Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

công tác bố trí sử dụng lao động trong doanh nghiệp du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.81 KB, 52 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

LỜI MỞ ĐẦU
• Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trong thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá. Nhà
nước Việt Nam xác định du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước đem lại hiệu quả kinh tế xã hội, góp phần nâng
cao dân chí, tạo công ăn việc làm, mở rộng giao lưu và hội nhập với các nước. Cùng với
sự bùng nổ và phát triển như vũ bão của khoa học – kỹ thuật – công nghệ tiên tiến, năng
suất lao động đã tăng cao, thu nhập của người lao động ngày càng khá hơn, cuộc sống
của nhân dân từng bứơc được cải thiện và nâng lên rõ rệt, trình độ dân trí ngày càng phát
triển. Song học tập và lao động càng nhiều thì nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí càng ngày gia
tăng, và đồng nghĩa với xu thế đó đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải đáp ứng và thoả mãn
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Trong thực tế, các doanh nghiệp du lịch tiến hành các hoạt động kinh doanh của
mình luôn gắn liền, chịu sự ảnh hưởng và tác động của môi trường kinh doanh. Để tồn
tại và phát triển nhiệm vụ đặt ra cho doanh nghiệp cần phải chuyên môn hoá đội ngũ lao
động, tạo ra sự ăn khớp trong guồng máy hoạt động chung của doanh nghiệp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Muốn vậy, mỗi lao động
trong doanh nghiệp cũng giống như những linh kiện trong cùng một bộ máy cũng cần
phải sắp xếp, bố trí và sử dụng sao cho thật hợp lý, đúng nhiệm vụ, chức năng thì bộ máy
đó mới có thể vận hành trơn tru được. Vì thế, việc bố trí và sử dụng nguồn nhân lực hợp
lý và hiệu quả là một vấn đề quan trọng và cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
Từ tính cấp thiết đó, Công ty cổ phần du lịch Bưu điện nhận thấy rằng trong quá
trình kinh doanh, việc bố trí và sử dụng nguồn nhân lực của Công ty ngoaì những mặt đạt
được có hiệu quả vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần phải có giải pháp mới. Mục đích của
Công ty về vấn đề bố trí và sử dụng nguồn nhân lực là phải đảm bảo nguyên tắc “đúng
người đúng việc” nhằm đạt được mục tiêu là nâng cao năng suất lao động và tái sản xuất
sức lao động, chất lượng phục vụ, phát huy năng lực sở trường của từng cá nhân lao
động, tạo động cơ và tâm lý hưng phấn say mê lao động, sáng tạo trong công việc.
Bên cạnh đó, Công ty mới đi vào hoạt động trong khoảng thời gian chưa dài, Công


ty còn đang trong giai đoạn kiện toàn bộ máy tổ chức vì vậy việc bố trí và sử dụng lao
động trong Công ty còn nhiều bất cập, cấp thiết cần có giải pháp giải quyết nhanh chóng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

• Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là việc bố trí và sử dụng lao động trong doanh nghiệp du
lịch để từ đó hoàn thiện công tác bố trí và sử dụng nguồn lao động.
- Phạm vi nghiên cứu trong phạm vi của một Công ty (Công ty cổ phần du lịch Bưu
điện). Từ các số liệu trong khoảng thời gian nhất định nhằm đặt ra phương hướng cho
giai đoạn tới.
- Phương pháp nghiên cứu thông qua các tài liệu tham khảo và các số liệu, bảng
biểu của Công ty, từ đó kết hợp giữa phương pháp phân tích, trình bày và phương pháp
thống kê để làm nổi bật vấn đề.
• Mục tiêu của đề tài
Từ sự nghiên cứu đặc điểm của công tác bố trí sử dụng nguồn lao động trong doanh
nghiệp nói chung và trong Công ty du lịch Bưu điện nói riêng để đi đến các giải pháp,
nhằm phát huy các điểm tốt và loại bớt một số mặt hạn chế trong công tác quản trị nguồn
nhân lực.
+ Nghiên cứu các cơ sở lý luận về công tác bố trí và sử dụng nguồn nhân lực trong
Doanh nghiệp du lịch.
+ Nghiên cứu thực trạng vấn đề sử dụng và bố trí lao động trong Công ty du lịch
Bưu điện.
+ Đề ra nhưng giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bố trí và sử dụng nguồn lao động
trong Công ty trong giai đoạn mới.
• Kết cấu chuyên đề:
Chương I: Cơ sở lý luận của công tác bố trí sử dụng lao động trong doanh nghiệp du
lịch.
Chương II: Thực trạng về công tác tổ trí và sử dụng lao động tại Công ty cổ phần du lịch

Bưu điện
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác tổ chức bố trí và sử
dụng lao động
Chuyên đề này chắc hẳn không thể tránh khỏi những thiếu sót và chưa thể nghiên
cứu một cách sâu sắc về công tác bố trí và sử dụng nguồn nhân lực. Vì vậy, em rất mong
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

có sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và của các bạn đọc giả để bài viết của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin được chân thành cảm ơn các bác, các cô, chú trong Công ty cổ phần du
lịch Bưu điện, các thầy cô giáo trong trường Đại học Thương Mại, và đặc biệt là sự
hướng dẫn trực tiếp của Thạc sỹ kinh tế Vũ Đức Minh đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên
đề này.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC BỐ TRÍ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP DU LỊCH.
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP DU
LỊCH.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của lao động trong doanh nghiệp du lịch.
1 a. Các khái niệm về lao động
Lực lượng lao động được hiểu là một bộ phận của nguồn lao động, bao gồm những
người trong độ tuổi lao động, đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và những người
thất nghiệp, song có nhu cầu tìm việc làm.
Lao động là một hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi

những vật thể tự nhiên phù hợp với yêu cầu của mình.
Lao động là sự vân động của sức lao động trong quá trình tạo ra của cải, là sự kết
hợp sức lao động và tư liệu sản xuất.
Lao động bao gồm có lao động sống (lao động hiện tại) và lao động vật hoá (lao
động trong quá khứ). Lao động vật hoá chính là lao động kết tinh trong sản phẩm của các
quá trình lao động trước.
Lao động trong kinh doanh du lịch là bô phận cấu thành của lao động xã hội nói
chung, được hình thành và phát triển trên cơ sở sự phát triển của lực lượng sản xuất và
phân công lao động xã hội. Do đó, nó mang đầy đủ đặc điểm chung nhất của lao động xã
hội. Tuy nhiên kinh doanh du lịch là một lĩnh vực kinh doanh có đặc trưng riêng, cho nên
lao động trong doanh nghiệp du lịch cũng có một số đặc trưng khác nhau.
b.Đặc điểm của lao động trong doanh nghiệp du lịch.
- Lao động trong kinh doanh du lịch mang tính chất lao động dịch vụ gồm lao động
sản xuất vật chất và lao động sản xuất phi vật chất, trong đó lao động sản xuất phi vật
chất chiếm tỷ trọng lớn. Lao động trong du lịch chủ yếu là lao động tạo ra các dịch vụ,
các điều kiện thuận lợi cho khách tiêu thụ sản phẩm.
- Mức độ chuyên môn hoá trong kinh doanh du lịch rất cao, tính chuyên môn hoá
tạo ra do nhiệm vụ của từng khâu, từng bộ phận khác nhau. Chuyên môn hoá tạo ra sự
thuần thục, khéo léo trong tay nghề, do vậy cho phép nâng cao chất lượng phục vụ, tiết
kiệm chi phí, thời gian, tạo ra năng suất lao động và hiệu quả kinh tế cao. Mỗi bộ phận
đều có ảnh hưởng dây chuyền đến các bộ phận khác trong toàn bộ hệ thống làm cho các
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

