Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Thực trạng họat động kinh doanh và hoạt động marketing tại Công ty QTECH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.83 KB, 43 trang )

Bỏo cỏo thc tp tng hp
I. Giới thiệu chung về công ty Qtech
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
QTECH đợc sinh ra không chỉ là kết quả của hớng đổi mới mà trực tiếp
từ óc năng động, biết tìm tòi của những nhà lãnh đạo trong công ty, đặc biệt là
giám đốc Trần Dơng. Công ty QTECH đợc thành lập cha tròn 3 năm và số
thành viên của Công ty cũng luôn tăng nhanh về số lợng cũng nh chất lợng từ
15 thành viên lúc đầu mới thành lập và đến nay tại thì số ngời làm việc trong
công ty là trên 25 thành viên và có khoảng 15 cộng tác viên và sẽ tiếp tục tăng
lên theo sự phát triển của công ty. Với đội ngũ năng động, nhiệt huyết công ty
QTECH đã dám vay vốn để thực hiện hợp đồng quan trọng bậc nhất của
QTECH trong những năm mà công ty đang còn chập chững bớc đi trong một
thị trờng cạnh tranh đầy khốc liệt. Cũng trong năm những năm đầu này
Năm 2002, QTECH trở thành một trong những đại lý phân phối chính
thức của Compaq tại Việt Nam. Cũng trong năm này QTECH đã bớc một bớc
đầu tiên trên con đờng xuất khẩu phần mềm của mình. Năm 2004, QTECH
nhận làm đại lý cho một hãng sản xuất máy in và mực in lớn nhất trên thế giới
Hewlett Packard và Epson. Cùng trong năm này trụ sở chính của công ty
chuyển về nhà D ngõ 58 Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Thành phố Hà
Nội.
Công ty đợc có tên là: Công ty Cổ phần Công nghệ và Thơng mại
dịch vụ Quang Tùng.
Tên viết tắt là: QTECH.
Địa chỉ: 12A2 Lý Nam Đế Hà Nội
Tel và Fax: 04 2415442 2415445
1.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Công ty QTECH ra đời muộn nên đợc xây dựng với hệ thống hạ tầng
công nghệ thông tin hiện đại, khả năng kết nối Internet tốc độ cao, đợc cung
Vn Tng Lp: Marketing 46A
1
Bỏo cỏo thc tp tng hp


cấp đầy đủ các dịnh vụ cung ứng. Thông qua QTECH các doanh nghiệp có
một môi trờng quảng bá các sản phẩm của mình, đa thông tin đến đối tác, bạn
hàng và thu nhận thông tin thị trờng để định hớng cho việc kinh doanh đợc tốt
hơn. Công ty QTECH là một công ty kinh doanh các thiết bị tin học và phần
mềm tin học, các mặt hàng kinh doanh của công ty có hàm lợng chất xám và
công nghệ cao, luôn luôn thay đổi nên công ty thờng xuyên nghiên cứu thị tr-
ờng, nâng cao chất lợng kinh doanh nhằm chiếm lĩnh thị trờng.
Nhiệm vụ chính của công ty là nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, chuyển
giao công nghệ tin học và ứng dụng vào các công nghệ khác. Xuất nhập khẩu
các thiết bị, sản phẩm công nghệ tin học và công nghệ khác. Liên doanh liên
kết với các đơn vị trong và ngoài nớc. Tổ chức dịch vụ để phát triển và đầu t
công nghệ.
Là một doanh nghiệp nhà nớc, công ty phải thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ đối với Nhà nớc (nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tái sản khác). Công ty
phải kinh doanh theo đúng ngành nghề đăng ký, đầu t, phát triển và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
1.2. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Số lĩnh vực kinh doanh qua các năm của công ty QTECH qua các năm
cũng cha có gì thay đổi về cơ cấu nhng số lợng thì ngày một tăng, điều này
chứng tỏ công ty ngày càng phát triển trên con đờng của mình. Các lĩnh vực
kinh doanh bao gồm có:
Vn Tng Lp: Marketing 46A
2
Bỏo cỏo thc tp tng hp
1.3. T vấn hỗ trợ khách hàng.
T vấn cho khách hàng các giải pháp tích hợp nhằm giúp khách hàng có
đợc giải pháp tốt nhất cho việc trang bị hệ thống Tin học, trợ giúp hoạt động
kinh doanh của khách hàng, cũng nh trả lời các thắc mắc của khách hàng
trong quá trình khai thác sử dụng các sản phẩm tin học.
1.4. Cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng:

