Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

ĐỀ TÀI: Lợi nhuận và một số giải pháp chủ yếu tăng lợi nhuận tại CTCP Tập Đoàn Thái Hòa Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.49 KB, 88 trang )

1
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường vừa đòi hỏi các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất. Các doanh nghiệp dựa
trên chiến lược chung của cả nước để xây dựng chiến lược riêng cho chính
mình, hay nói đúng hơn là dựa trên tín hiệu của thị trường mà xây dựng chiến
lược theo nguyên tắc: phải bán những thứ mà thị trường cần chứ không phải
bán những gì mỡnh cú. Trong quá trình kinh doanh, cạnh tranh và khát vọng
lợi nhuận đã thực sự trở thành động lực thôi thúc các doanh nghiệp tăng
cường đổi mới thiết bị công nghệ, đầu tư vào những ngành nghề mới… với
mục đích cuối cùng - ngày càng “tối đa hoá lợi nhuận” của doanh nghiệp.
Lợi nhuận cũng chính là chỉ tiêu tổng hợp nhất nói lên kết quả cuối cùng
của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Là nguồn tích
luỹ cơ bản để doanh nghiệp đầu tư, mở rộng tái sản xuất xã hội… Như vậy,
lợi nhuận thực sự có vai trò rất quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.
Với mục đích tìm hiểu kỹ hơn về lợi nhuận và hoạt động kinh doanh của các
công ty, em đã đến thực tập tại CTCP Tập đoàn Thỏi Hũa Việt Nam. Sau một
thời gian học hỏi, nghiên cứu em đã quyết định chọn đề tài: “Lợi nhuận và
một số giải pháp chủ yếu tăng lợi nhuận tại CTCP Tập đoàn Thỏi Hũa Việt
Nam” làm khoá luận tốt nghiệp.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đây là đề tài khá rộng, vì vậy em xin được hạn chế, chỉ đi sâu vào phân
tích kết quả hoạt động của công ty trong ba năm trở lại đây (Từ năm 2009 -
2011).
Trên cơ sở nghiên cứu giới hạn một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên
quan trực tiếp đến tình hình lợi nhuận tại công ty, phân tích đánh giá tình hình
sử dụng tài sản, nguồn vốn, doanh thu và chi phí trong công ty. Từ đó đưa ra
2
2


một số giải pháp góp phần làm tăng lợi nhuận của công ty trong những năm
tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Bài khoá luận sẽ cố gắng hệ thống hoá, làm sáng tỏ thờm lớ luận, rút
ngắn khoảng cách giữa lí luận và thực tiễn về giải pháp nhằm tăng lợi nhuận
doanh nghiệp.
Khẳng định vai trò, ý nghĩa của lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh
của CTCP Tập đoàn Thỏi Hũa Việt Nam.
Đánh giá thực trạng tình hình lợi nhuận và đưa ra các giải pháp nhằm
tăng lợi nhuận ở CTCP Tập đoàn Thỏi Hũa Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong bài khóa luận, em đã sử dụng phương pháp thống kê, so sánh,
phân tích các số liệu, bảng biểu; Từ đó tổng hợp các vấn đề trong quá trình
nghiên cứu, sử dụng một cách linh hoạt, kết hợp hoặc riêng rẽ để giải quyết
các vấn đề một cách tốt nhất.
5. Kết cấu của khóa luận
Chương 1: Lý luận chung về lợi nhuận của doanh nghiệp và sự cần thiết
nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chương 2: Tình hình thực hiện lợi nhuận của CTCP Tập đoàn Thỏi Hũa
Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp tăng lợi nhuận tại CTCP Tập đoàn Thỏi Hũa Việt
Nam.
3
3
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ SỰ CẦN THIẾT NHẰM
TĂNG LỢI NHUẬN CHO DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề chung về lợi nhuận
1.1.1. Khái niệm lợi nhuận
Trong kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn thu được nhiều

lợi nhuận nhất. Để đạt được điều đó, một doanh nghiệp phải nhìn thấy những
cơ hội mà người khác bỏ qua. Cơ hội khi phát hiện ra sản phẩm mới có giá trị
sử dụng tốt hơn, chi phí thấp hơn phải liều lĩnh hơn mức bình thường. Thực tế
thì, lợi nhuận được xem như phần thưởng đối với những doanh nghiệp sẵn
sàng tiến hành các hoạt động sáng tạo, đổi mới và mạo hiểm để tổ chức kinh
doanh những thứ mà xã hội mong muốn và mọi doanh nghiệp khi tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh đều mong muốn giành được phần thưởng
cao quý đó. Vậy lợi nhuận doanh nghiờp được hiểu như thế nào?
Các nhà kinh tế học đã không ngừng nghiên cứu về nguồn gốc và bản
chất của lợi nhuận nhưng vẫn không thể đi đến thống nhất giải thích một cách
rõ ràng rằng lợi nhuận được sản sinh ra từ đâu.
Người đầu tiên nghiên cứu về lợi nhuận đó là Adam Smith, theo ông
“Lợi nhuận là khoản khấu trừ vào giá trị sản phẩm do công nhân tạo ra“ ,
nguồn gốc của lợi nhuận là do tư bản ban đầu đẻ ra trong cả lĩnh vực sản xuất
và lưu thông.
Khác với Adam Smith, David Ricardo cho rằng “Lợi nhuận là phần giá
trị dư thừa ra ngoài giá trị hàng hóa do công nhân tạo ra luôn luôn lớn hơn số
tiền công mà công nhân được hưởng và phần chênh lệch đú chớnh là lợi
nhuận“. Như vậy, tư tưởng của David Ricardo đó cú những tiến bộ hơn những
lý luận của Adamsmith. Ông đã chỉ ra được nguồn gốc của lợi nhuận do công
nhân tạo ra chứ không phải do toàn bộ tư bản ban đầu đẻ ra.
4
4
Vào thế kỉ 19, nguồn gốc của lợi nhuận mới được nhận thức một cách
đúng đắn qua sự phân tích của K.Marx. Marx chỉ ra rằng, trong chủ nghĩa tư
bản, nhà tư bản bỏ tư bản khả biến của họ để mua sức lao động của công nhân
về sử dụng. Thời gian lao động của người công nhân được chia ra làm hai bộ
phận: Thời gian lao động tất yếu để tạo ra sản phẩm tất yếu, thể hiện ở tiền
công hay giá cả sức lao động mà nhà tư bản trả cho công nhân; Thời gian lao
động thặng dư tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản và bị họ chiếm đoạt. Xét

