Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

nang cao hieu qua tin dung ngan han (2).doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.99 KB, 56 trang )

Nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại
GVHD: ĐỖ THỊ THỦY Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Gia Định
PHẦN MỞ ĐẦU

• LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Cùng với xu thế hội nhập kinh tế sẽ mang lại cho nền kinh tế Việt nam nói chung và
hệ thống ngân hàng nói riêng nhiều lợi ích nhưng cũng không ít rủi ro, nhất là trong bối
cảnh hệ thống ngân hàng Việt Nam đang ở mức độ thấp về công nghệ, trình độ tổ chức,
chuyên môn nghiệp vụ, sức cạnh tranh còn thấp, cơ chế quản lý chưa hoàn thiện, nhất là
về thanh tra giám sát và tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng chưa được xử lý triệt để.
Bên cạnh đó còn nhiều yếu tố bên trong cũng như bên ngoài đã gây ra những cú sốc
không thể chống đỡ nỗi …Khi mở cửa nếu thị trường tài chính còn hạn chế sẽ là nguy cơ
cho sự an toàn bền vững của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Điều này đòi hỏi các Ngân
hàng thương mại phải được cập nhật tốt thông tin về rủi ro và có khả năng tạo cho mình
một sức mạnh để nhanh chóng giải quyết các sự kiện đe dọa ảnh hưởng đến hệ thống
cũng như có khả năng thích ứng để đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Hơn bất cứ các lĩnh vực nào khác trong toàn bộ các hoạt động của ngân hàng, tín dụng
là nội dung kinh doanh chủ yếu, nó có vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội. Mặt khác, luật doanh nghiệp có hiệu lực cùng với các chính sách
của Nhà nước về khuyến khích phát triển kinh tế trong nước và không ngừng cải thiện
môi trường đầu tư. Vì vậy, hoạt động tín dụng ngắn hạn không những là yêu cầu khách
quan mà còn là điều kiện cần thiết để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được liên
tục. Với mục tiêu mở rộng sản xuất đối với từng doanh nghiệp thì yêu cầu về nguồn vốn
là một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Nên hệ thống ngân hàng nói
chung và Ngân hàng Phương Đông nói riêng đã đẩy mạnh cung ứng vốn hữu hiệu cho
nền kinh tế, góp phần phát triển nền kinh tế đất nước ngày một lớn mạnh hơn.
Tuy nhiên trên thực tế do các tổ chức tín dụng thiếu thông tin về người đi vay nên
việc phân bổ tín dụng trở nên kém hiệu quả. Thay vì chỉ dựa vào tài sản thế chấp thì việc
phân tích các thông tin tín dụng cũng là điều kiện rất quan trọng trong hoạt động cấp tín
SVTT: Nguyễn Hữu Lộc Trang 1
Nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại


GVHD: ĐỖ THỊ THỦY Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Gia Định
dụng. Công việc này đòi hỏi các tổ chức tín dụng phải nắm được các thông tin về tài
chính và phi tài chính của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định cho vay và xác định lãi
suất cho vay. Việc chia sẻ thông tin này sẽ có tác dụng ngăn chặn những khách hàng xấu
tiếp cận tín dụng, đồng thời giúp các khách hàng tốt có nhiều cơ hội tiếp cận với nguồn
tín dụng với mức lãi suất thấp hơn. Qua đó giúp các tổ chức tín dụng tăng trưởng tín
dụng với phương châm “ cùng nhau chia sẻ thông tin nhiều, nhanh, chính xác” góp phần
cho sự thành công của ngân hàng, phát triển mạnh mẽ trong quá trình hội nhập và quốc
tế.
Nhận thức được tầm quan trọng trên, khi tiếp xúc với thực tiễn ở Ngân Hàng
Phương Đông Chi nhánh Gia Định, tôi đã chọn “ Nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn
hạn tại Ngân Hàng Phương Đông chi nhánh Gia Định ” để làm đề tài nghiên cứu.
• MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tín dụng là lĩnh vực chủ yếu nhất và
cũng là lĩnh vực rủi ro nhiều nhất, do đó việc quản lý vốn tín dụng phải thường xuyên và
có hiệu quả nhất. Vì thế để nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng
Phương Đông Chi nhánh Gia Định, tôi sẽ tập trung vào phân tích tình hình vốn huy
động được, phân tích các chỉ tiêu ảnh hưởng đến tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá
hạn của ngân hàng. Từ đó đánh giá về hiệu quả tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng, đồng
thời đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng.
• PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Kết hợp giữa kiến thức được trang bị từ thầy cô ở trường và thời gian thực tập tại
Ngân Hàng Phương Đông Chi nhánh Gia Định, chuyên đề nghiên cứu dùng một số
phương pháp sau:
• Thu thập số liệu từ các báo cáo của Ngân hàng, thông tin báo chí
• Phương pháp: thống kê, diễn giải, quy nạp, thu thập số liệu thực tế liên quan
đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân Hàng
Phương Đông Chi nhánh Gia Định trong 03 năm gần nhất (2007, 2008,
2010).
SVTT: Nguyễn Hữu Lộc Trang 2

Nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại
GVHD: ĐỖ THỊ THỦY Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Gia Định
• Phương pháp phân tích số liệu:
- Dùng phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối số liệu hoạt động
- Dùng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng.
Từ những con số thu thập được, kết hợp với việc tham khảo thêm tài liệu liên quan đến
vấn đề cần nghiên cứu tôi đã viết nên đề tài này.
• PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Do hạn chế về kiến thức, thời gian thực tập cũng như sự hiểu biết thực tiễn về
Ngân Hàng, nên chuyên đề chỉ tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động tín dụng ngắn
hạn của Ngân hàng qua 3 năm (2007, 2008, 2009) và đưa ra một số biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân Hàng Phương Đông Chi nhánh
Gia Định.
• KẾT CẤU NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, với đề tài thực tập: “Nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Gia Định” gồm 4
chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Phương
Đông chi nhánh Gia Định.
Chương 2: Cơ sở lý luận.
Chương 3: Thực trạng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phương Đông chi
nhánh Gia Định.
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
tại Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Gia Định.
Chương1:
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
PHƯƠNG ĐÔNG - CHI NHÁNH GIA ĐỊNH
SVTT: Nguyễn Hữu Lộc Trang 3
Nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại
GVHD: ĐỖ THỊ THỦY Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Gia Định