Cung cấp phần mềm của Microsoft.
Thiết kế Web.
Cung cấp các phần mềm ứng dụng trong các lĩnh vực: Quản lý hành
chính, quản lý vật t, quản lý nhân sự, tài chính kế toán
Cung cấp các phần mềm Novell, Unix, Lotus Note
Thiết kế xây dựng các mạng cục bộ (LAN) trên các cấu trúc mạng của
các hãng nổi tiếng nh: IBM, DIGITAL, HP, BAYNETWORK, và các
hệ điều hành mạng nh: Windows NT, Novell netware, Unix
Thiết kế xây dựng các mạng diện rộng (WAN), (LAN LAN) thông
qua đờng truyền số liệu Quốc gia, hoặc các đờng thuê bao riêng.
1.5. Dịch vụ kỹ thuật và phân phối các sản phẩm công nghệ thông tin:
Trên mối quan hệ hợp tác với nhiều công ty phân phối các sản phẩm
công nghệ thông tin nên công ty QTECH là nhà phân phối các loại máy tính
của COMPAQ và IBM. Máy tính cá nhân và các phụ kiện của các hãng IBM,
COMPAQ...
Máy mini IBM: RS/6000, AS/400...
Thiết bị mạng: 3COM, CISCO SYSTEM
Hệ điều hành: Netware, NT, UNIX, OS/400...
Cơ sở dữ liệu: ORCLE
Dịch vụ bảo trì tốt nhất (là nhà bảo hành của IBM, COMPAQ).
Sửa chữa nâng cấp các thiết bị tin học.
Nhận bảo hành tại công trình.
Vn Tng Lp: Marketing 46A
3
Bỏo cỏo thc tp tng hp
Nhận bảo hành định kỳ.
1.6. Hỗ trợ các doanh nghiệp về công nghệ thông tin:
QTECH đợc xây dựng với hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại,
khả năng kết nối Internet tốc độ cao, đợc cung cấp đầy đủ các dịch vụ cung
ứng. Thông qua QTECH các doanh nghiệp có một môi trờng quảng bá các

sản phẩm của mình, đa thông tin đến đối tác, bạn hàng và thu nhận thông
tin thị trờng để định hớng cho việc kinh doanh đợc tốt hơn.
2. Đặc điểm về sản phẩm của công ty.
Cũng nh các công ty tin học khác, QTECH là một công ty kinh doanh th-
ơng mại và dịch vụ tin học. Hiện nay ở Việt Nam, cha có công ty nào có khả
năng sản xuất máy vi tính cũng nh các thiết bị phụ kiện của nó, các công ty tin
học chỉ làm nhiệm vụ phân phối lại các sản phẩm tin học của các công ty nớc
ngoài. Các máy vi tính trên thị trờng Việt nam chủ yếu sản xuất từ các nớc
Đông Nam á nh: Singapo, Đài Loan, Hàn Quốc, Malaixia... và một lợng đợc
sản xuất từ Mỹ và châu Âu. Để nâng cao uy tín của mình trên thị trờng,
QTECH chủ trơng phân phối sản phẩm của các hãng sản xuất máy tính hàng
đầu thế giới đặc biệt là các hãng của Mỹ với phơng trâm "Mang đến cho
khách hàng Giải pháp công nghệ hữu hiệu nhất".
2.1. Máy tính:
IBM, COMPAQ . Các đời máy tính và tốc độ truyền dữ liệu (từ
500MHz đến 3.0C GHz):
Pentium III (500MHz ữ 850MHz).
Pentium IV (1GHz ữ 3.0C GHz).
Máy tính xách tay (Notebook) từ đời 486 đến Pentium IV.
Laptop: PC là loại máy tinh cá nhân mà chúng ta vẫn gặp hàng ngày chỉ
dùng cho một ngời hoặc dùng làm trạm làm việc cho một số ngời.
Các dòng máy chủ:
Vn Tng Lp: Marketing 46A
4
Bỏo cỏo thc tp tng hp
PC server: Là loại máy thông dụng nhất trên thị trờng Việt Nam
hiện nay dùng để quản trị mạng cục bộ (LAN - Local Area Network), chỉ có
thể dùng quản trị dữ liệu cho một công ty.
Main frame: Là loại máy quản trị mạng rộng (WAN - Wide Area
Network) dùng làm máy chủ cho hệ thống đòi hỏi các tốc độ xử lý cao, khả

