
phí quản lý
doanh

nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
Ghi chú : Trong sơ đồ hạch toán tổng quát, chi phí quản lý doanh nghiệp
còn có khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp và khoản trích lập dự phòng phải nộp
thu khó đòi.
1.3.4. Hạch toán doanh thu bán hàng
*Khái niệm : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là số tiền doanh
nghiệp đã thu hoặc phải thu của ngời mua về bán sản phẩm hàng hóa , cung cấp
dịch vụ ( không bao gồm thuế GTGT .
Kế toán sử dụng Tài khoản: 511 để phản ánh doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
Kết cấu TK : 511
Bên nợ : -Số thuế phải nộp *(Thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu và
thuế GTGT- Nếu tính theo phơng pháp trực tiếp ) tính trên doanh số bán hàng
trong kỳ
TK 511 không có số d.
1.3.5. Doanh thu bán hàng nội bộ
Khái niệm : Doanh thu bán hàng nội bộ dùng để phản ánh các khoản ghi
giảm doanh thu về số hàng hoá , dịch vụ , sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các
đơn vị trực thuộc trong từng công ty , tổng công ty Ngoài ra tài khoản
này còn sử dụng theo dõi các khoản đợc coi là tiêu thụ nội bộ khác nh sử
dụng sản phẩm hàng hoá , dịch vụ và sản xuất kinh doanh hay trả lơng , trả
thởng cho công nhân viên chức
TK sử dụng 512 TK này đợc chia ra thành 3 tiêu khoản
TK5121 : Doanh thu bán hàng hoá
TK5122 : Doanh thu bán các sản phẩm
TK 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
Nội dung phản ánh của TK 512 tơng tự TK 511
1.3.6 Kế toán chiết khấu bán hàng
Phạm Thị Hà - Lớp Kế toán 1 K32 11

Chuyên đề tốt nghiệp
Chiết khấu thanh toán đợc hạch toán khi tiền mua hàng đợc thanh toán tr-
ớc thời hạn thanh toán đã thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán. Chiết khấu
thanh toán đợc theo dõi chi tiết cho từng khách hàng và từng loại sản phẩm.
Tài khoản sử dụng: TK: 513 - Chiết khấu bán hàng
Phản ánh số chiết khấu thanh toán thực tế phát sinh trong kỳ hạch toán, kế
toán, ghi:
Nợ TK 513 chiết khấu thanh toán cho khách hàng
Có TK 111 thanh toán tiền chiết khấu thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 131 Giảm công nợ của khách hàng.
Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thanh toán đã chấp nhận cho ngời mua
sang tài khoản doanh thu bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 511
Có TK 513
Chiết khấu thơng mại đợc hạch toán khi khách hàng mua hàng với số lợng
lớn trong một khoảng thời gian nhất định, hoặc mua số lợng hàng hoá lớn trong
một đơn vị
2.3. Kế toán giảm giá hàng bán
* Tài khoản 532 - giảm giá hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán cho khách
hàng trên giá bán đã thoả thuận. Các khoản giảm giá hàng bán bao gồm giảm
gía, bớt giá..
Kết cấu TK: 532
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận trong kỳ
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu bán
hàng trong kỳ
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số d
* Phơng pháp hạch toán
Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng hoá cho ngời mua về số lợng
hàng đã bán.

Phạm Thị Hà - Lớp Kế toán 1 K32 12
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nếu khách hàng đã thanh toán tiền mua hàng, doanh nghiệp thanh toán
cho khách hàng khoản giảm giá, kế toán, ghi:
Nợ TK 532 giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 thuế GTGT đợc giảm
Có TK 111,112
- Nếu khách hàng cha thanh toán tiền mua hàng, kế toán ghi giảm số
phải thu của khách hàng đúng bằng số giảm giá hàng bán đã chấp nhận:
Nợ TK 532 giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 Thuế GTGT đợc giảm
Có TK 131 phải thu của khách hàng
_ Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng toàn
bộ số giảm giá kế toán ghi:
Nợ TK 511
Nợ TK 512
Có TK 532
2.4. Kế toán hàng bán bị trả lại
* Tài khoản sử dụng:531
Tài khoản này dùng để theo dõi doanh thu của số thành phẩm, hàng hoá đã tiêu
thụ nhng bị khách hàng trả lại.
Bên Nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ doanh thu của số hàng bị trả lại trừ vào
doanh thu bán hàng trong kỳ.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số d.
* Phơng pháp hạch toán
Trị giá của số hàng bị trả lại tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hoá đơn

