Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHU HỒNG PHÚC
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHU HỒNG PHÚC
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được bảo vệ một học
vị khoa học hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn
trong luận văn này đều đã được trân trọng chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
CHU HỒNG PHÚC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận được
rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy, các cô đã trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện nghiên cứu đề tài
và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến khoa Sau đại học - Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Quý thầy cô Khoa sau đại học, đã giúp đỡ tôi hoàn
thành quá trình học tập và thực hiện luận văn của mình.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, các đồng nghiệp đang công tác tại
Chi cục thuế, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục Thống kê huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp thông tin cần thiết cho tôi trong
quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn
thành chương trình học tập và thực hiện Luận văn này.
Tác giả luận văn
CHU HỒNG PHÚC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC BIỂU viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài 2
5. Bố cục luận văn 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ 4
1.1. Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 4
1.1.1. Quan điểm của nhà nước về thành phần kinh tế cá thể 4
1.1.2. Vai trò của thành phần kinh tế cá thể 4
1.1.3. Đặc điểm thành phần kinh tế cá thể 5
1.2. Khái niệm, đặc điểm và chức năng của thuế 5
1.2.1. Khái niệm chung về thuế 5
1.2.2. Thuế có các đặc điểm sau 6
1.2.3. Chức năng của thuế 7
1.3. Chính sách thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh 8
1.3.1. Thuế môn bài 9
1.3.2. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) 11
1.3.3. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) 18
1.4. Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 30
1.4.1. Khái niệm mục tiêu quản lý thuế 30
1.4.2. Các nội dung của quản lý thuế đối với hộ kinh doanh 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý thuế 37
1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh 42
1.5.1. Chính sách, cơ chế và môi trường quản lý thuế 42
1.5.2. Các yếu tố thuộc về cơ quan thuế 42
1.5.3. Các yếu tố thuộc về hộ kinh doanh 43
1.6. Kinh nghiệm về quản lý thuế 44
1.6.1. Kinh nghiệm quản lý thuế ở một số quốc gia 44
1.6.2. Kinh nghiệm quản lý thuế ở một số địa phương 46
1.6.3. Những bài học kinh nghiệm về quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể 48
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 49
2.1. Câu hỏi nghiên cứu đặt ra 49
2.2. Phương pháp nghiên cứu 49
2.2.1. Khung nghiên cứu 49
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 51
2.2.3. Phương pháp phân tích 51
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu 52
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
HỘ KDCT TẠI CHI CỤC THUẾ ĐỒNG HỶ 53
3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với hộ KDCT tại
chi cục thuế Đồng Hỷ 53
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 53
3.1.2. Đặc điểm về kinh tế xã hội 54
3.1.3. Tình hình hoạt động của hộ KDCT trên địa bàn huyện Đồng Hỷ 56
3.2. Thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ KDCT tại chi cục thuế
Đồng Hỷ 59
3.2.1. Thực trạng quản lý các thủ tục hành chính thuế đối với hộ KDCT 59
3.2.2. Thực trạng giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế 67
3.2.3. Thực trạng quản lý quy trình thu thuế 72
3.3. Một số nhân tố ảnh hưởng, kết quả đạt được và những hạn chế trong
công tác quản lý thuế đối với hộ KDCT tại huyện Đồng Hỷ 94
3.3.1. Những hạn chế 97
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
3.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế 97
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ 99
4.1. Định hướng công tác quản lý thuế trong thời gian tới 99
4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế đối với hộ KDCT trên
địa bàn huyện Đồng Hỷ 100
4.2.1. Giải pháp nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý của cơ quan thuế 100
4.2.2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý địa bàn, quản lý ĐTNT 102
4.2.3. Giải pháp tiến hành phân loại đối tượng hộ kinh doanh để quản lý
thuế và thu nợ thuế 103
4.2.4. Giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ nhằm nâng cao ý