về bản chất kinh tế thì giá trị thặng dư là biểu hiện bằng tiền của sản phẩm
thặng dư.
Tuy nhiên, đối với nhà tư bản thì họ bỏ ra chi phí về tư liệu lao động
(máy móc, thiết bị ), chi phí về đối tượng lao động và chi phí về tiền lương,
gọi là chi phí sản xuất để sản xuất hàng hóa. Cụ thể, nếu gọi C là chi phí tiờu
hao tư liệu sản xuất, V là chi phí tiền công, m là giá trị thặng dư (là toàn bộ số
tiền dôi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh) thì giá trị hàng hóa là:
C+V+m. Sau khi tiêu thụ hàng hóa, thu tiền về so sánh với chi phí bỏ ra, họ
thấy dôi ra một phần lớn hơn chi phí sản xuất, phần đó họ gọi là lợi nhuận
chính là m.
Ta có phương trình sau: (C + V + m) – (C + V) = m.
Phạm trù lợi nhuận gắn chặt với phạm trù chi phí sản xuất. Nhưng xét về
thực chất, lợi nhuận mà nhà tư bản thu được cũng chính là giá trị thặng dư mà
thôi. Do đó, K.Marx đã gọi lợi nhuận trong chủ nghĩa tư bản là hình thức biến
tướng của giá trị thặng dư. Lợi nhuận xét về bản chất là giá trị của sản phẩm
thặng dư do thời gian lao động thặng dư tạo ra.
Đứng trên góc độ doanh nghiệp, lợi nhuận thực chất là khoản chênh
lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh
thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp mang lại.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí để có được doanh thu
1.1.2. Vai trò của lợi nhuận
5
5
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được quyền tự do kinh
doanh trong khuôn khổ pháp luật qui định, cần tự hạch toán lấy thu bù chi, lỗ
chịu lãi hưởng. Lợi nhuận là mục tiêu, động lực, và cũng là điều kiện tồn tại
của doanh nghiệp. Do vậy để một doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển
được thì việc hoạt động tạo ra lợi nhuận là điều thực sự rất cần thiết. Tăng lợi
nhuận trở thành vấn đề “sống cũn“ đối với doanh nghiệp. Điều đó thể hiện
qua các vai trò chủ yếu của lợi nhuận đối với các chủ thể liên quan như sau:

1.1.2.1. Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
được xác định bằng khoản chênh lệch giữa doanh thu mà doanh nghiệp thu
được với các khoản chi phí bỏ ra để thu được các khoản doanh thu đó. Nếu
hiệu số này càng lớn thì càng chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
Ngược lại, nếu lợi nhuận thấp hoặc õm thỡ nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh
không hiệu quả, bị thua lỗ. Nếu tình hình này kéo dài thì doanh nghiệp sẽ sớm
lâm vào tình trạng suy thoái, phá sản.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Việc giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm hoặc tăng doanh thu sẽ làm lợi nhuận tăng lên một cách trực tiếp trong
điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.
Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng bù đắp các thiệt hại, rủi ro, thực
hiện tái sản xuất mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận còn lại
của doanh nghiệp sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nước
và chia lãi cho các chủ thể tham gia liên doanh, trả lợi tức cổ phần phần còn
lại được phân phối vào các quỹ như: quỹ đầu tư và phát triển kinh doanh, quỹ
dự phòng tài chính, Các quỹ này dùng để đầu tư mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh, thay đổi trang thiết bị máy móc, nghiên cứu trang thiết bị
công nghệ mới, hợp lý hoá sản xuất với nhu cầu của thị trường, Nhờ vậy mà
doanh nghiệp có thể tự chủ hơn về mặt tài chính, dễ dàng đầu tư chiều sâu
6
6
nâng cao năng suất lao động đảm bảo doanh nghiệp tăng trưởng một cách ổn
định, vững chắc.
1.1.2.2. Vai trò của lợi nhuận đối với người lao động
Lợi nhuận cũng gắn liền và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của người lao
động trong doanh nghiệp. Việc khen thưởng, khuyến khích vật chất, phục vụ
cho nhu cầu phúc lợi công cộng, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất cho
người lao động được lấy từ quỹ khen thưởng, phúc lợi. Khi người lao động