lạitrả hàngbị
Trịgiásố

=
lạitrả bị
gSốlượnghàn
x Đơn giá
Khi doanh nghiệp nhận lại số hàng bán bị trả lại và đã nhập lại số hàng này
vào kho, kế toán ghi:
Nợ TK 155
Phạm Thị Hà - Lớp Kế toán 1 K32 13
Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 632 nếu hàng đã đợc tiêu thụ
Có TK 157 nếu hàng đem gửi bán, ký gửi.
Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 531 Doanh thu bán hàng của hàng bán bị trả lại (cha có thuế
GTGT)
Nợ TK 3331 Thuế GTGT
Có TK 111,112 Thanh toán bằng tiền mặt, TGNH
Có TK 131 Ghi giảm công nợ của khách hàng
Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc không
thuộc đối tợng chịu thuế GTGT:
Nợ TK 531 Doanh thu của hàng bán bị trả lại (giá thanh toán)
Có TK111,112
Có TK 131
Cuối kỳ hạch toán, kế toán kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán bị trải lại
sang tài khoản 511
Nợ TK 511
Có TK 531 doanh thu hàng bán bị trả lại
2.5. Kế toán các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
Khái niệm thuế : thuế GTGT là một loại thuế gián thu , đợc thu trên phần
giá trị gia tăng của hành hoá , dịch vụ . Mục đích của thuế giá trị gia tăng là
nhằm động viên một phần thu nhập của ngời tiêu dùng cho ngân sách nhà nớc .

Thuế GTGTđợc tính căn cứ vào giá tính thuế và thuế xuất GTGT
Tài khoản sử dụng TK 333
Tài khoản 333 - thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
Bên Nợ: Số thuế, phí, lệ phí đã nộp nhà nớc
Bên Có: Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp nhà nớc
D bên có: Số thuế phí lệ và các khoản còn phải nộp nhà nớc
* Phơng pháp hạch toán
Khi xác định số thuế phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 511: Số thuế xuất khẩu phải nộp
Phạm Thị Hà - Lớp Kế toán 1 K32 14
Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 333 thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
Khi nộp thuế cho nhà nớc, căn cứ vào phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng
(kèm uỷ nhiệm chi) kế toán ghi:
Nợ TK 333
Có TK liên quan (111, 112, 311 )
2.6. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ.
Kế toán sử dụng TK: 911 xác định kết quả kinh doanh và TK: 421 Lợi
nhuận cha phân phối.
* TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Kết cấu TK 911
Bên Nợ :
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ.
- Chi phí hoạt động tài chính khác
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Lợi nhuận trớc thuế của hoạt động SXKD trong kỳ
Bên Có
- Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu
thụ trong kỳ.
- Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thờng

- Trị giá vốn hàng bán bị trả lại (Trờng hợp giá vốn hàng bán đã
kết chuyển vào TK 911)
- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ
TK 911 không có số d cuối kỳ
* Tài khoản 421 - Lợi nhuận cha phân phối
Bên nợ :
- Số lỗ về các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Số phân phối các khoản lãi
Phạm Thị Hà - Lớp Kế toán 1 K32 15
Chuyên đề tốt nghiệp
Bên có :
- Số lãi về các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Số tiền lãi cấp dới nộp lên, số lỗ đợc cấp trên bù
- Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh
TK 421 cuối ký có thể có :
- Số d nợ : Số lỗ cha xử lý
- Số d có : Số lãi cha phân phối
TK 421 có 2 tài khoản cấp 2 là :
TK 4211 : Lợi nhuận năm trớc
TK 4212 : Lợi nhuận năm nay
1.4.2.2. Nội dung kế toán.
Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần
vào tài khoản 911 - xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 511, 512 : Doanh thu bán hàng thuần
Có TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển trị giá vốn hàng bán của sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ trong
kỳ.
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 : Giá vốn hàng bán.
Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác.