thức tuân thủ pháp luật về thuế của NNT 105
4.2.5. Giải pháp đẩy mạnh áp dụng CNTT vào công các quản lý thuế 106
4.3. Kiến nghị 107
KẾT LUẬN 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO 110
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KD : Kinh doanh
MST : Mã số thuế
NNT : Người nộp thuế
ĐTNT : Đối tượng nộp thuế
ĐTKD : Đối tượng kinh doanh
GTGT : Giá trị gia tăng
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TNCN : Thu nhập cá nhân
MB : Môn Bài
TN : Tài nguyên
TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
NSNN : Ngân sách Nhà nước
KK-KTT : Kê khai - Kế toán thuế
UNT : Ủy nhiệm thu
CNTT : Công nghệ thông tin
KBNN : Kho bạc Nhà nước
CSDL : Cơ sở dữ liệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Biểu thuế môn bài 10
Bảng 1.2. Biểu thuế suất thuế tncn lũy tiến từng phần 22
Bảng 1.3. Biểu thuế suất thuế TNCN toàn phần 22
Bảng 2.1. Danh sách chọn hộ điều tra 51
Bảng 3.1. Biểu dân số chia theo giới tính 54
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu 55
Bảng 3.3. Thống kê cấp mới giấy chứng nhận ĐKKD hộ cá thể 59
Bảng 3.4. Thống kê tình hình cấp mã số thuế 60
Bảng 3.5. Số lương tờ khai thuế đã tiếp nhận và xử lý 63
Bảng 3.6. Tổng hợp số thuế đã kê khai hộ cá thể 64
Bảng 3.7. Kết quả thu thuế đối với các hộ KDCT 65
Bảng 3.8. Kết quả miễn, giảm thuế đối với các hộ KDCT 66
Bảng 3.9. Tình hình quản lý hộ 67
Bảng 3.10. Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh 70
Bảng 3.11. Tổng hợp dự toán thu ngân sách năm 2011-2013 72
Bảng 3.12. Cơ cấu tổ chức cán bộ chi cục thuế Đồng Hỷ 77
Bảng 3.13. Kết quả thu qua các năm 2011-2013 87
Bảng 3.14. Tổng hợp nợ thuế các năm 2011 - 2013 88
Bảng 3.15. Kết quả xử lý quyết toán các năm 2011-2013 90
Bảng 3.16. Tổng hợp kết quả điều tra 50 hộ 92
Bảng 4.1. Định hướng đào tạo cán bộ của chi cục đến năm 2015 101
Bảng 4.2. Bảng phân loại đối tượng hộ quản lý thuế 103
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 3.1. Tổng sản phẩm năm 2013 trên địa bàn huyện 56
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ khung nghiên cứu 50
Sơ đồ 3.1. Quy trình quản lý thuế hộ KDCT 75
Sơ đồ 3.2. Tổ chức bộ máy chi cục thuế Đồng Hỷ 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, thuế là một trong những công cụ quan trọng
của Nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế. Thông qua công cụ thuế, Nhà nước
không chỉ tăng thu cho ngân sách, qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và
hoạt động của Nhà nước mà còn sử dụng nó để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thúc đẩy
tăng trưởng, phát triển kinh tế nhanh, bền vững, tiến kịp các nước trong khu vực và
trên thế giới, bên cạnh đó thực hiện mục tiêu bình đẳng và bảo vệ an ninh, trật tự, an
toàn cho xã hội đồng thời bảo vệ tài nguyên, môi trường của đất nước.
Thời gian qua công tác quản lý thuế nói chung và đối với hộ kinh doanh nói
riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật
về thuế của các hộ kinh doanh, hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách. Tuy nhiên,
tiềm năng vẫn còn và có thể khai thác thu để đạt ở mức cao hơn. Tình trạng thất thu
tuy có giảm nhưng vẫn còn tình trạng quản lý không hết hộ kinh doanh, doanh thu
tính thuế không sát thực tế, dây dưa nợ đọng thuế còn nhiều… Tình hình quản lý
thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ cũng nằm trong
thực trạng chung đó.
Qua các cuộc giám sát của Ban kinh tế xã hội Hội đồng Nhân dân Huyện, cũng
như kết quả kiểm toán của Đoàn Kiểm toán Nhà nước khu vực X tại Chi cục Thuế về
công tác thu ngân sách cho thấy công tác quản lý và khai thác nguồn thu còn một số bất
cập trong đó nổi cộm là tình trạng quản lý và lập bộ sổ các hộ kinh doanh còn bỏ sót rất
lớn. Từ đó cần sớm tìm ra giải pháp để nhanh chóng khắc phục.
Nhận thức được tầm quan trọng do thực tiễn đặt ra, chúng tôi muốn tìm giải
pháp quản lý một cách hiệu quả nguồn thu thuế từ các hộ kinh doanh cá thể trên địa
bàn huyện nên chọn đề tài: “Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục
thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài bảo vệ luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng tình hình quản lý thuế đối với các hộ KD cá thể huyện
Đồng Hỷ, trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp quản lý thuế theo luật nhằm
chống thất thu thuế từ các hộ KD cá thể của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế và quản lý thuế từ các hộ
KD cá thể.
- Đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với các Hộ kinh doanh cá thể của Chi
cục thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý thuế theo luật
đối với các hộ KD cá thể trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề quản lý thuế đối với các Hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu về thực trạng quản lý thuế đối với các
Hộ kinh doanh cá thể, các yếu tố ảnh hưởng, các mối quan hệ tác động đến hiệu quả của
công tác quản lý thuế đối với các Hộ kinh doanh cá thể. Qua đó đề xuất các giải pháp
nhằm tăng cường quản lý thuế đối với các Hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Huyện.
Phạm vi về không gian: Đề tài được tập trung nghiên cứu về thực trạng quản lý
thuế đối với các Hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
Phạm vi về thời gian:
Về thời gian thu thập số liệu: Nghiên cứu thực trạng quản lý thuế đối với các
Hộ kinh doanh cá thể trong 3 năm 2011, 2012 và năm 2013.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Vấn đề quản lý thuế đối với các Hộ kinh doanh cá thể nói chung đã được rất
nhiều nhà khoa học trong nước quan tâm nghiên cứu.
Trước hết các công trình nghiên cứu đã có đóng góp quan trọng về mặt lý luận và
phương pháp luận về công tác quản lý thuế đối với các Hộ kinh doanh cá thể như:
Đề tài nghiên cứu của tác giả: Trần Thị Thanh Thủy (năm 2012), Hoàn thiện
công tác quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn, tỉnh Quảng
Nam. Đề tài nghiên cứu công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, hoàn
thiện quy trình quản lý thuế về quản lý diện hộ kinh doanh, việc điều tra và khảo sát
doanh thu, việc kiểm tra và quản lý đơn nghỉ kinh doanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
Đề tài nghiên cứu của tác giả: Nguyễn Công Thạch (năm 2013), Hoàn thiện
công tác quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Phú Thiện,
tỉnh Gia Lai. Đề tài nghiên cứu công tác quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể tại huyện
Phú Thiện, huyện có địa bàn rộng, đi lại khó khăn, hộ kinh doanh không tập trung,
đối tượng kinh doanh chủ yếu là đồng bào dân tộc, nhưng đề tài đã đưa ra được nhiều
giải pháp quản lý hiệu quả như: việc rút ngắn thời gian thu nộp thuế, công tác khảo
sát doanh thu và tính thuế, rút ngắn thời gian trong quy trình thanh kiểm tra thuế, việc
cải cách thủ tục hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho việc khê khai và nộp thuế,
việc phối hợp giữa cơ quan thuế với ủy ban nhân dân xã-thị trấn.
Đề tài nghiên cứu của tác giả: Nguyễn Mỹ Phúc (năm 2012), Giải pháp tăng
cường công tác quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế quận
Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Đề tài đã nghiên cứu và đưa ra một số giải pháp
trong công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể như: Công tác quản lý diện hộ,
công tác quản lý và chống thất thu về doanh thu và thuế, việc quản lý và xử lý đơn
nghỉ kinh doanh.
Các công trình này đã cho thấy tầm quan trọng có tính chất quyết định của
công tác quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể, quy trình quản lý thuế hộ
kinh doanh cá thể, công tác xử lý thông tin, xử lý tờ khai và lập bộ của hộ kinh
doanh, công tác thanh kiểm tra, khảo sát doanh thu và tính thuế, việc xem xét miễn
giảm thuế cho hộ kinh doanh cá thể, việc cải cách về thủ tục hành chính thuế.
5. Bố cục luận văn
Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn gồm 4 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể
Chƣơng 4: Hoàn thiện công tác quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể trên
địa bàn huyện Đồng Hỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1. Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
1.1.1. Quan điểm của nhà nước về thành phần kinh tế cá thể
Khái niệm hộ kinh doanh: Theo Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày
29/8/2006 về đăng ký kinh doanh và mới nhất hiện nay là Nghị định số
43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 về đăng ký doanh nghiệp thì "Hộ kinh doanh"
được gọi là "Hộ kinh doanh cá thể". Tên gọi "Hộ kinh doanh cá thể" được ghi
nhận tại Nghị định số 109/2004/NĐ-CP ngày 02/4/2004. Tại Điều 24-khoản 1-
Nghị định số 109/2004/NĐ-CP thể hiện "Hộ kinh doanh cá thể do một cá nhân
hay một gia đình làm chủ, chỉ được kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không
quá 10 lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình đối với hoạt động kinh doanh". Hiện nay theo Nghị định số 43/2010/NĐ-
CP định nghĩa hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một
nhóm người hoặc một gia đình làm chủ, chỉ được kinh doanh tại một địa điểm,
sử dụng không quá 10 lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Vai trò của thành phần kinh tế cá thể
Trong điều kiện kinh tế thị trường, hộ KD cá thể có một vai trò hết sức to lớn
đó là góp phần tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm, dịch vụ cho xã hội, đồng thời
đóng vai trò làm vệ tinh cho các doanh nghiệp của nền kinh tế trong quá trình phân
phối, luân chuyển hàng hóa, dịch vụ. Thông qua các hộ KD cá thể có thể huy động
được nguồn vốn lớn còn đang tiềm năng trong nhân dân cho nền kinh tế. Đặc biệt
trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, tình trạng thất nghiệp đang
ngày càng gia tăng thì chính việc thu hút một số lượng lao động đáng kể của hộ KD
cá thể đã góp phần giải quyết vấn đề thất nghiệp cho xã hội.