năng truyền dữ liệu lớn và có lu lợng thông tin lớn.
Midrange: Cũng là máy quản trị mạng rộng nhng với qui mô nhỏ
hẹp, dùng cho công ty lớn, tốc độ truyền dữ liệu cao, tốc độ xử lý dữ liệu lớn.
Mini: Là loại máy dùng làm máy chủ cho một mạmg trung bình
(MAN - Middle Area Network) dùng để quản trị mạng cho công ty lớn hay
một số công ty có nhu cầu về thông tin dữ liệu không giới hạn trong nội bộ
công ty.
2.2. Thiết bị:
Các thiết bị về mạng: LAN, WAN, MAN...
Các thiết bị ngoại vi: HP, Epson... nh:
Máy in: máy in kim, máy in Laser, máy in phun
Máy vẽ (Plotter)
Máy quét (Scanner)
Mực in HP, Epson
Chất lợng sản phẩm luôn đợc công ty coi trọng hàng đầu theo nguyên
tắc: "Chỉ đa ra thị trờng những sản phẩm đợc a chuộng". Do vậy các sản phẩm
của công ty đều có chất lợng cao và luôn thoả mãn nhu cầu thị trờng ngay cả
những khách hàng khó tính nh các chuyên gia công nghệ thông tin. Thành
công đó chính là nhờ sự bổ sung những mặt hàng mới đợc Công ty thực hiện
một cách thờng xuyên. Sản phẩm công nghệ là sản phẩm của trí tuệ nên nó
thay đổi một cách thờng xuyên để ngày càng đạt đợc các tính năng siêu việt
nhằm phục vụ tối đa cho cuộc sống của con ngời. Sự thay đổi này thờng tập
trung ở các hãng máy tính lớn trên thế giới nh: IBM, COMPAQ. QTECH luôn
nỗ lực tìm kiếm và mang về cho thị trờng máy tính Việt Nam các sản phẩm
Vn Tng Lp: Marketing 46A
5
Bỏo cỏo thc tp tng hp
mới nhất với tính năng ngày càng cao. Mỗi nhãn hiệu sản phẩm mà công ty đa
ra đều thể hiện tính độc đáo về chất lợng kiểu dáng, kích cỡ riêng của sản
phẩm đáp ứng thị hiếu của ngời tiêu dùng. Với việc đa dạng hóa sản phẩm

công ty QTECH đã không chỉ thoả mãn đợc nhiều thị hiếu phong phú của thị
trờng mà còn phủ kín đợc những khe hở của thị trờng và ngăn chặn sự xâm
nhập của đối thủ cạnh tranh. Mở rộng danh mục sản phẩm không có nghĩa là
công ty không giữ những sản phẩm chủ đạo nh sản phẩm của hãng COMPAQ,
IBM. Các sản phẩm này luôn là những sản phẩm thu hút đợc nhiều khách
hàng nhất, thờng xuyên xuất hiện tiên phong và đảm bảo lợi nhuận lớn nhất,
làm nên tên tuổi và hình ảnh của Công ty và do đó là những sản phẩm quyết
định đến thắng lợi của Công ty.
Các thiết bị máy in, mực in, máy quét ảnh, máy vẽ, card nối mạng, nút
tập trung, màn hình máy tính... gọi chung là các thiết bị hỗ trợ. Thị trờng của
các thiết bị hỗ trợ đang mạnh lên, trong thời gian tới QTECH sẽ đầu t nhiều
hơn vào mảng thị trờng này. Là một Công ty đang dần khẳng định vị trí của
mình tại Việt Nam, cùng phong cách kinh doanh tôn trọng và đề cao chữ tín
hàng đầu, ngày càng có nhiều công ty tầm cỡ trên thế giới tìm đến QTECH
khi bớc chân vào thị trờng Việt Nam
2.3. Đặc điểm về cơ cấu lao động của công ty.
Từ lúc QTECH thành lập đến nay đội ngũ lao động của công ty ngày
càng tăng lên và cho đến nay số lợng lao động hiện tại là:
Tiến sỹ và Phó tiến sỹ Điện tử và Tin học: 2 ngời
Phó tiến sỹ và kỹ s Kinh tế: 2 ngời
Kỹ s Điện tử và Tin học: 18 ngời
Trung cấp kỹ thuật: 3 ngời
Đặc điểm tuyển nhân viên của QTECH là công ty thờng tuyển các sinh
viên mới ra trờng, có năng lực, lớp trớc dìu lớp sau, đội ngũ trởng thành qua
công tác. Mặc dù là một công ty công nghệ còn non trẻ ở Việt Nam với tuổi
đời trung bình của các thành viên trong công ty là 28 tuổi.
Vn Tng Lp: Marketing 46A
6
Bỏo cỏo thc tp tng hp
Công ty QTECH có lực lợng lao động hùng hậu, có trình độ tay nghề