được trả lương thoả đáng, họ sẽ yên tâm lao động, phát huy được tinh thần lao
động sáng tạo, có trách nhiệm và tinh thần hết lòng vì công việc. Điều đó làm
tăng năng suất lao động và quay trở lại làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.2.3. Vai trò của lợi nhuận đối với nhà đầu tư
Một nhà đầu tư khi có quyết định đầu tư vào doanh nghiệp sẽ quan tâm
tới tình hình tài chính của doanh nghiệp trước tiên. Tình hình tài chính tốt là
phải có lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận đạt kết quả cao. Muốn thu hút vốn của
nhà đầu tư thì doanh nghiệp đó phải tạo ra được nhiều lợi nhuận và có triển
vọng phát triển tốt, bền vững trong thời gian tới. Đồng thời, cũng giúp cho
nhà đầu tư lựa chọn được quyết định đầu tư đúng đắn, mang lại nhiều lợi
nhuận cho mình.
1.1.2.4. Vai trò của lợi nhuận đối với Nhà nước
Lợi nhuận góp phần làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, nâng
cao phúc lợi xã hội. Đối với nhà nước thỡ cỏc doanh nghiệp và các chủ thể
kinh doanh trong nền kinh tế sẽ có những đóng góp đáng kể vào nguồn thu
Ngân sách Nhà nước thông qua việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế như: thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài… Đõy chớnh là nguồn tài chính chủ
yếu để Nhà nước thực hiện các hoạt động đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng,
thực hiện các chương trình phúc lợi xã hội.
Lợi nhuận cũng là tấm gương phản chiếu tính đúng đắn, hiệu quả của các
chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Chính sách vĩ mô của Nhà
7
7
nước đúng đắn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp phát triển tốt hơn, do đó sẽ cho phép doanh nghiệp nâng cao được lợi
nhuận của mình. Ngược lại, nếu các chính sách vĩ mô không phù hợp sẽ tác
động tiêu cực tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng xấu tới
lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được.
Như vậy, lợi nhuận không chỉ có ý nghĩa to lớn với bản thân doanh
nghiệp mà cũn cú vai trò quan trọng đối với Nhà nước, người lao động, nhà

đầu tư, với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy mà việc tăng
lợi nhuận luôn là vấn đề cấp thiết của bất kỳ một doanh nghiệp nào.
1.1.3. Nội dung của lợi nhuận
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, mỗi một doanh nghiệp không chỉ
đơn thuần thực hiện duy nhất hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn mở rộng
ra thêm nhiều hoạt động khác. Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định
bằng tổng lợi nhuận các hoạt động trong doanh nghiệp bao gồm:
 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
 Lợi nhuận hoạt động khác
a. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là lợi nhuận mà doanh nghiệp
thu được từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính.
Đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng mức lợi
nhuận doanh nghiệp tạo ra trong một kỳ nhất định, là tiền đề giúp doanh
nghiệp thực hiện tích lũy để tái sản xuất và mở rộng hoạt động kinh doanh,
hình thành các quỹ khen thưởng, phúc lợi, đầu tư phát triển Do đó, lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Như đã nói ở trên, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
bao gồm:
• Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là lợi nhuận thu được
do tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh chính của
8
8
doanh nghiệp. Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ thường
chiếm tỷ trọng lớn trong lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh cũng như trong
tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp, phản ánh doanh nghiệp có thực hiện
đúng chức năng và nhiệm vụ của mình hay không.
• Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là lợi nhuận thu được từ các hoạt động đầu
tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn đưa lại. Các hoạt động tài chính trong
doanh nghiệp thường là hoạt động liên doanh, liên kết, đầu tư mua bán chứng

khoán, thu lãi tiền gửi
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tài chính là một hoạt
động thường xuyên, cũng là một hoạt động đầu tư mang lại nguồn lợi nhuận
cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể tận dụng triệt để các nguồn vốn
nhàn rỗi nhằm thu về lợi nhuận tối đa. Do đó, lợi nhuận từ hoạt động tài chính
được tính vào hoat động kinh doanh của doanh nghiệp và ngày càng được các
doanh nghiệp quan tâm và coi trọng.
b. Lợi nhuận từ hoạt động khác
Lợi nhuận từ hoạt động khác là những khoản thu từ hoạt động bất
thường mà doanh nghiệp không dự tính trước được hoặc những hoạt động
không mang tính chất thường xuyên, không phản ánh bản chất tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp, như: thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu từ vi
phạm hợp đồng, thu tiền phạt hủy bỏ hợp đồng
Lợi nhuận khác thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng lợi nhuận của
doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp vẫn cần quan tâm đến nú vỡ vẫn có phần
nào ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó gây
ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Việc xem xét kết cấu lợi nhuận có ý nghĩa quan trong giúp ta thấy được
các hoạt động tạo lợi nhuận và tỷ trọng của từng khoản trong tổng lợi nhuận.
Từ đó, ta có thể đánh giá kết quả của từng hoạt động, tìm ra các mặt tích cực
9
9
cũng như tồn tại để đề ra các quyết định thích hợp nhằm lựa chọn đúng hướng
đầu tư vốn của doanh nghiệp, mang lại nhiều hiệu quả hơn.
1.2. Các phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.1. Lợi nhuận tuyệt đối
Một doanh nghiệp tham gia vào nền kinh tế với hai hoạt động cơ bản là
hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Do vậy, tổng lợi nhuận của
doanh nghiệp được xác định như sau:
= +

1.2.1.1. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Đây là bộ phận lợi nhuận có được do chênh lệch giữa doanh thu hoạt
động kinh doanh và chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và được
xác định bằng:
= +
 Lợi nhuận thuần từ BH & CCDV được xác định như sau:
Trong đó:
• Doanh thu thuần từ BH & CCDV là toàn bộ các khoản doanh thu về tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sau khi trừ đi “Cỏc khoản giảm trừ doanh thu“ và
được biểu diễn bằng công thức sau:
Tổng doanh thu BH & CCDV là tổng thu về từ việc bán hàng hóa và
cung cấp dịch vụ cho khách hàng, và được khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán trong một thời kỳ nhất định (1 năm). Thời điểm xác định
doanh thu là khi doanh nghiệp đã chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm hàng
hóa hoặc hoàn thành việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng và được khách
hàng chấp nhận thanh toán, không phân biệt khách hàng đã trả tiền hay chưa.
10
10
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được xác định bằng công
thức:
Trong đó:
D : Tổng doanh thu BH & CCDV của doanh nghiệp trong kỳ
: Sản lượng tiêu thụ sản phẩm từng loại trong kỳ
: Giá bán đơn vị sản phẩm từng loại trong kỳ
i : Loại sản phẩm thứ i (i = )
Các khoản giảm trừ doanh thu là các khoản nằm trong doanh thu BH &
CCDV, có tính chất làm giảm doanh thu. Bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: là số tiền mà doanh nghiệp giảm trừ cho khách
hàng mua với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi
trên hợp đồng kinh tế.