Mặc dù có vai trò hết sức quan trọng song thành phần kinh tế hộ cá thể cũng
có một số mặt hạn chế đó là: Khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản
xuất rất hạn chế. Sự năng động mang tính chất tự phát, luôn tìm những chỗ sơ hở để
kinh doanh trái phép và trốn lậu thuế, gây khó khăn cho công tác quản lý. Chính vì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
vậy cần phải tăng cường sự quản lý của Nhà nước thông qua công cụ pháp luật,
nhằm tạo ra hành lang pháp lý và môi trường hoạt động lành mạnh, giúp thành phần
kinh tế này hoạt động có hiệu quả.
1.1.3. Đặc điểm thành phần kinh tế cá thể
Hoạt động sản xuất kinh doanh dựa vào vốn và sức lao động của bản thân và
hộ gia đình mình là chính. Quy mô nhỏ lẻ, tản mạn, rời rạc, điều kiện áp dụng khoa
học công nghệ tiên tiến hạn chế và luôn tìm mọi cách để tìm ra những chỗ sơ hở
trong quản lý kinh tế để kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế. Cùng với sự phát triển
của nền kinh tế, các hộ kinh doanh phát triển khá nhanh trong cả nước, hoạt động
trong mọi ngành nghề như sản xuất, giao thông vận tải, thương nghiệp, ăn uống,
dịch vụ Đặc điểm của hộ kinh doanh là dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản
xuất, người chủ kinh doanh tự quyết định từ quá trình sản xuất kinh doanh đến phân
phối tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ. Hoạt động mang tính tự chủ cao, tự tìm kiếm
nguồn lực, vốn, sức lao động, rất nhạy bén trong kinh doanh, dễ dàng chuyển đổi
ngành nghề kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu của thị trường và nền kinh tế. Có
một tiềm năng to lớn về trí tuệ, sáng kiến, được phân bổ rộng rãi ở mọi nơi, mọi lúc.
Có kinh nghiệm quản lý, tổ chức sản xuất và những bí quyết sản xuất truyền thống
được tích luỹ từ nhiều thế hệ, qua đó cho phép phát huy những ngành nghề truyền
thống để tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xã hội và xuất khẩu.
1.2. Khái niệm, đặc điểm và chức năng của thuế
1.2.1. Khái niệm chung về thuế
Lịch sử phát triển của loài người đã chứng minh sự ra đời của thuế là một tất yếu
khách quan, gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà nước. Để tồn tại và phát triển,
Nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu, chi cho việc duy trì và củng cố bộ
máy cai trị từ Trung ương đến địa phương thuộc phạm vi lãnh thổ mà Nhà nước đó đang
cai quản. Như vậy thuế luôn gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà nước.
Để làm rõ được bản chất của thuế thì định nghĩa về thuế phải nêu bật được
các khía cạnh sau:
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ
giữa Nhà nước với các pháp nhân và các cá thể, không mang tính hoàn trả trực tiếp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
Thứ hai, Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách
khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt, việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt
buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước.
Thứ ba, Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản
thuế đã được Pháp luật quy định.
Qua phân tích các những quan niệm về thuế chúng ta có thể đưa ra một định
nghĩa tổng quan về thuế như sau:
"Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho Nhà
nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính chất hoàn
trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung của toàn xã hội".
1.2.2. Thuế có các đặc điểm sau
- Thuế luôn gắn liền với tính quyền lực, tính pháp lý và tính cưỡng chế cao
của Nhà nước, thuế công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Tiền thuế được dùng để xây
dựng, bảo vệ và phát triển đất nước.
