CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VÀ HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI NHÀ MÁY CÁN THÉP
LƯU XÁ - THÁI NGUYÊN
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHÀ MÁY CÁN THÉP LƯU XÁ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhá máy Cán thép Lưu xá
2.1.1.1. Tên, địa chỉ của Nhà máy
- Tên nhà máy : Nhà máy cán thép Lưu Xá
- Trụ sở chính : Nhà máy nằm trong trung tâm khu công nghiệp Gang Thép Thái
Nguyên, thuộc phường Cam Giá - Thành phố Thái Nguyên,Tỉnh Thái Nguyên, cách
thành phố 8km về phía Đông Nam, trên đường Cách mạng tháng 8.
2.1.1.2. Quá trình phát triển của Nhà máy
Trước đây, Nhà máy là xưởng Cán thép 650 thuộc Công ty Gang thép Thái
Nguyên. Nhà máy được thành lập vào tháng 5/1972 nhưng do chiến tranh nên đến
tháng 4/1978 mới xây dựng xong và bắt đầu đi vào sản xuất thép phôi, với công suất
thiết kế 7,2 vạn tấn/năm. Và đến ngày 29/11/1978, thanh sản phẩm thép hình đầu tiên
ra đời đã khép kín hệ thống sản xuất luyện kim liên hợp của Công ty Gang thép Thái
Nguyên từ luyện gang - luyện thép - cán thép. Cũng từ đây, ngày 29/11 đã trở thành
ngày truyền thống của Nhà máy Cán thép Lưu Xá.
- Năm 1991 Công ty đầu tư cải tạo lại cho Nhà máy một dây chuyền cán mở
rộng với toàn bộ máy móc thiết bị hiện đại, với năng suất cao do Đài Loan cung cấp,
dây chuyền này chủ yếu cán thép phục vụ xây dựng.
- Năm 1998 Nhà máy mở rộng lắp ráp thêm một bộ phận cán thép dây (φ6, φ8,
φ10) do Ên Độ chế tạo đưa vào sản xuất với năng suất và chất lượng đạt tiêu chuẩn,
mẫu mã phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
- Công suất thiết kế của Nhà máy là 10 vạn tấn/năm, trong đó có 7,2 vạn tấn là
thép tinh và 2,8 vạn tấn các loại thép thô.
28
- Tổng số thiết bị của Nhà máy đạt trên 6.000T (thiết bị công nghệ chiếm trên
4.500T). Thiết bị điện phục vụ công nghệ gồm 640 động cơ lớn nhỏ, động cơ nhỏ nhất
1,5KW, lớn nhất 2.500Kw.
- Điện năng tiêu thụ là 9.000 Kwh.
- Nhà máy có 15 cầu trục dùng để vận chuyển (cầu trục lớn nhất 30T).
Năm 2000, Nhà máy đã đưa vào áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu
chuẩn ISO 9002 - 94. Năm 2003 đã chuyển sang tiêu chuẩn ISO 9001-2000.
Nhà máy có đội ngũ cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ có trình độ, kinh nghiệm
năng động và đội ngũ công nhân lành nghề, luôn tiếp thu đổi mới thiết bị, công
nghệ để sản xuất ra những sản phẩm chất lượng tốt. Sản phẩm thép cán của Nhà
máy đã tham gia hội chợ với thương hiệu TISCO đạt huy chương vàng, cúp
vàng và nhất là được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng
cao năm 2001- 2002.Vì sự tín nhiệm của người tiêu dùng Nhà máy đã, đang và
sẽ phấn đấu vươn lên.
2.1.1.3. Quy mô hiện tại của nhà máy
Trải qua nhiều năm hoạt động Công ty luôn phát triển lớn mạnh về cả quy mô và
năng lực sản xuất. Đội ngũ cán bộ công nhân lao động của Nhà máy đến thời điểm hiện
tại là 609 người. Trong đó đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học
chiếm trên 23%
Với diện tích 31.019m
2
, chiều dài 445m, chiều rộng 132m gồm 4 gian nhà
xưởng, Nhà máy có kho nguyên liệu với diện tích 3960m
2
, có sức chứa 14.000T
phôi liệu. Đặc điểm rất thuận lợi cho Nhà máy là có mặt bằng kho bãi và nhà xưởng
để phục vụ sản xuất.
Nhà máy nằm gần tuyến đường sắt Hà nội - Thái Nguyên. Do đặc thù sản
phẩm Nhà máy là thép, vì vậy ngay từ khi xây dựng cơ sở hạ tầng Công ty Gang
thép đã xây dựng tuyến đường từ Nhà máy đến ga Lưu Xá để phục vụ cho việc vận
chuyển hàng hoá.
29
Nhỡn chung, v giao thụng Nh mỏy cú nhiu thun li trong vic vn chuyn
hng hoỏ, nguyờn vt liu. õy cng l thun li ln trong sn xut v kinh doanh
ca Nh mỏy.
n nay, cụng sut ca Nh mỏy ó t 18 vn tn/nm, vi cỏc loi sn
phm: thộp trũn trn, thộp vn, thộp dõy, thộp hỡnh. Tng s thit b ca Nh
mỏy t trờn 6.000 tn (thit b cụng ngh chim trờn 4.500 tn). Thit b in
phc v cụng ngh gm 640 ng c ln nh, ng c cú cụng sut nh nht
1,5KW v cú cụng sut ln nht 2.500KW. Tng dung lng in s dng l
9.000 KWh. Nh mỏy cú 15 cu trc dựng vn chuyn (cu trc cú ti trng
nõng ln nht 30 tn).
2.1.1.4. Mụ hỡnh t chc c cu b mỏy qun lý, chc nng nhim v c bn ca cỏc b phn
- B mỏy qun lý ca Nh mỏy Cỏn thộp Lu Xỏ c t chc theo hỡnh
thc trc tuyn chc nng. Bao gm 3 cp qun lý: Cp nh mỏy, Cp phõn
xng, cp t, ca.
- B mỏy qun lý ca Nh mỏy Cỏn thộp Lu Xỏ c t chc theo hỡnh
thc trc tuyờn chc nng. ng u nh mỏy l Ban giỏm c, ch o cụng vic
trc tuyn xung tng phũng ban v phõn xng. Ngoi ra cỏc phũng ban cú chc
nng tham mu cho ban giỏm c iu hnh cụng vic ca Nh mỏy.