bộ phận trở nên phụ thuộc vào nhau. Điều này có thể gây khó khăn trong việc thay thế
lao động một cách đột xuất giữa các bộ phận vì có thể làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh. Đặc điểm này đòi hỏi tổ chức lao động phải bố trí phù hợp với đối tượng lao
động. Đặc biệt cần có sự dự phòng về mặt nhân sự thay thế bằng cách xây dựng hệ thống
cộng tác viên và phải thực hiện tốt thông tin giữa các bộ phận để có kết hợp đồng bộ

trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
- Thời gian làm việc của người lao động trong du lịch mang tính chất thời điểm, thời
vụ phụ thuộc vào nhu cầu của khách du lịch, do đó thời gian làm việc trong kinh doanh
du lịch không giới hạn, 24/24h, 365 ngày/năm. Vì vậy, trong kinh doanh du lịch thường
tổ chức lao động theo ca kíp để đảm bảo duy trì được điều kiện phục vụ thường xuyên.
Bên cạnh đó để tiết kiệm chi phí lao động trong kinh doanh du lịch cũng thường xuyên sử
dụng lao động hợp đồng, tuy nhiên việc sử dụng hợp đồng lao động trong du lịch dẫn đến
chất lượng phục vụ giảm và ngoài mùa vụ du lịch người lao động ít có điều kiện kiếm
việc làm khác.
- Cường độ làm việc của lao động du lịch tương đối cao, đồng thời còn phải chịu áp
lực tâm lý lớn và môi trường lao động phức tạp. Vì lao động trong kinh doanh du lịch chủ
yếu là lao động trực tiếp, tức là tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Có nhiều đối tượng
khách khác nhau, để làm hài lòng khách trước hết nhân viên phải khéo léo, linh hoạt
trong những tình huống mà người ta khó có thể lường hết được, phải luôn giữ nét mặt
niềm nở, phải có sức chịu đựng cao. Người lao động còn phải chịu áp lực từ phía xã hội
do quan niệm về nghề nghiệp từ phía gia đình, do yêu cầu cao của công việc về mặt thời
gian
- Lao động du lịch nói chung đòi hỏi có trình độ nghiệp vụ cao, trình độ ngoại ngữ
tốt, có ngoại hình ưa nhìn. Ngoài ra tuỳ theo chức năng của từng bộ phận mà lao động
cần có trình độ hiểu biết riêng.
Nói tóm lại, tất cả những đặc điểm của lao động trong kinh doanh du lịch nói lên
tính phức tạp trong quản lý và khó đo lường chất lượng của sản phẩm du lịch vì nó tác
động trực tiếp đến việc tổ chức quản lý và sử dụng lao động trong đơn vị du lịch.
c. Vai trò của lao động trong doanh nghiệp du lịch
- Lao động trong kinh doanh du lịch sẽ quyết định chất lượng sản phẩm dịch vụ. Vì
chất lượng sản phẩm du lịch là chất lượng sản phẩm dịch vụ. Trong kinh doanh du lịch
yếu tố con người luôn được coi trọng, bởi những lĩnh vực khác có thể thay thế lao động
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


bằng máy móc còn kinh doanh du lịch thì không thể. Trong kinh doanh du lịch luôn có sự
tiếp xúc giữa nhân viên và khách hàng, vì vậy chất lượng sản phẩm dịch vụ được hình
thành chủ yếu thông qua quá trình phục vụ. Những yếu tố thuộc về trình độ chuyên môn,
khả năng giao tiếp, sự nhiệt tình trong công việc càng cao thì sản phẩm du lịch cũng sẽ
được đánh giá là có chất lượng. Một doanh nghiệp du lịch nếu có được đội ngũ nhân viên
phục vụ tốt, luôn biết trau dồi kiến thức chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng nhu cầu tối
đa của khách, luôn hiểu được tâm lý khách để có thể đưa ra sản phẩm phù hợp và linh
hoạt giải quyết những vấn đề phát sinh sẽ giúp doanh nghiệp thu hút khách và nâng cao
sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
- Lao động trong doanh nghiệp du lịch chủ yếu là lao động sống. Đây là lực lượng
góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhờ vào sự sáng tạo trong lao
động. Sản phẩm du lịch là sản phẩm dịch vụ và một trong ngững sự khác biệt của sản
phẩm dịch vụ với sản phẩm hàng hoá thông thường là sản phẩm dịch vụ rất dễ bị sao
chép và bắt chước. Sản phẩm hàng hóa thường được sản xuất theo công thức, rất khó sao
chép nếu không có sự hiểu biết về quy trình kỹ thuật sản xuất và nguyên liệu. Hầu hết các
dịch vụ do ngành du lịch cung cấp đều có thể bị bắt chước. Sản phẩm du lịch có sức cạnh
tranh và hấp dẫn hay không phụ thuộc rất nhiều vào sự độc đáo, khác biệt. Vì thế mà sự
sáng tạo của lao động trong kinh doanh du lịch sẽ luôn tạo ra sức sống mới cho sản phẩm.
- Trong kinh doanh lữ hành, sản phẩm là những chương trình du lịch (tồn tại chủ
yếu ở dạng vô hình) chất lượng của nó được đánh giá qua sự cảm nhận của khách đối với
chương trình du lịch đó. Nhưng mỗi loại khách lại có những nhu cầu và sự cảm nhận
khác nhau đối với từng chương trình du lịch cụ thể. Chỉ có con người mới đáp ứng được
những thay đổi đó, khoa học kỹ thuật không đóng vai là lực lượng sản xuất chủ yếu như
các nghành khác được. Vì vậy đội ngũ lao động được coi là yếu tố cạnh tranh, yếu tố hấp
dẫn đối với khách du lịch
- Lực lượng lao động cũng góp phần nâng cao năng suất lao động nhờ việc sử dụng
có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Sự cần thiết và vai trò của công tác quản trị nguồn nhân lực

a. Khái niệm
Cho đến nay tồn tại nhiều định nghĩa và cách hiểu khác nhau về quản trị nguồn nhân
lực. Về mặt tổng quát, có thể hiểu quản trị nguồn nhân lực như sau: Quản trị nguồn nhân
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