- Thuế là một phần thu nhập của các tầng lớp dân cư bắt buộc phải nộp cho Nhà
nước, tính bắt buộc của thuế thể hiện nghĩa vụ đóng góp của mọi công dân với lợi ích
công cộng của toàn xã hội, tính bắt buộc được ghi nhận ở hiến pháp năm 1992 được
ghi nhận ở điều 80 công nhận thuế là trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của công dân.
- Thuế là hình thức chuyển giao thu nhập không mang tính chất hoàn trả trực
tiếp và không đối giá, số tiền thuế phải nộp không gắn trực tiếp với lợi ích cụ thể mà
người nộp thuế được hưởng từ hàng hóa công cộng do nhà nước cung cấp. Các tổ chức,
cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước mà không có quyền đòi hỏi nhà
nước phải cung cấp trực tiếp cho họ một lượng hàng hóa dịch vụ cụ thể nào đó. Tuy
nhiên tổ chức cá nhân có quyền nêu ý kiến của mình nếu như những gì mà họ nhận
được từ sự đầu tư của nhà nước là quá thấp trong khi số thuế phải nộp của họ quá cao.
Thuế là một biện pháp kinh tế của nhà nước, nó được thực thi khi hoạt
động kinh tế tạo ra thu nhập hoặc sử dụng nguồn thu nhập tạo ra. Đặc biệt trong
nền kinh tế thị trường vai trò của nhà nước ngày càng trở nên quan trọng thì vai
trò của thuế cũng chiếm vị trí không thể thiếu được trong công tác quản lý và
điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
1.2.3. Chức năng của thuế
- Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính; đây là chức năng cơ bản
của thuế, đặc trưng cho thuế ở tất cả các dạng Nhà nước trong tiến trình phát triển của
xã hội. Về mặt lịch sử, đây là chức năng đầu tiên, phản ánh nguyên nhân sự ra đời
của thuế. Thông qua chức năng này các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước được hình
thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước. Chức
năng huy động tập trung nguồn lực tài chính tạo ra những tiền đề khách quan cho sự
can thiệp của Nhà nước và nền kinh tế. Bằng chính chức năng này, Nhà nước tiến
hành tham gia phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân
trong xã hội. Chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập của thuế là sự huy động
một bộ phận thu nhập quốc dân dưới hình thức tiền tệ vào ngân sách Nhà nước. Phần
lớn thuế đánh trên hàng hóa và thu nhập. Người có thu nhập cao và sử dụng nhiều
hàng hóa, dịch vụ là người nộp thuế nhiều hơn. Số tiền này sau đó lại được Nhà nước
chi ra nhằm thực hiện chính sách kinh tế-xã hội, tạo ra tính công bằng tương đối cho
xã hội. Trong một chừng mực nhất định, chức năng phân phối và phân phối lại đã tạo
điều kiện cho sự ra đời và phát huy tác dụng chức năng điều tiết của thuế.
- Chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế; trong quá trình thực hiện chức năng
huy động tập trung nguồn lực tài chính đã tự động làm xuất hiện chức năng điều tiết
vĩ mô nền kinh tế của thuế. Nhà nước quản lý, điều tiết vĩ mô niền kinh tế-xã hội
bằng nhiều biện pháp như giáo dục, hành chính, luật pháp và kinh tế, trong đó biện
pháp kinh tế làm gốc. Nhà nước cũng sử dụng nhiều công cụ để quản lý, điều tiết vĩ
mô nền kinh tế như các công cụ tài chính, tiền tệ, tín dụng. Trong đó thuế là một
công cụ thuộc lĩnh vực tài chính và là một trong những công cụ sắc bén nhất được
Nhà nước sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, mọi
tổ chức, cá nhân có quyền kinh doanh bất kỳ ngành nghề, mặt hàng nào mà Nhà
nước không cấm, miễn là họ phải đăng ký kinh doanh và hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế theo quy định của pháp luật. Bằng việc ban hành hệ thống pháp luật về thuế,
Nhà nước quy định đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao
hay thuế suất thấp, có chính sách ưu đãi, miễn, giảm thuế đối với ngành nghề, mặt
hàng và địa bàn kinh doanh cụ thể. Thông qua đó mà tác động làm thay đổi mối
quan hệ giữa cung và cầu trên thị trường, góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
bảo sự cân đối trong cơ cấu kinh tế giữa các ngành và các vùng lãnh thổ. Ngoài ra,
Nhà nước còn sử dụng thuế để tác động trực tiếp lên các yếu tố đầu vào của sản
xuất như lao động, vật tư, tiền vốn nhằm điều tiết hoạt động kinh tế trong nước. Nhà
nước cũng sử dụng thuế để tác động và hoạt động xuất nhập khẩu nhằm thực hiện
chính sách thương mại quốc tế và hội nhập kinh tế.
