Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.43 KB, 47 trang )

PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
I. LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
1.Tiền lương:
1.1. Khái niệm:
Trong kinh tế thị trường sức lao động trở thành hàng hoá, người có sức lao động
có thể tự do cho thuê(bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao động: Nhà
nước, chủ doanh nghiệp…) thông qua các hợp đồng lao động. Sau quá trình làm việc,
chủ doanh nghiệp sẽ trả các một khoản tiền có liên quan chặt chẽ đến kết quả lao động
của người đó.
Về tổng thể tiền lương được xem như là một phần của quá trình trao đổi giữa
doanh nghiệp và người lao động.
Người lao động cung cấp cho họ về mặt thời gian, sức lao động, trình độ nghề
nghiệp cũng như kỹ năng lao động của mình.
Đổi lại, người lao động nhận lại doanh nghiệp tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp
xã hội, những khả năng đào tạo và phát triển nghề nghiệp của mình.
Đối với thành phần kinh tế tư nhân, sức lao động rõ ràng trở thành hàng hóa vì
người sử dụng tư liệu sản xuất không đồng thời sở hữu tư liệu sản xuất. Họ là người
làm thuê bán sức lao động cho người có tư liêu sản xuất. Giá trị của sức lao động thông
qua sự thoả thuận của hai bên căn cứ vào pháp luật hiện hành.
Đối với thành phần kinh tế thuộc sở hữu Nhà nước, tập thể người lao động từ
giám đốc đến công nhân đều là người cung cấp sức lao động và được Nhà nước trả
công. Nhà nước giao quyền sử dụng quản lý tư liệu sản xuất cho tập thể người lao
động. Giám đốc và công nhân viên chức là người làm chủ được uỷ quyền không đầy
đủ, và không phải tự quyền về tư liệu đó. Tuy nhiên, những đặc thù riêng trong việc sử
dụng lao động của khu vực kinh tế có hình thức sở hữu khác nhau nên các quan hệ thuê
mướn, mua bán, hợp đồng lao động cũng khác nhau, các thoả thuận về tiền lương và cơ
chế quản lý tiền lương cũng được thể hiện theo nhiều hình thức khác nhau.
Tiền lương là bộ phận cơ bản (hay duy nhất) trong thu nhập của người lao động,
đồng thời là một trong các chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.


Vậy có thể hiểu: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là
giá cả yếu tố của sức lao động mà người sử dụng (Nhà nước, chủ Doanh nghiệp) phải
1
trả cho người cung ứng sức lao động, tuân theo nguyên tắc cung -cầu, giá cả thị trường
và pháp luật hiện hành của Nhà nước.
1.2.Ý nghĩa, nhiệm vụ và chức năng của kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương.
a. Ý nghĩa:
- Lao động là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
nên hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa rất lớn trong công
tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hạch toán tốt lao động tiền lương và các khoản trích theo lương giúp cho công
tác quản lý nhân sự đi vào nề nếp có kỷ luật, đồng thời tạo cơ sở để doanh nghiệp chi
trả các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động nghỉ việc trong trường hợp
nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
- Tổ chức tốt công tác tiền lương còn giúp cho việc quản lý tiền lương còn chặt
chẽ đảm bảo việc trả lương đúng chính sách và doanh nghiệp đồng thời còn căn cứ để
tính toán phân bổ chi phí nhân công và chi phí doanh nghiệp hợp lý.
b. Nhiệm vụ:
Với ý nghĩa trên, kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương phải
thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác số liệu về số lượng, chất lượng
và kết quả lao động. Hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp ghi chép và luân
chuyển các chứng từ ban đầu về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng,
trợ cấp BHXH và các khoản trích nộp theo đúng chế độ quy định.
- Tính toán và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương vào các đối tượng hạch toán chi phí.
- Tổ chức lập các báo cáo về lao động, tiền lương, tình hình trợ cấp BHXH qua
đó tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương của doanh nghiệp để

có biện pháp sử dụng lao động có hiệu quả hơn.
c. Chức năng của tiền lương:
Tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp và bao gồm các chức năng sau:
-Tiền lương là công cụ để thực hiện các chức năng phân phối thu nhập quốc
dân, các chức năng thanh toán giữa người sử dụng sức lao động và người lao động.
-Tiền lương nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc trao đổi tiền tệ
2
do thu nhập mang lại với các vật dụng sinh hoạt cần thiết cho người lao động và gia
đình họ.
-Kích thích con người tham gia lao động, bởi lẽ tiền lương là một bộ phận
quan trọng của thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của người lao động.
=>Do đó là công cụ quan trọng trong quản lý, người ta sử dụng nó để thúc đầy người
lao động hăng hái lao động và sáng tạo, coi như là một công cụ tạo động lực trong sản
xuất kinh doanh.
1.3. Phân loại tiền lương:
a. Phân loại theo hình thức trả lương:
• Trả lương theo thời gian:
Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc theo
cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắc đỏ (nếu có) theo thang bảng lương quy
định của nhà nước, theo Thông tư số: 07/2005/TT-BLĐTB&XH ngày 05/01/2005 của
Bộ Lao động thương binh và xã hội hướng dẫn việc thực hiện Nghị định 206/2004/NĐ-
CP ngày 14/12/2004 của Chính Phủ quy định quản lý, lao động, tiền lương và thu nhập
trong các doanh nghiệp Nhà nước.
Trả lương theo thời gian thường được áp dụng cho bộ phận quản lý không trực
tiếp sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ.
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian (mang tính
bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào hạn chế
đó, trả lương theo thời gian có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người
lao động hăng hái làm việc.
• Tiền lương theo sản phẩm:

Là hình thức trả lương theo số lượng, chất lượng sản phẩm mà họ đã làm ra.
Hình thức trả lương theo sản phẩm được thực hiện có nhiều cách khác nhau tùy theo
đặc điểm, điều kiện sản xuất của doanh nghiệp.
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng: áp dụng cho công nhân trực tiếp hay gián
tiếp với mục đích nhằm khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động, tiết kiệm
nguyên vật liệu. Thưởng hoàn thành kế hoạch và chất lượng sản phẩm.
- Tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến: Là tiền lương trả theo sản phẩm trực
tiếp kết hợp với suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành định mức cho sản
phẩm tính cho từng người hay một tập thể người lao động. Ngoài ra còn trả lương theo
hình thức khoán sản phẩm cuối cùng.
3
- Tiền lương khoán theo khối lượng công việc: tiền lương khóan được áp dụng
đối với những khối lượng công việc hoặc những công việc cần phải được hoàn thành
trong một thời gian nhất định. Khi thực hiện cách tính lương này, cần chú ý kiểm tra
tiến độ và chất lượng công việc khi hoàn thành nghiệm thu nhất là đối với các công
trình xây dựng cơ bản vì có những phần công việc khuất khi nghiệm thu khối lượng
công trình hoàn thành sẽ khó phát hiện.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm như : Bảo đảm theo
nguyên tắc phân phối lao động gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả sản xuất, tăng
sản phẩm cho xã hội.
Tuy nhiên phải xây dựng hệ thống định mức, đơn giá tiền lương một cách khoa
học, hợp lý cho từng sản phẩm. Xây dựng tiền thưởng theo chế độ, suất thưởng lũy tiến
phù hợp cho từng sản phẩm.
b. Phân theo tính chất lương.
Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành hai loại: Tiền lương chính
và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian trực tiếp
làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất
lương.
- Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế

không làm việc nhưng chế độ được hưởng lương quy định như: nghỉ phép, hội họp,
học tập, lễ, tết, ngừng sản xuất.
c. Phân theo chức năng tiền lương.
Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành: Tiền lương trực tiếp và tiền
lương gián tiếp.
- Tiền lương tiền lương trực tiếp là tiền lương trả cho người lao động trực tiếp sản
xuất hay cung ứng dịch vụ.
- Tiền lương gián tiếp là tiền lương trả cho người lao động tham gia gián tiếp vào
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
d. Phân theo đối tượng trả lương.
Theo cách phân này, tiền lương được phân thành: Tiền lương sản xuất, tiền lương
bán hàng, tiền lương quản lý.
- Tiền lương sản xuất là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng sản
xuất.
4
- Tiền lương bán hàng là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng bán
hàng.
- Tiền lương quản lý là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng quản
lý.
1.4. Phương pháp tính lương:
* Tính lương theo thời gian :
Mức lương tháng =Mức lương tối thiểu x(HS lương +HSPC được hưởng)
TL phải trả trong tháng =
TL phải trả trong tuần =
52
TL phải trả trong ngày =
- Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ x x số giờ làm thêm.
Mức lương giờ được xác định:
+ Mức 150% áp dụng đối với làm thêm giờ trong ngày làm việc.
+ Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần.

+ Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng
lương theo quy định.
*Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp:
TL được lãnh trong tháng = số lượng SP công việc hoàn thành X Đơn giá TL
*Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp:
TL được lãnh trong tháng = TL được lãnh của bộ phận gián tiếp X Tỷ lệ lương
gián tiếp của một người.
Theo nghị định số 28/2010/NĐ-CP của chính phủ ngày 25/03/2010 được tính
bắt đầu từ ngày 01/05/2010 mức lương tối thiểu chung là 730.000đ/người/tháng đối với
cơ quan hành chính sự nghiệp, ngày 30/10/2009 ban hành nghị định số 97/2009/NĐ-
CP quy định tiền lương tối thiểu cho các doanh nghiệp là 880.000đ/người/tháng.
5
Mức lương tối thiểu
Số ngày làm việc trong tháng
Số ngày công làm việc thực tế
trong tháng của NLĐ
Mức lương tháng
X 12 tháng
Mức lương tháng
Số ngày làm việc trong tháng
150%
200%
300%
X
Tùy theo vùng ngành mỗi doanh nghiệp có thể điều chỉnh mức lương của mình
sao cho phù hợp. Nhà nước cho phép tính hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 1,34
lần mức lương tối thiểu chung.
2. Quỹ tiền lương, quỹ tiền thưởng, quỹ BHXH, quỹ BHYT, KPCĐ.
2.1. Quỹ tiền lương.
Hàng năm doanh nghiệp căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch sản xuất có hiệu quả nhất

vào đơn giá tiền lương được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở cơ
cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp
phải xây dựng quỹ lương chi ra cho người lao động thuộc quyền quản lý, sử dụng lao
động của doanh nghiệp bao gồm:
- Quỹ lương thời gian.
- Quỹ lương sản phẩm.
- Quỹ lương phụ cấp và các chế độ khác.
- Quỹ lương bổ sung chung, bao gồm quỹ lương thực tế chi trả cho công nhân
lao động không tham gia sản xuất nhưng được hưởng lương theo chế độ nhà nước quy
định bao gồm tiền lương nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng do chủ doanh nghiệp cho
phép, nghỉ lể, hội họp, nghỉ theo chế độ nữ, học tập theo chế độ của Bộ luật lao động.
Tổng quỹ tiền lương thực hiện được xác định nói trên là chi phí hợp lý trong
giá thành hoặc chi phí lưu thông. Đồng thời làm căn cứ xác định lợi tức chịu thuế của
doanh nghiệp.
Quỹ lương chính của người lao động trực tiếp sản xuất được hạch toán và chi
phí sản xuất trong loại sản phẩm.
Quỹ lương phụ của người lao động trực tiếp sản xuất được hạch toán và phân bổ
gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan. Quỹ lương phụ không có
liên quan trực tiếp với từng loại sản phẩm mà liên quan đến nhiều loại sản phẩm,
không phụ thuộc vào năng suất lao động.
2.2. Quỹ tiền thưởng.
Lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi trừ các khoản thuế, quỹ phát triển sản
xuất và tiến hành trích các quỹ. Trong đó quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, dự phòng
về trợ cấp mất việc làm.
+ Quỹ khen thưởng dùng để khen thưởng cho người lao động cuối năm hay
thường kỳ trong doanh nghiệp. Thưởng đột xuất cho tập thể trong doanh nghiệp có
sáng kiến cải tiến kỹ thuật mang lại hiệu quả trong kinh doanh.
6
+ Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm dùng để chi trả cho việc đào tạo lao
động do thay đổi cơ cấu hay công nghệ, đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ của