Nợ TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 711 : Thu nhập khác
Có TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển chi phí tài chính và chi phí khác
Nợ TK 635 : Chi phí tài chính
Phạm Thị Hà - Lớp Kế toán 1 K32 16
Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ TK 811 : Chi phí khác
Có TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh
trong kỳ ( trừ trờng hợp đợc kết chuyển vào TK 1422 chi phí chờ kết quả chờ
kết chuyển theo qui định của Bộ tài chính
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 : Chi phí bán hàng
Có TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tính kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại
cuối kỳ trớc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh kỳ này
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 142 : Chi phí trả trớc
Tính kết chuyển số lãi hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ (Nếu có)
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 : Lợi nhuận cha phân phối
Tính kết chuyển số lỗ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ (Nếu có)
Nợ TK 421 : Lợi nhuận cha phân phối
Có TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Phạm Thị Hà - Lớp Kế toán 1 K32 17
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ hách toán kết quả tiêu thụ
TK 632 TK 911 TK 511
Kết chuyển giá vốn Kết chuyển doanh thu

hàng tiêu thụ trong kỳ
TK 635, 811 TK 515, 711
Kết chuyển chi phí TC Kết chuyển số thu nhập
Chi phí khác hoạt động TC và TN khác
TK 641, 642
Kết chuyển chi phí bán hàng
Và chi phí QLDN
TK 142
Kết chuyển chi phí trích trớc
TK 421
K/C lỗ K/C lãi
4. Các hình thức sổ sách kế toán trong tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
:
Các hình thức sổ kế toán :
Tuỳ theo điều kiện , quy mô đặc điểm sản xuất , kinh doanh , yêu cầu
quản lý , trình độ nghiệp vụ kế toán và điều kiện trang bị phơng tiện kỹ
Phạm Thị Hà - Lớp Kế toán 1 K32 18
Chuyên đề tốt nghiệp
thuật kế toán , sử lý thông tin của doanh nghiệp để lựa chọn hình thức tổ
chức kế toán cho phù hợp . Đối với mỗi hình thức kế toán khác nhau thì sổ
sách sử dụng trong kế toán tiêu thụ cũng khác nhau .
a. Hình thức nhật ký chung
* Khái niệm : Nhật ký chung là sổ sách kế toán tổng hợp dùng để ghi chép
các nghiệp vụ kế toán tài chính phát sinh theo trình tự thời gian bên cạnh đó
thực hiện việc phản ánh theo mối quan hệ đối ứng tài khoản kế toán để thực
hiện cho việc ghi sổ cái .
Theo hình thức nhật ký chung khi hạch toán tiêu thụ thành phẩm kế toán
thờng sử dụng hình thức sổ nhật ký bán hàng .
Sổ nhật ký bán hàng là sổ nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các nghiệp vụ
bán hàng của đơn vị nh : Bán hàng hoá . bán thành phẩm , bán dịch vụ .

b . Hình thức nhật ký sổ cái
khái niệm :
Nhật ký sổ cái là sổ kế toán tổng hợp để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hoá theo nội dung kinh tế
(Theo tài khoản kế toán )
c. Hình thức chứng từ ghi sổ
Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ : Căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là Chứng từ ghi sổ . Việc ghi sổ kế toán bao gồm:
Ghi theo trình tự thời gian
Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
d. Hình thức nhật ký chứng từ
* Khái niệm : Nhật ký chứng từ là sổ sách kế toán tổng hợp, dùng để phản
ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo vế có của các tài khoản. Trong NKCT có
10 NKCT, đợc đánh số từ NKCT số 1 đến số 10
Theo hình thức nhật ký chứng từ , khi hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kế quả kinh doanh kế toán sử dụng nhật ký chứng từ số 8
Ngoài ra Doanh nghiệp còn sử dụng các sổ kế toán sau phục vụ cho kế toán
tiêu thụ
Phạm Thị Hà - Lớp Kế toán 1 K32 19
Chuyên đề tốt nghiệp
- Sổ chi tiết bán hàng : Theo dõi các tài khoản 511, 512 . 531 , 532 , 521.
- Sổ chi tiết thanh toán với ngời mua đợc mở chi tiết cho từng đối tợng thanh
toán để phản ánh tình hình thanh toán của khách hàng với doanh nghiệp
- Sổ theo dõi TGTGT ; áp dụng cho các danh nghiệp thuộc các đối tợng nộp
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
- Sổ chi tiết thuế GTGT đợc miển giảm : áp dụng cho các cơ sở sản xuất
kinh doanh thuộc các ngành và các thành phần kinh tế
Phạm Thị Hà - Lớp Kế toán 1 K32 20
Chuyên đề tốt nghiệp
Phần II