Giữa hai chức năng trên của thuế có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau.
Chức năng phân phối và phân phối lại của thuế là nguyên nhân ảnh hưởng đến sự
vận động và phát triển của chức năng điều tiết. Nhưng chức năng điều tiết của thuế
cũng có tác động ngược lại đến chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập.
Nguồn tài chính mà Nhà nước tập trung được dưới dạng thuế là tiền đề của sự can
thiệp của Nhà nước trên diện rộng và theo chiều sâu tới quá trình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Ngược lại, việc điều tiết, sắp xếp sản xuất của Nhà
nước nhằm vào việc thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế lại tạo điều kiện để
tăng thu nhập của các tầng lớp nhân dân và đây chính là cơ sở quan trọng để mở
rộng phạm vi tác động của chức năng phân phối và phân phối lại.
Sự thống nhất nội tại của các chức năng hoàn toàn không loại trừ các mâu thuẩn
nội tại trong mỗi chức năng và giữa hai chức năng. Sự tăng cường chức năng phân phối
và phân phối lại làm cho nguồn thu của Nhà nước tăng lên. Ðiều đó có nghĩa là mở
rộng khả năng của Nhà nước trong việc thực hiện các chương trình kinh tế xã hội. Mặt
khác, việc tăng cường chức năng phân phối và phân phối lại một cách quá mức sẽ làm
tăng gánh nặng thuế và hậu quả là làm giảm động lực phát triển kinh tế, trong nhiều
trường hợp làm hạn chế vai trò của chức năng điều tiết. Ðó là tính hai mặt của thuế, nó
có khả năng làm ảnh hưởng đến nền kinh tế một cách tích cực, nhưng cũng có thể ảnh
hưởng một cách tiêu cực. Tính hai mặt của sự tác động đó cần phải được xem xét
nghiêm túc kỹ lưỡng trong tiến trình hoạch định, xây dựng, ban hành các chính sách
pháp luật về thuế của Nhà nước trong từng giai đoạn phát triển kinh tế-xã hội nhất định.
1.3. Chính sách thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh
Sau khi thực hiện chương trình cải cách thuế bước hai, nếu không kể các
khoản thu về tiền sử dụng đất và thu lệ phí trước bạ, các loại phí, lệ phí, hiện nay hệ
thống thuế của nước ta bao gồm 9 sắc thuế, trong đó các sắc thuế chủ yếu áp dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
đối với hộ KD gồm:
1.3.1. Thuế môn bài
Trong hệ thống thuế nước ta, thuế môn bài là một sắc thuế trực thu rất quen
thuộc với mọi đối tượng nộp thuế. Thuế môn bài là thuế đăng ký kinh doanh được
tính theo năm. Mức thuế được áp dụng theo số tuyệt đối căn cứ vào loại hình doanh
nghiệp hoặc mức thu nhập 1 tháng.
Theo quy định hiện nay, các tổ chức kinh doanh nộp thuế môn bài theo 4
mức cụ thể:
Mức 3.000.000 đồng/năm áp dụng đối với các doanh nghiệp nhà nước, công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp hoạt
động theo luật đầu tư nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Viện
Nam, các cơ sở kinh tế của các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, lực
lượng vũ trang và các tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập khác.
Mức 2.000.000 đồng/năm áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh là chí nhánh, của
hàng, cửa hiệu hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ và các tổ hợp sản xuất kinh doanh.
Mức 1.500.000 đồng/năm áp dụng đối với các Hợp tác xã (trừ các hợp tác xã
hoạt động dịch vụ, kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, HTX làm muối,
HTX đánh bắt hải sản và HTX tín dụng).