30
PHó GIáM
ĐốC
Kỹ THUậT
PHó GIáM
ĐốC
THIếT Bị
PHòNG
K/T CÔNG
NGHệ
PHòNG
K/T TàI
CHíNH
PHòNG
K/T CƠ
ĐIệN
PHòNG
HàNH
CHíNH
PX
CƠ ĐIệN
PX
CáN
THéP
PHòNG
KH- VT
PHòNG
TC LĐTL
GIáM ĐốC
Sơ đồ số 2. Cơ cấu bộ máy quản lý
Ghi chó:
Mối quan hệ chỉ đạo
Mối quan hệ trực tuyến - chức năng
2.1.1.5.Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
Bộ máy quản lý được quản lý theo kiểu quản lý trực tiếp từ Giám Đốc xuống các
phó Giám Đốc hoặc trực tiếp từ Giám Đốc xuống các phòng ban các phân xưởng cũng
đồng thời được sự chỉ đạo trực tiếp từ Giám Đốc. Với kiểu quản lý này thì tất cả các bộ
phận đều có thể nhận sự chỉ đạo trực tiếp từ cấp trên tạo điều kiện cho việc triển khai
và thực hiện kế hoạch một cách nhanh nhất.
*Ban giám đốc
a) Giám đốc: Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà
máy, chịu trách nhiệm trước Công ty và nhà nước về hoạt động của Nhà máy.
- Trực tiếp chỉ đạo phòng tổ chức lao động về công tác tiền lương, nhân sự.
- Trực tiếp chỉ đạo phòng kế toán tài chính về công tác tài chính kế toán.
- Chỉ đạo phòng kế hoạch vật tư về công tác thu mua vật tư.
b) Phó Giám đốc thiết bị: Chỉ đạo trực tiếp phòng kỹ thuật cơ điện về công tác
kỹ thuật như thiết bị đầu tư và XDCB. Chỉ đạo phòng kế hoạch vật tư về công tác lập
kế hoạch và điều độ sản xuất. Ngoài ra còn chỉ đạo việc cung ứng vật tư trực tiếp cho sản
xuất.
31
c) Phó Giám đốc kỹ thuật: Có chức năng giúp việc cho Giám đốc và trực tiếp
phụ trách các phòng. Chỉ đạo trực tiếp phòng kỹ thuât công nghệ về luyện kim và kiểm
tra chất lượng sản phẩm.
b Các phòng ban chức năng:
* Phòng Kỹ thuật công nghệ:
- Xây dựng kế hoạch đầu tư công nghệ, chế thử sản phẩm, lập chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật, định mức tiêu hao vật tư.
- Tổ chức xây dựng và kiểm tra hướng dẫn việc thực hiện các quy trình, quy phạm kỹ
thuật công nghệ. Thiết kế sản phẩm mới, đáp ứng yêu cầu thị trường.
- Đề xuất phương án xử lý sự cố công nghệ nảy sinh trong sản xuất: Tham gia biên soạn
giáo trình, công tác đào tạo nâng bậc hàng năm cho CBCN trong Nhà máy.
- Tham gia xây dựng, sửa đổi các văn bản của hệ thống QLCL. Tham gia mọi
hoạt động đánh giá chất lượng nội bộ, đề xuất và thực hiện các biện pháp khắc phục và
phòng ngừa có liên quan đến phòng quản lý. Phân tích dữ liệu liên quan đến hiệu lực
của hệ thống QLCL và tổ chức cải tiến.
*Phòng Kỹ thuật Cơ điện:
- Xây dựng kế hoạch đầu tư thiết bị, kế hoạch sửa chữa lớn, kế hoạch bảo trì thiết
bị, kế hoạch phụ tùng cơ điện thay thế dự phòng.
- Lập phương án lắp đặt, phục hồi thiết bị và sửa chữa lớn.
- Nghiên cứu đề xuất phương án cải tiến kỹ thuật, sửa chữa máy móc thiết bị hiện có.
- Tham gia xây dựng sửa đổi các văn bản của hệ thống QLCL bao gồm các hướng dẫn vận
hành, bảo trì thiết bị sản xuất. Tham gia mọi hoạt động đánh giá chất lượng nội bộ.
* Phòng Kế hoạch vật tư:
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy.
Lập kế hoạch cung ứng vật tư kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sản xuất, sửa chữa và bảo trì thiết bị.
- Nắm nguồn hàng, mua sắm vật tư, tổ chức vận chuyển về Nhà máy đúng
chủng loại, đảm bảo về chất lượng. Cân đối vật tư, thanh quyết toán các loại vật tư theo
định kỳ kế hoạch.
- Quản lý các kho, kiểm tra quá trình nhập xuất, bảo quản.
32
- Xây dựng kế hoạch năm trình Công ty ký duyệt. Lập kế hoạch tháng, quý của
Nhà máy giao cho các phân xưởng thực hiện.
- Xây dựng giá thành, giá bán trình Giám đốc Nhà máy và gửi lên trình Công ty ký duyệt.
+ Tổ chức ký kết, thanh lý các hợp đồng kinh tế trong và ngoài Công ty.
- Kiểm tra đôn đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch của Nhà máy, tổng hợp phân tích kết
quả sản xuất. Tổ chức thăm dò ý kiến và sự thoả mãn của khách hàng.
- Tham gia xây dựng sửa đổi các văn bản của hệ thống QLCL. Tham gia hoạt
động đánh giá chất lượng nội bộ theo hệ thống QLCL.
* Phân xưởng Cơ điện:
- Tổ chức cùng với các đơn vị phòng ban, thực hiện kế hoạch sản xuất, bảo hộ
lao động của Nhà máy.
- Xây dựng phương án phân phối tiền lương và đào tạo đội ngũ cán bộ công
nhân trong Phân xưởng.
- Tổ chức quản lý sử dụng vật tư thiết bị, lao động có hiệu quả.
- Tham gia công tác đào tạo nâng bậc cho CBCN trong đơn vị.