cao, sáng tạo trong công việc, tuỳ theo thời điểm và nhu cầu ở từng dự án cụ
thể mà mỗi đơn vị trong công ty tuyển dụng, ký hợp đồng theo hình thức đào
tạo, thử việc hay dài hạn.
Trong quá trình hoạt động, công ty luôn chú ý đến đào tạo và phát triển
con ngời. Năm 2001 QTECH có 15 ngời trong đó có 20% là nữ và 80% là
nam.
Công ty liên tục đầu t cho công nghệ và chuyên môn, do vậy trình độ của
các thành viên trong công ty giữ đợc ở mức khá cao và luôn luôn ổn định 10%
trên đại học và 81% đại học.
Cùng với việc nâng cao trình độ cho ngời lao động, lãnh đạo công ty còn
có các chính sách hỗ trợ cho ngời lao động gặp khó khăn, chế độ thởng phạt
phân minh từ đó kích thích ngời lao động hăng say với công việc có ý thức
trung thành và luôn hớng về công ty.
Vn Tng Lp: Marketing 46A
7
Bỏo cỏo thc tp tng hp
Hình 2.3: Bảng cơ cấu lao động của Công ty
2001 2002 2003
Số lợng Tỉ lệ (%) Số lợng Tỉ lệ (%) Số lợng Tỉ lệ (%)
Tổng số LĐ 15 100 22 100 25 100
Giới tính
Nam:
Nữ:
12
3
80
20
18
4
82

18
21
4
84
16
Trình độ
Trên Đại học:
Đại học:
Trung cấp:
3
10
2
20
67
13
4
16
2
18
73
9
4
18
3
16
81
9
Tuổi tác
20-35:
36-50:

51-60:
11
2
2
74
13
13
17
3
2
77
14
9
19
4
2
76
16
8
(Nguồn: Báo cáo của công ty QTECH)
Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong cơ cấu lao động và trong đội
ngũ lao động hiện tại đến hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty.
Công ty có một môi trờng, một không khí hoạt động kinh doanh hiệu
quả, nghiêm túc. Từ cấp lãnh đạo cao nhất đến từng cá nhân tạo thành một
khối thống nhất, liên kết chặt chẽ. Mọi ngời trong công ty đều có tiếng nói
riêng của mình khiến họ rất tự tin phát huy năng lực sáng tạo của mình, nhiệt
tình hết mình vì công ty. Đây có thể nói là một môi trờng rất lành mạnh để
QTECH phát triển mạnh mẽ, toàn diện.
2.4. Đặc điểm về năng lực tài chính của công ty.
Tình hình tài chính của công ty kể từ lúc mới thành lập cho đến nay nhìn

chung là phát triển khá ổn định. Công ty có khả năng quay vòng vốn nhanh,
tận dụng đợc các cơ hội kinh doanh, phát triển sản phẩm và đã biết xây dựng
cho mình kế hoạch để đảm bảo đợc đồng vốn của mình. Từ nguồn vốn pháp
định ban đầu là 3 tỷ với tỷ lệ vốn vay là 30% và vốn góp là 70%. (Hình 2.5)
Vn Tng Lp: Marketing 46A
8
Bỏo cỏo thc tp tng hp
Hình 2.4: Nguồn vốn của công ty lúc mới hình thành
(Nguồn: Báo cáo của công ty QTECH)
Với sự nhanh nhạy trong việc nắm bắt nhu cầu thị trờng của ban lãnh
đạo, với đội ngũ kỹ s năng động và trình độ chuyên môn cao, nguồn vốn của
Công ty đã đợc khai thác triệt để và tăng dần qua các năm. Từ số vốn ban đầu
là 3 tỷ đồng qua ba năm số vốn đó đã tăng lên 7 tỷ mà trong đố nguồn vốn do
lợi nhuận giữ lại đang ngày càng tăng trong tổng cơ cấu vốn của doanh
nghiệp, đến cuối năm 2003 lợi nhuận giữ lại chiếm 20% cơ cấu vốn của doanh
nghiệp. Điều đó cho thấy tình hình kinh doanh của công ty ngày càng phát
triển và khả năng tài chính đã đợc đảm bảo hơn rất nhiều.
Sau qua trình phát triển của mình nh đã nói ở trên thì nguồn vốn của
công ty đã tăng nhanh và đợc thể hiện ở hình 2.6 bên dới với số lợng vốn vay
đã giảm xuống còn 12% trên tổng nguồn vốn của công ty và lợi nhuận giữ lại
trong tổng vốn của công ty đã là 20%, và vốn góp là 68%. Điều này đã thể
hiện sự phát triển rất lớn của công ty, dới sự lãnh đạo nhạy bén của ban Giám
đốc.
Vn Tng Lp: Marketing 46A
9
Bỏo cỏo thc tp tng hp
Hình 2.5: Nguồn vốn hiện tại của công ty
(Nguồn: Báo cáo của công ty QTECH)
3. MôI trNG KINH DOANH CA CễNG TY.
3.1. Đặc điểm về thị trờng tiêu thụ của công ty.