Mức 1.000.000 đồng áp dụng đối với các Hợp tác xã hoạt động dịch vụ, kỹ
thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, HTX làm muối, HTX đánh bắt hải sản
và HTX tín dụng
Đối với các hộ kinh doanh cá thể; cán bộ công nhân viên, xã viên hợp tác
xã, người lao động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhận khoán tự
trang trải mọi khoản chi phí, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh
doanh; nhóm cán bộ công nhân viên, nhóm xã viên Hợp tác xã, nhóm người lao
động nhận khoán nhưng từng cá nhân trong nhóm nhận khoán lại kinh doanh
riêng rẽ, từng cá nhân trong nhóm còn phải nộp thuế môn bài riêng; Các cơ sở
kinh doanh trên danh nghĩa là các công ty Cổ phần, công ty TNHH nhưng
từng thành viên của công ty vẫn kinh doanh độc lập chỉ nộp một khoản tiền
nhất định cho công ty để phục vụ yêu cầu quản lý chung thì thuế môn bài thu
theo từng thành viên. Các đối tượng nêu trên có mức thuế môn bài được áp
dụng 6 mức từ 50.000 đồng/năm đến 1.000.000 đồng/năm căn cứ vào mức thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
nhập tháng của hộ kinh doanh, cụ thể theo biểu dưới đây:
Bảng 1.1. Biểu thuế môn bài
Bậc thuế
Thu nhập/tháng (đồng)
Mức thuế cả năm
1
Trên 1.500.000
1.000.000
2
Trên 1000.000 đến 1.500.000
750.000
3
Trên 750.000 đến 1.000.000
500.000
4
Trên 500.000 đến 750.000
300.000
5
Trên 300.000 đến 500.000
100.000
6
Bằng hoặc thấp hơn 300.000
50.000
(Nguồn: Thông tứ số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính)
Riêng xã viên, nhóm xã viên HTX nhận nhiệm vụ HTX giao nếu đáp ứng đủ
điều kiện quy định tại tiết c điểm 1 phân II của Thông tư số 44/1999/TT-BTC ngày
26/4/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn ưu đãi về thuế đối với HTX thì không phải
nộp thuế môn bài riêng, nếu không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định thì phải nộp
thuế môn bài riêng.
- Về thời gian tính và nộp thuế môn bài: Hộ ra kinh doanh vào thời gian 6
tháng đầu năm thì nộp mức thuế môn bài cả năm, hộ ra kinh doanh vào 6 tháng cuối
năm thì nộp 50% mức thuế môn bài cả năm. Hộ đang kinh doanh thì nộp thuế môn
bài ngay tháng đầu của năm dương lịch, hộ mới ra kinh doanh thì nộp thuế môn bài
ngay trong tháng bắt đầu kinh doanh.
Tuy số thu hàng năm của thuế môn bài luôn giữ một địa vị khiêm nhường so
với số thu các loại thuế khác nhưng đây lại là một tài nguyên tương đối vững chắc
cho ngân sách Nhà nước, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của Nhà nước ngay từ
đầu mỗi năm khi các nguồn thu khác chưa phát sinh hoặc có phát sinh nhưng chưa
nhiều. Một ưu điểm quan trọng nhất của thuế môn bài là nó có giá trị chỉ dẫn cho
thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt. Mọi tổ
chức, cá nhân muốn kinh doanh đều phải đăng ký kinh doanh và nộp thuế môn bài.
Vì thế, thuế môn bài có tác dụng kiểm kê, kiểm soát, các cơ sở kinh doanh nhằm hỗ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
trợ cho việc hành thu các loại thuế có số thu cao như thuế thu nhập doanh nghiệp và
thuế giá trị gia tăng Đồng thời qua đó làm cơ sở cho việc phân loại cơ sở kinh
doanh theo quy mô lớn, vừa hay nhỏ để có biện pháp quản lý thích hợp với từng
đơn vị và động viên một phần đóng góp của họ ngay từ đầu mỗi năm.
1.3.2. Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh vào phần giá trị tăng thêm của các sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Đối tượng chịu thuế GTGT là tất cả hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 Luật thuế GTGT.
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế GTGT và các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT.
- Giá tính thuế GTGT đƣợc quy định nhƣ sau
Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt giá tính
thuế GTGT là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập
khẩu nếu có, cộng với thuế TTĐB nếu có. Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo
quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Đối với hàng hóa, dịch vụ trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho là giá
tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm
phát sinh các hoạt động này.
Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa co thuế GTGT.
Trường hợp cho thuế theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê
cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước
cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT. Trường hợp thuê máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được để cho
thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho người ngoài.
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá
bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả
góp, lãi trả chậm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
Đối với dịch vụ gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế GTGT.
Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công
trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT. Trường hợp xây
dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá
trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá nguyên liệu, máy móc, thiết bị.
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế
GTGT, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách Nhà nước.
Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hưởng hoa
hồng là tiền hoa hồng thu được từ hoạt động này chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán
là giá đã có thuế GTGT thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán/(1+thuế suất hàng hóa, dịch vụ)
Giá tính thuế đối với các trường hợp nêu trên bao gồm cả các khoản phụ thu
và phí thu thêm mà cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam, trường hợp người nộp
thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân nhà nước
Việt nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
- Thuế suất thuế GTGT
Theo quy định của Luật thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT gồm 3 mức: 0%;
5% và 10%. Trong đó mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu, vận tải quốc tế hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT quy định tại Điều 5
Luật thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển
nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài, dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch
vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phái sinh, dịch vụ bưu chính,
viễn thông, sản phẩm suất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế
biến quy định tại khoản 23 Điều 5 Luật thuế GTGT.
- Phƣơng pháp tính thuế GTGT
Theo quy định hiện nay thuế GTGT được tính theo hai phương pháp đó là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
khấu trừ thuế GTGT và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
+ Phƣơng pháp khấu trừ: Áp dụng đối với các hộ kinh doanh lớn chấp
hành đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ mua bán hàng hoá, hạch toán được
cả đầu vào, đầu ra.
Thuế GTGT phải nộp đối với các hộ kinh doanh áp dụng theo phương pháp
này được xác định như sau:
Số thuế GTGT phải nộp
=
Thuế GTGT đầu ra
-
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
Trong đó thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ
bán ra ghi trên hóa đơn GTGT và được xác định như sau:
Thuế GTGT
đầu ra
=
Giá tính thuế của
hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế bán ra
x
Khối lượng
hàng hoá
bán ra
x
Thuế suất thuế
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ
tương ứng
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì
thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế xác định theo
quy định tại Điều 7 của Luật thuế GTGT.
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT được ghi trên hoá
đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa
nhập khẩu và đáp ứng quy định tại Điều 12 của Luật thuế GTGT.
Quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào: Thuế GTGT đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT được khấu trừ toàn bộ. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng
đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế
thì chỉ khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Các cơ sở kinh doanh phải hạch toán
riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không
hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ % giữa doanh số chịu
thuế GTGT so với tổng doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra. Thuế GTGT đầu vào của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ. Thuế GTGT đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ
nhân đạo, viện trợ không hoàn lại quy định tại khoản 19 Điều 5-Luật thuế GTGT
được khấu trừ toàn bộ. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt
động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí được khấu trừ toàn bộ. Thuế GTGT
đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải
nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi
kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai,
khấu trừ bổ sung tối đa là 6 tháng kể từ thời điểm phát sinh sai sót. Thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế
thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định.
Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định trong các trường hợp sau đây không
được khấu trừ mà được tính vào nguyên giá của tài sản cố định:
- Tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc
phòng, an ninh.
- Tài sản cố định là nhà làm trụ sở văn phòng và các thiết bị chuyên dùng
phục vụ hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái
bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, các bệnh viện, trường học,
tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển
hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
- Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng
vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn)
có giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần giá trị
vượt trên 1,6 tỷ đồng sẽ không được khấu trừ.
Điều kiện để đƣợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào: Có hóa đơn GTGT của
hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hóa ở khâu nhập
khẩu, chứng từ nộp thuế GTGT đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại khoản
2 Điều 2 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT. Có chứng từ thanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị
hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng. Đối với hàng hóa,
dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị trên 20 triệu đồng, cơ sở kinh doanh căn cứ
vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán
qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả góp, trả chậm để kê khai khấu trừ thuế
GTGT đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến
thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ
thuế GTGT đầu vào. Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng nếu không có chứng từ
thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và cơ sở kinh
doanh phải kê khai, điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ. Hàng hóa, dịch
vụ mua vào theo phương thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị
hàng hóa, dịch vụ bán ra cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp sau
khi bù trừ mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng
trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân
hàng. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20
triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng ngày có tổng giá trị trên 20 triệu đồng thì
chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Các
trường hợp khác thực hiện theo quy định của Luật thuế GTGT.
Những quy định về hoàn thuế GTGT: Việc hoàn thuế GTGT được thực
hiện theo quy định tại Điều 13 Luật thuế GTGT, cụ thể một số trường hợp như sau:
- Cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được
hoàn thuế GTGT nếu trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa
được khấu trừ hết.
- Các cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh,
đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm do và
phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian
đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho
đầu tư theo từng năm. Trường hợp nếu số thuế GTGT lũy kế của hàng hóa, dịch vụ
mua vào cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
- Cơ sở kinh doanh đang hoạt động (trừ các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành)
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư cơ sở sản