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh Gia Định:
Ngân hàng TMCP Phương Đông thành lập ngày 10/06/1996
Tên tiếng Anh: ORIENT COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
Tên viết tắt: ORICOMBANK (OCB)
Hội sở chính: số 45, đường Lê Duẩn, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh
Giấy phép hoạt động số 0061/NH-GP ngày 13/4/1996 do NHNN Việt Nam cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 059700 do sở kế hoạch đầu tư Tp Hồ Chí Minh cấp
Điện thoại: (84-8)38220960-3822961-39435001-39435002
Fax: (84-8)38220963-39435006
Website: www.ocb.com.vn
Vốn điều lệ hiện tại của Ngân hàng Phương Đông là 2.000.000.000.000 đồng.
Bảng 1.1: Thành phần cổ đông và tỷ trọng cổ phần nắm giữ hiện nay như sau
TT Cổ đông Tỷ trọng
1 Nhóm CĐ và Cổ đông khác 8,60%
2 Doanh nghiệp Nhà nước 21,74%
3 Công ty cổ phần, TNHH 2,06%
4 Cá nhân 41,49%
5 Tổ chức tín dụng nhà nước 11,11%
6 Đơn vị nước ngoài 15,00%
Thành tích đạt được:
• OCB nhận giải thưởng "Ngân hàng thực hiện xuất sắc nghiệp vụ Thanh Toán
Quốc Tế 2009".
• Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tặng đơn vị có thành tích xuất
sắc dẫn đầu phong trào thi đua ngành Ngân hàng năm 2009.
• Giấy khen Ngân hàng TMCP Phương Đông đã có thành tích xuất sắc trong
phong trào Thi đua yêu nước Quận 1 (giai đoạn 2005-2009) do Ủy ban
nhân dân Quận 1 trao tặng.
• Cúp doanh nghiệp Thương mại dịch vụ tiêu biểu do Báo Công Thương – Bộ
Công Thương trao tặng.
• Cúp giải thưởng doanh nghiệp vì cộng đồng 2009.

• OCB nhận giải thưởng "Thương hiệu Chứng khoán Uy tín - 2009" và danh hiệu
SVTT: Nguyễn Hữu Lộc Trang 4
Nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại
GVHD: ĐỖ THỊ THỦY Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Gia Định
"Công ty đại chúng tiêu biểu"
• Bằng khen Công Đoàn Cơ Sở Ngân hàng TMCP Phương Đông đã có thành
tích xuất sắc trong phong trào thi đua lao động giỏi và hoạt động công đoàn giỏi
năm 2009 do Liên đoàn lao động TP. Hồ Chí Minh trao tặng.
• Giấy chứng nhận thanh toán quốc tế xuất sắc năm 2008 do Citi Group trao tặng.
• OCB đạt giải thưởng sao vàng đất việt do hiệp hội doanh nghiệp trẻ Việt Nam trao
tặng.
• OCB đạt giải thưởng sao vàng Phương Nam do hiệp hội doanh nghiệp trẻ TP.HCM
trao tặng.
• Top 500 doanh nghiệp lớn nhất VN do Vietnamnet bình chọn.
• Một trong 10 Ngân hàng thương mại Việt Nam được hài lòng nhất năm 2008 do
người tiêu dùng bình chọn qua chương trình khảo sát của Trung tâm nghiên cứu
người tiêu dùng và doanh nghiệp thực hiện.
• Cờ thi đua của Hiệp hội Ngân hàng Nhà nước vì đã có thành tích hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ năm 2007.
• Giải thưởng Quả cầu vàng 2007 do Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
trao tặng.
• Giấy chứng nhận thanh toán quốc tế xuất sắc năm 2007 do Citi Group & HSBC tra
tặng.
• Cúp vàng Thương hiệu Việt do Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam
trao tặng.
• Cúp vàng vì sự phát triển cộng đồng do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và Hiệp
hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trao tặng.
• Giấy chứng nhận OCB là Thương hiệu nổi tiếng Việt Nam 2006 do ACNielSen
Vietnam & Phòng thương mại công nghiệp Việt Nam chứng nhận.
• Cờ truyền thống của UBND TP.HCM và Hiệp hội Nhân Hàng Việt Nam kỷ niệm 10

năm ngày thành lập Ngân Hàng.
• Bằng khen của Chủ tịch UBND TP.HCM cho tập thể Ngân hàng hoàn thành tốt
nhiệm vụ năm 2005 cho 04 chi nhánh và 06 cá nhân hoàn thành nhiệm vụ năm 2005.
• Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho cán bộ, công nhân viên Ngân hàng hoàn
SVTT: Nguyễn Hữu Lộc Trang 5
Nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại
GVHD: ĐỖ THỊ THỦY Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Gia Định
thành tốt nhiệm vụ công tác từ năm 2003 đến năm 2005.
• Bằng khen của Thống Đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt nam cho tập thể hoàn thành
tốt nhiệm vụ năm 2004.
• Cơ sở Đảng “Trong sạch – Vững mạnh – Xuất sắc” từ năm 1996 đến nay.
Logo và ý nghĩa logo
Lô-gô của Ngân hàng Phương Đông (OCB) là một trong những lô-gô chuẩn đạt những ý
nghĩa cơ bản của thương hiệu. Lô-gô của Ngân hàng Phương được khách hàng cẩm nhận
rõ ràng, mang một thông điệp tốt cho thương hiệu và chiến lược phát triển thương hiệu
của doanh nghiệp.
Ngân hàng Phương Đông, từ khi thành lập cho đến nay đã không ngừng mở rộng phạm
vi và vi mô hoạt động. Trong năm 2010, OCB dự kiến sẻ có mặt ở hầu hết các tỉnh thành
trên toàn Việt Nam. Cho đến nay thì Ngân Hàng Phương Đông đã có 64 chi nhánh và
phòng giao dịch trong cả nước.
Ngân hàng Phương Đông - chi nhánh Gia Định, tiền thân là chi nhánh Gò Vấp
(khai trương ngày26/05/2003) ra đời theo quyết định số 56/2006/QĐ-NHPĐ ngày
01/08/2006 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Phương Đôngvề việc thay đổi chi nhánh và
tên gọi chi nhánh Gò Vấp.
Theo quyết định này thì việc thay đổi tên và điại điểm giao dịch của Ngân hàng Phương
Đông- chi nhánh Gò Vấp như sau:
SVTT: Nguyễn Hữu Lộc Trang 6
Nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại
GVHD: ĐỖ THỊ THỦY Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Gia Định
Tên cũ: Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Gò Vấp.