lực là việc hoạch định, tổ chức, điều khiển và kiểm soát các hoạt động của con người
trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức.
b. Sự cần thiết
Ngày nay, các Công ty xí nghiệp chịu sự tác động bởi một môi trường cạnh tranh
gay gắt, khốc liệt. Để tồn tại và phát triển, không có con đường nào bằng con đường tổ
chức lực lượng lao động một cách có hiệu quả. Đối với mỗi doanh nghiệp du lịch thì
nhân lực là một yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả các yếu tố nguồn lực khác của
doanh nghiệp. Bởi vì, chính con người là chủ thể tiến hành mọi hoạt động kinh doanh
nhằm mục tiêu của doanh nghiệp. Nhân sự là tài nguyên quý giá nhất, do đó các Công ty
phải lo giữ, duy trì và phát triển tài nguyên đó. Do vậy, quản trị nguồn nhân lực là một
lĩnh vực quản trị quan trọng vì mọi hoạt động quản trị trong doanh nghiệp suy cho đến
cùng đều là quản trị yếu tố con người, là yếu tố năng động nhất trong hoạt động kinh
doanh.
Hơn nữa, công tác quản trị nhân lực và hiệu quả kinh doanh có mối quan hệ thuận
chiều. Nếu tổ chức lao động có hiệu quả thì sẽ tăng hiệu quả kinh doanh, và ngược lại
nếu tổ chức lao động kém hiệu quả thì sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chúng ta đang sống trong thời đại bùng nổ công nghiệp. Để đủ sức cạnh tranh trên
thị trường, các Công ty phải tiến hành cải tiến kỹ thuật, cải tiến khoa học kỹ thuật và thiết
bị. Điều này đòi hỏi công tác quản trị nhân lực có nhiệm vụ đào tạo nhân viên theo kịp
với đà phát triển rất nhanh của tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại và cao cấp. Sự thay đổi
khoa học kỹ thuật này yêu cầu phải có thêm nhân viên mới có khả năng, đòi hỏi phải
tuyển mộ thêm. Khi khoa học kỹ thuật thay đổi, có một số công việc hoặc một số kỹ năng

không còn cần thiết nữa. Do đó Công ty cần phải đào tạo lại lực lượng lao động hiện tại
của mình, phải sắp xếp lại lực lượng dư thừa.
Mặt khác, trong giai đoạn kinh tế suy thoái, hoặc kinh tế bất ổn định có chiều hướng
đi xuống, Công ty một mặt vẫn phải duy trì lực lượng lao động có tay nghề, một mặt phải
giảm chi phí lực lượng lao động. Công ty phải quyết định giảm giờ làm việc, cho nhân
viên nghỉ tạm thời hoặc cho nghỉ việc, giảm phúc lợi… Ngược lại, khi kinh tế phát triển
và có chiều hướng ổn định, Công ty lại có nhu cầu phát triển lao động mới để mở rộng
sản xuất, tăng cường đào tạo huấn luyện nhân viên. Việc mở rộng sản xuất này đòi hỏi
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Công ty cần tuyển thêm người có trình độ, phải tăng lương để thu hút nhân tài, tăng phúc
lợi và cải thiện điều kiện làm việc.
Tóm lại, muốn tăng hiệu quả kinh doanh thì việc nâng cao hiệu quả công tác quản
trị nguồn nhân lực là mang tính chất quyết định.
c. Vai trò
Công tác quản trị nguồn nhân lực trong Doanh nghiệp có những vai trò chính đối
với đội ngũ lao động của doanh nghiệp như sau:
- Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp: Thông qua tính
tối ưu của việc xác định số lượng lao động và chất lượng lao động, đáp ứng nhu cầu nhân
lực phù hợp với quy mô, loại hình và đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
đảm bảo tính năng động nhậy bén trong kinh doanh… sẽ thể hiên hiệu quả sử dụng đội
ngũ lao động trong doanh nghiệp. Xu hướng hiện nay trong công tác quản trị nguồn nhân
lực ngày càng có nhiều doanh nghiệp quan tâm hơn đến chất lượng đội ngũ lao động, họ
coi đó là nguồn lực mũi nhọn quyết định lợi thế canh tranh của doanh nghiệp mình.
- Tạo điều kiện cho người lao động cống hiến và thoả mãn nhu cầu của họ trong quá
trình làm việc: Giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa cống hiến và hưởng thụ của người
lao động trong doanh nghiệp là một vấn đề hết sức quan trọng của công tác quản trị
nguồn nhân lực. Nếu làm tốt công tác này sẽ có vai trò kích thích, động viên người lao

động lám việc hết sức mình, thực sự gắn bó với doanh nghiệp với trạng thái “hưng phấn”,
do đó sẽ tạo ra năng suất chất lượng và hiệu quả công tác cao và ngược lại sẽ gây nên
trạng thái “ức chế” kìm hãm người lao động trong quá trình làm việc, Nhà quản trị nhân
sự cần lưu ý rằng, nhu cầu của người lao động không chỉ duy nhất là lợi ích kinh tế mà
còn bao gồm cả nhu cầu được thoả mãn về tinh thần, về xu hướng phát triển và kể cả nhu
cầu được tôn trọng.
- Góp phần giáo dục con người mới, tạo ra đội ngũ lao động có trình độ, nhận thức
và làm việc vì lợi ích xã hội chứ không phải chỉ vì lợi ích riêng của cá nhân mình.
1.1.3. Nội dung chủ yếu của công tác quản trị nguồn nhân lực
Công tác quản trị nhân lực bao gồm 6 nội dung chủ yếu:
a. Hoạch định nguồn nhân lực
Hoạch định nguồn nhân lực là nội dung đầu tiên rất quan trọng của công tác quản trị
nguồn nhân lực. Hoạch định nguồn nhân lực nhằm phác thảo kế hoạch tổng thể về nhu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

cầu nhân sự cần thiết cho doanh nghiệp ở hiện tại và trong tương lai. Công tác hoạch định
nguồn nhân lực trong doanh nghiệp du lịch bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Xác định nhu cầu lao động (tăng hay giảm) trong từng thơì kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong đó cần dự kiến cả nhu cầu về chức danh, về chất lượng, chế độ đãi
ngộ, mức độ trách nhiệm và khả năng phát triển (nếu có thể)… của từng chức danh đó.
- Đề ra chính sách và kế hoạch đáp ứng nhu càu lao động đã dự kiến. Chú ý xác
định nguồn cung ứng nhân sự và khả năng thuyên chuyển nhân sự khi cần thiết.
- Xây dựng các biện pháp nhằm khắc phục tình trạng thừa hoặc thiếu lao động xảy
ra.
b. Tuyển dụng nhân sự
Tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp du lịch đó là tiến trình tìm kiếm, thu hút và
lựa chọn nhân viên sao cho phù hợp với chức danh cần tuyển dụng. Tuyển dụng nhân sự
trước hết phải căn cứ vào mức độ nhu cầu sử dụng lao động của từng bộ phận trong

doanh nghiệp và đặc điểm của từng công việc, ứng với tình hình thực tế của doanh
nghiệp và tình hình lao động thực tế tên thị trường lao động sau đó ra quyết định tuyển
dụng. Mục đích của việc tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp du lịch là nằm tạo ra
một đội ngũ lao động cần thiết và kịp thời đáp ứng hợp lý nhu cầu nhân lực trong từng bộ
phận ở từng thời điểm khác nhau trong tiến trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn
cung cấp nhân sự cho doanh nghiệp du lịch chủ yếu từ các nguồn như : Các tổ chức đào
tạo ngành du lịch (các trường Đại học có đào tạo chuyên ngành du lịch, các trường cao
đẳng, trung cấp và dạy nghề du lịch…), các văn phòng giới thiệu việc làm, các nhân viên
đang làm việc ở các doanh nghiệp du lịch khác có nhu cầu chuyển công tác… Qui trình
tuyển dụng bao gồm các bước sau:
- Chuẩn bị và thông báo tuyển dụng.
- Thu nhận hồ sơ và sơ tuyển .
- Phỏng vấn trực tiếp và kiểm tra tay nghề.
- Kiểm tra sức khoẻ.
- Ra quyết định tuyển dụng.
c. Bố trí và sử dụng nhân viên
Sau mọi nỗ lực của công tác tuyển dụng nhân sự để tạo cho doanh nghiệp một đội
ngũ lao động có khả năng thích ứng vơí nhiệm vụ được giao. Song hiệu quả sử dụng đội
ngũ lao động đó lại phụ thuộc chủ yếu vào vấn đề bố trí và sử dụng nhân sự có hợp lý
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hay không. Mục đích của việc bố trí và sử dụng nhân sự là nhằm nâng cao năng suất lao
động, chất lượng phục vụ, phát huy năng lực sở trường của người lao động, tạo động cơ
và tâm lý hưng phấn cho nhân viên trong suốt quá trình làm việc. Do vậy, đòi hỏi các nhà
quản trị nhân sự của doanh nghiệp phải biết cách tổ chức, sắp xếp, điều chỉnh một cách
hợp lý để tạo ra sự hội nhập của từng nhân viên vào guồng máy hoạt động chung của
Doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất.
d. Đánh giá nhân viên