- Giảm giá hàng bán: là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ cho bên
mua trong trường hợp hàng bán kém phẩm chất, không đúng qui cách đã ghi
trong hợp đồng,
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị tính theo giá thanh toán của số sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp đã tiêu thụ nhưng do hàng kém chất lượng
hoặc vi phạm hợp đồng nên bị người mua trả lại.
- Các khoản thuế phải nộp: Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp.
DTT có tác động cùng chiều đến lợi nhuận thuần từ BH & CCDV của
doanh nghiệp. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, DTT càng cao thì
lợi nhuận càng lớn và ngược lại.
Tuy nhiên để sản xuất ra sản phẩm và có doanh thu, doanh nghiệp phải
bỏ ra những khoản chi phí về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
• GVHB là toàn bộ chi phí bỏ ra để có hàng hóa bán ra. Với doanh nghiệp sản
xuất, đó là toàn bộ chi phí trực tiếp để sản xuất ra hàng hóa, bao gồm: chi phí
11
11
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Đối với doanh nghiệp thương mại, GVHB là toàn bộ chi phí bỏ ra để mua
hàng húa đú, gồm có: giá mua, chi phí thu mua hàng hóa. Đối với doanh
nghiệp dịch vụ, GVHB là toàn bộ chi phí bỏ ra cho việc cung cấp dịch vụ đến
khách hàng. Đây là khoản chi phí lớn nhất để tạo ra thu nhập, có tác động
ngược chiều đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp luôn
tìm cách quản lý, giám sát, tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản
phẩm để thu lợi nhuận cao nhưng cũng đảm bảo được chất lượng sản phẩm,
đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
• CPBH là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ: chi phí cho nhân viên bán
hàng, chi phí tiếp thị, quảng cáo, hoa hồng đại lý, CPBH có tác động ngược
chiều đến lợi nhuận. Doanh nghiệp thường tìm cách để chi phí bán hàng ở

một mức độ phù hợp đem lại hiệu quả cao nhất cho quá trình tiêu thụ sản
phẩm.
• CPQLDN là những khoản chi phí phát sinh có liên quan tới bộ máy quản lý
và toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí này cũng có mối tác động
ngược chiều với lợi nhuận và thường không biến động tỷ lệ với doanh thu, do
đó được xếp là loại chi phí bất biến.
 Lợi nhuận hoat động tài chính: là số tiền chênh lệch giữa doanh thu hoạt
động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
Trong đó:
• Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản thu về do hoạt động đầu tư tài
chính hay kinh doanh vốn mang lại, như: thu từ hoạt động liên doanh, liên
kết, thu từ đầu tư mua bán chứng khoán, thu lãi tiền gửi, thu từ việc chênh
lệch tỷ giá, hoàn nhập quỹ dự phòng
• Chi phí hoạt động tài chính là khoản chi phí đầu tư ngoài doanh nghiệp, được
bỏ ra nhằm mục đích sử dụng hợp pháp các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Bao gồm các khoản: chiết
12
12
khấu thanh toán cho người mua, chi phí liên doanh liên kết không tính vào giá
trị vốn góp, chi phí lãi tiền vay, chi phí mua bán chứng khoán
1.2.1.2. Lợi nhuận khác
Lợi nhuận từ hoạt động khác là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu
được ngoài dự tính hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện được
hay là những khoản lợi nhuận không mang tính chất thường xuyên. Những
khoản lợi nhuận này thu được có thể do nguyên nhân chủ quan hoặc khách
quan đem lại.
Như vậy, lợi nhuận từ hoạt động khỏc chớnh là khoản chênh lệch giữa
thu nhập khác và chi phí khác phát sinh trong kỳ và nó được xác định như
sau:
= ư

 Thu nhập hoạt động khác: là các khoản thu có thể do chủ quan hoặc khách
quan đưa lại, như: thu từ tiền phạt khách hàng vi phạm hợp đồng, thu từ thanh
lý nhượng bán TSCĐ,thu từ các khoản nợ khú đũi đó xử lý hoặc các khoản nợ
không xác định được chủ,
 Chi phí hoạt động khác: là các khoản chi phí xảy ra không thường xuyên,
riêng biệt với hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp, như: tiền phạt do
doanh nghiệp vi phạm hợp đồng kinh tế, chi phí liên quan đến thanh lý
nhượng bán TSCĐ, phạt chậm nộp thuế,
Theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, các cơ sở
kinh doanh có thu nhập đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, do đó
khoản lợi nhuận sau thuế là khoản thu nhập thực sự mà doanh nghiệp được
hưởng:
= -
Trong đó thuế TNDN phải nộp được xác định trên cơ sở thu nhập chịu
thuế trong kỳ và mức thuế suất thuế TNDN theo quy định của Nhà nước.
1.2.2. Lợi nhuận tương đối
13
13
Có thể thấy, nhóm chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối phản ánh kết quả của toàn
bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng không vì thế mà coi đó là
chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, và cũng không thể chỉ dùng những chỉ tiêu tuyệt đối đó để so
sánh chất lượng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau, vì:
Thứ nhất, lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hưởng
của nhiều nhân tố, có những nhân tố thuộc về chủ quan, cũng có những nhân
tố thuộc về khách quan và có sự bù trừ lẫn nhau.
Thứ hai, do điều kiện, đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh
nghiệp, điều kiện giao thông vận chuyển hàng hóa, thị trường tiêu thụ, thời
điểm tiêu thụ khác nhau sẽ dẫn tới lợi nhuận cũng khác nhau.
Thứ ba, các doanh nghiệp cùng loại nhưng quy mô khác nhau thì lợi