Có đông đảo khách hàng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, doanh thu của
công ty không ngừng tăng lên trong 3 năm qua. Tuy mới vào hoạt động cha đ-
ợc bao lâu nhng đến năm 2003 doanh thu của công ty đã tăng lên con số 39 tỷ
VND. Tốc độ tăng trởng của công ty trong năm đầu là 61% và đến năm thứ
hai là 41% tốc độ tăng trởng này cha ổn định do nhiều yếu tố tác động vào nh-
ng cũng thể hiện sự cố gắng của hội đồng quản trị cũng nh của ban lãnh đạo.
Năm 2001 doanh thu chỉ đạt 17 tỷ VND, nhng đến năm 2003 con số này đã
đạt 39 tỷ VND, thực tế đã chứng minh sự tăng trởng vợt bậc này, QTECH đã
cung cấp, lắp đặt và hỗ trợ hoạt động cho gần 100 mạng máy tính và phân
phối các loại máy tính và linh kiện máy tính ở nhiều nơi trên đất nớc Việt
Nam.
Vn Tng Lp: Marketing 46A
10
Bỏo cỏo thc tp tng hp
Hình 2.2: Bảng tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh máy tính và các
thiết bị tin học của công ty QTECH 12 tháng trong năm 2003
Tháng Tên hàng Đơn vị TKĐK Nhập khẩu Bán ra TKCK
1
Máy tính
Phụ kiện máy tính
Bộ
chiếc
5
20
90
30
92
35
7
15

2
Máy tính
Phụ kiện máy tính
Bộ
chiếc
7
15
98
22
93
25
12
12
3
Máy tính
Phụ kiện máy tính
Máy in
Bộ
chiếc
chiếc
12
12
60
30
2
62
30
2
10
12

0
4
Máy tính
Phụ kiện máy tính
Máy in
Bộ
chiếc
chiếc
12
12
0
90
20
2
91
30
1
11
2
1
5
Máy tính
Phụ kiện máy tính
Máy in
Bộ
chiếc
chiếc
11
2
1

80
30
1
85
30
2
6
2
0
6
Máy tính
Phụ kiện máy tính
Bộ
chiếc
6
2
70
35
72
37
4
0
7
Máy tính
Phụ kiện máy tính
Máy in
Bộ
chiếc
chiếc
4 90

100
2
90
90
2
4
10
0
8
Máy tính
Phụ kiện máy tính
Bộ
chiếc
4
10
88
60
86
65
6
5
9
Máy tính
Phụ kiện máy tính
Bộ
chiếc
6
5
100
30

100
35
6
0
10
Máy tính
Phụ kiện máy tính
Bộ
chiếc
6 80
30
85
30
1
0
11
Máy tính
Phụ kiện máy tính
Máy in, M.chiếu
Bộ
chiếc
chiếc
1
0
59
56
4
59
56
4

1
0
0
12
Máy tính
Phụ kiện máy tính
Máy in
Bộ
chiếc
chiếc
1 65
20
2
61
20
2
5
0
0
(Nguồn: Báo cáo của công ty QTECH)
Nh vậy quan sát tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng các tháng trong
năm 2003 ta thấy lợng máy và các thiết bị tin học không chênh lệch nhiều so
với kế hoạch. Hầu hết các tháng công ty đều bán vợt mức kế hoạch đề ra, điển
Vn Tng Lp: Marketing 46A
11
Bỏo cỏo thc tp tng hp
hình là tháng 5 và tháng 10. Có đợc điều này là do có sự cải tiến trong việc
bán hàng, áp dụng các chính sách bán hàng hợp lý.
Sản phẩm chủ yếu của công ty qua các năm chủ yếu Xuất nhập khẩu máy
tính và các thiết bị tin học và sản xuất phần mềm tin học cho các cơ quan, các