Địa điểm: 663 Phan Văn Trị, phường 7, quận Gò Vấp, Tp HCM.
Tên mới: Ngân hàng Phương Đông- chi nhánh Gia Định.
Địa điểm:81 Phan Đăng Lưu, phường 6, quận Phú Nhuận, Tp HCM.
Đến ngày 14/12/2007 chi nhánh Gia Định chính thức khai trương và đi vào hoạt động.
Mới đây, vào ngày 26/06/2010 chi nhánh đã dời về trụ sở mới là 24C Phan Đăng Lưu
phương 6 quận Bình Thạnh. Hiện nay chi nhánh Gia Định có 03 phòng giao dịch và 01
phòng quỹ tiết kiệm:
• Phòng giao dịch Gò Vấp: 665 Phan Văn Trị, phường 7, quận Gò Vấp, Tp
HCM.
• Phòng giao dịch Xóm Mới: 695 Lê Đức Thọ, quận Gò Vấp, Tp HCM.
• Phòng giao dịch Duy Tân: 17 Phạm Ngọc Thạch, quận 3, Tp HCM.
• Quỹ tiết kiệm Trường Chinh: 71 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất,
quận 12, Tp HCM.
Từ khi thành lập chi nhánh cho đến nay, hoạt động của chi nhánh tương đối thuận lợi.
Chi nhánh không ngừng mở rộng quy mô và mạng lưới hoạt động. Hoạt động năm 2003
với vốn huy động của chi nhánh là 95 tỷ đồng, đến năm 2009 là 402 tỷ đồng và dự kiến
trong năm 2010 vốn huy động của chi nhánh đạt mức 600 tỷ đồng. Nhờ có vốn huy động
lớn mà hoạt động của chi nhánh luôn hoàn thành mục tiêu của Hội Sở đề ra và đã nhận
được bằng khen từ Hội Sở về hoàn thành vượt mức kế hoạch trong nhiều năm liền.
1.2 Cơ cấu tổ chức:
1.2.1 Sơ đồ tổ chức:
Ngân hàng Phương Đông- chi nhánh Gia Định hoạt động kinh doanh chủ yếu trên địa
bàn Tp HCM với nhiều ngành nghề khác nhau. Ngân hàng luôn có một đội ngũ nhân viên
luôn sẵn sàn phụ vụ khách hàng một cách nhiệt tình và tận tâm. Hiện tại chi nhánh Gia
Định được tổ chức theo sơ đồ sau:
Bảng 1.2: Sơ đồ tổ chức chi nhanh Gia Định
SVTT: Nguyễn Hữu Lộc Trang 7
Nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại
GVHD: ĐỖ THỊ THỦY Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Gia Định


1.2.2 Chức năng của phòng ban:
Phòng Giám đốc:
Phòng Giám đốc là bộ phận đứng đầu trong hoạt động của chi nhánh. Giám đốc và
phó giám đốc thay phiên nhau trong việc kiểm tra mọi hoạt động ở từng phòng ban, chỉ
đạo thực hiện khi có thắc mắc của nhân viên, chịu trách nhiệm trong toàn hệ thống Ngân
hàng. Khi những vấn đề phát sinh vượt qua quyền hạn các phòng ban thì ban giám đốc sẻ
cùng giải quyết đưa ra biện pháp tốt nhất vừa có lợi cho Ngân hàng, vừa có lợi cho khách
hàng. Giám đốc là người điều hành toàn hoạt động của chi nhánh, chuyển giao thông tin
nội bộ từ Hội Sở để chi nhánh thực hiện.
Phòng kinh doanh:
Bộ phận này có 09 nhân viên làm, gồm có 01 trưởng phòng, 01 phó phòng, 01 trưởng
bộ phận quản lý rủi ro và 06 nhân viên tín dụng. Phòng tín dụng thực hiện các công việc
từ khâu tư vấn khách hàng, tiếp nhận hồ sơ xin vay, thẩm định đến hoàn tất thủ tục vay.
Trưởng phòng, luôn nắm bắt tình trạng cấp tín dụng cho khách hàng, phân công cán bộ
tín dụng giải quyết các vấn đề liên quan đến hồ sơ vay vốn. Với những hồ sơ vay với số
tiền lớn thì trưởng phòng thường đi thẩm định cùng với cán bộ tín dụng để cho việc đảm
bảo khoản vay được an toàn hơn.
Phòng kế toán:
Phòng kế toán chịu trách nhiệm giao dịch với khách hàng thông qua các nghiệp vụ
huy động vốn như gửi tiết kiệm, mở và giao dịch trên tiền gửi thanh toán hoặc dịch vụ
liên quan mà Ngân hàng cung cấp. Giao dịch viên còn thực hiện nghiệp vụ kinh doanh
ngoại tệ cho các đối tượng mà Ngân hàng được phép, tiếp nhận khách hàng làm thẻ
SVTT: Nguyễn Hữu Lộc Trang 8
PHÒNG GIÁM ĐỐC
- Giám đốc
- Phó giám đốc
Phòng kế
toán
Phòng
ngân quỹ

Phòng
kinh doanh
Phòng
hành chính
Phòng
công nghệ
thông tin
Nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại
GVHD: ĐỖ THỊ THỦY Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Gia Định
ATM, thực hiện các công việc liên quan đến quá trình thanh toán qua ngân hàng… đồng
thời phòng kế toán còn thực hiện các chỉ tiêu tiết kiệm đúng chế độ, chính sách, theo dõi
quá trình kinh doanh thông qua số liệu, chứng từ liên quan để phân tích tinh hình kinh
doanh của chi nhánh.
Phòng ngân quỹ:
Triển khai hoạt động liên quan đến vấn đề thu chi tiền mặt tai ngân quỹ theo đúng
trình tự. Đồng thời tổ trưởng tổ ngân quỹ phải cân đối lượng tiền còn trong quỹ để đảm
bảo lượng chi cho khách hàng cũng như quy định chung của toàn hệ thống.
Phòng hành chính:
Phòng hành chính có nhiệm vụ đánh giá tác phong làm việc của nhân viên. Kiểm soát
các hoạt độngvề nhân sự như: nghỉ phép, nghỉ mát, tổ chức sinh hoạt, vui chơi cho cán
bộ nhân viên… Ngoài ra, phòng hành chính còn phải kiểm tra và xem xét cung cấp các
đồ dung, vật dụng văn phòng cho các phòng ban cũng như chăm lo đời sống cho cán bộ
nhân viên.
Phòng công nghệ thông tin:
Phòng công nghệ thông tin chuyên xử lý các vấn đề liên quan đến hệ thống mạng
như: cài đặt viết chương trình hoặc sửa chửa khi có sự cố trong nội bộ hệ thống Ngân
hàng, và quan trọng nhất là phải bảo mật thông tin cho các khách hàng giao dịch tại ngân
hàng. Đồng thời phòng công nghệ thông tin thực hiện các chương trình phục vụ công tác
quản lý chuyên môn của các bộ phận theo chỉ định của Ban Giám Đốc, và nghiên cứu đề
xuất các giải pháp phát triển phần mềm hỗ trợ cho công tác quản lý.

1.3 Tình hình hoạt động trong thời gian qua:
1.3.1. các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu tại chi nhánh Gia Định:
1.3.1.1 Huy động vốn:
Chi nhánh Gia Định thực hiện mọi nghiệp vụ huy động vốnthông qua các hình thức
tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi bằng tài khoản như:
- Tiền gửi tiết kiệmcó kỳ hạn và không kỳ hạn.
- Tiền gửi thanh toán
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn bằng VNĐ và đảm bảo bằng USD.
SVTT: Nguyễn Hữu Lộc Trang 9
Nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại
GVHD: ĐỖ THỊ THỦY Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Gia Định
- Tiền gửi áp dụng lãi suất bậc thang ( áp dụng cho khách hàng gửi từ 100 triệu
đồng trở lên).
- Và các hình thức tiết kiệm khác như: tiết kiệm linh hoạt, đồng hành cung sinh
viên, ươm mầm tương lai…
Hiện nay có thể nói nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hang Phương Đông chi
nhánh Gia Định chủ yếu là nhận tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán của các
cá nhân và tổ chức kinh tế vừa và nhỏ là chủ yếu.
1.3.1.2 Hoạt động tín dụng:
Tín dụng là hoạt động chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh tại ngân
hàng. Một ngân hàng phát triển mạnh thì một trong những tiêu chí quan trọng nhất là
hoạt động tín dụng của ngân hàng đó phải thật sự mạnh. Về mặt lý thuyết tín dụng có thể
chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo cách phân loại. Thực tế hiện nay ngân hàng có
hai hình thức phân loại hoạt động tín dụng:
• Phân loại theo mục đích vay gồm:
- Cho vay cho vay sản xuất kinh doanh.
- Cho vay mua ô tô.
- Cho vay mua nhà, dửu chửa nhà.
- Cho vay du học.
- Cho vay chăn nuôi.