nhuận cũng khác nhau. Các doanh nghiệp có quy mô lớn mặc dù công tác
quản lý chi phí kém nhưng vẫn có thể thu tổng mức lợi nhuận lớn hơn các
doanh nghiệp có quy mô nhỏ và công tác quản lý chi phí tốt.
Do vậy, để khắc phục nhược điểm của các chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối,
các nhà phân tích còn sử dụng thờm cỏc chỉ tiêu mang tính tương đối để thể
hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận với các chỉ tiêu khác như doanh thu bán
hàng, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu nhằm đưa ra một kết luận đúng đắn và
chính xác hơn về hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp và giữa
các doanh nghiệp với nhau. Đây được gọi là nhóm chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận:
1.2.2.1. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu (ROS)
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu (ROS): Phản ánh mối quan hệ giữa lợi
nhuận trước hoặc sau thuế và doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp,
được xác định như sau:
Đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp:
Đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
14
14
Đối với hoạt động bán hàng:
Hệ số này thể hiện: cứ mỗi một trăm đồng doanh thu mà doanh nghiệp
thực hiện được trong kỳ, có bao nhiêu đồng lợi nhuận mà doanh nghiệp được
hưởng.
Sự biến động của tỷ số này cho biết sự thay đổi về hiệu quả công tác
quản lý chi phí và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Trong điều kiện
bình thường, thị trường ít biến động, chỉ số này càng lớn càng chứng tỏ khả
năng sinh lời của doanh nghiệp càng tốt.
1.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản (ROA): Phản ánh mối quan hệ giữa lợi
nhuận và tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp. Nú giúp đánh giá khả năng
và hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp để thu được lợi nhuận. Nó cho
biết tổng lợi nhuận tạo ra trên tất cả các phần vốn (vốn vay và vốn chủ sở

hữu).
Cụ thể, ta cú cỏc công thức sau:
Tỷ suất này thể hiện: cứ một trăm đồng tài sản hiện có trong doanh
nghiệp mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Trong điều kiện bình thường, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng
sinh lời của tài sản càng tốt.
15
15
Phân tích tỷ suất LN tổng tài sản theo phương pháp DuPont: Trước hết
ta biểu diễn phương trình DuPont cho tỷ suất LN tổng tài sản (ROA) bằng
công thức sau:
ROA =ROS ì AU
1.2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE): biểu hiện mối quan hệ giữa lợi
nhuận sau thuế với tổng số vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này cho biết: cứ một trăm đồng VCSH bỏ vào đầu tư sẽ thu về
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, phản ánh khả năng sinh lời của
VCSH.
Phân tích tỷ suất LN VCSH theo phương pháp DuPont. Tỷ suất LN
VCSH (ROE) có thể biểu diễn bằng phương trình sau:
ROE = ROS ì AU ì Số nhân VCSH
Theo phương trình trên, tỷ suất LN VCSH chịu ảnh hưởng của ba nhân
tố: tỷ suất lợi nhuận doanh thu, hiệu suất sử dụng tổng tài sản và số nhân vốn
chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính). Để tăng tỷ suất LN VCHS, doanh nghiệp có
thể quản lý tốt chi phí hoặc quản lý tốt tài sản. Trường hợp không quản lý tốt
16
16
tài sản và chi phí, doanh nghiệp vẫn có thể tăng tỷ suất LN VCSH bằng việc
tăng mức độ sử dung nợ.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp

1.3.1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Một doanh nghiệp thông thường cần có nguồn thu nhập chủ yếu thường
xuyên và ổn định là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ. Các
khoản thu nhập khác từ hoạt động tài chính và hoạt động khác chỉ nên mang
tính chất bổ sung cho hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Doanh thu = Khối lượng tiêu thụ ì Giá bán
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh qui mô tái sản xuất,
trình độ tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; là nguồn tài chính quan trọng
để trang trải các chi phí đã bỏ ra, hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;
lành mạnh hóa tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp
phải nỗ lực bán được nhiều sản phẩm hoặc sản phẩm phải được bán với giá
cao nhờ những tính năng vượt trội của nó để tăng doanh thu.
1.3.1.1. Ảnh hưởng của nhân tố khối lượng sản phẩm tiêu thụ tới doanh thu
Nhìn vào công thức tính doanh thu ta thấy, khi khối lượng tiêu thụ càng
lớn trong điều kiện các nhân tố khác không đổi thì doanh thu càng cao. Để đạt
được điều này sản phẩm cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất, chất lượng và thương hiệu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
tốt, phù hợp nhu cầu thị trường. Trong kinh doanh, những sản phẩm có chất
lượng cao, có uy tín đối với người tiêu dùng cho phép doanh nghiệp khai thác
triệt để các lợi thế, định giá bán sản phẩm ở mức cao mà không gây phản ứng
từ phía người tiêu dùng nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như ngày
nay khi mà có rất nhiều sản phẩm thay thế. Do đó, các doanh nghiệp coi chất
lượng sản phẩm là một vũ khí cạnh tranh sắc bén và tạo uy tín cho doanh
17
17
nghiệp để thu hút đông đảo khách hàng góp phần tăng doanh thu và tạo lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Thứ hai, muốn chiến thắng đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp còn phải
biết kết cấu mặt hàng tiêu thụ một cách tinh tế. Để nâng cao hiệu quả kinh
doanh, các doanh nghiệp thường có xu hướng đa dạng hóa sản phẩm sản xuất.