công ty là chủ yếu ngoài ra còn một số các đoàn thể cá nhân cũng chiếm một
số lợng lớn.
Các khách hàng chính của QTECH:
Sở giáo dục đào tạo tỉnh Ninh Bình
Đại học Huế
Sở Kế hoạch Đầu t
Học viện Kỹ thuật quân sự
Mitsubishi Bank of Tokyo
Thị trờng mà công ty đang hoạt động rất đa dạng: các tỉnh thuộc ba miền
Bắc, Trung, Nam nớc ta và đang phát triển ra nhiều nớc trên thế giới.
Cơ cấu thị trờng chủ yếu của Công ty Cổ phần Công nghệ và Thơng mại
dịch vụ Quang Tùng. Về cơ cấu thị trờng của công ty thì liên tục thay đổi qua
các năm và càng phát triển thì thị trờng của công ty càng đợc mở rộng khắp
nơi. Cơ cấu sản phẩm của thị trờng thì tăng lên so với các năm thể hiện ở số
hợp đồng cũng nh doanh thu của công ty qua từng năm. Cơ cấu thị trờng của
mỗi loại sản phẩm qua các năm cũng khác nhau do trình độ kỹ thuật khoa học
công nghệ của xã hội cũng nh của thế giới ngày càng phát triển.
3.2. Đặc điểm về mục tiêu kinh doanh của công ty hiện nay.
Tiêu chỉ mục đích của Công ty là: Công ty QTECH mong muốn trở
thành một tổ chức kiểu mới, giàu mạnh bằng nỗ lực lao động, sáng tạo trong
khoa học, kỹ thuật và công nghệ, góp phần hng thịnh cho nền công nghệ
thông tin quốc gia, đem lại cho mỗi thành viên của mình điều kiện phát triển
đầy đủ về vật chất, phong phú về tinh thần. QTECH tập trung vào các mục
Vn Tng Lp: Marketing 46A
12
Bỏo cỏo thc tp tng hp
tiêu kinh doanh sau để đảm bảo những thành công to lớn, liên tục và vững
chắc cho Công ty.
3.3. Các tác động của môi trờng
Đối thủ cạnh tranh chính và lớn nhất của công ty hiện nay là công ty Phát

triển và đầu t công nghệ FPT. Đây là công ty lớn và đang có uy tín hàng đầu ở
Việt Nam trong các hoạt động kinh doanh tin học nói chung và hoạt động
kinh doanh máy tính và các thiết bị tin học nói riêng.
Do FPT đợc thành lập vào những ngày đầu của công nghiệp máy tính ở
Việt Nam đó là vào năm 1986. Hai năm sau đó trở thành công ty máy tính
mạnh nhất ở Hà Nội, nên phơng châm của Công ty trên tất cả các lĩnh vực là
không chỉ cung cấp cho khách hàng về máy tính mà còn cung cấp cho khách
hàng giải pháp tổng thể mà họ cần. Lĩnh vực hoạt động của Công ty bao trùm
từ kinh doanh tiếp thị, bảo hành, bảo trì tới đào tạo. QTECH có đội ngũ nhân
viên trẻ - đây là triển vọng đồng thời cũng là một lợi thế về nguồn nhân lực
của QTECH trong cạnh tranh.
Hiện nay QTECH là đại lý chính thức của một số hãng máy tính nổi
tiếng nh COMPAQ, IBM, EPSON, HP... Đặc biệt QTECH rất mạnh trong việc
thiết kế phần mềm quản lý do Công ty có rất nhiều kỹ s tin học trẻ tài năng.
Việc kinh doanh tuỳ thuộc vào quy mô của công ty và tập chung theo
những trọng điểm của khách hàng khác nhau. Công ty QTECH là một doanh
nghiệp lớn cả về quy mô lẫn nhân lực nên hình thức khách hàng của Công ty
rất đa dạng và thuộc về nhiều lĩnh vực khác nhau. Công ty tập chung vào
những khách hàng lớn nh các Bộ ngành trong nớc và các tập đoàn trong nớc và
nớc ngoài... nói chung là các nghành đang đầu t và phát triển Công Nghệ
Thông Tin. Qua điều tra khách hàng mua sản phẩm máy tính của công ty
QTECH là:
Các cơ quan hành chính sự nghiệp : 20%
Các cơ quan nhà nớc và doanh nghiệp kinh doanh : 35%
Các hộ gia đình cá nhân : 45%
Vn Tng Lp: Marketing 46A
13
Bỏo cỏo thc tp tng hp
Do tính cạnh tranh trên thị trờng, mặt khác QTECH có đội ngũ chuyên
viên và Công Nghệ Thông Tin, do đó họ mạnh về lập trình, giải pháp và giỏi