doanh nghiệp và bồi dưỡng nâng cao nghề nghiệp cho người lao động và trợ cấp cho
người lao động làm việc thường xuyên cho doanh nghiệp nay bị mất việc làm.
2.3. Quỹ bảo hiểm xã hội(BHXH).
- Quỹ BHXH được sử dụng để chi trả trợ cấp BHXH cho người lao động, trong
đó cơ quan BHXH nhà nước được quyền tổ chức, quản lý và sử dụng quỹ BHXH, thực
hiện các chế độ BHXH nhằm đảm bảo vật chất, tinh thần, góp phần đảm bảo cuộc sống
cho người lao động tham gia đóng BHXH và gia đình có trường hợp ốm đau, thai sản,
suy giảm khả năng lao động mất sức, hết tuổi lao động hoặc chết.
- Nguồn hình thành quỹ BHXH : là 22% so với tổng quỹ lương cấp bậc, chức vụ
của người tham gia đóng BHXH, trong đó phần 16% được tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh 6% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng. Quỹ
bảo hiểm xã hội được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, hưu trí tử tuất. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý.
Tiền trợ cấp trong tháng = Tiền trợ cấp ngày x số ngày nghỉ BHXH.
2.4. Quỹ bảo hiểm y tế( BHYT).
Quỹ BHYT dùng để thanh toán các khoản tiền khám, viện phí thuốc men cho
người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
Nguồn hình thành quỹ BHYT bằng cách trích theo tỷ lệ 4,5% trên tổng quỹ
lương cấp bậc, chức vụ của người lao động tham gia đóng Bảo hiểm. Trong đó doanh
nghiệp đóng 3% và được tính vào chi phí sản xuất, người lao động đóng 1,5% theo thu
nhập hàng tháng của mình.
2.5. Kinh phí Công đoàn(KPCĐ).
Để có nguồn chi tiêu hoạt động cho Công đoàn hàng tháng doanh nghiệp phải
trích theo một tỷ lệ quy định so với tổng quỹ lương của doanh nghiệp và được hạch
toán vào chi phí sản xuất kinh doanh. Theo quy định hiện hành, kinh phí Công đoàn
được tính 2% trên tổng qũy lương thực hiện.
2.6. Bảo hiểm thất nghiệp(BHTN):
Bảo hiểm thất nghiệp này được đề cập đến trong Luật Bảo hiểm xã hội được
Quốc Hội thông qua vào cuối tháng 6 năm 2006 và được cụ thể hóa bằng nghị định 127
của Chính phủ ngày 12/12/2008 và áp dụng vào 01/01/2009.

Đối tượng lao động là công dân Việt Nam làm theo hợp đồng lao động và hợp
đồng làm việc.
7
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% bình quân tiền lương, tiền
công tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề khi người lao động thất nghiệp.
Quỹ BHTN được hình thành từ 3% tiền lương, tiền công tháng của người lao
động. Người lao động đóng 1%, người sử dụng lao động đóng 1% và Nhà nước hỗ trợ
1%.
2.7. Thuế thu nhập cá nhân(TNCN):
Tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam khóa II
ngày 20/11/2007 đã thông qua luật thuế thu nhập cá nhân được cụ thể hóa bằng NĐ
100/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 1/1/2009.
Mức khởi điểm chịu thuế thu nhập cá nhân là 4triệu.
II. HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG.
1. Hạch toán lao động và chứng từ sử dụng:
Tại các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tổ chức hạch toán lao
động thường do bộ phận tổ chức lao động, nhân sự của doanh nghiệp thực hiện. Tuy
nhiên, các chứng từ ban đầu về lao động là cơ sở để chi trả lương và các khoản phụ
cấp, trợ cấp cho người lao động và tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu quả các biện
pháp quản lý lao động áp dụng tại doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải áp dụngvà
và lập các chứng từ ban đầu về lao động phù hợp với các yêu cầu quản lý lao động,
phản ánh rõ ràng, đầy đủ số lượng và chất lượng lao động.
Các chứng từ ban đầu bao gồm:
- Bảng chấm công ( Mẫu số 01-LĐTL). Bảng này do các tổ chức sản xuất hoặc
các phòng ban lập, nhằm cung cấp chi tiết số ngày công cho từng người lao động theo
tháng hoặc theo tuần ( tùy theo cách chấm công và trả lương tại mỗi doanh nghiệp).
- Phiếu nghỉ hưởng Bảo hiểm xã hội ( Mẫu số 2 BH-LĐTL), đây là chứng từ do
các cơ sở y tế lập riêng cho từng cá nhân người lao động nhằm cung cấp thời gian
người lao động được nghỉ và các khoản trợ cấp Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ( Mẫu số 06-LĐTL), đây
là chứng từ dùng để xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc
cá nhân người lao động làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho
người lao động. Phiếu này do người giao việc lập, phòng lao động tiền lương thu nhận
và ký duyệt trước khi chuyển đến kế toán lập chứng từ hợp pháp để trả lương.
- Phiếu bào làm đêm, làm thêm giờ ( Mẫu số 07-LĐTL).
8
- Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08-LĐTL) là bản ký kết giữa người giao khoán
và người nhận khoán về khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và
quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Đồng thời, phiếu này còn là cơ sở để
thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán.
- Biên bản điều tra lao động (Mẫu số 09-LĐTL) là chứng từ nhằm xác định một
cách chính xác và cụ thể tai nạn lao động xãy ra tại đơn vị có chế độ bảo hiểm cho
người lao động một cách thỏa đáng và có biện pháp bảo đảm an toàn lao động, ngăn
ngừa các tai nạn xãy ra tại các đơn vị.
Các chứng từ ban đầu được bộ phận tiền lương thu nhập, kiểm tra, đối chiếu với
chế độ Nhà nước, và thỏa mãn theo hợp đồng lao động, sau đó ký xác nhận chuyển đến
cho kế toán tiền lương làm căn cứ lập các bảng thanh toán lương, bảng thanh toán
BHXH.
2. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao
động:
2.1. Chứng từ sử dụng:
Hiện nay, Nhà nước cho phép doanh nghiệp trả lương cho người lao động theo
tháng hoặc theo tuần. Việc tính lương và các khoản trợ cấp BHXH, kể toán phải tính
riêng cho từng người lao động, tổng hợp lương theo từng bộ phận. Trường hợp trả
lương cho cá nhân tập thể, kế toán phải tính lương cho từng việc khoán và hướng dẫn
chia lương cho từng thành viên trong nhóm tập thể theo phương pháp chia lương nhất
định nhưng phải bảo đảm công bằng, hợp lý.
Căn cứ vào chứng từ ban đầu có liên quan đến tiền lương và trợ cấp BHXH
được duyệt, kế toán lập các bảng sau:

- Bảng chấm công: phản ảnh ngày công thực tế của từng người lao động trong
mỗi tổ, bộ phận.
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02-LĐTL) là chứng từ thanh toán tiền
lương và phụ cấp cho n gười lao động, đồng thời là căn cứ thống kê về lao động tiền
lương.
- Bảng thanh toán BHXH ( Mẫu sô 04-LĐTL) là chứng từ để thanh toán trợ cấp
BHXH cho người lao động. Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH kế toán tổng hợp và
thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương cho người lao động, lập báo cáo quyết toán
BHXH với cơ quan quản lý BHXH cấp trên.
9
- Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 03-LĐTL) là chứng từ xác nhận số tiền
thưởng theo lương cho từng người lao động, làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi người
và ghi sổ kế toán.
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành.
2.2 . Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tiền lương kế toán sử dụng tài khoản 334 – Phải trả người lao
động.
Công dụng của tài khoản 334:
Tài khoản 334 dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các
khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác.
Nội dung và kết cấu tài khoản 334:
Bên nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp BHXH và các khoản khác đã trả
cho người lao động
- Các khoản khấu trừ lương ( bồi thường, nộp thay các khoản bảo hiểm)
Bên có:
- Lương và các khoản phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp.
Số dư bên nợ:
- Số tiền đã trả người lao động lớn hơn số tiền phải trả (nếu có).

Số dư bên có:
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả cho người
lao động.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG
10
3. Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương:
3.1. Chứng từ sử dụng:
Căn cứ vào các chứng từ như bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc
khối lượng sản phẩm hoàn thành, phiếu nghỉ dưỡng BHXH…kế toán tiến hành tính
lương, thưởng, trợ cấp phải trả cho NLĐ và lập bảng thanh toán lương, bảng thanh toán
tiền thưởng và bảng thanh toán BHXH.
- Bảng thanh toán lương là cơ sở thanh toán lương và phụ cấp cho người lao
động.
- Bảng thanh toán tiền thưởng là cơ sở xác định số tiền thưởng mà NLĐ được
hưởng. Khoản tiền thưởng này có tính chất thường xuyên.
- Bảng thanh toán BHXH là cơ sở thanh toán trợ cấp xã hội trả thay lương cho
người lao động.
- Phiếu thu, phiếu chi.
2.2 Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán các khoản trích theo lương kế toán sử dụng tài khoản 338- Phải trả
phải nộp khác,và tài khoản 338 có 4 tài khoản chi tiết:
TK 3382: KPCĐ
TK 3383: BHXH
TK 141
TK 3383,
3384
TK 111,112
TK 334
TK 3383
TK 622, 627,

6421,6422
Các khoản khấu
trừ vào thu nhập của
NLĐ
Thanh toán lương
cho NLĐ bằng TM,
TGNH
Khấu trừ vào lương
của NLĐ các khoản
BHXH, BHYT
BHXH phải trả cho
NLĐ thay lương
Tiền thưởng phải trả
cho NLĐ
Tính lương và các khoản
PC theo lương cho NLĐ
TK 4311
TK 3335
Tính thuế TNCN của
NLĐ
11
TK 3384: BHYT
TK 3389: BHTN
Nội dung và kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
- Nộp BHXH cho cấp trên.
- Chi BHXH trực tiếp tại đơn vị.
- Chi mua BHYT cho người lao động.
- Chi kinh phí công đoàn.
- Số BHTN đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHTN.