- Tham gia xây dựng, sửa đổi văn bản của hệ thống QLCL. Phối hợp với các
đơn vị phòng ban thực hiện hệ thống và tham gia khắc phục phòng ngừa liên quan tới
phân xưởng của hệ thống QLCL.
* Phân xưởng Cán thép:
- Tổ chức cùng với các đơn vị phòng ban, thực hiện kế hoạch sản xuất, bảo hộ
lao động của Nhà máy.
- Tổ chức sản xuất thép cán theo kế hoạch được giao, đáp ứng tiến độ, sản
lượng, chất lượng, sản xuất có hiệu quả.
- Xây dựng phương án phân phối tiền lương và đào tạo đội ngũ cán bộ công
nhân trong phân xưởng.
- Tổ chức quản lý sử dụng vật tư thiết bị, lao động có hiệu quả.
- Tham gia công tác đào tạo nâng bậc cho CBCN trong đơn vị.
- Tham gia xây dựng, sửa đổi văn bản của hệ thống QLCL. Phối hợp với các
đơn vị phòng ban thực hiện hệ thống và tham gia khắc phục phòng ngừa liên quan tới
phân xưởng của hệ thống QLCL.
33
2.1.2. Công nghệ sản xuất thép
2.1.2.1.Công nghệ sản xuất của một số hàng hóa hoặc dịch vụ chủ yếu
Với công nghệ một lần nung được áp dụng để sản xuất ra các loại thép theo yêu
cầu, quy trình công nghệ sản xuất được trình bày theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Tóm tắt quy trình công nghệ sản xuất thép
2.1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất được mô tả chi tiết như sau
Bước 1: Chuẩn bị phôi: Nguyên liệu chủ yếu để sản xuất là thép thỏi và thép phôi
nhập khẩu từ Nga, Trung Quốc và nhập từ các đơn vị thành viên.
Bước 2: Nung phôi: Khi phôi đã được chuẩn bị kiểm tra được đưa vào lò nung.
Nung theo chế độ nung kim loại đối với từng loại mác thép, định ra chế độ nung phù
hợp như: chế độ nung, tốc độ nung và nhiệt độ nung.
Bước 3: Cán thép: Tùy theo yêu cầu của từng loại sản phẩm, tuỳ theo từng loại phôi
liệu để thực hiện điều chỉnh số lần cán trên các lỗ hình của máy cán. Trong quá trình cán
thép, phải kiểm tra kích thước sản phẩm và điều chỉnh hợp lý để sản phẩm luôn đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật. Trong công nghệ cán thép, điều quan trọng là phải đảm bảo nhiệt độ cán
kết thúc hợp lý. Thông thường, nhiệt độ cán kết thúc hợp lý nhất là 750
0
C đến 800
0
C.
Bước 4: Cắt đoạn: Cắt đoạn sản phẩm theo yêu cầu và cắt đuôi, chủ yếu cắt nóng ở nhiệt độ
dưới 750
0
C. Thép cán sau khi kiểm tra, đạt chất lượng được đưa lên sàn làm nguội.
Bước 5: Làm nguội: Thép sau khi cắt đoạn được làm nguội trên sàn nguội. Nhiệt
độ kết thúc của việc làm nguội từ 150
0
C đến 200
0
C.
Bước 6: Đóng bó và nhập kho sản phẩm: Sản phẩm sau khi kiểm tra, đạt chất
lượng cho ra đóng bó và nhập kho.
Hiện nay, Nhà máy Cán thép Lưu Xá đang thực hiện sản xuất trên dây chuyền công nghệ
khép kín, tiên tiến và đồng bộ. Từ khâu chuẩn bị phôi liệu đến nung phôi qua máy cán đều được
thực hiện một cách nhịp nhàng, hợp lý, nhằm tận dụng được hiệu suất cao nhất của máy móc.
34
ChuÈn bÞ
ph«i
C¸n thÐpNung
ph«i
C¾t ®o¹n Lµm
nguéi
§ãng bã,
nhËp kho
KiÓm tra
KiÓm tra
S 4: Quy trỡnh cụng ngh chi tit
2.1.4. Hỡnh thc t chc sn xut v kt cu sn xut ca Nh mỏy
2.1.4.1. Hỡnh thc t chc sn xut
Nh mỏy cỏn thộp Lu Xỏ l mt doanh nghip sn xut thộp hỡnh cỏc loi cú
nhng c im nh: sn xut trờn dõy chuyn c khớ húa, dõy chuyn sn xut vi ba
giỏ cỏn thộp hỡnh cỏc loi. Theo i tng sn xut v tớnh cht lp li thỡ sn xut ti
35
Nung phôi liệu
Cán trên 3 giá Cán trên một giá Cán trên một giá
Dãy cán liên tục
Dẫy cán liên tục
Kiểm
tra
Xử lý
Làm nguội
Kiểm
tra
Xử lý
Làm nguội
Cán trong BLOOK
Xếp đống
Tạo vòng
Cắt đoạn
Kiể
m
tra
Đóng bộ
Nhập kho
Nắn thẳng
Kiể
m
tra
Đóng bộ
Nhập kho
Thu thập
Đóng bộ
Kiểm
tra
Phế
Nhập kho
Phân đoạn
Chuẩn bị phôi
Nh mỏy l loi hỡnh sn xut lot ln vỡ s lng sn phm rt ln, vi nhiu chng
loi nh thộp dõy, thộp cõy, thộp gúc, thộp ch, quỏ trỡnh sn xut ca Nh mỏy n
nh nhp nhng v tng i u n. T chc sn xut theo dõy chuyn, vi mỏy
múc thit b chuyờn dựng, cht lng sn phm cao v tng i n nh.
Nh mỏy t chc sn xut chuyờn mụn hoỏ theo ngnh ngh, cụng vic. Cụng nhõn
c biờn ch vo cỏc t cú nhim v riờng bit theo tớnh cht v ni dung cụng vic nh:
th lũ nung, th chun b liu, th hn ct, th thu lc, th vn hnh in, th vn hnh
c, th lỏi cu trc theo yờu cu cụng vic cỏc t ny c b trớ thnh ca sn xut, thnh
phõn xng sn xut. Sn phm ca Nh mỏy mang tớnh cht sn phm tp th.