về bảo hành. Vì vậy QTECH chiếm lĩnh thị trờng bằng giải pháp đi kèm với
thiết bị (máy tính và các thiết bị ngoại vi) cho các tập đoàn lớn nhỏ và các
doanh nghiệp.
Công ty cho rằng sản phẩm là vũ khí cạnh tranh lợi hại nhất do đó công
ty lựa chọn các nhãn hiệu sản phẩm của các công ty máy tính nớc ngoài để
kinh doanh. Công ty xác định đối thủ cạnh tranh là công ty FPT, công ty này
đã ăn sâu vào tiềm thức của đa bộ phận ngời dân nên việc cạnh tranh gặp rất
nhiều khó khăn.
Công ty đã đối đầu trực tiếp với đối thủ cạnh tranh bằng cách tiếp thị trực
tiếp gửi Fax, th quảng cáo đến các doanh nghiệp công ty điện tử đã và đang
bán sản phẩm máy tính và các thiết bị tin học. Đồng thời công ty gửi th quảng
cáo đến các công ty khác để giới thiệu và báo giá của sản phẩm máy tính và
các thiết bị hiện có của mình.
Trong mỗi đoạn thị trờng riêng biệt công ty áp dụng các chính sách khác
nhau tùy theo từng loại đối với khách hàng.
QTECH sử dụng kênh phân phối trực tiếp từ công ty tới ngời mua công
nghiệp và ngời tiêu dùng. Công ty rất quan tâm đến việc bảo hành, bảo trì sản
phẩm sau khi bán. Đối với loại sản phẩm khác nhau thì bảo hành nhiều hay ít,
chi phí bảo hành từ 1->3% giá trị sản phẩm.
Công ty tập trung đến khách hàng công nghiệp lớn mua theo dự án hợp
đồng, đồng thời cũng không quên quan tâm đến thị trờng ngời tiêu dùng mua
với khối lợng nhỏ và ngày càng hạn chế dần. Đó là đoạn thị trờng tiềm năng
mà công ty sẽ chiếm lĩnh và sẽ lấp chỗ trống thị trờng bởi vì nền kinh tế phát
triển ngời dân cũng có nhu cầu về mặt hàng này và muốn đợc thoả mãn.
Công ty cũng nhận thấy rằng thị trờng máy tính không bao giờ bão hòa ở
mức độ nh các thị trờng khác do Công Nghệ Thông Tin liên tục phát triển, đây
Vn Tng Lp: Marketing 46A
14
Bỏo cỏo thc tp tng hp
chính là nguồn lực để công ty manh dạn đầu t về nhà xởng, đào tạo... để công

ty có sức cạnh tranh hơn các công ty khác.
Bên cạnh đó là hàng loạt các công ty chuyên kinh doanh về máy tính và
thiết bị tin học nh: Digiland VN Ltd, công ty Tech Corp, công ty Lavico, công
ty 3C ., đặc biệt là các công ty máy tính Đông Nam á đang hoạt động trên
thị trờng trong nớc cũng gây không ít khó khăn cho công ty QTECH do giá cả
cạnh tranh cũng nh mẫu mã không thua kém nhng công ty đã cố gắng vơn lên
để tạo đợc niềm tin cho khách hàng chọn sản phẩm của mình.
3.4. Nguyên nhân khách quan.
Môi trờng chính trị pháp luật
Do đang ở trong điều kiện nền kinh tế mở, bên cạnh những điều kiện
thuận lợi công ty cũng nhiều gặp khó khăn, hệ thống pháp luật của Nhà nớc
cha rõ ràng, một số chính sách chỉ là biện pháp giải quyết tạm thời không ổn
định do đó, làm cho việc lập kế hoạch đầu t sản xuất của doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn gây cản trở cho việc phát triển và nâng cao sức cạnh tranh cho
các sản phẩm máy tính và thiết bị tin học của công ty. Thuế nhập khẩu nguyên
chiếc cho các loại máy tính và thiết bị tin học còn cao dẫn đến gây khó khăn
cho các doanh nghiệp trong việc đa ra một mức giá cạnh tranh trên thị trờng.
Môi trờng công nghệ
Lãi suất cho vay của các ngân hàng Nhà nớc giảm tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp trong việc vay vốn để SXKD. Mặt khác, tình hình tỷ giá hối
đoái lại không ổn định làm cho công ty QTECH gặp nhiều khó khăn trong
việc nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ cho SXKD.
Môi trờng địa lý sinh thái
Do khí hậu thời tiết biến đổi thất thờng, khí hậu có độ ẩm cao gây ra tình
trạng khấu hao rất nhanh đối với các mặt hàng máy tính và thiết bị tin học,
bên cạnh đó còn ảnh hởng rất lớn đến việc triển khai các hoạt động cung ứng
Vn Tng Lp: Marketing 46A
15
Bỏo cỏo thc tp tng hp
dịch vụ của công ty gây ảnh hởng không nhỏ tới sức cạnh tranh của các mặt