Bên có:
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ với tiền lương.
- Hạch toán vào chi phí liên quan.
- Trích BHTN vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
- Trích BHTN khấu trừ vào lương của công nhân viên.
Số dư bên có:
- BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN chưa nộp, chưa chi trả vào cuối kỳ.
Số dư bên nợ:
- Số thực chi trợ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN lớn hơn số kinh phí
được cấp, chưa được cấp bổ sung.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, THUẾ TNCN
TK 334 TK 338 TK 622, 627, 6412, 6422

Tính tiền BHXH phải trả cho Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN,
NLĐ thuế TNCN theo tỷ lệ quy định
TK 111, 112 TK 334
Nộp KPCĐ, BHXH, Trích BHXH, BHYT, theo tỷ lệ
BHYT, BHTN, Thuế quy định trừ vào thu nhập của
TNCN cho cơ quan quản NLĐ.
lý.
Chỉ tiêu KPCĐ tại cơ sở TK111, 112
Số BHXH, KPCĐ chi vượt
12
được cấp
2.3. Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép:
a. Chứng từ sử dụng:
- Bảng kê lương và phụ cấp cho NLĐ.
- Bảng thanh toán BHXH là cơ sở thanh toán trợ cấp xã hội trả thay lương cho
NLĐ.
- Phiếu thu, phiếu chi.

b. Tài khoản sử dụng:
TK 335: Chi phí phải trả.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TRÍCH TRƯỚC TIỀN LƯƠNG NGHỈ PHÉP
TK333 TK335
TK622
Tiền lương phép Trích trước tiền lương phép theo
thực tế phải trả kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất
cho công nhân Phần chênh lệch giữa tiền lương phép
sản xuất thực tế phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
lớn hơn kế hoạch ghi tăng chi phí
TK338
Trích KPCĐ, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên tiền lương phép
phải trả công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ
PHẦN II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH CHƯƠNG DƯƠNG.
A. Đặc điểm tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH
Chương Dương:
I. Giới thiệu về công ty:
1. Quá trình hình thành:
Tên doanh nghiệp: Công Ty TNHH Chương Dương.
Trụ sở chính: 55 Nguyễn Tri Phương, Đà Nẵng.
13
Thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký số: 3202000256 do Sở Kế
Hoạch và Đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp.
Với vốn điều lệ: 2.000.000.000 VNĐ
Người đại diện là Ông: Hoàng Đình Tuấn Chức vụ: Giám đốc.
2. Quá trình phát triển:
Đến nay số lượng lao động của Công ty đã phát triển hơn với nhiều cơ sở sản
xuất được thành lập với số lượng lao động ngày càng đông đảo hơn, bao gồm các

phòng ban và đội thi công công trình. Hiện nay, Công ty có rất nhiều khách hàng
lớn và nhỏ, và sản phẩm chủ yếu của Công ty là: nhôm, kính và sản xuất các vật
dụng như: giường, tủ và xây dựng các công trình dân dụng.
II.Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH Chương Dương:
1. Chức năng:
Thiết kế, thi công, sửa chữa các công trình trang trí nội thất, đại lý mua bán ký
gửi hàng hóa.
Xây dựng công nghệ dân dụng.
Kinh doanh vật dụng đồ dùng trang trí nội thất, ngoại thất văn phòng, máy móc
thiết bị thi công.
Vật liệu xây dựng (trừ cát, gạch, sạn, xi măng)
Gia công các mặt hàng có kim khí.
Dịch vụ làm sạch bảo dưỡng, bảo trì nhà cao tầng.
Xây dựng các công trình thủy lợi.
Sản xuất hàng mộc gia dụng.
Sản xuất các mặt hàng nhôm kính và các sản phẩm sắt.
Kinh doanh vận tải thi công cơ giới và cho thuê thiết bị thi công cơ giới.
2. Nhiệm vụ:
- Xây dựng và tổ chức các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty theo pháp
luật hiện hành của Nhà nước.
- Khai thác các thế mạnh, tiết kiệm chi phí tối đa đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Duy trì và phát triển sản xuất ổn định góp phần thực hiện các chỉ tiêu kinh tế
xã hội.
- Quản lý và sử dụng vốn theo đúng chế độ, chính sách hiệu quả cao đảm bảo
trang trải về tài chính, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
14
- Quản lý, sử dụng người lao động theo đúng chính sách, chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hóa và chuyên môn cho người
lao động.
III. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Chương Dương:

1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Chú thích: quan hệ trực tuyến.
Quan hệ chức năng.
2.Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
Giám đốc: là người đứng đầu, đại diện cho tư cách pháp nhân của công ty và là
người điều hành về hoạt động kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật
về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc, điều hành, quản lý và xử lý một số
công việc được giám đốc ủy quyền. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc
được giám đốc phân công.
Phòng kinh doanh lập kế hoạch kinh doanh báo cáo cho giám đốc, lập biểu về vật
tư sản xuất, lập tiến độ sản xuất, lập kế hoạch mua sắm vật tư cho quá trình sản xuất
của công ty.
Phòng kế toán quản lý và thực hiện chặt chẽ chế độ tài vụ của công ty theo đúng
nguyên tắc, quy định của Nhà nước và ban giám đốc của công ty. Hoàn thành việc
quyết toán sổ sách và báo cáo tài chính, lữu trữ và bảo mật hồ sơ, chứng từ. Thực hiện
Giám đốc
Phó giám đốc
Xưởng mộc Đội thi công
Phòng kỹ thuật
CH nhôm Xưởng cơ khí
Phòng kế toán
Phòng kế hoạch
kinh doanh
Phòng tổ
chức
15
đúng nguyên tắc về chế độ lương, thưởng theo quy định. Quản lý trực tiếp các quỹ của
công ty theo dõi và báo cáo kịp thời tình hình tài chính cho giám đốc.
Phòng kỹ thuật thiết kế, thiết lập các dự án, bản vẽ, quyết toán giám sát các thi