Việc đánh giá nhân viên trong doanh nghiệp là nhằm mục đích đưa ra những nhận
định về mức độ hoàn thành công việc của từng nhân viên trong từng thời kỳ nhất định
(tháng, quý, năm). Thông qua công việc đánh giá doanh nghiệp có thể xác định được
năng suất lao động của từng nhân viên và mức độ cố gắng của họ trong công việc để dựa
trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ đưa ra các quyết định cụ thể như: khen thưởng hay kỷ luật,
đề bạt hay thuyên chuyển… Để đánh giá nhân viên doanh nghiệp du lịch có thể sử dụng
nhiều phương pháp khác nhau, và mỗi phương pháp đều có ưu điểm và hạn chế nhất
định, nhưng việc áp dụng phương pháp nào thì cũng phải đạt được mục đích chính là
động viên nhân viên làm việc tốt hơn trên cơ sở khuyến khích tích cực, ngăn ngừa hành
vi tiêu cực đem lại hậu quả xấu cho doanh nghiệp.
e. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Trong kinh doanh du lịch, do sự thay đổi của các yếu tố môi trường du lịch, đặc biệt
là sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ và sự biến động của nhu cầu khách
hàng ngày càng cao, nên đòi hỏi đội ngũ lao động của doanh nghiệp phải thường xuyên
nâng cao trình độ quản trị, tay nghề, nghiệp vụ, kỹ năng chuyên môn, giao tiếp, ứng xử…
để bắt kịp và cập nhập những thông tin và kiến thức mới. Bởi vậy, công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực có vai trò rất quan trọng đối với quá trình phát triển của doanh
nghiệp. Mục đích của công tác này là nhằm trang bị cho đội ngũ lao động của doanh
nghiệp những kỹ năng và kiến thức cần thiết cho mỗi lao động trong từng bộ phận để
nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Do vậy, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp không chỉ là những công việc nhất thời dành cho nhân viên mới, mà
nó còn phải là một hoạt động thường xuyên, thu hút toàn thể nhân viên tham gia, từ lao
động cấp quản trị đến lao động thừa hành trong doanh nghiệp, hướng tới mục tiêu chung
của doanh nghiệp.
g. Đãi ngộ nhân sự
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đãi ngộ nhân sự thể hiện ở sự quan tâm của lãnh đạo doanh nghiệp đối với người

lao động, từ việc xác lập hệ thống tiền lương, tiền thưởng đến cách đối xử, đánh giá, quan
tâm tới cá nhân người lao động và gia đình họ… Trên cơ sở đó tạo nên một bầu không
khí hoà thuận, gắn bó và tôn trọng lẫn nhau vì mục tiêu chung của doanh nghiệp. Người
lao động là một nhân tố động (yếu tố tâm lý), do vậy người lao động luôn quan tâm đến
sự đãi ngộ cả về vật chất và tinh thần mà họ được hưởng so với những cống hiến của họ
cho doanh nghiệp. Điều này đặt ra cho cấp lãnh đạo cần phải giải quyết mối quan hệ giữa
cống hiến và hưởng thụ một cách hợp lý và hiệu quả. Công tác đãi ngộ nhân sự của
doanh nghiệp tốt sẽ góp vai trò quan trọng trong việc khuyến khích sự say mê, hứng thú,
sáng tạo lao động của người lao động, đó cũng là đòn bẩy hiệu quả trong việc tăng năng
suất lao động.
1.2. CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỐ TRÍ VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP DU
LỊCH
1.2.1. Vị trí và vai trò của công tác bố trí và sử dụng nguồn nhân lực
Bố trí và sử dụng lao động là một trong những nội dung quan trọng của công tác
quản trị nguồn nhân lực. Ngoài mục tiêu chung như các yếu tố nguồn lực khác của doanh
nghiệp, công tác quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp còn nhằm các mục tiêu cụ
thể như :
- Tối thiểu hoá chi phí lao động trên cơ sở nâng cao năng suất lao động và chất
lượng sản phẩm, dịch vụ hướng tới nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
- Tạo ra động lực, kích thích sự hứng thú, hăng say trong lao động.
- Làm cho người lao động thực sự được tôn trọng, nhằm phát triển những khả
năng tiềm tàng và thoả mãn các nguyện vọng chính đáng của họ.
Bố trí và sử dụng lao động có hợp lý hay không sẽ quyết định hiệu quả sử dụng
đội ngũ lao động. Để đạt được điều đó, các nhà quản trị nhân sự của doanh nghiệp phải
biết cách sắp xếp, điều chỉnh và tạo ra sự hội nhập của từng nhân viên vào guồng máy
hoạt động chung của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ lao động
của doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu công tác bố trí và sử dụng lao động là hết sức cần thiết:
- Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước,
do đó đặc trưng nổi bật là tính cạnh tranh. Các tổ chức quản trị nói chung và kinh doanh

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nói riêng buộc phải cải thiện tổ chức, trong đó yếu tố con người là quyết định. Việc tìm
đúng người phù hợp để giao đúng việc, hay đúng cương vị đang là vấn đề đáng quan tâm
với mọi hình thức tổ chức hiện nay.
- Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại cùng với sự phát triển của nền kinh tế
“mở” buộc các nhà quản trị phải biết thích ứng, do đó việc tuyển chọn, sắp xếp, đào tạo,
điều động nhân sự trong bộ máy tổ chức như thế nào nhằm đạt hiệu quả tốt nhất đang
được mọi giới quan tâm.
- Nghiên cứu quản trị nhân sự giúp cho các nhà quản trị học biết cách giao dịch với
người khác, biết cách đặt câu hỏi, biết lắng nghe biết tìm ra ngôn ngữ chung với nhân
viên, biết cách nhạy cảm với nhân viên, biết cách đánh giá nhân viên một cách tốt nhất,
biết cách lôi kéo nhân viên say mê với công việc và tránh được các sai lầm trong việc
tuyển chọn và sử dụng lao động, nâng cao hiệu quả tổ chức, chất lượng công việc.
1.2.2. Nội dung của công tác bố trí và sử dụng lao động
a. Xác định định mức lao động
Định mức lao động được hiểu là lượng lao động sống hợp lý để tạo ra một đơn vị
sản phẩm hay để hoàn thành một nghiệp vụ công tác nào đó để phục vụ một lượng khách
hàng trong những điều kiện nhất định.
Định mức lao động trong doanh nghiệp du lịch có thể được biểu hiện bởi số lượng
sản phẩm (hay mức doanh thu hoặc số lượng khách) đối với một nhân viên hay một bộ
phận công tác trong thời gian nhất định
Có nhiều cách phân loại định mức lao động khác nhau như sau:
- Theo đặc điểm nghề nghiệp: có định mức phục vụ buồng, định mức phục vụ bàn,
định mức chế biến món ăn .
- Theo trình độ chuyên môn: có định mức lao động cho nhân viên bậc 1, bậc 2, bậc
3 đối với từng nghề nghiệp khác nhau.
- Theo mức quản lý: Có định mức nghành (hay còn gọi là định mức chuẩn), định

mức doanh nghiệp
Để xác định định mức lao động, các doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp
khác nhau như: phương pháp thống kê- kinh nghiệm, phương pháp phân tích Khi xác
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