hàng này của công ty.
Môi trờng cạnh tranh
Cùng hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, SXKD nhập khẩu máy móc
thiết bị với công ty QTECH còn có rất nhiều các công ty có tiềm lực mạnh,
ngoài ra còn có các công ty t nhân, các công ty nớc ngoài tham gia vào lĩnh
vực này, điều này đòi hỏi nỗ lực của công ty trong việc chiếm lĩnh thị trờng và
nâng cao sức cạnh tranh cho các mặt hàng máy tính và thiết bị tin học của
công ty QTECH để có thể tồn tại và phát triển trên thị trờng.
3.5. Nguyên nhân chủ quan.
Có thể nói số vốn kinh doanh của công ty QTECH hiện nay, và đặc biệt
là số ngân quỹ dành cho việc kinh doanh các mặt hàng máy tính và thiết bị tin
học của công ty là con tơng đối ít so với các công ty khác trên thị trờng đặc
biệt là các công ty lớn nh FPT, Digiland ..Chính vì vậy công ty không đủ
khả năng để theo đuổi các chơng trình u đãi về giá hay các dịch vụ nhất định
và các công ty lớn đó tiến hành để có thể nâng cao sức cạnh tranh cho mặt
hàng máy tính và thiết bị tin học của công ty.
Bên cạnh đó, do chủ yếu nhập khẩu máy tính của một số hãng lớn có tên
tuổi nên công ty cha cân bằng đợc chi phí và giá cả một cách hợp lý và có sức
cạnh tranh nhất trên thị trờng trong khi đó hiện nay giá của các loại máy tính
và thiết bị tin học thay đổi không ngừng và có xu hớng giảm trên thị trờng do
sự xuất hiện của rất nhiều loại máy mới, sự tiến bộ của khoa học công nghệ và
của rất nhiều hãng máy tính Đông Nam á với chất lợng ngày càng tăng và giá
cả tơng đối rẻ.
Đội ngũ các cán bộ và kỹ s của công ty đã ngày càng đợc cảI thiện về
trình độ và chuyên môn. Tuy nhiên lực lợng các kỹ s và chuyên gia của công
ty hiện nay là còn tơng đối mỏng so với nhu cầu của việc nâng cao chất lợng
của các mặt hàng máy tính và thiết bị tin học khi đợc nhập về công ty, gây khó
khăn cho việc phân công thực hiện các dịch vụ hỗ trợ đi kèm khi tiêu thụ sản
Vn Tng Lp: Marketing 46A
16

Bỏo cỏo thc tp tng hp
phẩm và nhu cầu hoạch định các chiến lợc nâng cao sức cạnh tranh cho các
mặt hàng này. Điều này gây mất nhiều thời gian cho việc luân chuyển các mặt
hàng máy tính và thiết bị tin học của công ty trong khi trên thị trờng số lợng
các công ty tin học ngày càng gia tăng nhanh chóng và khấu hao các loại máy
tính và thiết bị thì ngày càng tăng, chu kỳ sống của các loại máy tính và thiết
bị tin học thì ngày càng ngắn lại. Điều này đòi hỏi công ty QTECH phảI đa ra
những giảI pháp kịp thời để có thể nâng cao sức cạnh tranh của các mặt hàng
này thật nhanh, tránh tình trạng bị qua mặt bởi hàng loạt các công ty tin học
khác trên thị trờng đang xuất hiện với khả năng cạnh tranh tơng đối cao.
Do phơng hớng và mục tiêu kinh doanh của công ty chỉ mới hớng đến
việc chọn lựa sản phẩm theo các hãng có danh tiếng mà cha chú trọng đến rất
nhiều yếu tố khác.
Mặt hàng máy tính và các thiết bị tin học khác biệt với các mặt hàng
khác ở tính cập nhật của nó, nó có thể trở thành lỗi thời, lạc hậu chỉ trong một
tháng có khi một ngày, một giờ. Điều này đòi hỏi sự chính xác, chặt chẽ của
kế hoạch đặt ra, tuy nhiên nó đem đến cho một kế hoạch một u thế đó là tính
chất thực thi và hiệu quả. Do tính chất độc đáo của mặt hàng này mà công ty
không nên xây dựng kế hoạch dự trữ nhng công ty cũng không rơi vào tình
trạng ứ đọng hàng hay thiếu hụt, nhờ vậy mà vốn lu chuyển đều đặn.
Công ty còn yếu trong khâu phân phối do công ty cha có bộ phận
chuyên trách đảm nhận lĩnh vực này. Trong công ty mới chỉ có bộ phận kinh
doanh và kỹ thuật mà cha có một bộ phận cũng hết sức quan trọng đó là các
bộ phận chuyên trách đảm nhận việc phân phối và xúc tiến thơng mại cho các
mặt hàng máy tính và thiết bị tin học của công ty. Đây là bộ phận hết sức cần
thiết đặc biệt là trong giai đoạn công ty đang cần tích cực đẩy mạnh các hoạt
động dịch vụ sau bán hàng của công ty để tạo sức cạnh tranh cao cho các mặt
hàng máy tính và thiết bị tin học của mình. Chính bởi sự thiếu mặt của bộ
phận này đã gây ra tình trạng chậm trễ và không linh hoạt trong việc đáp ứng
các nhu cầu thị trờng kịp thời của công ty khiến cho sức cạnh tranh của các

mặt hàng máy tính và thiết bị tin học giảm đi đáng kể.
Vn Tng Lp: Marketing 46A
17

×