- Cho vay để góp vốn liên doanh.
- Cho vay mua cổ phiếu, cổ phần công ty.
- Cho vay kinh doanh chứng khoán.
- Cho vay sinh hoạt tiêu dùng.
- Cho vay mua nhà, đất.
- Cho vay đầu tư máy móc thiết bị sản xuất.
- Cho vay với mục đích khác.
• Phân loại theo thời hạn vay gồm:
- Tín dụng ngắn hạn.
- Tín dụng ttrung hạn và dài hạn.
• Phân loại theo phương thức vay vốn gồm:
SVTT: Nguyễn Hữu Lộc Trang 10
Nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại
GVHD: ĐỖ THỊ THỦY Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Gia Định
- Vay trả góp <= 12 tháng (gốc và lãi trả đều mỗi tháng).
- Vay trả góp > 12 tháng (gốc và lãi trả đều mỗi tháng).
- Cho vay với hình thức lãi trả hàng tháng, gốc trả cuối kỳ.
- Cho vay ưu đãi đối với các khoản vay sinh hoạt tiêu dùng, đầu tư chứng khoán,
cho vay cầm cố sổ tiết kiệm….
1.3.1.3 Hoạt động dịch vụ:
Hoạt động dịch vụ của chi nhánh bao gồm những dịch vụ kinh doanh,vàng ngoại tệ, thu
chi hộ, giao dịch chuyển tiền cá nhân,giao dịch bảo lãnh trong nước, thanh toán quốc tế,
dịch vụ ATM…
1.3.2 Thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh:
1.3.2.1 Thuận lợi
Năm 2007 Việt Nam gia nhập WTO tạo ra nhiều cơ hội tốt cho nền kinh tế nước ta,
trước tình hình này các doanh nghiệp tăng cường vốn để mở rộng quy mô hoạt động và
sản xuất mặt khác nhu cầu tiêu dùng của người dân trong những năm gần đây gia tăng
nhanh chóng, nên tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng được
phát triển tốt hơn.

Chi nhánh Gia Định nằm trên địa bàn quận Phú Nhuận, là nơi diễn ra nhiều hoạt động
sản xuất kinh doanh, dân cư đông, giao thông thuận tiện tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động huy động vốn, cho vay của ngân hàng. Mặt khác, các quận lân cận như Gò Vấp,
Bình Thạnh… các hoạt động kinh tế rất phát triển và có nhiều công ty, xí nghiệp có nhu
cầu vay vốn cao.
Mô hình chi nhánh gọn nhẹ, các bộ phận phòng ban có liên kết chặt chẽ làm cho hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng có hiệu quả hơn. Và hệ thống ngân hàng Phương Đông
cũng vừa thay đổi phần mềm quả ly mới (T24) tại Ngân hàng ổn đinh hơn, hiệu quả hơn,
thuận tiện hơncho hoạt động kinh doanh cua Ngân hàng.
Có một đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt huyết, nhạy bén, bản lĩnh, tác phong
làm việc chuyên nghiệp, thêm vào đó là công nđoàn của chi nhánh hết sức quan tâm đến
đời sống nhân viên, luôn có chế độ khen thưởng, khuyến khích động viên nhân viên hoàn
thành tốt nhiệm vụ, năng cao năng suất của công việc.
SVTT: Nguyễn Hữu Lộc Trang 11
Nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại
GVHD: ĐỖ THỊ THỦY Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Gia Định
Các quy trình làm việc rõ ràng, chi tiết tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch giữa
khách hàng và nhân viên. Bên cạnh đó Ngân hàng còn có một số lượng khách hàng tiềm
năng khá lớn và uy tín, gồm nhiều thành phần kinh tế tạo điều kiện rất tốt cho hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng.
1.3.2.2 Khó khăn:
Năm 2008, là cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu đã tác động mạnh mẽ đến
kinh tế Việt Nam với những biến động lớn như lạm phátcao, thị trường chứng khoán mất
điểm mạnh, thị truờng bất động sản sụt giảm, giá vàng tăng giảm thất thường, hàng hóa
thế giới tăng cao. Chính vì vậy hoạt động Ngân hàng tại Việt Nam nói chung phải đối
mặt với những khó khăn thách thức to lớn và Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Gia
Định nói riêng cũng không tránh khỏi những khó khăn này.
Nằm trên đường Phan Đăng Lưu, nơi có nhiều Ngân hàng cùng hoạt động, như Ngân
hàng Á Châu, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng Hàng Hải,
Ngân hàng Thương Tín… dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa chi nhánh với các ngân

hàng này.
Thông tin khách hàng cung cấp là rất quan trọng, tuy nhiên tính chính xác trong việc
công bố thông tin các báo cáo tài chính của doanh nghiệp còn hạn chế, gây khó khăn cho
việc thẩm định, đánh giá để đưa ra quyết định cho vay, điều này rất rủi ro cho Ngân
hàng.
Việc thanh toán của khách hàng cho ngân hàng còn chậm có nhiều trường hợp quá hạn
kéo dài, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Nhu cầu vay vốn của khách hàng cao, nhưng khách hàng không có đủ tài sản thế chấp,
hoạt tài sản thế chấp không đủ yêu cầu của Ngân hàng làm hạn chế doanh số cho vay của
chi nhánh.
1.4 Chiến lược phát triển của chi nhánh Gia Định trong thời gian tới:
Ngân hàng Phương Đông cũng như tất cả các Ngân hàng TMCP đều lấy mục tiêu lợi
nhuận làm thước đo hàng đầu trong quá trình hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên đối
Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Gia Định thì lợi nhuận bền vững, khả năng sinh lời
an toàn, hiệu quả luôn là tiêu chí hàng đầu. Cùng với mục tiêu chung là phục vụ tốt nhất
các yêu cầu của khách hàng và đối tác trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi và cùng nhau
SVTT: Nguyễn Hữu Lộc Trang 12
Nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại
GVHD: ĐỖ THỊ THỦY Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Gia Định
phá triển đưa Ngân hàng Phương Đông trở thành một trong những ngân hàng bán lẻ hàng
đầu. Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Gia Định cố gắng khôn ngừng để hoàn thành
mục tiêu chung của Ngân hàng. Để làm được điều đó chi nhánh đã vạch ra những chiến
lược, mục tiêu, phương hướng họat động như sau:
- Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Gia Định mục đích hỗ trợ và thúc đầy cho
hoạt động của ngân hàng Phương Đông nói chung, đồng thời tận dụng những ưu
điểm riêng để phát huy thế mạnh của chi nhánh nhằm gia tăng nguồn thu trong
hoạt động của ngân hàng.
- Cùng Hội Sở thực hiện kết hợp về công nghệ thông tin hiện đại gia tăng các dịch
vụ và đưa ra các sản phẩm mới về huy động vốn, cho vay và dịch vụ phi tính dụng
nhằm đáp ứng nhu cầu cao hơn của khách hàng.