định định mức lao động, cần tính đến các nhân tố ảnh hưởng đến định mức lao động như:
yếu tố công cụ và điều kiện lao động, trình độ chuyên môn (tay nghề), vị trí kinh doanh,
yếu tố tâm sinh lý của người lao động
b.Tổ chức lao động và công việc
Tổ chức lao động và công việc trong doanh nghiệp là việc sắp xếp đội ngũ lao động
của doanh nghiệp phù hợp với từng loại cộng việc, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động và tạo động lực kích thích người lao động
Tổ chức và sắp xếp công việc bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Phân công lao động: Đó là hình thức giao việc cho cá nhân hay một bộ phận lao
động nào đó trong doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp du lịch, có thể thực hiện giao
việc dưới hình thức khoán. Tuỳ theo quy mô và loại hình doanh nghiệp có thể thực hiện
khoán đối với từng cá nhân, từng bộ phận. Tuy nhiên, do đặc thù của hoạt động kinh
doanh du lịch, để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động và chất lượng phục vụ khách hàng,
cần kết hợp giữa phân công lao động và hợp tác lao động. Điều đó vừa góp phần phục vụ
khách hàng tốt hơn vừa tiết kiệm lao động cho doanh nghiệp. Tuy vậy, cần lưu ý rằng,
trong kinh doanh du lịch nói chung, hợp tác lao động chỉ thực sự có hiệu quả khi các
nghiệp vụ càng gần nhau càng tốt. Mặt khác, cần chú trọng tới vấn đề chuyên môn hoá
lao động nhằm nâng cao kỹ năng, kỹ xảo của nhân viên, tạo ra lao động có tay nghề giỏi.
- Xác định quy chế làm việc: Quy chế làm việc là sự quy định thời gian làm việc và
nghỉ ngơi hợp lý đối với người lao động và các quy định khác nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đội ngũ lao động của doanh nghiệp. Xác định quy chế làm việc cho người lao động
phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, luật pháp hiện hành và
khả năng làm việc lâu dài của bản thân người lao động …

- Tổ chức chỗ làm việc: Chỗ làm việc là phần diện tích và không gian đủ để cho
một hoặc một nhóm người lao động làm việc. Như vậy, một chỗ làm được coi là hợp lý
khi nó đảm bảo có đủ diện tích để sắp xếp, bố trí trí trang thiết bị, dụng cụ, nguyên liệu
thành phẩm Đồng thời còn đảm bảo phần không gian để cho người lao động thao tác,
đáp ứng các yêu cầu về an toàn lao động như: thông hơi, thông gió, chiếu sáng, vệ sinh
môi trường Nghĩa là, tuỳ tính chất của mỗi công việc cụ thể mà tổ chức chỗ làm việc
cho phù hợp.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC BỐ TRÍ VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN DU LỊCH BƯU ĐIỆN.
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty du lịch Bưu điện.
- Sau hơn 10 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, ngoài việc
tập trung chỉ đạo hiện đại hoá mạng lưới Bưu chính- Viễn thông - Tin học; Lãnh đạo
ngành Bưu điện còn rất quan tâm tới các chính sách xã hội, trong đó có việc đầu tư xây
dựng một số khách sạn, nhà nghỉ để chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên chức
Bưu điện.
- Từ khi có Nghị định 59/CP ngày 3-10-1996 của Chính phủ ban hành Quy chế
quản lý tài chính, hạch toán kinh doanh và một số qui định về quản lý kinh doanh khách
sạn đối với doanh nghiệp Nhà nước thì việc giao cho các Bưu điện tỉnh quản lý khai thác
các khách sạn, nhà nghỉ theo cơ chế bao cấp không còn phù hợp.
- Ngày 19-8-1998, Tổng cục Bưu điện, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt
Nam, thường vụ công đoàn Bưu điện Việt Nam đã ban hành Nghị quyết liên tịch số
3773/NQ-LT trong đó có thống nhất chủ trương thành lập Công ty để quản lý kinh doanh
có hiệu quả hệ thống các khách sạn Bưu điện đã và đang đầu tư xây dựng tại các khu du
lịch trong cả nước.

- Ngày 24/11/1999 Tổng giám đốc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam
có quyết định số 3429/QĐ-TCCB thành lập Ban đề án quản lý công trình phúc lợi Bưu
điện với nhiệm vụ xây dựng Đề án thành lập Công ty.
- Ngày 11/5/2001, Hội đồng quản trị Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt
Nam đã có quyết định số 164/QĐ-TCCB-LĐ/HĐQT phê chuẩn đề án thành lập Công ty.
- Ngày 27/7/2001, các cổ đông sáng lập đã họp thông qua danh sách, tỷ lệ góp vốn,
Điều lệ và các vấn đề liên quan đến việc triển khai hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Ngày 30/8/2001, Công ty đã được Phòng đăng ký kinh doanh- Sở kế hoạch và
Đầu tư thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Công ty cổ phần du lịch Bưu điện đã chính thức đi vào hoạt động lấy tên giao
dịch là : “Công ty cổ phần du lịch Bưu điện”. Tên giao dịch quốc tế : “Postal tourism
joint stock company”. Tên viết tắt : P.T.J.S.C. Đặt trụ sở chính tại 26 Láng Hạ, Hà Nội.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ngành Bưu điện có cơ sở ở khắp các địa phương, là điều kiện để Công ty liên kết, làm hệ
thống đại lý phục vụ kinh doanh du lịch. Tuy mới bước vào lĩnh vực kinh doanh du lịch
được 2 năm nhưng Công ty cũng đã đạt được những thành công bước đầu, doanh thu tăng
đều qua mỗi năm.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty du lịch Bưu điện.
a. Sơ đồ bộ máy:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đại hội cổ đông

Hội đồng quản trị
Ban Giám Đốc
Trung
tâm lữ
hành
Phòng
kế
hoạch
và đầu


Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
tài chính
kế toán
Khách
sạn
Bưu
điện
Hạ
Long
Khách
sạn
Bưu
điện
Sầm
Sơn