Họ đưa ra thị trường những sản phẩm có mẫu mã, kiểu dáng, kích thước khác
nhau, thậm chí là những sản phẩm có chất lượng khác nhau với từng mức giá
sao cho phù hợp với túi tiền của khách hàng. Mặt khác, doanh nghiệp phải
luôn lỗ lực không ngừng trong việc nghiên cứu sản phẩm mới để thỏa mãn
nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Thứ ba, thị trường tiêu thụ rộng khắp. Mỗi doanh nghiệp cần phải khai
thác, mở rộng thị trường tiêu thụ không chỉ trong nước mà còn phải hướng ra
thị trường quốc tế để gia tăng khối lượng sản phẩm bán ra. Một doanh nghiệp
có thị trường tiêu thụ càng rộng lớn thì khả năng cạnh tranh càng cao và tính
cạnh tranh sẽ cao hơn nữa nếu sản phẩm của doanh nghiệp thỏa mãn được
những thị trường tương đối khó tính.
Thứ tư, phương thức tiêu thụ, thanh toán tiền hàng hợp lý. Trong điều
kiện cạnh tranh, muốn đẩy mạnh tiêu dùng, các doanh nghiệp nên dành sự ưu
đãi nhất định cho người mua bằng cách bán hàng theo phương thức trả chậm,
trả góp, chiết khấu thương mại với những khách hàng mua với số lượng lớn
1.3.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố giá bán tới doanh thu
Giá cả là cán cân đo lường lợi ích kinh tế giữa người mua và người bán,
là nhân tố ảnh hưởng rất mạnh mẽ tới quyết định mua của khách hàng. Trong
điều kiện các nhân tố khác không đổi, việc thay đổi giá bán có ảnh hưởng trực
tiếp tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, trước khi quyết định giá bán,
doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ chiến lược giá sao cho mang lại doanh thu và
lợi nhuận cao nhất.
18
18
Tùy theo từng mục tiêu của doanh nghiệp mà áp dụng các chính sách giá
khác nhau. Chẳng hạn, nếu doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu giành được thị
phần lớn và lợi nhuận trong dài hạn thỡ nờn áp dụng chính sách giỏ “Bỏm
chắc thị trường“ – tức là định giá sản phẩm thấp để gia tăng thị phần nhanh
chóng. Tuy nhiên, có những doanh nghiệp lại áp dụng chính sách giá “Hớt
phần ngon“ với những nội dung cơ bản là ban đầu định giá sản phẩm ở mức

cao nhất cho những phân đoạn thị trường người mua sẵn sàng chấp nhận, khi
mức tiêu thụ giảm xuống mới điều chỉnh giảm giá để thu hút khách hàng nhạy
cảm với biến động về giá. Bằng cách này, doanh nghiệp sẽ đạt được doanh
thu và lợi nhuận cao.
Như vậy, doanh thu thay đổi phụ thuộc vào cả sự thay đổi của khối
lượng sản phẩm tiêu thụ lẫn mức giá bán của các sản phẩm. Tuy vậy, chúng ta
cần phải biết sự thay đổi đó do nhân tố nào. Nhìn chung doanh thu tăng do sự
tăng lên của khối lượng sản phẩm tiêu thụ được đánh giá tích cực hơn so với
việc tăng doanh thu do giá bán tăng. Bởi vì, sự tăng giá bán có thể đơn thuần
do kết quả của việc tăng giá chung trên thị trường do lạm phát hay do mất cân
đối cung cầu của ngành hàng. Còn khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng thường
biểu hiện doanh nghiệp có những tiến bộ trong hoạt động sản xuất, marketing,
chất lượng hệ thống chuỗi đại lý, bán hàng tốt hơn nên thu hút được nhiều
đối tượng khách hàng, chiếm lĩnh được thị trường và mở rộng thị phần.
Ngoài hai nhân tố giá bán và khối lượng sản phẩm tiêu thụ tác động
mạnh mẽ tới doanh thu thì thương hiệu, uy tín doanh nghiệp cũng là tài sản
quý giá làm cho khách hàng, người tiêu dùng tin tưởng sẵn sàng ký hợp đồng
hay tìm chọn mua sản phẩm của mỡnh trờn thị trường. Chính uy tín và thương
hiệu sản phẩm đó giỳp cho doanh nghiệp vượt qua những thử thách và thắng
lợi trong cạnh tranh, từ đó đảm bảo cho doanh thu tăng lên.
1.3.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới chi phí
19
19
Sau khi xem xét thấu đáo về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp, nhà phân tích cần chuyển sang phân tích các khoản chi phí.
Trong trường hợp mà doanh thu rất khó tăng trưởng nhanh do mức độ cạnh
tranh cao của ngành thì việc quản lý chi phí tốt chính là chìa khóa giúp doanh
nghiệp thành công.
1.3.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tiêu hao lao động