2.1.4.2. Kt cu sn xut ca Nh mỏy
Kt cu sn xut ca nh mỏy c th hin trờn s sau:
S 5: S kt cu sn xut ca Nh mỏy
Kt cu sn xut ca Nh mỏy cỏn thộp Lu Xỏ l mt h thng gm:
- Phõn xng, b phn sn xut chớnh: Phõn xng cụng ngh
- Phõn xng, b phn sn xut ph tr: Phõn xng c in (sa cha, cun
ng c, gia cụng chi tit ).
36
Bộ phận nguyên
liệu
Phân xởng cơ
điện (S/c cuốn
động cơ gia
công chi tiết, )
Bộ phận
vận chuyển
Thỏi thép, phôi
liệu
Phân xởng công
nghệ
Kho thành phẩm
Bộ phận
cung ứng
vật t
Bộ phận
bốc xếp
- Bộ phận phục vụ: Vận chuyển bốc xếp, bộ phận cung ứng vật tư
2.1.3.2. Các bước cơ bản trong công việc sản xuất sản phẩm thép
Nhà máy chỉ áp dụng công nghệ một lần nung tức là nguyên liệu chính là phôi
thép chỉ qua một lần nung sẽ xử lý cho ra thành phẩm. Có thể khái quát chung quy
trình cán thép trên cả 3 dây chuyền công nghệ trên như sau:
- Giai đoạn 1: Chuẩn bị nguyên vật liệu bao gồm kích thước và yêu càu từng
loại mác thép cụ thể, kiểm tra các yêu cầu về kỹ thuật và tập hợp sao cho đảm bảo thực
hiện đóng quy trình, sản xuất thuận lợi và an.toàn.
- Giai đoạn 2: Từ nguyên liệu đầu và chính là phôi thép tiến hành nung ở một lò
nung kim loại bằng điện liên tục 3 vùng với công suất nung 40 tấn/giờ. Tùy theo yêu
cầu cụ thể của từng loại mác thép mà định ra chế độ nung hợp lý như tốc độ nung, thời
gian nung, nhiệt độ nung…
- Giai đoạn 3: Phôi thép sau khi được nung sẽ chạy qua 3 giá cán thép hình 3 trục
Φ
650 do hai động cơ có công suất 1500Kw và 2000Kw dẫn động để cán ra thép. Tùy
theo tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại sản phẩm để thực hiện số lần cán và phân phối số
lần cán trên các giá cán cho hợp lý. Tùy thuộc nhu cầu sản xuất loại thép gì mà xử lý cho
chạy qua các lỗ hình khác nhau để thu được các sản phẩm thép hình khác nhau.
- Giai đoạn 4: Thép sau khi đã được đưa qua hai máy cưa thép nóng
Φ
1500 để
cưa đoạn sản phẩm theo yêu cầu và một máy cắt 300 tấn để cắt đầu đuôi. Sau đó, thép
sẽ được đưa qua hai sàn làm nguội thép hình trong dây chuyền cán thép có hệ thống
cấp nước công nghệ phục vụ làm nguội lỗ hình và làm sạch vẩy sắt.
- Giai đoạn 5: Thép sau khi được làm nguội sẽ qua một máy nắn thép 10 trục
Φ
600 để tinh chỉnh sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng thép thành phẩm.
- Giai đoạn 6: Đây là giai đoạn cuối cùng gồm công đoạn kiểm tra, phân loại và đóng
bó sản phẩm qua một thiết bị phụ trợ trước khi tiến hành nhập kho.
Chất lượng sản phẩm sản xuất ra được kiểm tra kỹ và đều đạt tiêu chuẩn quy
đinh của TCVN.
2.1.4. Phân tích tình hình lao động của Nhà máy Cán thép Lưu xá
Số lượng lao động của năm 2007 là 609 người, bình quân năm 2005 - 2007
giảm 3,6% ( bảng 2.1). Trong đó, lao động trực tiếp là 527 người chiếm 86,53%, lao
37
động gián tiếp là 82 người chiếm 13,47%. Đây là điÒu đễ hiểu đối với mét doanh
nghiệp sản xuất, số lượng lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm bao giờ cũng đông hơn số
lượng lao động gián tiếp. Điều đáng chú ý ở đây là số lượng lao động giảm dần qua các
năm, năm 2007 là 609 người, năm 2006 là 628 người, năm 2005 là 642 người. Nguyên
nhân ở đây là do trong các năm 2005, 2006 lực lượng lao động đến tuổi nghỉ hưu gia
tăng, mặt khác do Nhà máy đã có chế độ hưu trí cho những lao động gần đến tuổi về
hưu. Lao động có trình độ đại học và cao đẳng năm 2007 là 147 người tăng 1,38% so
với năm 2006 và bình quân 2005 - 2006 tăng 12,13% cùng với đó là lao động có trình
độ trung cấp và công nhân dạy nghề giảm dần theo các năm. Tuy số lượng lao động
giảm dần theo các năm nhưng điều này không hề ảnh hưởng tới năng suất lao động
cũng như doanh thu của nhà máy. Điều này chứng tỏ Nhà máy đã có sự đầu từ về công
nghệ, thiết bị, máy móc hiện đại nên cần Ýt lao động trực tiếp mà đồi hỏi người lao
động ngày càng phải có trình độ cao hơn để quản lý công việc tốt hơn.
Với truyền thống lao động cần cù dũng cảm và sáng tạo, Nhà máy Cán thép Lưu
Xá là nơi đã cung cấp đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật cho các ngành kinh tế đất nước,
đặc biệt là cán bộ và công nhân kỹ thuật cho ngành luyện kim Việt Nam.
Có thể nói bí quyết tạo lên thành quả hôm nay trước hết là việc khai thác, sử dụng
nguồn nhân lực; Các thế hệ công nhân Nhà máy Cán Thép Lưu Xá đã luôn phát huy
truyền thống lao động cần cù, dũng cảm và sáng tạo được các thế hệ nối tiếp giử vững.
Đội ngũ lãnh đạo từ công ty đơn đơn vị được đào tạo có hệ thống tại các trường
đại học trong và ngoài nước lại được rèn luyện và trưởng thành từ thực tiễn sản xuất
kinh doanh; chính trị nội bộ ổn định, đoàn kết và tâm huyết với sự nghiệp Gang Thép.