- Trong hoạt động cho vay cần đẩy mạnh các hình thức cấp tính dụng. cần áp dụng
hình thức ưu đãi đối với khách hàng có mối quan hệ thường xuyên, khách hàng
doanh nghiệp có niềm tin phát triển trong tương lai
- Xây dựng các chương trình quảng bá thương hiệu làm cho Ngân hàng Phương
Đông trở thành người bạn thân thiết của khách hàng.
- Xây dựng chương trình thực hiện quản bá thương hiệu giữ khách hàng truyền
thống và phát triển khách hàng tiềm năng
- Đưa ra những sản phẩm mới đặt trưng của ngân hàng phương đông nói chung và
chi nhánh gia định nói riêng
- Trong năm 2010 Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Gia Định cố gắng phát huy
và không ngừng mở rộng mạng lưới kinh doanh. Chi nhánh phấn đấu đạt được
một số chi tiêu sau:
Bảng1.3: Kế hoạt kinh doanh của chi nhánh trong năm2010
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
Tỷ lệ % tăng so
với năm 2009
Huy động vốn 402 600 33%
Doanh số cho vay 359 520 31%
Tỷ lệ nợ xấu 2.56% <2%
LN trước thuế 8.8 15 41%
(Nguồn: kế hoạch kinh doanh của chi nhánh)
SVTT: Nguyễn Hữu Lộc Trang 13
Nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại
GVHD: ĐỖ THỊ THỦY Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Gia Định
Thông qua bảng kế hoạt trên thì ta thấy Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Gia Định
đã đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu, mục tiêu lợi nhuận năm 2010 tăng gần gấp đôi so
với năm 2009, đặc biệt Ngân hàng cố gắng giảm tỷ lệ nợ xấu xuống nhỏ hơn 2% để đảm
bảo an toàn cho hoạt động của Ngân hàng.
Chương 2:

CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Những vấn đề chung về tín dụng ngắn hạn
2.1.1 Một số khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một quan hệ vay mượn tài sản (tiền tệ hoặc hàng hóa) được dựa trên
nguyên tắc có hoàn trả cả vốn lẫn lời sau một thời gian nhất định. Mối quan hệ này phải
chứa đựng đầy đủ 3 nội dung:
• Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng.
• Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
• Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường được sử dụng
để cho vay bổ sung thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp và cho vay
phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử
dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay (cả gốc và lãi).
Mục tiêu của phân tích tín dụng: là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro
cho ngân hàng, dự đoán khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các biện
pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra. Mặc khác phân tích tín dụng
còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung
cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay.
2.1.2. Phân loại cho vay ngắn hạn
SVTT: Nguyễn Hữu Lộc Trang 14
Nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại
GVHD: ĐỖ THỊ THỦY Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Gia Định
Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất, kinh doanh
dịch vụ phục vụ đời sống của khách hàng. Vì vậy cho vay ngắn hạn có thể được chia
thành nhiều lọai theo nhiều thể thức khác nhau, nhưng chỉ xét trên góc độ mục đích sử
dụng tiền vay thì cho vay ngắn hạn bao gồm: cho vay kinh doanh và cho vay tiêu dùng.
2.1.2.1 Cho vay kinh doanh
Việc cho vay kinh doanh của ngân hàng tài trợ vốn kinh doanh cho nhiều đối tượng
khách hàng, nhưng quan trọng nhất vẫn là cho các doanh nghiệp. Các hình thức cho vay

được xem xét theo tính chất của việc cấp vốn, gồm 2 loại chính: cho vay bổ sung vốn lưu
động và cho vay trên tài sản. Nhưng chủ yếu là bổ sung vốn lưu động thiếu hụt của
khách hàng.
2.1.2.2 Cho vay bổ sung vốn lưu động thiếu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu khách hàng phát sinh nhu cầu bổ sung vốn
lưu động thì ngân hàng sẽ giải quyết cho vay. Tiền vay phát sinh ra theo đúng đối tượng
theo phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng.
2.1.2.3 Cho vay tiêu dùng
Nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân, hộ gia đình như chi tiêu thường
xuyên, chi sửa chữa nhà cửa, chi mua sắm tài sản. Cho vay tiêu dùng được phân chia
thành nhiều hình thức căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay và cách thức cho vay như:
 Cho vay cầm đồ.
Cho vay cầm đồ là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền và giữ tài sản của
khách hàng để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng trong hợp đồng cầm đồ.
Nhìn chung, tài sản cầm đồ là động sản, có giá trị trao đổi phải thuộc sở hữu hợp pháp
của người vay hoặc nếu không phải có giấy ủy quyền hợp pháp của những người sở hữu
cho khách hàng mang đi cầm đồ, ủy quyền cho ngân hàng xử lý tài sản khi khách hàng vi
phạm hợp đồng cầm đồ.
 Cho vay bảo đảm bằng lương hay thu nhập.
SVTT: Nguyễn Hữu Lộc Trang 15
Nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại
GVHD: ĐỖ THỊ THỦY Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Gia Định
Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trên cơ sở thế chấp
bằng lương. Nó chủ yếu được áp dụng cho khách hàng có việc làm ổn định, thu nhập
ngoài việc đủ trang trải các chi tiêu thường xuyên còn có đủ tích lũy để trả nợ vay…
 Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay.
Hình thức này áp dụng chủ yếu đối với tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài
như cho vay sữa chữa, mua nhà, mua quyền sử dụng đất, cho vay mua sắm phương tiện
đi lại…Mức cho vay của ngân hàng trong hình thức này phụ thuộc vào tình hình tài chính
, khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản mua sắm, mức tối đa thường từ 50 – 60%

giá trị tài sản mua sắm.
2.1.3 Đối tượng cho vay, điều kiện và nguyên tắc vay vốn
2.1.3.1 Đối tượng cho vay ngắn hạn
Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thự hiện
các dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển.
Số tiền thuế xuất khẩu phải nộp để làm thủ tục xuất khẩu mà giá trị lô hàng xuất khẩu đó
ngân hàng có tham gia cho vay.
Số lãi tiền vay cho ngân hàng trong thời hạn thi công, chưa bàn giao và đưa tài sản cố
định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn, dài hạn để đầu tư tài sản cố định mà khoản
trả lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
2.1.3.2 Điều kiện cho vay ngắn hạn
Có năng lực pháp luật dân sự, năng luật hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo
quy định của pháp luật. Cụ thể là: pháp nhân, cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân, đại
diện của hộ gia đình, đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật dân sự.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả.
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ, hướng dẫn của
Thống Đốc ngân hàng nhà nước.
SVTT: Nguyễn Hữu Lộc Trang 16
Nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại
GVHD: ĐỖ THỊ THỦY Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Gia Định
2.1.3.3 Nguyên tắc vay vốn ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn được thực hiện theo hai nguyên tắc sau:
Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và
có hiệu quả kinh tế. Tín dụng đúng mục đích và có hiệu quả không những là nguyên tắc
mà còn là phương châm hoạt động của tín dụng. Hiệu quả đó trước hết là đẩy nhanh nhịp
độ phát triển của nến kinh tế hàng hóa – tạo ra nhiều khối lượng hàng hóa, sản phẩm,
dịch vụ, đồng thời tạo ra nhiều tích lũy để thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã cam