sống và lao động vật hóa để sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
Nhân tố GVHB thực chất phản ánh kết quả quản lý các yếu tố chi phí trực tiếp
như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung. Cụ thể là:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: vật tư dùng cho sản xuất bao gồm
nhiều loại như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu trong đó, phần
lớn các loại vật tư lao động tham gia cấu thành thực thể sản phẩm. Là một
trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, do đó thiếu vật tư sẽ không thể tiến
hành được các hoạt động sản xuất. Yếu tố này chiếm vai trò quan trọng và
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Nếu không sử dụng hợp lý
nguyên liệu sẽ gây lãng phí và làm tăng giá thành sản xuất sản phẩm hay
GVHB tăng.
Chi phí nhân công trực tiếp: khoản này chiếm tỷ trọng tương đối lớn
trong giá thành sản phẩm. Do vậy, doanh nghiệp cần chú trọng giảm bớt chi
phí này bằng nhiều biện pháp trong đó biện pháp quan trọng nhất là bố trí lực
lượng lao động đúng người, đúng việc, đúng trình độ.
Chi phí sản xuất chung: đó là những chi phí phát sinh ở các phân xưởng
sản xuất nhằm để điều hành, quản lý hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
như tiền lương, phụ cấp trả cho nhân viên quản lý phân xưởng; chi phí vật
liệu, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định thuộc phân xưởng; chi phí
dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng.
20
20
1.3.2.2. Chi phí bán hàng
Khi xem xét chi phí bán hàng, chúng ta cần hiểu rõ kênh phân phối và
chiến lược tiếp thị của doanh nghiệp. Đây có lẽ là 2 nhân tố ảnh hưởng mạnh
nhất tới chi phí bán hàng. Doanh nghiệp xây dựng hệ thống phân phối cho
riêng mình thì chi phí cao nhưng bù lại, doanh nghiệp có được sự chủ động
nhất định trong tiếp cận trực tiếp với khách hàng. Ngược lại, nếu doanh
nghiệp dùng hệ thống các nhà phân phối thì chi phí sẽ giảm nhưng lại bị phụ

thuộc vào chớnh các nhà phân phối đó. Bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp áp
dụng chiến lược quảng cáo trên truyền hình thì chi phí cao nhưng đem lại hiệu
quả rõ rệt, còn nếu sử dụng các hình thức quảng cáo khác như áp phích, tạp
chí, poster thì tiết kiệm chi phí song hiệu ứng mang lại không cao. Do đó,
khi doanh nghiệp quyết định kênh phân phối nào hay chiến lược tiếp thị ra sao
sẽ ảnh hưởng rất lớn tới khoản mục chi phí bán hàng.
1.3.2.3. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp dùng để phản ánh các chi phí quản lý
chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý
doanh nghiệp (Tiền lương, tiền cụng, cỏc khoản phụ cấp, ); bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi
phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý
doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khú
đũi; dịch vụ mua ngoài (Điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy
nổ ); chi phí bằng tiền khác (Tiếp khách, hội nghị khách hàng ). Nhân tố
ảnh hưởng chủ yếu tới chi phí quản lý doanh nghiệp phải kể đến như bộ máy
quản lý công ty, chính sách đào tạo đội ngũ lao động, chính sách lương cho
ban quản lý, kế hoạch tiếp khách trong nước cũng như khách nước ngoài
Nhìn chung, một doanh nghiệp có bộ máy quản lý hiệu quả sẽ kiểm soát tốt
chi phí, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng
cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
21
21
1.3.3. Nhóm nhân tố khác
Trên thực tế, ngoài những nhân tố trờn cũn rất nhiều nhân tố khác ảnh
hưởng đến lợi nhuận như:
• Vốn:
Vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, muốn đầu tư phát triển phải có vốn. Sự tuần hoàn của vốn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu như sự tuần hoàn máu

trong cơ thể sống của con người. Một trong những yếu tố quan trọng để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sử dụng vốn có hiệu
quả.điều đó đồng nghĩa với việc cung cấp sản phẩm hàng hóa, dịch vụ không
những thỏa mãn nhu cầu của xã hội mà còn đem lại lợi nhuận tối đa cho
doanh nghiệp.
Trong quá trình cạnh tranh của thị trường, doanh nghiệp nào “Trường
vốn“ có lợi thế về vốn thì có lợi thế kinh doanh. Tiềm lực về vốn dồi dào sẽ
giúp cho doanh nghiệp dành được thời cơ trong kinh doanh, có điều kiện mở
rộng thị trường, từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng doanh thu và tăng
lợi nhuận.
Do vậy, vốn là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu
quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp.
• Chính sách thuế:
Thuế là một công cụ giúp cho Nhà nước thực hiện tốt công việc điều tiết
vĩ mô của mình. Thuế là hình thức nộp bắt buộc theo luật định và không hoàn
trả trực tiếp đối với mọi tổ chức kinh tế. Vì vậy, thuế là một trong những chi
phí của doanh nghiệp. Chính sách thuế thay đổi sẽ ảnh hưởng chi phí kinh
doanh và chi phí sử dụng vốn vay và từ đó ảnh hưởng tới lợi nhuận sau thuế
của doanh nghiệp.
• Chính sách lãi suất:
22
22
Thông thường, để hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài vốn tự có, doanh
nghiệp phải vay thêm vốn. Doanh nghiệp có thể vay vốn bằng nhiều cách
khác nhau như: phát hành trái phiếu, vay ngân hàng, các tổ chức, cá nhân
khác, và doanh nghiệp phải trả cho người cho vay một khoản tiền gọi là tiền
lãi vay.
Tiền lãi vay được tính dựa trên cơ sở lãi suất, số tiền gốc và thời gian
vay. Lãi suất càng cao thì khả năng tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp
càng khó khăn hơn, chi phí trả lãi tăng cao và ảnh hưởng đến kết quả sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp, làm giảm lợi nhuận.
• Lạm phát:
Lạm phát có xu hướng tăng cao kéo theo các chi phí đầu vào tăng và do
đó lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng theo tỷ lệ nghịch, và ngược
lại.
Kết luận chương 1
Trên đây là những lý luận chung về lợi nhuận của doanh nghiệp. Để rút
ngắn khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn về tình hình thực hiện chỉ tiêu
lợi nhuận, ta đi xem xét chương 2 với nội dung là nghiên cứu chi tiết, cụ thể
về thực trạng tình hình kinh doanh và lợi nhuận tại CTCP Tập đoàn Thỏi
Hũa Việt Nam, từ đó đưa ra đánh giá về kết quả đạt được cũng như những
mặt còn hạn chế của Công ty.
23
23
Chương 2
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN CỦA CTCP TẬP ĐOÀN THÁI
HềA VIỆT NAM
2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần tập đoàn Thỏi Hũa Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần tập đoàn
Thỏi Hũa Việt Nam
2.1.1.1. Giới thiệu về công ty
Tên pháp định: Công ty Cổ phần Tập đoàn Thỏi Hũa Việt Nam.
Tên quốc tế: Thai Hoa Viet Nam Group Joint Stock company.
Tên viết tắt: Thai Hoa Group., JSC
Trụ sở chính: Số 352 Giải Phóng, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội
Số tài khoản: 1001232257
Mã số thuế: 0100367361
Vốn điều lệ: 550 tỷ VNĐ
Điện thoại: (84 – 4) 3 574 0348
Fax : (84 – 4) 3 852 0507