Để có được kết quả này, Nhà máy đã thực hiện nhiều biện pháp thích hợp để
khuyến khích, động viên lực lượng lao động trong Nhà máy thường xuyên tu dưỡng,
rèn luyện và học tập để nâng cao trình độ, đồng thời Nhà máy cũng tổ chức thành công
nhiều khóa đào tạo và các cuộc kiểm tra trình độ, nâng bậc cho lực lượng lao động
trong Nhà máy. Điều này ngày càng cần phải thực hiện thường xuyên hơn nữa nhất là
trong tình hình kinh tế hiện nay, đặc biệt là trong thời gian tới khi Nhà máy đang chuẩn
bị cho quá trình Cổ phần hóa Nhà máy.
38
39
2.1.5. Tình hình vốn của Nhà máy Cán thép Lưu xá
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản trong hoạt động sẩn
xuất kinh doanh của Nhà máy, nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh biểu hiện dưới hình thức tiền tệ. Nói cách khác, tài
chính Nhà máy là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân
phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Nhà máy đã có một lượng vốn nhất định
bao gồm: Vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyên dùng khác (Quỹ Nhà máy, vốn
đầu từ xây dựng cơ bản). Nhà máy đã tổ chức, huy động các loại vốn cần thiết cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng vốn một
cách hợp lý có hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ chính sách quản lý
khai thác tài chính và quy định thanh toán của Nhà nước.
Tổng sè vốn của Nhà máy Cán thép Lưu xá tăng dần theo các năm. Cụ thể là
năm 2007 là 298.616,9 triệu đồng bình quân 2005 -2007 tămg 19,39%. Trong đó được
hình thành từ hai nguồn chủ yếu là Vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn đi vay khác. Vèn
chủ sở hữu chiếm 31,53 % bình quân năm 2005 -2007 tăng 14,19%, các nguồn vốn
khác là 204.463 triệu đồng, bình quân năm 2005 -2007 tăng 22,06%. Nguồn vốn của
Nhà máy chủ yếu là vốn vay ngắn hạn chứ không có vố dài hạn. Số lượng vốn vay
nhiều sẽ làm cho Nhà máy phải tăng thêm một khoản chi phí là tiền vay lãi hàng năm.
Điều này làm giảm thuận lợi cho nhà máy. Lượng Vốn cố định của Nhà máy là
113.520,5 triệu đồng chiếm 28,96% bình quân 2005 -2007 tăng 26,04%, Vốn lưu động
là 212.137,4 bình quân 2005 -2007 tăng 23,08%.
Các chỉ tiêu tổng vốn/lao động, vốn cố định/lao động, vốn lưu động/lao động
đều tăng dần qua các năm 2005 - 2007. Cụ thể, chỉ tiêu Tổng vốn/lao động của Nhà
máy năm 2007 là 490,34 tăng 6,83% so vơi năm 2006, bình quân 2005 -2007 tăng
22,19%.Chi tiêu Vốn cố định/lao động năm 2007 là 186,4 tăng 29,89% bình quân 2005
-2007 tăng 29,41%. Chỉ tiêu Vốn lưu động/lao động năm 2007 là 348,34% tăng
10,42% so với năm 2006, bình quân 2005 - 2007 tăng 26,65%. Nguyên nhân là do tổng
số lao động qua các năm 2005, 2006, 2007 giảm dần thêm vào đó Nhà máy lại có thêm
nhiều nguồn vốn đầu tư khác làm tăng lượng vốn trong Nhà máy. Lượng vốn lớn, lực
lượng lao động lại giảm đi đòi hỏi Nhà máy phải có kế hoạch kinh doanh hợp lý sử
dụng hợp lý nguồn nhân lực và tài lực để tăng doanh thu và đạt lợi nhuận tối đa.
40
41
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA NHÀ MÁY CÁN THÉP LƯU
XÁ
2.2.1. Công tác thị trường của Nhà máy Cán thép Lưu Xá
Thị trường có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Nhà máy, là nơi
để Nhà máy tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của mình, tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh đáp ứng nhu cầu của thị trường và thực hiện tái sản xuất của Nhà máy. Vì
vậy, còn thị trường thì còn sản xuất, mất thị trường thì việc sản xuất kinh doanh bị trì
trệ. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy cần phải thích ứng và phù hợp
với thị trường và phải xuất phát từ thị trường.
Công tác tổ chức hoạt động Marketing, nghiên cứu thị trường do Phòng Kinh
doanh của Nhà máy đảm nhiệm. Lĩnh vực nghiên cứu thị trường là một khâu rất quan
trọng trong Nhà máy. Để tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường, Nhà máy đã
tuyển dụng những cử nhân kinh tế có trình độ hiểu biết về đặc tính của sản phẩm. Việc
nghiên cứu và khai thác thị trường do Nhà máy chịu trách nhệm, một phần sản phẩm
của nhà máy chủ yếu được tiêu thô trong nội bộ Công ty
2.2.1.1. Tình hình nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là mấu chốt sự thành công trong kinh doanh, nhận thức
được tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trường, Nhà máy Cán thép Lưu Xá tuy
tiêu thụ sản phẩm theo hình thức tiêu thụ nội bộ là chủ yếu nhưng Nhà máy vẫn không
nghừng mong muốn mở rộng thị trường của mình và Nhà máy đã và đang cấp một
lượng sản phẩm ra thị trường bên ngoài và sản lượng này càng ngày càng tăng lên
trong những năm gần đây. Hiện nay, Nhà máy đang nghiên cứu thêm thị trường và thu
thập thông tin được thực hiện bằng hai phương pháp chủ yếu.
- Thăm dò thị trường: Trong Nhà máy Cán thép Lưu Xá công việc này do Phòng
Kinh doanh đảm nhiệm, trong phòng này chưa có sự phân công rõ ràng ai chịu trách
nhiệm làm công tác trên, hiện nay, công việc này là do trưởng phòng làm là chủ yếu.
42
Nguồn thông tin được thu thập từ sách vở, báo chí chuyên ngành, các phương
tiện thông tin đại chúng, thị trường, nguồn tin từ bạn hàng và Internet…Thông tin sau
khi thu thập sẽ xử lý sơ bé và cung cấp cho hoạt động nghiên cứu khác.