kết trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho các ngân hàng thương
mại tồn tại và họat động một cách bình thường. Bởi vì nguồn vốn cho vay của ngân hàng
chủ yếu là từ nguồn vốn huy động được. Đó là một bộ phận tài sản của các sở hữu chủ
mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, ngân hàng cũng có nghĩa vụ đáp ứng các nhu
cầu rút tiền của khách hàng khi họ yêu cầu. Nếu các khoản tín dụng không được hoàn trả
đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng.
2.1.4 Thời hạn, lãi suất, mức cho vay ngắn hạn.
2.1.4.1 Thời hạn
Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận thời hạn cho vay căn cứ vào:
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của phương án/dự án đầu tư, khả
năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của ngân hàng.
- Đối với các pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời
hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt
Nam.
- Đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn được phép sinh
sống, hoạt động tại Việt Nam.
2.1.4.2 Lãi suất cho vay
Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và ghi vào hợp đồng tín dụng mức lãi suất cho
vay trong hạn và mức lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn:
SVTT: Nguyễn Hữu Lộc Trang 17
Nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại
GVHD: ĐỖ THỊ THỦY Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Gia Định
- Mức lãi suất cho vay trong hạn được thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân
Hàng Nhà Nước và quy định của ngân hàng cho vay về lãi suất cho vay tại thời điểm
ký hợp đồng tín dụng.
- Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ quá hạn do giám đốc ngân hàng cho vay
quyết định theo nguyên tắc cao hơn lãi suất trong hạn nhưng không vượt quá 150%
lãi suất cho vay trong hạn đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
2.1.4.3 Mức cho vay
Mức cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối

đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định về đảm bảo tiền vay của Chính
phủ và hướng dẫn của Ngân Hàng Nhà Nước, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay
và khả năng nguồn vốn của ngân hàng cho vay.
2.1.5 Các phương thức cho vay ngắn hạn.
Nếu xét theo thời hạn cấp tín dụng, thì nghiệp vụ cấp tín dụng của ngân hàng chủ
yếu là cho vay ngắn hạn. Điều này cũng tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, vì cho vay ngắn hạn thích ứng với nguồn vốn huy động được. Mặt khác nếu xét
theo kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp thì đây là loại tín dụng tài trợ vốn lưu động.
Các khoản cho vay vốn lưu động cũng được xem là cho vay công nghiệp và thương mại.
Cho giới sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp các loại và thương nghiệp vay vốn
để kinh doanh là hoạt động khá phổ biến của ngân hàng thương mại. Vì thế ngân hàng
thường cho vay theo các phương thức phổ biến sau:
2.1.5.1 Phương thức cho vay từng lần
Trường hợp áp dụng: thường áp dụng cho các đơn vị, tổ chức kinh tế có nhu cầu vay vốn
không thường xuyên, có tính chất đột xuất, không được ấn định hạn mức tín dụng.
Đặc điểm:
Trong cho vay từng lần thì vốn tín dụng chỉ tham gia vào một giai đoạn hay một quy
trình nhất định trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, chu kỳ luân chuyển vốn của đơn vị.
Về phía ngân hàng thường việc cho vay và thu nợ được xử lý theo từng món vay.
SVTT: Nguyễn Hữu Lộc Trang 18
Nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại
GVHD: ĐỖ THỊ THỦY Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Gia Định
Mỗi lần phát sinh nhu cầu vay vốn bắt buộc bên vay phải tiến hành các thủ tục làm đơn
xin vay kèm theo các chứng từ hóa đơn xin vay để cán bộ tín dụng kiểm tra đối tượng
vay vốn, nếu đối tượng vay vốn phù hợp sẽ giải quyết cho vay. Khi nhận tiền vay, đơn vị
vay vốn bắt buộc ký vào khế ước để cam kết trả nợ trong một thời gian nhất định.
Cách cho vay, thu nợ, tính và thu lãi:
Mỗi lần có nhu cầu vốn phát sinh doanh nghiệp cần phải làm đơn xin vay, nói rõ số
lượng vốn cần vay, mục đích sử dụng và thời hạn vay vốn. Đơn xin vay gửi kèm các
chứng từ hóa đơn để chứng minh đối tượng vay vốn. Nếu đối tượng vay vốn hoàn toàn

phù hợp thì cán bộ tín dụng ký đề nghị giải quyết cho vay, sau đó trên cơ sở ký duyệt của
lãnh đạo cán bộ tín dụng sẽ tiến hành lập khế ước và chuyển sang bộ phận kế toán để giải
ngân.
Có thể giải ngân bằng chuyển khoản hoặc bằng tiền mặt.
Thu nợ: việc thu nợ được thực hiện theo mức tiền và kỳ hạn đã quy định trong khế
ước. Có thể thu toàn bộ số nợ trong một lần lúc cuối kỳ và lãi được tính và thu cùng lúc
với nợ gốc. Cũng có thể chia ra làm nhiều kỳ hạn, mỗi kỳ hạn là một mức tiền khi ngân
hàng thu nợ gốc đồng thời sẽ tính và thu lãi cho vay.
2.1.5.2 Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng
Khái niệm về hạn mức tín dụng ngắn hạn: là số dư nợ cho vay cao nhất mà ngân hàng
cam kết sẽ thực hiện cho một khách hàng, có hiệu lực trong một thời gian nhất định. Hạn
mức tín dụng được xác định trên cơ sở nhu cầu vay vốn của khách hàng và khả năng đáp
ứng của ngân hàng. Khi đã được ngân hàng ấn định hạn mức tín dụng thì khách hàng
được quyền vay vốn với số dư trong phạm vi hạn mức tín dụng đó.
Phương pháp cho vay: Sau khi hạn mức tín dụng đã được xác định cho khách hàng vay
vốn, ngân hàng có thể áp dụng một trong hai cách cho vay và thu nợ sau:
- Cho vay theo hạn mức tín dụng thường xuyên (cho vay theo luân chuyển)
Thường áp dụng cho các đơn vị vay vốn có nhu cầu vay vốn phát sinh thường xuyên, liên
tục, các đơn vị này có uy tín trong giao dịch thanh toán, hoạt động kinh doanh có lãi ổn
định, vững chắc.
SVTT: Nguyễn Hữu Lộc Trang 19
Nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại
GVHD: ĐỖ THỊ THỦY Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Gia Định
Trong cho vay luân chuyển vốn tín dụng tham gia toàn bộ vào vòng quay vốn của xí
nghiệp, từ khâu dự trữ đến khâu sản xuất, lưu thông…
Vốn tín dụng phát sinh theo nhu cầu của quá trình tuần hoàn luân chuyển vốn mà không
phụ thuộc vào tình hình dự trữ vật tư hàng hóa của đơn vị.
Do vốn tín dụng tham gia vào toàn bộ quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp nên
các thủ tục vay được thực hiện hết sức đơn giản, tạo điều kiện cho đơn vị nhận được vốn
kịp thời. Đồng thời các đơn vị không phải ký vào khế ước các trách nhiệm và nghĩa vụ