Website: www.thaihoacoffee.com
24
24
Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc : Nguyễn Văn An
2.1.1.2.Quỏ trình hình thành và phát triển
Đầu tháng 3/1996, kỹ sư nông nghiệp Nguyễn Văn An đã quyết định
thành lập doanh nghiệp riêng cho mình để thực hiện mong muốn của mình là:
xây dựng thương hiệu cho cà phê Arabica của vùng đất Phủ Quỳ thân thương.
Công ty Thỏi Hũa ban đầu được hình thành dưới hình thức là công ty TNHH
2 thành viên trở lên, và chính thức thành lập vào ngày 04/03/1996 theo Giấy
phép kinh doanh số 2385/GB – UB; Đăng ký kinh doanh số 048176 do Ủy
Ban Kế hoạch cấp ngày 12/03/1996. Với số vốn điều lệ ban đầu là 55 tỷ
VND, nhà máy đầu tiên được xây dựng tại thị trấn Thỏi Hũa (Nghĩa Đàn –
Nghệ An ) chuyên sản xuất và chế biến cà phê nhân xuất khẩu. Với tầm nhìn
chiến lược, Ông đã phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh, các nhà máy sản
xuất và chế biến cà phê đã được xây dựng ở nhiều vùng nguyên liệu trên cả
ba miền Bắc, Trung, Nam của đất nước và phát triển ra cả nước ngoài như các
nhà máy ở Sơn La, Điện Biờn, Lõm Đồng, Quảng Trị, Nghệ An, Điện Biờn…
nước CHDCND Lào. Sau hơn 14 năm ước mơ đã thành hiện thực.
Ngày nay, Thái Hoà đã là nhà xuất khẩu cà phê Arabica lớn nhất Việt
Nam, thương hiệu được khách hàng quốc tế đánh giá cao. Sản phẩm cà phê
Arabica của Thái Hoà đã có mặt ở thị trường Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc
và Trung Đông.
Năm 2008, khởi đầu giai đoạn phát triển thứ hai của Thái Hoà, đã đánh
dấu bước ngoặt quan trọng cho sự chuyển mình mạnh mẽ của Thái Hoà trên
mọi phương diện. Từ chỗ là một Công ty cú cỏc thành viên theo tính chất
hành chính, Thái Hoà đã trở thành loại hình doanh nghiệp cổ phần và cú cỏc
Công ty thành viên hoạt động theo mô hình Tập đoàn, theo mối quan hệ kinh
tế. Mô hình mới đã tạo động lực mạnh mẽ cho Thái Hoà phát triển với tốc độ
cao. Ngày 19/05/2008 Công ty TNHH SX và TM Thái Hoà chuyển đổi thành

Công ty cổ phần Tập đoàn Thái Hoà với Giấy phép kinh doanh số
25
25
0103024767 ngày 19/5/2008 (được chuyển đổi từ Công ty TNHH SX&TM
Thái Hoà) do Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
2.1.2. Đặc điểm ngành nghế sản xuất kinh doanh
2.1.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Tập đoàn Thỏi
Hũa Việt Nam: với hơn 40 ngành nghề kinh doanh:
• Chế biến cà phê các loại xuất khẩu.
• Chế biến cà phê nhân, cà phê bột ra cà phê tan, cà phê phin, cà phê sữa.
• Du lịch lữ hành nội địa, quốc tế và các dịch vụ tư vấn đầu tư dự án
• Tư vấn lắp đặt thiết bị cho các công trình dân dụng, công nghiệp, thủy
lợi, bưu điện, thông tin liên lạc, khách sạn…
Trong đó hoạt động chính của công ty là sản xuất, chế biến và xuất khẩu
cà phê.
Tính từ ngày thành lập đến nay (1996 - 2012) Tập đoàn Thái Hoà đó cú
bước phát triển vượt bậc, từ một công ty TNHH trở thành Tập đoàn với 12
công ty và năm chi nhánh, văn phòng đại diện, hoạt động theo hình thức Công
ty mẹ - con. Cuối mỗi năm các công ty con trớch lói nộp về công ty mẹ. Hệ
thống các Công ty con (Công ty thành viên) bao gồm:
o CTCP Cà phê An Giang ( tại Đồng Nai).
o Công ty TNHH Thái Hoà Lâm Đồng ( tại Lâm Đồng).
o Công ty TNHH Thái Hoà Quảng Trị ( tại Quảng Trị).
o Công ty TNHH 1TV Thái Hoà Nghệ An ( tại Nghệ An).
o CTCP Xây dựng Thái Hoà ( tại Quảng Trị).
o Công ty cà phê Thái Hoà Lào - Việt ( Tại nước CHDCND Lào).
o Công ty du lịch - Khách sạn Thái Ninh ( tại Quảng Trị).
o CTCP cà phê Thái Hoà ( tại Mường Áng- Điện Biên).
o CTCP cà phê Thái Hoà Hoà Bình ( tại Hoà Bình).
o CTCP Cao su Thái hoà Lào - Việt ( tại nước Lào).

×