công công trình.
Phòng tổ chức quản lý nhân sự toàn công ty, bố trí sắp xếp tổ chức sản xuất.
Cửa hàng nhôn: chuyên mua và bán các loại nhôm
Xưởng cơ khí: gia công các mặt hàng kim cơ khí, tủ nhôm, cửa kính.
Xưởng mộc: sản xuất mộc gia dụng, tủ, bàn ghế, giường, quầy bar.
Đội thi công: sửa chữa các công trình, xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi,
dân dụng chủ yếu, thi công cơ giới.
IV.Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Chương Dương:
1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Chú thích: quan hệ chủ đạo.
Quan hệ phối hợp.
Chức năng và nhiệm vụ:
Việc tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty theo cơ cấu tổ chức trực tuyến, nghĩa là
kế toán trưởng trực tiếp quản lý và điều hành các nhân viênc kế toán trong phòng,
không qua khâu trung gian nhận lệnh. Trong bộ máy kế toán của Công ty, được phân
công trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể:
Kế toán trưởng: phụ trách chung thực hiện chức năng quản lý tài chính, kiểm
tra tình hình thu chi, xử lý các chứng từ, hạch toán ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế tài
chính của doanh nghiệp tham gia ký kết hợp đồng kinh doanh, kiểm tra báo cáo quyết
toán tư vấn cho giám đốc về phương hướng và sự linh hoạt các chế độ quản lý kinh tế
tài chính của doanh nghiệp.
Kế toán tổng hợp kiêm thủ quỹ có nhiệm vụ tổng hợp số liệu kế toán, lập báo
cáo quyết toán thay mặt kế toán trưởng giải quyết các công việc khi kế toán trưởng đi
vắng và dưới sự lãnh đạo ủy quyền của kế toán trưởng, ngoài ra kế toán tổng hợp kiêm
thủ quỹ lập các bảng thanh toán lương.
16
Kế toán trưởng
Kế toán vật tư
công trình
Kế toán tổng hợp

kiêm thủ quỹ
Kế toán công nợ
và thanh toán
Kế toán thanh toán theo dõi hạch toán chi tiết và tổng hợp, các khoản tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, thanh toán tạm ứng, tài khoản phải thu, phải trả, doanh thu bán
hàng, lập bảng báo cáo doanh thu hàng tháng, tổng hợp số phát sinh vào cuối tháng,
giao số liệu cho kế toán tổng hợp.
Kế toán vật tư công trình theo dõi chi tiết từng loại vật tư của từng công trình,
lập báo cáo về vật tư và theo dõi tình hình vật tư tại công trình, tổng hợp, quyết toán
từng công trình.
2. Hình thức kế toán:
Hình thức kế toán tại Công ty TNHH Chương Dương là hình thức chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ trình tự ghi sổ
17
Chú thích: Ghi cuối ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ.
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
Trình tự ghi sổ:
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc phát sinh đã kiểm tra tính hợp lệ, định khoản
chính xác kế toán lập thành bảng tổng hợp chứng từ gốc. Đối với các tài khoản cần
theo chi tiết như: tiền mặt, nguyên vật liệu, tiền lương… thì kế toán cần căn cứ vào
chứng từ để kiểm tra và ghi vào sổ chi tiết.
Định kỳ, cuối tháng kế toán sẽ căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc để lập các
chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được kế toán ghi vào sổ cái, tính ra
tổng số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ của từng tài khoản. Kiểm tra đối chiếu
CHỨNG TỪ GỐC
BẢNG TỔNG
HỢP CHỨNG TỪ
SỔ CHI TIẾTSỔ QUỸ
CHỨNG TỪ GHI SỔ

SỔ ĐĂNG KÝ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ CÁI
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
18
BẢNG TỔNG
HỢP CHI TIẾT
chính xác giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết sau đó căn cứ vào sổ cái lập bảng cân
đối số phát sinh, lập báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước.
V. Tình hình tài chính của đơn vị trong 2 năm gần đây:
Trong 2 năm gần đây Công ty có xây dựng những cơ sở vững chắc và bắt đầu có
những tiến triển mạnh mẽ.
VI. Thuận lợi và khó khăn của công ty:
1. Khó khăn:
Do công ty tư nhân nên công ty TNHH Chương Dương phải tự trang trải
chi phí và tái đầu tư nguồn vốn bị giới hạn, sản phẩm của công ty làm ra ngoài
việc đảm bảo chất lượng và thời gian còn phải hạ giá thành công ty chủ yếu là
sắt thép và hiện nay nguồn nguyên liệu luôn bị biến động tăng lên đã ảnh hưởng
rất nhiều đến mục tiêu hạ giá thành của công ty.
2. Thuận lợi:
Ngoài những khó khăn công ty TNHH Chương Dương cũng có những
mặt thuận lợi nhất định sau:
Đội ngũ ban giám đốc và nhân viên đều có trình độ, năng lực, sáng tạo và
nhiệt tình.
Trang thiết bị phục vụ cho sản xuất được đầu tư hiện đại cho năng suất
hiệu quả cao.
Công ty đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường bằng các sản
phẩm có chất lượng cao, giá cả ổn định. Đến nay công ty đã thực sự đững vững
và không ngừng lớn mạnh, sự nhạy bén trong công tác quản lý kinh tế giúp công

ty từng bước hòa nhập với sự phát triển của nền kinh tế thành phố nói riêng và
nước Việt Nam nói chung.
Công ty đã ký được những hợp đồng thương mại có tính lâu dài cho sản
xuất của công ty, giải quyết tốt công ăn việc làm cho người lao động và từng
bước cải thiện đời sống ổng định của nhân viên trong công ty.
B. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
I. Phân loại lao động:
1. Bộ phận lao động gián tiếp:
Bộ phận hành chính: bao gồm ban lãnh đạo và các phòng ban.
+ Ban giám đốc.
+ Phòng kế toán.
+ Phòng kế hoạch kinh doanh.
19
+ Phòng kỹ thuật.
+ Phòng tổ chức.
2. Bộ phận lao động trực tiếp:
+ Xưởng cơ khí.
+ Xưởng nhôm.
+ Đội thi công.
II. HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY TNHH CHƯƠNG DƯƠNG:
1. Phương pháp tiền lương:
a. Đối với bộ phận gián tiếp trả lương theo thời gian cho cấp bậc, chức vụ:
Tiền lương theo thời gian áp dụng đối với người làm công tác quản lý,
chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ.
Đối với bộ phận văn phòng Công ty trên cơ sở đã thông qua Ban giám
đốc công ty TNHH Chương Dương áp dụng hình thức tiền lương được quy đổi
với từng bậc lương trong các thang lương trong chế độ tiền lương của Nhà nước
Lương ngày =