của bên đi vay được ràng buộc trong điều khoản hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng không thường xuyên (cho vay theo số dư)
Trường hợp khách hàng đã được ngân hàng ấn định hạn mức tín dụng, nhưng không đủ
điều kiện để được vay luân chuyển, thì sẽ được ngân hàng giải ngân nhiều đợt trong
phạm vi hạn mức tín dụng, mỗi đợt giải ngân đều phải lập khế ước để xác định mức tiền
và kỳ hạn trả nợ. Tổng số dư cho vay của tất cả các khế ước cho vay đều không được
vượt quá hạn mức tín dụng đã xác định cho khách hàng.
2.1.5.3 Phương thức cho vay trả góp
Khi cho mức vay vốn, ngân hàng cho vay và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi
tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời
hạn cho vay. Tài sản mua bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu của bên vay sau khi trả đủ nợ
gốc và lãi.
Phương thức cho vay này áp dụng chủ yếu đáp ứng cho nhu cầu thiết yếu của đời sống.
Khách hàng vay có phương án trả nợ vay và lãi vay thì bằng các khoản thu nhập có cơ sở
chắc chắn, ổn định.
Sau khi thẩm định, quyết định cho vay, ngân hàng cho vay cùng khách hàng tính toán xác
định số lãi tiền vay phải trả cho cả thời hạn vay vốn để ký kết hợp đồng tín dụng. Hợp
đồng tín dụng ghi rõ: các kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ ở mỗi kỳ hạn gồm luôn cả gốc và
lãi.
Đến kỳ trả nợ khách hàng phải chủ động nộp đủ số tiền trả nợ theo thỏa thuận, khách
hàng có thể trả nợ trước kỳ hạn nhưng không được tính lại tiền lãi đã xác định.
SVTT: Nguyễn Hữu Lộc Trang 20
Nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại
GVHD: ĐỖ THỊ THỦY Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Gia Định
Đến kỳ trả nợ khách hàng không trả được nợ do nguyên nhân khách quan và có đơn đề
nghị thì ngân hàng cho vay xét quyết định cho chuyển số nợ sang kỳ hạn trả nợ tiếp theo;
nếu không chấp thuận thì chuyển sang nợ quá hạn. Khách hàng phải trả thêm số tiền lãi
tính trên số tiền nợ gốc gia hạn hoặc nợ gốc chuyển quá hạn trong thời gian gia hạn hoặc
chuyển nợ quá hạn.
2.1.5.4 Phương thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín

dụng
Thẻ tín dụng là loại thẻ ngân hàng phát hành cho những khách hàng sử dụng để thanh
toán tiền hàng hóa, dịch vụ, hoặc rút tiền mặt tại các máy ATM. Đối với những khách
hàng thỏa mãn điều kiện của ngân hàng phát hành thẻ. Sau khi ký hợp đồng tín dụng thẻ
với ngân hàng, ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một thẻ tín dụng với một số tiền được
cài sẵn trong bộ nhớ theo hạn mức tín dụng đã được hai bên thỏa thuận, khách hàng loại
này không nhất thiết phải duy trì số dư trên tài khoản tiền gửi của mình, vì đã có hạn mức
tín dụng khách hàng sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi hạn
mức tín dụng đã chấp thuận trong hợp đồng tín dụng.
Thông thường để khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ tín dụng, ngân hàng phát hành
thẻ chỉ tính và thu lãi trên số dư nợ tín dụng thẻ được khách hàng thanh toán đúng hạn,
số dư nợ tín dụng thẻ trong hạn sẽ không tính lãi.
Để thúc đẩy việc sử dụng thẻ rộng rãi và phù hợp, với nhu cầu chi tiêu và thu nhập của
khách hàng, ngân hàng phát hành thẻ sẽ quy định mức trả nợ tối thiểu tính trên dư nợ tín
dụng thẻ, tỷ lệ này thường là từ 20%_50% dư nợ tín dụng thẻ.
2.2 Bão lãnh
2.2.1 Bảo lãnh
Bảo lãnh là sự cam kết của người nhận bảo lãnh sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và quyền
lợi nếu người được bảo lãnh không thực hiện đúng và đủ những cam kết đối với bên yêu
cầu bảo lãnh. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động bảo lãnh rất phong phú và đa dạng.
Nếu căn cứ vào chủ thể bảo lãnh thì có các loại bảo lãnh sau:
SVTT: Nguyễn Hữu Lộc Trang 21
Nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại
GVHD: ĐỖ THỊ THỦY Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Gia Định
- Bảo lãnh của Nhà nước (chủ yếu là Bộ tài chính và Ngân hàng trung ương đối với
các doanh nghiệp).
- Bảo lãnh của công ty mẹ với công ty con.
- Bảo lãnh của NHTM đối với các khách hàng vay vốn…
Sau đây sẽ đi sau vào nghiệp vụ Bảo lãnh của NHTM đối với khách hàng vay vốn:
2.2.1.1 Ngân hàng bảo lãnh

Ngân hàng bảo lãnh là các NHTM quốc doanh, NHTM cổ phần, ngân hàng liên doanh
và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài. (trường hợp đặc biệt, NHTW sẽ tham gia bảo
lãnh khi được Chính phủ chỉ định).
2.2.1.2 Điều kiện đối với khách hàng xin bảo lãnh
Có tư cách pháp nhân.
Có văn bản thỏa thuận ban đầu hoặc hợp đồng liên quan đến việc bảo lãnh.
Hoạt động kinh doanh có lãi.
Không có nợ quá hạn với ngân hàng, có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng và thanh toán.
Có đủ tài sản đảm bảo hợp pháp cho bảo lãnh.
2.2.1.3 Quy trình bảo lãnh
Một là: Khách hàng gửi hồ sơ xin bảo lãnh đến ngân hàng.
Hồ sơ xin bảo lãnh bao gồm các tài liệu sau đây:
- Đơn xin bảo lãnh vay vốn.
- Văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng và các tài liệu có liên quan đến bảo lãnh vay vốn.
- Giấy phép xuất nhập khẩu (đối với trường hợp bảo lãnh có liên quan)
- Danh mục tài sản thế chấp, cầm cố.
Hai là: Ngân hàng bảo lãnh thẩm định hồ sơ xin bảo lãnh.
SVTT: Nguyễn Hữu Lộc Trang 22
Nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại
GVHD: ĐỖ THỊ THỦY Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Gia Định
Nhận được hồ sơ xin bảo lãnh của khách hàng, ngân hàng tiến hành thẩm định hồ sơ đó,
trên 2 mặt chủ yếu:
- Các điều kiện bảo lãnh của khách hàng đã hội tụ đầy đủ và thỏa mãn quy chế về nghiệp
vụ bảo lãnh chưa ?
- Tài sản thế chấp, cầm cố cho bảo lãnh đã đủ các tiêu chuẩn chưa ?
Ba là: Ngân hàng xác định hai chỉ tiêu chủ yếu là mức tiền bảo lãnh và thời hạn bảo
lãnh.
- Mức tiền bảo lãnh: Căn cứ để ngân hàng bảo lãnh xác định mức tiền bảo lãnh là:
+ Nhu cầu bảo lãnh của khách hàng
+ Giá trị tài sản thế chấp cầm cố