- Dự báo thị trường: Sau khi tiến hành thăm dò thị trường Nhà máy đã tiến hành
phân tích những thông tin thu được và dự báo nhu cầu thị trường. Nhà máy đã mạnh
dạn đầu tư nghiên cứu thăm dò thị trường và dự báo về tình hình tiêu thụ và kết quả thu
được qua nghiên cứu dự báo là rất khả quan. Cầu về sản phẩm thép trong nước tăng
cao như thép xây dựng, ngành công nghiệp nặng, ngành cơ khí… đã làm cho cầu về
vật liệu thép tăng cao. Nhận biết được tình hình này Nhà máy Cán thép Lưu Xá đã dự
báo tình hình tiêu thụ sản phẩm thép của Nhà máy sẽ tăng trong thời gian tới.
2.2.1.2. Phân đoạn thị trường
Mỗi khách hàng có những yêu cầu về sản phẩm khác nhau, do vậy, Nhà máy đã
tiến hành phân chia ra làm hai thị trường lín tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy đó là: Thị
trường nội bộ Công ty và thị trường bên ngoài. Do là Nhà máy phụ thuộc Công ty
Gang thép Thái Nguyên nên một phần lớn sản phẩm được cung cấp cho Công ty và
phần còn lại cung cấp cho một số khách hàng trong và ngoài tỉnh.
2.2.1.3. Lựa chọn thị trường mục tiêu
Do nhu cầu vật liệu thép trên cả nước còng nhu trên thế giới ngày càng gia tăng,
trong khi đó sản lượng thép sản xuất ra trên cả nước chưa đáp ứng được nhu cầu thị
trường. Nằm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nên Nhà máy chú trọng vào thị trường
Miền Bắc là thị trường mục tiêu chính của Nhà máy. Tại đây, khả năng tiêu thụ sản
phẩm của Nhà máy là rÊt lớn, hơn nữa đây là khu vực thuận lợi về địa lý.
Trong quá trình nghiên cứu thị trường tiêu thụ ở khu vực Tỉnh Thái Nguyên thì
các cán bộ Phòng Kinh doanh chỉ ra được thị trường trọng điểm của Nhà máy là thị
trường ở một số khu vực trung tâm, các khu công nghiệp. Trên cơ sở số liệu thu được
thì ban giám đốc cần phải tiến hành phân đoạn thị trường trọng điểm thành các đoạn thị
trường nhỏ hơn khác nhau, để từ đó có thể đa ra các chính sách về sản phẩm, giá cả,
phân phối và xúc tiến hỗn hợp cho phù hợp.
43
Đối với thị trường hiện nay của Nhà máy thì ban giám đốc có chính sách giảm
giá và chiết khấu thích hợp, nhằm khuyến khích khách hàng hiện có ngày một trung
thành và gắn bó hơn với Nhà máy. Bên cạnh đó Nhà máy cũng bố trí các lực lượng bán
gồm cả người lẫn phương tiện vận chuyển tại các cửa hàng trực thuộc Nhà máy, để có
thể đáp ứng cung cấp cho khách hàng ở mọi lúc, mọi nơi.
2.2.1.4. Tình hình xâm nhập thị trường
Từ việc chỉ tiêu thụ nội bộ trong Công ty, Nhà máy đã dần đưa sản phẩm của
mình trực tiếp ra thị trường bên ngoài nhằm mở rộng thị trường, phát huy sức mạnh
sản phẩm của Nhà máy trên thị trường cả nước. Tuy sè lượng sản phảm bán ra thị
trường bên ngoài còn chưa được nhiều nhưng ta có thế phân chia thị trường của Nhà
máy thành 2 loại chính là thị trường trong tỉnh và thị trường ngoài tỉnh Thái Nguyên.
Tổng giá trị sản phẩm tiêu thị ngoài nội bộ Công ty gang thép Thái Nguyên của
Nhà máy năm 2007 là 198.584,46 triệu đồng tăng 29,29% so với năm 2006 và bình
quân năm 2005 - 2007 tăng 34,95% (bảng 2.3). ĐiÒu này cho thấy Nhà máy đang ngày
càng mở rộng thị trường ra bên ngoài chứ không chỉ bó buộc trong nội bộ Công ty Gang
thép Thái Nguyên. Đây là một điểm mạnh cần phát huy của Nhà máy Cán thép Lưu xá.
Năm 2007 giá trị sản lượng sản phẩm tiêu thô trong thị trường tỉnh Thái Nguyên chiếm
87,05% trong tổng giá trị sản phẩm tiêu thụ của Nhà máy, giảm 1,09% so với năm 2006 và
giảm 2,2% so với năm 2005. Giá trị tiêu thụ ra thị trường ngoài tỉnh còng được tăng lên
theo các năm, song chưa cao hơn thị trường trong tỉnh. Đồng thời, số lượng sản phẩm bán
ra thị trường ngoài Công ty còng chưa nhiều chỉ chiếm một phần nhá trong tổng số sản
phẩm mà Nhà máy tiêu thụ trong cả năm.
Về thị trường ở ngoài tỉnh, căn cứ vào vị trí địa lý ta có thể chia thị trường tiêu thụ
của Nhà máy thành 3 đoạn thị trường: miền Bắc, miền Nam, miền Trung. Khả năng tiêu
thụ sản phẩm của Nhà máy tập trung chủ yếu ở miền Bắc chiếm 46,21% tổng doanh thu,
bình quân năm 2005 -2007 tăng 39,74%. Thị trường miền Nam và miền Trung tuy doanh
thu đều tăng nhưng chưa cao, cụ thể miền Nam năm 2007 tổng giấ trị tiêu thụ được là
16.615,21 chiếm 18,52%; miền Trung là 92.454,45 triệu đồng chiếm 35,27%. Vì vậy,
44
Nhà máy cần phải tiến hành nghiên cứu tỉ mỉ các đoạn thị trường, thực hiện các chương
trình cũng như các biện pháp xúc tiến hỗn hợp khác nhằm giữ vững thị trường hiện có và
mở rộng thị trường tiêu thụ ở cả miền Nam và miền Trung.