Thực tế công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm ở
công ty khoá minh khai.
2.1: Đặc điểm chung của Công ty Khoá Minh Khai :
2.1.1: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Khoá Minh
Khai:
Công ty Khoá Minh Khai là một doanh nghiệp nhà nớc hạch toán độc
lập, có t cách pháp nhân, chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty Cơ khí xây
dựng Bộ Xây dựng.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại 125D phố Minh Khai, quận Đống Đa,
TP. Hà Nội.
Ngành nghề kinh doanh :
- Sản xuất khoá các loại, hàng tiểu ngũ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng.
- Sản xuất hàng kết cấu thép và thiết bị xây dựng.
Ngày 5/5/1972 theo Quyết định số: 562/BKT của Bộ trởng Bộ Kiến trúc (
nay là Bộ
Xây dựng ) Công ty Khoá Minh Khai chính thức đợc thành lập với tên gọi ban
đầu là Nhà máy Khoá Minh Khai, cùng với sự giúp đỡ của nớc Cộng hoà Ba
Lan về nhà xởng, nhà làm việc, máy móc thiết bị, quy trình công nghệ. Năm
1972 do chiến tranh ác liệt của đế quốc Mỹ bắn phá miền Bắc nớc ta, cơ sở vật
chất kỹ thuật của nhà máy bị tàn phá nặng nề nên phải ngừng hoạt động để
phục hồi sửa chữa. Cuối năm 1973 nhà máy mới đi vào sản xuất thử; đầu năm
1974 nhà máy mới chính thức đi vào sản xuất hàng loạt. Thời gian đầu nhà máy
sản xuất các loại sản phẩm nh: khoá, ke cửa, bản lề, chốt cửa theo thiết kế của
Ba Lan. Tuy nhiên do áp dụng quy trình công nghệ của Ba Lan nên mẫu mã sản
phẩm sản xuất ra không phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của ngời Việt Nam. Trớc
tình hình đó, từ năm 1975 cán bộ công nhân viên nhà máy phải vừa sản xuất
vừa bắt tay vào nghiên cứu, thiết kế cải tiếnlại mẫu mã, sản phẩm cho phù hợp
với nhu cầu tiêu dùng trong nớc. Đó chính là thành công bớc đầu của nhà máy
đạt đợc. Tới nay qua 30 năm liên tục phấn đấu xây dựng, vợt qua nhiều khó