Khách
sạn
Bưu
điện
Tam
Đảo
Khách
sạn
Bưu
điện
Cửa

Khách
sạn
Bưu
điện
Vũng
Tàu
Ban kiểm soát
Trung
tâm
thương
mại và
dịch vụ
du lịch
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong mô hình trên:
Mũi tên nét liền thể hiện mối quan hệ chỉ đạo
Mũi tên nét rời thể hiện mối quan hệ phối hợp

b. Chức năng, nhiệm vụ:
Xây dựng, phát triển, quản lý, kinh doanh khách sạn và các dịch vụ bổ sung khác,
bảo toàn và phát triển các nguồn vốn.
Chấp hành pháp luật của nhà nước, các quy định của ngành Bưu điện, hoạt động
theo luật doanh nghiệp và điều lệ của Công ty, kinh doanh đúng những ngành nghề đã
đăng ký, quản lý, sử dụng vốn, tài sản, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực để kinh
doanh có hiệu quả, thực hiện quy định của nhà nước về bảo vệ tài nguyên môi trường, an
ninh, quốc phòng, chế độ quản ký tài chính, chế độ báo cáo thống kê, kế toán, các nghĩa
vụ đối với người lao động theo quy định của bộ luật lao động, nộp thuế và các khoản
ngân sách theo quy định của nhà nước.
Sử dụng, định đoạt tài sản của Công ty, lựa chọn ngành nghề, địa bàn, hình thức
đầu tư, liên doanh, liên kết góp vốn vào doanh nghiệp khác, tự chủ kinh doanh, chủ động
tìm kiếm thị trường, khách hàng, chọn hình thức và cách thức huy động vốn, tuyển chọn,
sử dụng lao động. Chấm dứt hợp đồng lao động, kỷ luật theo bộ luật lao động, phân phối
lợi nhuận trả lương, thưởng lập và sử dụng các quỹ theo điều lệ của Công ty và các quyền
khác do pháp luật quy định.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Năm 2003 là năm Du lịch Việt nam có nhiều chương trình du lịch lớn như năm du
lịch Hạ Long, 100 năm Sa Pa, lễ hội du lịch đồng bằng sông Cửu Long, liên hoan du lịch
Hà Nội, 110 năm Đà Lạt… nhưng cũng là năm ngành du lịch thực sự trải qua những thử
thách cam go do tình hình thế giới bất ổn đặc biệt là dịch bệnh SARS hoành hành đã làm
ảnh hưởng nặng nề đến du lịch Việt nam nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh nói
riêng.
Nằm trong bối cảnh chung của toàn ngành du lịch, hoạt động kinh doanh của Công
ty cổ phần du lịch Bưu điện cũng gặp nhiều khó khăn nhưng với sự quan tâm giúp đỡ chỉ
đạo sát sao của HĐQT cùng với sự nỗ lực cố gắng của Lãnh đạo và CBCNV hoạt động
kinh doanh của Công ty cũng đã đạt được những kết quả nhất định.
Kết quả kinh doanh theo từng dịch vụ:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

a. Hoạt động kinh doanh khách sạn:
Trong năm qua tổng số khách lưu trú đạt 52.635 lượt khách đạt 99% kế hoạch, tăng
33% so với năm 2002 với khách nội địa đạt 33.214 lượt khách đạt 100,6% KH tăng 55%
so với 2002 trong đó khách trong Ngành 10.804 lượt khách, khách quốc tế đạt 19.421
lượt khách đạt 97% KH tăng 0,8% so với 2002 (chủ yếu là khách các nước Châu Á và
Châu Âu).
Là hoạt động kinh doanh chính của Công ty với doanh thu chiếm 50% trên tổng
doanh thu thực hiện. Đây là dịch vụ có doanh thu lớn nhất nhưng chưa mang lại hiệu quả
cao ngoài những nguyên nhân khách quan chung của toàn ngành du lịch, các đơn vị chưa
phát huy hết được năng lực kinh doanh, chưa có thị trường khách ổn định, các dịch vụ bổ
trợ còn thiếu làm giảm độ thu hút khách, năng suất phòng bình quân đạt 35%, số ngày
khách lưu trú 1,5 ngày/khách. Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh khách sạn năm qua
đạt 17,3 tỷ đồng đạt 94% kế hoạch tăng 51% so với năm 2002. Lãi gộp là 1,18 tỷ đồng.
Hoạt động kinh doanh khách sạn bao gồm hoạt động kinh doanh buồng ngủ, kinh doanh
hàng ăn uống, kinh doanh các dịch bổ sung khác.
- Kinh doanh lưu trú có doanh thu lớn nhất trong kinh doanh khách sạn chiếm 57%
trong tổng số doanh thu khách sạn.
Doanh thu thực hiện là 9,9 tỷ đồng đạt 77% kế hoạch, tăng 40% so với năm 2002.
Lãi gộp là 1 tỷ đồng.
- Đối với kinh doanh hàng ăn uống doanh thu đạt 6,6 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 38%
trong tổng doanh thu khách sạn, đạt 124% kế hoạch, tăng 70% so với năm 2002 nhưng
lại không mang lại hiệu quả lãi gộp (-146) triệu đồng, nguyên nhân chủ yếu là đo khâu
quản lý chí phí nguyên vật liệu yếu làm giá thành tăng cao. Đây chính là những hạn chế
cần khắc phục để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho năm tới.
- Hoạt động các dịch vụ bổ trợ khác như: dịch vụ điện thoại, cho thuê hội trường,
giặt là… trong năm qua đã mang lại hiệu quả và tập trung chủ yếu ở hai khách sạn lớn là
Hạ Long và Vũng Tàu với doanh thu là 752 triệu đồng chiếm tỷ trọng 4,3% trong tổng
doanh thu khách sạn, đạt 92% kế hoạch, tăng 36% năm 2002, lãi gộp là 251,5 triệu đồng.

b. Hoạt động kinh doanh lữ hành:
Tổng lượt khách lữ hành là 3.172 lượt khách đạt 73% kế hoạch tăng 84% so với
2002 trong đó khách nội địa là 2.182 lượt khách đạt 103% kế hoạch (khách trong Ngành
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

là 1.104 chiếm 51%); khách quốc tế là 974 đạt44% kế hoạch tăng 46% năm 2002 (khách
trong Ngành là 871 chiếm 89% lượng khách quốc tế).
Là dịch vụ kinh doanh chủ yếu của Công ty với doanh thu đạt được chiếm 31% trên
tổng doanh thu thực hiện, dịch vụ này trong năm vẫn chưa tận dụng được lợi thế là Công
ty du lịch của Bưu điện thị phần trong Ngành chỉ đạt 30%, chưa mở rộng được thị trường
nội địa và inbound, chất lượng của các tour chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng
và còn đơn điệu, chưa khảo sát và xây dựng được các tour đồng thời chưa có các đối tác
truyền thống có năng lực để cung cấp các dịch vụ có chất lượng và giá cả hợp lý. Tổng
doanh thu lữ hành đạt được là 10,6 tỷ đồng đạt 63% kế hoạch, tăng 38% so với năm
2002. Lãi gộp đạt (-48.601) triệu đồng.
c. Các hoạt động kinh doanh khác:
Các hoạt động kinh doanh khác của Công ty bao gồm hoạt động kinh doanh vận
chuyển, kinh doanh cho thuê mặt bằng, đại lý vé máy bay, đại lý thẻ cào thẻ card chiếm
tỷ trọng 12% trong tổng doanh thu nhưng hoạt động này cũng đã đạt được chỉ tiêu về
doanh thu là lợi nhuận, tăng trưởng so với năm 2002. Mặc dù chưa khai thác được tối đa
hiệu suất sử dụng nhưng Công ty đã tận dụng một số cơ hội và lợi thế để cho thuê mặt
bằng, kinh doanh vận chuyển. Điều đáng chú ý là dịch vụ kinh doanh thẻ cào thẻ card là
một dịch vụ mới bước đầu cũng đã mang lại hiệu quả sẽ được phát triển mạnh trong năm
tiếp theo. Tổng doanh thu là 4,26 tỷ đồng, lãi gộp là 866 triệu đồng.
d. Hoạt động kinh doanh thương mại:
Trước tình hình kinh doanh du lịch có nhiều biến động không thuận lợi cuối năm
Công ty có hướng phát triển, mở rộng thêm hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu điện
thoại của hãng SONY-ERICSSON để phấn đấu trở thành nhà phân phối chính thức điện