Mặt khác, Nhà máy cần phải tì hiểu thêm nhiều bạn hàng mới, mở rộng thị trường
ra bên ngoài nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng cũng như phát triển
mạnh hơn nữa vị thế của mình trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
45
46
47
2.2.2. Chiến lược sản phẩm của Nhà máy Cán thép Lưu xá
Nhà máy Cán thép Lưu Xá xác định chiến lược marketing là "nghiên cứu, phát
triển đổi mới sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường, mở rộng tiêu thụ sản phẩm
ra thị trường bên ngoài Công ty hơn nhằm bán được nhiều sản phẩm và thu được nhiều
lợi nhuận, dần tạo uy tín với khách hàng và thương hiệu cho Nhà máy"
Chiến lược marketing đã thể hiện mục tiêu của Nhà máy là tiêu thụ nhiều sản
phẩm và đạt được nhiều lợi nhuận, mục tiêu thế lực trong kinh doanh, mục tiêu an toàn
trong sản xuất kinh doanh.
Chiến lược sản phẩm được xác định là nền tảng, là trụ cột của Nhà máy trong cơ
chế thị trường, có nghĩa là sản phẩm của Nhà máy sản xuất được thị trường chấp nhận
và có vị thế cao trên thị trường. Thị phần của Nhà máy không nghừng củng cố mở
rộng. Điều này đảm bảo vững chắc cho Nhà máy thực hiện các mục tiêu lợi nhuận và
an toàn trong kinh doanh.
Nhà máy Cán thép Lưu xá đã đề ra 2 mục tiêu cơ bản trong chiến lược sản phẩm như sau:
2.2.2.1. Đa dạng hóa sản phẩm
Đa dạng hóa sản phẩm theo nhu cầu của thị trường, làm giảm rủi ro trong sản
xuất, kinh doanh trong điều kiện thị trường biến động như hiện nay. Là đơn vị tiêu
thụ sản phẩm nội bộ cho Công ty. Vì vậy, sản phÈm sản xuất ra chủ yếu là do kế
hoạch của Tổng Công ty Gang thép Thái Nguyên. ở thời kỳ này, sản phẩm chủ yếu
là Nhà máy là sản phẩm thép các loại, Nhà máy chú trọng đa dạng hóa sản phẩm
nhưng chưa nhiều chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng của Công ty.
Trong năm 2007 này, Nhà máy đã đưa ra thị trường một số sản phẩm mới: thép
vằn
Φ
8, thép vằn
Φ
10, thép vằn
Φ
16C và thép vằn
Φ
40. Tuy là sản phẩm mới
nhưng nhờ có các chiến lược marketing hợp lý mà các sản phẩm này đã có chỗ đứng
trên thị trường. Sản lượng sản xuất bước đầu rất cao, thậm chí còn lớn hớn rất nhiều
với các sản phẩm hiện có. Đây là một thông tin đáng mừng đối với Nhà máy.Vì vậy,
Nhà máy cần phải trú trọng, đầu tư hơn nữa vào công tác nghiên cứu và phát triển sản
48
phẩm mới sao cho phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng, tăng lợi nhuận tối đa cho Nhà
máy.
2.2.2.2. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm được Nhà máy xác định là tổng thể các đặc điểm và đặc
tính của một loại sản phẩm, liên quan đến sù đáp ứng nhu cầu và mục đích của
người tiêu dùng. Một sản phẩm chứa đựng nhiều giá trị sử dụng cho nhiều yêu cầu
tiêu dùng ở những mức độ khác nhau. Chính giá trị sử dụng và mức độ khác nhau
của giá trị sử dụng của sản phẩm thép chính là chất lượng sản phẩm
Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm thép của Nhà máy Cán thép
Lưu Xá tùy thuộc vào từng thời kỳ mà được coi trọng nhiều hay Ýt, trước đây trong
nền kinh tế bao cấp vấn đề về chất lượng chưa được chú trọng mấy, mấy năm gần
đây nhận thấy sự cần thiết phải hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm của
Nhà máy đã thực hiện tốt các khâu từ khâu nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm đầu
ra.
Quá trình sản xuất là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên chất
lượng sản phẩm. Trong những năm qua, Nhà máy đã không ngừng cải tiến công
nghệ và dây chuyền sản xuất cho phù hợp với từng khâu trong quá trình sản xuất
như lắp đặt trạm cân 1000 tấn và các lò nung có công suất lớn nhằm nâng cao
năng suất lao động của Nhà máy. Nhà máy có kho nhiên liệu với diện tích
3960m
2
, có sức chứa 14.000 tấn phôi liệu. Tổng số thiết bị điện phục vụ công
nghệ gồm có 640 động cơ lớn nhỏ, tổng dung lượng diện tích sử dụng
9000kw/giờ. Nhà máy có 15 cầu trục dùng để vận chuyển (lớn nhất là 30 tấn).
Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức tiêu hao của từng loại sản phẩm một
cách hợp lý để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nguyên liệu sau khi được nhập về được kiểm tra cẩn thận và lưu cất trong
kho vật liệu của Nhà máy. Đây là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuât,
49
ở đây các công nhân phân từng loại phôi thép theo tiêu chuẩn phù hợp với sản
xuất từng loại thép khác nhau.
Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm của Nhà máy (KCS) có nhiệm vụ kiểm
tra toàn bộ chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất từ khâu nhập nguyên vật liệu
đến khâu sản xuất ra sản phẩm.
Các phòng ban, phân xưởng luôn trao đổi phối hợp với nhau trong việc tuân thủ
tuyệt đối việc thực hiện tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Trong mỗi công đoạn quy
trình sản xuất có ý nghĩa khoa học khác nhau. Để đạt được chất lượng sản phẩm một
cách hoàn hảo thì công nhân phải thực hiện nghiêm chỉnh quy trình công nghệ sản
xuất, đồng thời cán bộ KCS theo các khâu sản xuất phải vận dụng linh hoạt và sáng tạo
quy trình đối với từng lò.