khăn, thử thách, Công ty đã đạt đợc những thành tích đáng khích lệ: Liên tục
Phạm Thị Hà - Lớp Kế toán 1 K32 21
Chuyên đề tốt nghiệp
trong nhiều năm là đơn vị quản lý giỏi của ngành Xây dựng; Thơng hiệu khoá
Minh Khai đã khảng định đợc chỗ đứng của mình trên thị trờng và đợc ngời tiêu
dùng tín nhiệm; sản phẩm của Công ty đã dành đợc nhiều huy chơng trong các
hội chợ triển lãm hàng công nghiệp và hàng tiêu dùng.
Năm 1989 thực hiện Quyết định số: 217/HĐBT, ngày 14/11/1987 Hội
đồng Bộ trởng ( nay là Chính phủ ) về các chính sách đổi mới hạch toán kinh
doanh Xã hội chủ nghĩa với các xí nghiệp Quốc doanh. Công ty đã bố trí, sắp
xếp, cải tiến hoàn thiện cơ cấu tổ chức sản xuất, bộ máy quản lý và rút ra một
bộ phận lớn lao động dôi d, trình độ nghiệp vụ, tay nghề và sức khoẻ không phù
hợp chuyển sang làm công tác khác hoặc giải quyết chế độ cho nghỉ hu, nghỉ
mất sức lao động, hoặc trợ cấp thôi việc, đồng thời gửi một bộ phận cán bộ công
nhân viên có trình độ năng lực đi học tập, lao động ở nớc ngoài. Công ty đã tổ
chức sắp xếp lại bộ máy quản lý gọn nhẹ hơn, hợp lý hơn, phân công việc cho
cán bộ công nhân viên phù hợp với năng lực và chuyên môn nghiệp vụ của từng
ngời. Vì vậy mà mọi cán bộ công nhân viên đều cảm thấy gắn bó và có trách
nhiệm trong công việc xây dựng Công ty ngày càng vững mạnh.
Ngày 5/5/1993 Bộ trởng Bộ Xây dựng đã ra Quyết định số: 163A/BXD-
TCLD thành lập lại doanh nghiệp Nhà nớc: Nhà máy Khoá Minh Khai trực
thuộc Liên hiệp các xí nghiệp Cơ khí xây dựng Bộ Xây dựng.
Ngày 7/3/1994, Thủ tớng Chính phủ ra Quyết định số: 90/TTG, V/v tiếp
tục sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nớc, Liên hiệp các xí nghiệp Cơ khí xây dựng
cho phép Nhà máy khoá Minh Khai đợc đổi tên thành Công ty Khoá Minh
Khai. Dới đây là một số chỉ tiêu tổng hợp tình hình của Công ty Khoá Minh
Khai vài năm qua
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của Công ty.
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp việc tổ chức quản lý,

khoa học quy
trình nghệ chế tạo sản phẩm là vô cùng quan trọng và nó quyết định rất lớn đến
năng suất chất lợng sản phẩm. Tuy nhiên, việc tổ chức quy trình công nghệ
Phạm Thị Hà - Lớp Kế toán 1 K32 22
Chuyên đề tốt nghiệp
trong doanh nghiệp còn phụ thuộc vào điều kiện của từng doanh nghiệp ( về cơ
sở vật chất kỹ thuật và trình độ quản lý ).
Công ty Khoá Minh Khai nằm trên diện tích 1700m
2
nên việc bố trí, sắp
xếp các phân xởng, các bộ phận sản xuất là tơng đối thuận lợi cho việc vận
chuyển vật t, vận chuyển thành phẩm giữa các tổ sản xuất, các phân xởng với
nhau. Việc sắp xếp các bộ phận sản xuất của Công ty khá hợp lý nên việc vận
chuyển giữa các phân xởng đảm bảo nhanh gọn, thuận tiện từ khâu đa nguyên
vật liệu vào đến khâu cuối cùng là tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Loại hình sản xuất của Công tylà kiểu chế biến liên tục, quy mô sản xuất
thuộc loại vừa. Sản phẩm của Công ty gồm nhiều loại, có kết cấu phức tạp, có
những đặc tính khác nhau về kích cỡ, yêu cầu kỹ thuật nhng nhìn chung các sản
phẩm có cùng một quy trình công nghệ sản xuất. Quy trình công nghệ đó bao
gồm các giai đoạn sau:
(1). Giai đoạn chế tạo phôi tạo ra các chi tiết, các bộ phận sản phẩm dới
dạng thô (phôi ). Sau đó phôi đợc chuyển sang giai đoạn gia công cơ khí để chế
biến thành chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm hoàn thành có thể bán ra ngoài dới
dạng bán thành phẩm.
(2). Giai đoạn gia công cơ khí chủ yếu tạo ra các chi tiết, các bộ phận có
tính năng tác dụng nhất định để lắp ráp thành sản phẩm.
(3). Giai đoạn lắp ráp và hoàn thiện sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của
quy trình công nghệ.
Xuất phát từ đặc điểm chung của quy trình công nghệ hiện nay Công ty