Lương tháng = lương ngày x số ngày làm việc trong tháng
Tổng lương được tính trong tháng = lương tháng + phụ cấp chức vụ + phụ cấp
trách nhiệm.
Phụ cấp chức vụ = mức lương tháng x hệ số phụ cấp
Phụ cấp trách nhiệm = mức lương tháng x hệ số trách nhiệm
Hệ số phụ cấp và hệ số trách nhiệm do giám đốc công ty quy định hệ số.
Ví dụ minh họa :
Trong doanh nghiệp : Mức lương cơ bản là 1.000.000đ
Phụ cấp công việc là 1,2
Phụ cấp trách nhiệm là 0,7
Đối với bộ phận gián tiếp trả lương theo thời gian cho cấp bậc, chức vụ:
o Hệ số lương cấp bậc phó giám đốc là 2,87
o Lương cơ bản là : 1.000.000đ
o Số ngày làm việc thực tế trong tháng là 26 ngày.
o Tính lương như sau:
Lương ngày bình quân = = 110,384.6đ
20
Hệ số lương cấp bậc, chức vụ x lương cơ bản
26 ngày
2,87 x 1.000.000
26 ngày
Lương tháng = lương ngày bình quân x số ngày làm việc thực tế
Lương tháng = 110,384.6 x 26 = 2.870.000đ
Mức phụ cấp công việc là 2,870,000 x 1,2 = 3,444,000đ
Mức phụ cấp trách nhiệm là 2,870,000 x 0,7 = 2,009,000đ.
Tổng lương nhận trong tháng là 2,870,000 + 3,444,000 + 2,009,000
= 8,323,000đ
- Lương của các đội thi công, đội cơ khí là khoản lương không căn cứ khối lượng
sản phẩm hoàn thành của từng đội mà căn cứ vào ngày công lao động.
- Lương định mức đối với công nhân ở đội thi công và đội cơ khí:

+ Công nhân chính :120,000đ/ngày/người - 135,000đ/ngày/người
+ Công nhân phụ : 110,000đ/ngày/người
b. Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất trả lương theo sản phẩm:
Hình thức tiền lương này Công ty áp dụng tính cho bộ phận trực tiếp sản xuất
sản phẩm nhằm nâng cao số lượng, chất lượng, năng suất, hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, nâng cao đời sống người lao động.
Theo hình thức này việc tính lương tại công ty được tiến hành trên căn cứ khối
lượng công việc sản phẩm đã hoàn thành nhập kho của nhân viên trực tiếp sản xuất sản
phẩm. Đây là hình thức trả lương cơ bản của công ty cùng với việc trả lương theo thời
gian.
Ở công ty tiền lương được tính theo sản phẩm tập thể. Theo hình thức tiền lương
này căn cứ vào số lượng sản phẩm của đội sau đó phân lại cho từng người trong đội.
TL = Q
i
x Đg
Trong đó :
Q
i
: khối lượng sản phẩm quy định của tập thể.
Đg : đơn giá từng loại sản phẩm tính cho tập thể.
Q
i
: được xác định cuối tháng, kế toán tiền lương của công ty cùng các đội sản
xuất tiến hành xác định khối lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho của từng đội sản
xuất để làm cơ sở tính lương.
Đg : được xác định căn cứ vào mức lao động và đơn giá tiền lương cho một đơn
vị sản phẩm hoàn thành do công ty xây dựng và thông qua ban giám đốc nhất trí công
ty tiến hành xác định cụ thể đơn giá tiền lương sản phẩm cho từng loại sản phẩm.
CÔNG TY TNHH CHƯƠNG DƯƠNG
55NGUYỄN TRI PHƯƠNG-ĐÀ NẴNG

PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOẶC CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
21
Ngày 30 tháng 04 năm 2010
Tên đơn vị (hoặc cá nhân): Đội trưởng đội nhôm
Theo hợp đồng số: ngày tháng năm 2010
STT TÊN SẢN PHẨM ĐƠN VỊ
TÍNH
SỐ
LƯỢNG
ĐƠN GIÁ THÀNH
TIỀN
GHI
CHÚ
1
2
Nhôm
Phụ cấp trách nhiệm
Thanh
Tháng
35,630 1,200 42,756,000
540,000
Cộng 43,296,000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): bốn mươi ba triệu hai trăm chín mươi sáu ngàn đồng.
Ngày 30 tháng 04 năm 2010
Người giao việc Người nhận việc Người kiểm tra chất lượng Người duyệt
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Trong tháng 04 năm 2010 đội nhôm đã sản xuất được sản phẩm hoàn thành nhập
kho qua phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành nhập kho là 43,296,000, phụ cấp trách
nhiệm trong tháng cho đội trưởng là 540,000.
43,296,000 – 540,000 = 42,756,000đ