+ Mức tiền bảo lãnh tối đa so với quỹ bảo lãnh.
Ở Việt Nam, quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh hiện hành quy định: Mức tiền bảo lãnh tối
đa không quá 20 lần số tiền của quỹ bảo lãnh.
- Thời hạn bảo lãnh được xác định căn cứ vào thời hạn thực hiện từng nghĩa vụ đã đựoc
các bên tham gia thỏa thuận phải được bên bảo lãnh chấp thuận bằng văn bản.
- Phí bảo lãnh: Ngân hàng bảo lãnh thu phí bảo lãnh theo chế độ hiện hành. Ở Việt Nam
hiện nay, mức phí quy định tối đa là 1%/năm tính trên số tiền đang còn được bảo lãnh.
Việc bảo lãnh vay vốn được thực hiện dưới hình thức thư bảo lãnh hay gọi là văn bản
chấp thuận bảo lãnh do bên bảo lãnh phát hành, để chuyển tới ngân hàng cho vay.
Bốn là: Ngân hàng cho vay xét duyệt cho vay trên cơ sởvăn bản chấp thuận bảo lãnh
của bên bảo lãnh.
Sau khi xem xét các điều kiện, ngân hàng cho vay xác định một mức tiền cho vay và thời
hạn cho vay phù hợp với nội dung ghi tỏng thư bảo lãnh. Ngân hàng cho vay và khách
hàng đi vay ký kết hợp đồng tín dụng, làm các thủ tục cấp phát tiền vay.
SVTT: Nguyễn Hữu Lộc Trang 23
Nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại
GVHD: ĐỖ THỊ THỦY Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Gia Định
Năm là: Thu nợ, thu lãi:
- Khách hàng vay phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ (bao gồm gốc và lãi) đã cam kết
với ngân hàng cho vay. Khi khách hàng đã trả nợ xong, ngân hàng bảo lãnh phải trao trả
đầy đủ tài sản thế chấp, cầm cố cho khách hàng được bảo lãnh.
- Trường hợp khách hàng vay không trả được nợ, bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trả nợ
thay. Trường hợp này khách hàng được bảo lãnh phải chịu phạt theo mức lãi suất nợ quá
hạn. Sau đó bên bảo lãnh sẽ phát mại tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi số tiền đã trả
thay.
2.2.2 Đồng bảo lãnh
Trong những thương vụ lớn, khả năng rủi ro vượt quá khả năng về vốn của một ngân
hàng, mặt khác để phân tán rủi ro thì nhiều ngân hàng đứng ra bảo lãnh.
Như vậy, đồng bảo lãnh là việc bảo lãnh của một nhóm các tổ chức tín dụng (từ 2 trở lên)
cho một dự án do một tổ chức tín dụng làm đầu mối phối hợp với các bên bảo lãnh để

thực hiện, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng và của tổ chức tín dụng.
2.2.3 Cho vay chiết khấu chứng từ có giá
Chứng từ có giá là những phương tiện chuyển tải và dự trữ giá trị, do những đơn vị
được phép phát hành hợp pháp như: Kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, thương phiếu …
Những chứng từ này được luật pháp thừa nhận. Chúng được coi là tài sản của những
người sở hữu. Khi chưa đến hạn thanh toán, người sở hữu chúng có thể mang chúng đến
bán tại NHTM. Việc mua các chứng từ chưa đến hạn thanh toán của khách hàng được
gọi là nghiệp vụ chiết khấu.
Như vậy, chiết khấu chứng từ có giá là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn được thực
hiện dưới hình thức chuyển nhượng quyền sở hữu chứng từ cho ngân hàng để nhận một
khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi mức triết khấu.
2.2.3.1 Điều kiện chiết khấu
SVTT: Nguyễn Hữu Lộc Trang 24
Nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại
GVHD: ĐỖ THỊ THỦY Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Gia Định
Chứng từ có giá phải do các đơn vị được phép phát hành hợp pháp.
Chứng từ có giá còn thời hạn thanh toán phù hợp với thời hạn chiết khấu ngân hàng
quy định.
Chứng từ có giá phải được phép chuyển nhượng mua bán.
2.2.3.2 Quy trình chiết khấu
 Thủ tục chiết khấu:
Khách hàng lập và nộp hồ sơ xin chiết khấu. Khi có nhu cầu chiết khấu chứng từ có giá,
khách hàng phải lập hồ sơ xin chiết khấu để gửi lên ngân hàng. Hồ sơ xin chiết khấu bao
gồm: Đơn xin chiết khấu, bản gốc chứng từ có giá, bảng kê các chứng từ xin chiết khấu
và cá tài liệu khác có liên quan đến nghiệp vụ chiết khấu. Ngân hàng thẩm định hồ sơ xin
chiết khấu. Ngân hàng tiến hành kiểm tra các điều kiện chiết khấu. Ngân hàng trả lời
ngay cho khách hàng biết những chứng từ được chấp nhận chiết khấu.
Mức chiết khấu: Mức chiết khấu bằng 80% - 120% mức sinh lời của chứng từ chiết khấu,
trong phạm vi thời hạn hiệu lực còn lại của chứng từ. Trường hợp chứng từ không ghi rõ

lãi suất, thì ngân hàng lấy lãi suất của chứng từ tại thời điểm xin chiết khấu để xác định
mức sinh lời của chứng từ.
 Ngân hàng phát tiền vay
Số tiền cho vay là số tiền ngân hàng trả cho khách hàng chiết khấu. Số tiền này được
chuyển vào tài khoản tiền gửi cho khách hàng hoặc trả trực tiếp bằng tiền mặt hay trả
bằng ngân phiếu thanh toán.
Khi phát tiền vay, ngân hàng yêu cầu khách hàng chiết khấu phải ký chuyển nhượng vào
chứng từ có giá chiết khấu.
 Thu nợ:
Hết thời hạn chiết khấu, ngân hàng trích tài khoản tiền gửi hoặc yêu cầu khách hàng chiết
khấu nộp tiền mặt bằng số tiền xin chiết khấu để trả nợ đồng thời làm thủ tục trả lại
chứng từ chiết khấu cho khách hàng. Trường hợp đến hạn, khách hàng không có tiền để
trả nợ thì ngân hàng xử lý như sau:
SVTT: Nguyễn Hữu Lộc Trang 25

×