Khoá Minh Khai tổ chức sản xuất thành các phân xởng, chức năng nhiệm vụ cụ
thể của từng phân xởng nh sau:
- Phân xởng Cơ khí Cơ điện gồm 2 bộ phận:
+ Bộ phận cơ khí: Có nhiệm vụ tạo phôi ban đầu nh dập định hình ra
các khuôn mẫu ( phôi, ke, khoá ), đúc tay nắm nhôm, đúc đồng thỏi để tiện lõi
khoá. Đối với một số sản phẩm đơn giản, ít công đoạn nh bản lề, then cài, chốt
cửa thì bộ phận cơ khí có thể làm hoàn chỉnh từ khâu đầu đến khâu cuối.
Thuộc bộ phận này gồm có các tổ: Khuôn, dập, nguội, rèn, khoan.
+ Bộ phận cơ điện: Nhiệm vụ của bộ phận này là sửa chữa thờng xuyên
trung đại tu máy móc thiết bị trong Công ty, kể cả phần cơ và phần điện. Bộ
Phạm Thị Hà - Lớp Kế toán 1 K32 23
Chuyên đề tốt nghiệp
phận này chịu trách nhiệm đảm bảo cho các phân xởng khác hoạt động liên tục
không bị gián đoạn do ảnh hởng của của máy móc thiết bị hay do ảnh hởng của
nguồn điện.
Ngoài ra bộ phận cơ điện còn có nhiệm vụ chế tạo khuôn đúc ke, bản lề,
khoá. Nhiệm vụ này rất quan trọng và phức tạp vì nó đòi hỏi chính xác cao để
đảm bảo khi đúc các chi tiết có thể lắp ráp đợc khớp với nhau. Thuộc bộ phận
này gồm các tổ: Phay, điện, sửa chữa, gia công cơ khí.
Mặc dù số công nhân của phân xởng không nhiều song phân xởng cơ khí
cơ điện vẫn là một phân xởng mạnh, một điển hình tiên tiến tromg tổ chức
sản xuất của Công ty, đồng thời là đơn vị tạo ra giá trị sản lợng lớn nhất trong
Công ty.
- Phân xởng bóng mạ sơn: Có nhiệm vụ chủ yếu là mạ quai khoá, bản lề,
chốt cửa crêmôn. Công nghệ mạ đòi hỏi phải có kỹ thuật cao theo quy trình
công nghệ nghiêm ngặt để đảm bảo có độ bền và độ bóng cao. Thuộc phân x-
ởng này có các tổ bóng, mạ, sơn.
- Phân xởng lắp khoá bao gồm các tổ lắp 1, lắp 2, lắp 3, lắp 4, lắp khoá:
Nhiệm vụ của phân xởng này là lắp ráp các chi tiết rời do các phân xởng khai
thác tạo ra thành sản phẩm hoàn chỉnh.

- Phân xởng kết cấu thép: Nhiệm vụ là sản xuất các mặt hàng kết cấu
thép nh giàn giáo, cửa chớp, cửa hoa.
Các phân xởng sản xuất trên đều chịu sự quản lý trực tiếp của các quản
đốc phân xởng.
Tại các phân xởng trên do sản phẩm hoàn thành có kết cấu phức tạp, bán
thành phẩm hoàn thành ở phân xởng này lại tiếp tục đợc sản xuất, chế tạo ở
phân xởng kia. Vì vậy giữa các phân xởng trong Công ty có quan hệ chặt chẽ
với nhau và cùng hoàn thành một sản phẩm.
Phạm Thị Hà - Lớp Kế toán 1 K32 24
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1
Quy trình công nghệ
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý:
Hiện nay Công ty có 355 cán bộ công nhân viên, trong đó bộ phận công
nhân trực tiếp sản xuất là 285 ngời, chiếm 80,3%, bộ phận quản lý là 70 ngời
chiếm 19,7%. Trực tiếp quản lý công nhân sản xuất là các quản đốc phân xởng,
tổ trởng sản xuất. Bộ phận gián tiếp sản xuất làm việc tại các phòng ban. Bộ
máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Đứng
đầu Công ty là Giám đốc trực tiếp điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh trớc nhà nớc và tập thể cán bộ công nhân viên ( từ việc huy động
vốn đến đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi, đảm bảo đủ công ăn việc làm và
thu nhập cho cán bộ công nhân viên chức, đến việc phân phối thu nhập và thực
Phạm Thị Hà - Lớp Kế toán 1 K32 25
Nguyên vật liệu
Phân xưởng cơ
khí - cơ điện
Phân xưởng
bóng mạ
Phân xưởng

kết cấu thép
Phân xưởng
lắp khoá
Thành phẩm
nhập kho

×