thoại của hãng này vào đầu năm 2004. Có thể nói hoạt động thương mại đã mang lại hiêu
quả. Tổng doanh thu hoạt động thương mại là 2,5 tỷ đồng chiếm 7,3% tổng doanh thu
Công ty, lãi gộp là 41,4 triệu đồng.
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỐ TRÍ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY.
2.2.1. Tình hình lao động tại Công ty.
a. Số lượng lao động:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Số lượng lao động bình quân năm 2003 của Công ty là 230 người tăng hơn 33
người so với năm 2002. Như vậy tỷ lệ tăng của năm 2003 so với năm 2002 là +16,75%.
Trong đó số lao động tại Công ty năm 2003 tại các đơn vị trực thuộc được biểu diễn dưới
bảng tổng hợp như sau:
STT
Tên Đơn Vị
Không
xác định
Xđ thời
hạn
Thử
việc
Mùa vụ Tổng
số
Tỷ lệ
%
1 Văn phòng Công ty 18 5 0 2 25 10,87
2 Trung tâm lữ hành 4 14 0 1 19 8,26
3 Khách sạn BĐ Tam Đảo 1 4 0 0 5 2,17

4 Khách sạn BĐ Sầm Sơn 1 7 0 0 8 3,48
5 Khách sạn BĐ Cửa Lò 5 2 0 0 7 3,04
6 Khách sạn BĐ Vũng Tàu 10 48 0 8 66 28,70
7 Khách sạn BĐ Hạ Long 13 63 0 0 76 33,04
8 Trung tâm thương mại dịch vụ 2 9 0 1 12 5,22
9 Chi nhánh Công ty 2 6 0 4 12 5,22
Tổng số 56 158 0 16 230 100
Bảng 1: Số lượng lao động tại Công ty Đơn vị: Người
b. Chất lượng đội ngũ lao động:
Chất lượng đội ngũ lao động dược biểu hiện qua các chỉ tiêu về cơ cấu giới tính, các
chỉ tiêu về trình độ ngoại ngữ, học vấn, ngoài ra trong du lịch còn có những yếu tố không
thể thiếu được là trình độ hiểu biết tâm lý khách, văn hoá giao tiếp và nghệ thuật ứng xử.
* Cơ cấu lao động theo độ tuổi giới tính:
Trong kinh doanh du lịch tính đặc thù của nó được thể hiện qua giới tính của lao
động. Trong ngành nghề du lịch lao động nữ chiếm tỷ trọng lớn hơn lao động nam và là
lao động trẻ, đặc biệt là các cán bộ tại bộ phận trực tiếp giao tiếp với khách như lễ tân,
bar, bàn, hướng dẫn viên… Còn những bộ phận làm việc căng thẳng đòi hỏi sức chịu
đựng cao thì lao động nam lại chiếm ưu thế. Lao động của Công ty phần lớn có độ tuổi
không cao lắm, tập trung chủ yếu vào hai độ tuổi từ 35-50 và từ 25-35 được phân đều ra
các phòng ban và các bộ phận. Số lượng lao động dưới 25 tuổi có 11 người trong đó có 4
nam và 7 nữ tập trung chủ yếu ở bộ phận lễ tân và phòng hướng dẫn chiếm tỷ lệ khoảng
4,8% lao động toàn Công ty. Số lao động có độ tuổi từ 25-35 có 81 người trong đó có 29
nam và 22 nữ chiếm 35,2% lao động toàn Công ty. Số lao động có độ tuổi từ 35-50 có
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

128 người gồm 41 nam và 87 nữ chiếm tỷ lệ khoảng 55,7% tổng số lao động của Công
ty. Còn lại Công ty có 10 người có độ tuổi trên 50 chiếm khoảng 4,3% tổng số lao động.
Trong Công ty tỷ trọng lao động nam và nữ là đều bằng nhau cùng có số lao động là

115 người. Trung tâm lữ hành có độ tuổi bình quân thấp nhất Công ty là 27 tuổi, đây
cũng là độ tuổi bình quân phù hợp với hướng dân viên là 23-30 tuổi, do vậy cần tiếp tục
trau dồi nghiệp vụ và tích luỹ kinh nghiệm nhằm thực hiện công tác ngày càng hoàn thiện
hơn. Còn độ tuổi bình quân cao chủ yếu tập trung trong các bộ phận quản lý chức năng
của Công ty, độ tuổi bình quân khoảng 48 tuổi, ở độ tuổi này rất phù hợp với các vị trí
lãnh đạo trong Công ty bởi lẽ họ đã tích luỹ được rất nhiều kinh nghiệm trong kinh
doanh. Nhìn chung về cơ cấu giới tính cũng hợp lý nhưng về cơ cấu độ tuổi chưa phù
hợp. Để đạt hiệu quả cao Công ty cần khắc phục tình trạng trên bằng việc trẻ hoá đội ngũ
lao động.
* Trình độ học vấn của cán bộ công nhân viên tại Công ty:
Nhìn chung Công ty cổ phần du lịch Bưu điện có số lượng người có trình độ cao
đẳng, đại học và trên đại học chưa được cao với 95 người chiếm khoảng 41,3% lao động
toàn Công ty. Số lao động còn lại chủ yếu là trung cấp và bằng nghề chiếm tới 58,7%
tổng số lao động. Qua đó thấy được chất lượng lao động tại Công ty chưa được cao, đòi
hỏi cần thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên. Hơn nữa,
điều bất cập tại Công ty là tỷ lệ lao động công tác chưa đúng ngành nghề còn cao. Lý do
là do các khách sạn tại Công ty chủ yếu được nâng cấp từ các nhà nghỉ, nhà điều dưỡng
phục cụ cho công nhân viên chức Bưu điện, do vậy sẽ có những cán bộ công nhân viên
thuộc cơ chế cũ có trình độ chuyên môn chưa cao cộng với những cán bộ công nhân viên
trong ngành Bưu điện chuyển công tác sang các bộ phận không đúng với chuyên ngành
đào tạo. Để khắc phục tình trạng này đòi hỏi Công ty một mặt cần phải đào tạo thường
xuyên nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, một mặt chuẩn bị kế hoạch tuyển dụng những lao
động mới có chuyên ngành phù hợp với ngành nghề kinh doanh của Công ty, thêm vào
đó Công ty cũng cần sàng lọc những nhân viên có hợp đồng lao động có xác định thời
hạn mà có trình độ chuyên môn không phù hợp để lập kế hoạch thuyên giảm lao động
hoặc chuyển công tác khác phù hợp hơn.
* Trình độ ngoại ngữ:
Trong ngành du lịch ngoại ngữ của cán bộ công nhân viên đặc biệt quan trọng vì họ
phải tiếp xúc với không chỉ khách du lịch trong nước mà còn phải tiếp xúc với cả khách
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