Sản phẩm thép được nung ở nhiệt độ bao nhiêu thì phù hợp và đạt chất
lượng cao, nếu quá thấp sẽ làm cho sản phẩm thép bị non dễ hư háng, độ bền
không cao và kém chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy mà việc sản xuất sản phẩm
thép phải theo mét quy trình công nghệ tuần tự và không được phép sai xót trong
quá trình sản xuất. Nhờ đó mà sản phẩm thép của Nhà máy không ngừng được
hoàn thiện và nâng cao chất lượng. Tất cả những yếu tố trên cộng với những giải
thưởng và huy chương tại Hội chơ công nghiệp Việt Nam, chế độ khuyến mãi,
chết khấu hoa hồng của Nhà máy đã từng bước khuyến khích để tạo nên chất
lượng sản phẩm và dần khẳng định vị thế của ngành thép trên cả nước còng như
trên thế giới.
Từ chiến lược đa dạng hóa sản phẩm và hoàn thiện nâng cao chất lượng sản
phẩm mà số lượng sản xuất và tiêu thụ của Nhà máy các năm đã dần tăng lên mà còn
bán ra cả thị trường bên ngoài Công ty.
Nhìn chung giá trị tổng sản phẩm thép của Nhà máy Cán thép Lưu Xá tăng từ
năm 2005 đến 2007 (bảng 2.5). Nhưng sản lượng năm 2007 hầu hết tăng chậm và có
khi giảm so với năm 2006, đặc biệt là sản phẩm thép U 100, thép U 140, thép vằn
φ
21
50
C2, thép vằn
φ
36 C2 sản lượng giảm mạnh vào năm 2007. Sản lượng các loại thép
tăng, giảm không đồng đều mà có sản phẩm thép tăng, giảm là do:
- Trong năm 2007 thị trường thép có nhiều biến động mạnh, cung lín hơn cầu
làm cho sản lượng bán ra trên thị trường bị giảm, một số giá tăng cao cũng làm cho sè
lượng tiêu thụ giảm xuống, đồng thời cũng có một số sản phẩm tăng lên. Tuy nhiên,
chủ yếu là sản lượng các loại sản phẩm thép năm 2007 tăng hơn so với năm 2006, điều
này kéo theo tổng sản lượng thép trong cả năm 2007 tăng hơn so với năm 2006.
51
Bảng 2.5. Sè lượng sản xuất sản phẩm thép của Nhà máy Cán thép Lưu Xá năm 2005 -2007
Đơn vị : Tấn
STT Tên sản phẩm 2005 2006 2007 So sánh(%)
2006/2
005
2007/
2006
BQ
05 -07
1 Thép góc 100
×
100 3.505,1 5.887,5 7.858,7 167,97 133,48 150,73
2 Thép góc 120
×
120 511,2 1.309,4 3.792,0
256,14 289,60 272,87
3 Thép góc 125
×
125 1.567,1 2.239,0 2.699,7 142,88 120,58 131,73
4 Thép góc 130
×
130 2.626,5 2.107,3 3.479,8
80,23 165,13 122,68
5 Thép góc 65
×
65 2.217,5 3.560,6 6.241,7 160,57 175,30 167,93
6 Thép góc 70
×
70 2.300,4 1.229,2 862,8 53,43 70,19 61,81
7 Thép góc 75
×
75 2.324,6 1.100,5 726,3
47,34 66,00 56,67
8 Thép góc 80
×
80 1.334,1 1.610,7 2.466,0 120,73 153,10 136,92
9 Thép góc 90
×
90 2.184,8 2.093,1 2.691,7
95,80 128,60 112,20
10 Thép cuộn
Φ
6 18.208,2 20.738,4 25.176,4 113,90 121,40 117,65
11 Thép cuộn
Φ
8 18.588,7 22.361,3 28.465,9 120,30 127,30 123,80
12 Thép I 100 2.715,7 3.674,8 5.096,9
135,32 138,70 137,01
13 Thép tròn
Φ
22 245,4 360,2 423,6 146,78 117,60 132,19
14 Thép U 100 1.063,9 900,5 615,9
84,64 68,40 76,52
15 Thép U 120 1.498,6 1.727,3 1.943,7 115,26 112,53 113,89
16 Thép U 140 3.727,4 3.399,1 3.051,6 91,19 89,78 90,48
17 Thép U 160 622,5 571,8 546,2
91,86 95,52 93,69
18 Thép U 180 436,3 529,6 606,7 121,38 114,56 117,97
19 Thép vằn
Φ
8 894,5
20 Thép vằn
Φ
10 1.116,5
21 Thép vằn
Φ
16 C2 2.043,8
22 Thép vằn
Φ
18 C2 22.753,6 23.196,7 24.876,5 101,95 107,24 104,59
23 Thép vằn
Φ
18 C3 323,7 549,4 786,7
169,73 143,19 156,46
24 Thép vằn
Φ
19 C2 6.973,7 7.037,7 7.649,5 100,92 108,69 104,81
25 Thép vằn
Φ
20 C2 24.700,2 31.140,4 38.053,57 126,1 122,2 124,15
26 Thép vằn
Φ
20 C3 365,3 450,6 539,7
123,35 119,77 121,56
27 Thép vằn
Φ
21 C2 4.894,5 4.090,7 3.257,1 83,58 79,62 81,60
28 Thép vằn
Φ
22 C2 11.615,9 11.884,5 14.013,7
102,31 117,92 110,11
29 Thép vằn
Φ
25 C2 10.000,1 11.256,7 12.007,4 112,57 106,67 109,62
30 Thép vằn
Φ
25 C3 458,4 465,4 578,5
101,53 124,30 112,91
31 Thép vằn
Φ
28 C2 458,4 465,4 702,1 101,53 150,86 126,19
32 Thép vằn
Φ
28 C3 1.210,1 1.293,5 1.354,8 106,89 104,74 105,82
33 Thép vằn
Φ
30 C2 250,8 420,5 755,2
167,66 179,60 173,63
34 Thép vằn
Φ
32 C2 1.544,7 1.413,4 1.384.6 91,50 97,96 94,73
35 Thép vằn
Φ
36 C2 440,1 338,1 245,4
76,82 72,58 74,70
36 Thép vằn
Φ
40 1.254,2
37 Sản phẩm khác 49.710,5 23.377,5 35.268,5
47,03 150,87 98,95
,
Nguồn Phòng kế toán Nhà máy Cán thép Lưu xá
2.2.3. Chiến lược giá của Nhà máy Cán thép Lưu Xá
52