42,756,000 : 300 = 142,520đ/công
Tiền công trả cho đội trưởng đội nhôm là:
(142,520 x 25 ) +540,000 = 4,103,000đ
2. Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ:
a. Chứng từ :
Công ty sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ nên dùng các loại
chứng từ sau làm căn cứ ghi chép:
- Bảng chấm công tháng 04/2010.
- Bảng thanh toán tiền lương của người lao động.
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
b.Trình tự luân chuyển chứng từ:
Cuối tháng kế toán tiền lương nhận các bảng chấm công từ các bộ phận sau đó
tiến hành kiểm tra:
-Theo dõi và kiểm tra công của người lao động.
- Thanh toán đủ các khoản lương và các khoản phụ cấp.
- Khấu trừ các khoản lương theo quy định của Nhà nước.
22
- Sau đó lập bảng thanh toán lương và bảng phân bổ tiền lương và các khoản
trích theo lương.
- Trên cơ sở tính lương, bảng kê trích nộp các khoản theo lương, bảng phân bổ
tiền lương và bảo hiểm xã hội kế toán tiến hành ghi vào sổ tổng hợp và sổ chi tiết các
phần hành của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
3. Tài khoản sử dụng:
Tiền lương của công nhân sản xuất được phân bổ vào :
Tài khoản 622: “chi phí nhân công trực tiếp”
Đối với bộ phận quản lý gián tiếp được phân bổ vào:
Tài khoản 6422: “chi phí quản lý doanh nghiệp”
Đối với bộ phận quản lý trực tiếp được phân bổ vào :
Tài khoản 627: “ chi phí sản xuất chung”
4.Kế toán tiền lương tại công ty:

Kế toán tiền lương tại các bộ phận tháng 04/2010:
Bảng
chấm công
Bảng
chấm công
Bảng
thanh toán
tiền lương
Bảng
thanh toán
tiền lương
Bảng phân
bổ tiền
lương
Bảng phân
bổ tiền
lương
Chứn
g từ
ghi sổ
Chứn
g từ
ghi sổ
Sổ
cái
Sổ
cái
Bảng tổng
hợp tiền
lương

Bảng tổng
hợp tiền
lương
23
CÔNG TY TNHH CHƯƠNG DƯƠNG BẢNG CHẤM CÔNG THÁNG 04/2010
55 NGUYỄN TRI PHƯƠNG-ĐÀ NẴNG Bộ phận lao động gián tiếp
24
CÔNG TY TNHH CHƯƠNG DƯƠNG BẢNG LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG THÁNG 04/2010
55 NGUYỄN TRI PHƯƠNG-ĐÀ NẴNG BỘ PHẬN LAO ĐỘNG GIÁN TIẾP TẠI VĂN PHÒNG
S
T
T
HỌ VÀ TÊN CHỨC
VỤ
LƯƠNG
CHÍNH
PHỤ CẤP NG
ÀY

NG
THÀNH
TIỀN
KHẤU TRỪ BHXH THỰC
NHẬN
K
Ý
N
H

N

CÔNG
VIỆC
TRÁCH
NHIỆM
P
C
K
H
Á
C
6%(BHXH,
BHYT,
BHTN)
1,5%
(BHXH,
BHYT)
1%
(BHTN)
THUẾ
TNCN
1 Hoàng ĐTuấn GĐốc 3,080,000 3,696,000 2,464,000 26 9,240,000 184,800 46,200 30,800 88,910 8,889,290
2 Phan Văn Huy PGĐốc 2,870,000 3,444,000 2,009,000 26 8,323,000 172,200 43,050 28,700 43,953 8,035,098
3 Hoàng T Th.Vân KTTr 2,787,211 3,444,000 1,722,000 23 7,953,211 172,200 43,050 28,700 25,463 7,683,798
4 Lê Văn Hùng TPKH 2,340,000 2,808,000 1,053,000 26 6,201,000 140,400 35,100 23,400 20,105 5,981,995
5 Trương ĐTuấn PPKT 1,800,000 2,160,000 810,000 26 4,770,000 108,000 27,000 18,000 4,617,000
6 Hồ T K.Liền Thủ quỹ 1,800,000 2,160,000 360,000 26 4,320,000 108,000 27,000 18,000 4,167,000
7 Lê T.T.Tâm QLHC 1,700,000 1,360,000 425,000 26 3,485,000 102,000 25,500 17,000 3,340,500
8 Ng.T.P.Tình Ktoán 1,700,000 1,700,000 26 2,400,000 102,000 25,500 17,000 3,255,500
9
Lâm T.T.Huệ K/Thuật

1,800,000 2,160,000 450,000
26
4,410,000 108,000 27,000 18,000 4,257,000
……………… ……… ……… ……… ……… … … ………
TỔNG CỘNG: 56,521,211 1,305,600 326,400 217,600 178,431 54,493,180
( Bằng chữ: năm mươi triệu tám trăm sáu mươi chín ngàn bốn trăm hai mươi lăm đồng)
Ngày 30 tháng 04 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
CÔNG TY TNHH CHƯƠNG DƯƠNG BẢNG LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THÁNG 04/2010
TT Họ và tên
Chức vụ
Thời gian làm việc T.C GC
1 2 3 4 5 6 7 8 9 101112131415161718192021222324252627282930
1
Hoàng Đình Tuấn
GĐốc x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x L 25
2 Phan Văn Huy PGĐốc x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x L 25
3 Hoàng T Thu Vân KTTr x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x L 25
4 Lê Văn Hùng TPKHoạch x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x L 25
5 Trương Đức Tuấn PPKToán x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x L 25
6 Hồ T Khánh Liền Thủ quỹ x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x L 25
7 Lê Thị Thanh Tâm QLHChính x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x L 25
8 Ng.T.Phương Tình Ktoán x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x L 25
9 Lâm T.T.Huệ Kỹ Thuật x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x L 25
10Hoàng Đình Duy Kỹ Thuật x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x L 25
………… ……………
25

×