du lịch quốc tế. Không những có khả năng giao tiếp được với khách du lịch mà còn cần
phải hiểu biết được phong tục tập quán cũng như tâm lý của từng loại khách với các quốc
tịch, độ tuổi nghề nghiệp khác nhau.
Về trình độ ngoại ngữ của cán bộ công nhân viên trong Công ty chưa được cao,
trong đó trình độ ngoại ngữ của cán bộ công nhân viên chủ yếu được đào tạo hệ không
chính quy. Số lượng nhân viên thành thạo 2 ngoại ngữ còn chưa nhiều, đặc biệt chỉ tiêu
này rất cần cho lao động hướng dẫn viên. Do vậy, để nâng cao chất lượng phục vụ và thu
hút khách quốc tế đòi hỏi cán bộ trong Công ty phải chịu khó học hỏi và bồi dưỡng trình
độ ngoại ngữ.
2.2.2. Thực trạng công tác bố trí và sử dụng lao động tại Công ty.
a. Tình hình xác định định mức lao động tại Công ty:
Định mức lao động là một quá trình nghiên cứu xây dựng và áp dụng vào thực tiễn
những mức lao động có căn cứ khoa học nhằm nâng cao năng suất lao động và hạ giá
thành sản phẩm. Định mức lao động có vai trò hết sức quan trọng đối với vấn đề quản trị
nhân sự, định mức lao động phù hợp vừa đảm bảo nâng cao năng suất lao động đồng
thời còn đảm bảo khả năng làm việc lâu dài và giữ gìn sức khoẻ cho người lao động
bằng việc quy định chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý.
Hiện tại Công ty cổ phần du lịch Bưu điện vẫn dùng phương pháp định biên để
định mức lao động.
Đầu mỗi năm kinh doanh, ban lãnh đạo Công ty và các phòng chức năng sẽ căn
cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm trước và mục tiêu của
ngành, định hướng phát triển của Công ty trong năm đó để xây dựng các chỉ tiêu kế
hoạch chủ yếu như chỉ tiêu khách, chỉ tiêu doanh thu, chỉ tiêu lãi, xây dựng đơn giá tiền
lương theo doanh thu trừ tổng chi. Từ các chỉ tiêu đó Công ty sẽ xây dựng bảng định
mức lao động theo phương pháp định biên áp dụng cho từng bộ phận, số lao động định
biên là số lao động theo kế hoạch cần thiết để hoàn thành các chỉ tiêu đề ra. Số lao động
định biên năm đăng ký phải đảm bảo được tốc độ tăng năng suất lao động sẽ tăng nhanh

hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân.
Bảng 2: Bảng tổng hợp tốc độ tăng năng suất lao động
bình quân và tiền lương bình quân
STT Các chỉ tiêu Đơn vị Năm 2002 Năm 2003 +(-) %
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1 Tổng doanh thu Triệu đ 19.683 34.808 15.125 76,84
2 Số LĐ bình quân Người 197 230 33 16,75
3 NSLĐ bình quân Trđ/ng 99,91 151,34 51,43 51,48
4 Tổng quỹ lương 1000đ 2.172 3.247 1.075 49,49
5 Tiền lương bình quân Nghìn/ng/th 918,782 1176,440 257,658 28.04
b. Công tác tổ chức lao động và công việc tại Công ty.
* Tổ chức và phân công lao động.
I. Đối với lao động khối văn phòng:
Lao động gián tiếp được tổ chức quản trị theo cơ cấu chức năng, trong đó các
trưởng (phó) phòng ban sẽ phụ trách từng chức năng theo sự uỷ quyền của Tổng Giám
đốc Công ty. Các trưởng phòng chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Công ty về hoạt động và
nội dung công việc của Phòng.
Ưu điểm của kiểu cơ cấu này là giám đốc Doanh nghiệp được sự trợ giúp của các
trưởng phòng chức năng nên có khả năng giải quyết các vấn đề chuyên môn tốt hơn mà
không đòi hỏi Tổng giám đốc Doanh nghiệp phải có kiến thức chuyên môn toàn diện và
chuyên sâu. Hơn nữa, cơ cấu này rất phù hợp với việc thực hiện chuyên môn hoá lao
động quản trị và cho phép nâng cao chất lượng các quyết định ở các cấp quản lý. Tuy
nhiên, cơ cấu này có hạn chế cơ bản là do có sự chuyên môn hoá sâu theo chức năng nên
rất dễ xảy ra xu hướng vì lợi ích riêng của từng chức năng lấn át lợi ích chung của toàn
Doanh nghiệp, điều này trong kinh doanh du lịch sẽ ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ
khách hàng. Do đó, cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà lãnh đạo các chức năng,
nếu không ảnh hưởng tới hiệu lực của toàn bộ cơ cấu Công ty.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Hình 2: Tổ chức hợp tác lao động khối văn phòng
II. Đối với lao động tại Khách sạn
Khách sạn là cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú là chủ yếu, ngoài ra còn có thể kinh
doanh một số dịch vụ bổ sung như: ăn uống, vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch.
Đối với các khách sạn có quy mô nhỏ Công ty áp dụng cơ cấu quản trị trực tuyến. Cơ cấu
này tuân thủ nguyên tắc một thủ trưởng, đảm bảo mỗi cấp dưới chỉ có một cấp trên phụ
trách, mối quan hệ trong tổ chức được tiến hành theo chiều dọc và hoạt động quản trị
được tiến hành theo tuyến. Do vậy, cơ cấu này tạo ra sự thống nhất, tập trung cao độ, xác
định trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ban Giám đốc
Phòng
kế
hoạch
và đầu

Phòng
tài
chính
kế toán
Trung
tâm lữ
hành
Các cơ
sở kinh

doanh
khách
sạn
Phòng
tổ chức
hành
chính
Trung
tâm
thương
mại
dịch vụ
và du
lịch
Giám đốc
Tổ trưởng
bộ phận lễ
tân, bảo vệ
Tổ trưởng
bộ phận
buồng
Tổ trưởng
bộ phận kế
toán hành
chính
Tổ trưởng
bộ phận
Bàn, Bar,
Bếp
Nhân viên Nhân viên Nhân viên

Nhân viên
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Hình 3: Tổ chức hợp tác lao động tại khách sạn BĐ có quy mô nhỏ
Đối với các khách sạn lớn như: khách sạn BĐ Vũng Tàu, khách sạn BĐ Hạ Long thì
Công ty chọn cơ cấu tổ chức quản trị trực tuyến – chức năng. Kiểu cơ cấu tổ chức này có
nhiều ưu điểm: Giám đốc khách sạn nắm toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm đối
với toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình, đảm bảo nguyên tắc một thủ trưởng. Mặt
khác, giám đốc khách sạn thường xuyên được sự trợ giúp của các phòng ban chức năng
để chuẩn bị ra các quyết định, hướng dẫn và tổ chưc thực hiện các quyết định. Tuy nhiên,
trong kiểu cơ cấu này đòi hỏi giám đốc khách sạn phải giải quyết mối quan hệ chặt chẽ
giữa các phòng ban chức năng và các bộ phận trực tuyến.
Hình 4: Tổ chức hợp tác lao động tại khách sạn BĐ (áp dụng cho
các khách sạn trung bình 80 phòng trở lên)
III. Trung tâm lữ hành:
Cơ cấu quản trị tại trung tâm lữ hành được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến – chức
năng. Giám đốc trung tâm có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh
doanh của trung tâm. Các bộ phận nghiệp vụ hiệp tác và hoàn thành công việc được bàn
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Giám đốc
PGĐ phụ trách lưu trú
Văn phòng
Lưu trú Buồng Bar Bàn Bếp
PGĐ phụ trách DV ăn uống
Đón
tiếp,
bảo
vệ
Tổ

dịch
vụ
bổ
sung
Tổ
bảo
trì,
sửa
chữa
Tổ
Bar
Ca
I
Ca II Tổ
chế
biến
Tổ
cung
ứng
Tổ
phục
vụ

×