Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.79 KB, 52 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại
và phát triển. Môi trờng cạnh tranh ngày khá gay gắt, trong cuộc cạnh tranh đó
nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát triển, nhng không ít doanh nghiệp đã bị thua
lỗ, giải thể, phá sản. Để có thể trụ lại trong cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp
luôn phải nâng cao chất lợng hàng hoá, giảm chi phí sản xuất, nâng cao uy tín
nhằm tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và đạt đợc lợi nhuận càng cao càng tốt.
Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề
đợc quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp
có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng.
Công ty Thơng mại và Dịch vụ tổng hợp Hà Nội (Servico Hà Nội) là một
doanh nghiệp Nhà nớc, thành viên của Liên hiệp Công ty Xuất nhập khẩu Hà
Nội có bề dày hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thơng mại - dịch vụ. Sau hơn
20 năm hoạt động, Công ty đã gặp phải không ít khó khăn trong hoạt động kinh
doanh cũng nh những khó khăn trong cạnh tranh trên thị trờng. Để tồn tại và
phát triển, đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty đã phải năng động, sáng tạo,
tìm mọi biện pháp vơn lên trong sản xuất kinh doanh nhằm khắc phục mọi khó
khăn để thực hiện các mục tiêu kinh doanh cũng nh nhiệm vụ của Nhà nớc giao
cho một cách có hiệu quả.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của hiệu quả kinh doanh cũng nh việc không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, nên sau thời gian thực tập, nghiên cứu tình
hình hoạt động kinh doanh tại Công ty Servico Hà Nội, cùng với sự hớng dẫn tận
tình của thầy giáo KS. Trịnh Bá Minh và sự giúp đỡ của các cô chú trong Công
ty Servico Hà Nội. Em đã quyết định chọn đề tài: "Một số biện pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh tại Công ty Thơng mại và Dịch vụ tổng hợp Hà Nội".
Nội dung luận văn gồm 3 chơng:
Ch ơng I- Cơ sở lý luận của hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp thơng
mại và dịch vụ.
Ch ơng II- Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty Servico
Hà Nội.
Ch ơng III - Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Servico


Hà Nội.
Chơng I
Cơ sở lý luận của hiệu quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thơng mại và dịch vụ
I. Hiệu quả- sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh
1. Khái niệm hiệu quả và các loại hiệu quả
a. Khái niệm
Trong một môi trờng kinh doanh đầy biến động tất yếu sẽ có doanh nghiệp
thích ứng và lại có doanh nghiệp bị đào thải. Do đó để tồn tại và phát triển các
doanh nghiệp phải tính đến hiệu quả ngay từ trong chiến lợc kinh doanh cũng
nh diễn biến phức tạp của thị trờng.Hay nói cách khác vấn đề hiệu quả là mối
quan tâm hàng đầu của toàn xã hội và cũng là yêu cầu mang tính sống còn đối
với mỗi doanh nghiệp.
Hiệu quả hiểu theo nghĩa chung nhất là một chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng
các yếu tố tham gia trong mọi hoạt động theo mục đích nhất định của con ngời.
Hiệu quả kinh tế trong doanh nghiệp thơng mại-dịch vụ là một chỉ tiêu
phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố tham gia vào quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp để đạt đợc lợi ích kinh tế cao nhất sau khi bù đắp đợc các khoản
hao phí cần thiết trong quá trình kinh doanh.
Hiệu quả kinh tế đợc xác định thông qua mối quan hệ so sánh giữa các chỉ
tiêu phản ánh kết quả kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả kinh doanh
đó. Mối quan hệ này đợc thể hiện
Hiệu quả = Kết quả - Chi phí
Mối quan hệ này biểu hiện cụ thể về quy mô (khối lợng) hiệu quả trong
hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên quan niệm này có hạn chế trong việc so sánh
hiệu quả kinh tế giữa các đơn vị, cha đánh giá đợc trình độ sử dụng yếu tố chi
phí trong quá trình kinh doanh, cũng nh mang tính đồng nhất giữa hai đại lợng
kết quả và hiệu quả.
Do vậy để đánh giá ngời ta sử dụng mối quan hệ
Hiệu quả = Kết quả / Chi phí

Mối quan hệ này phản ánh đúng bản chất của hiệu quả kinh tế, đó là biểu
hiện trình độ sử dụng các yếu tố chi phí, nó có thể so sánh giữa các thời kỳ hoặc
giữa các đơn vị kinh doanh với nhau.
Các mối quan hệ này phản ánh nếu kết quả kinh doanh đạt đợc càng nhiều
với chi phí bỏ ra càng ít thì doanh nghiệp đạt đợc hiệu quả kinh tế càng cao.
b. Hiệu quả kinh tế
Nếu ta theo mục tiêu cuối cùng, thì hiệu quả kinh tế là kết quả giữa thu về
và chi phí bỏ ra để có đợc hiệu quả đó. Trong đó kết quả thu về chỉ là kết quả
phản ánh chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nh: doanh thu, lợi nhuận,
Nếu xét theo từng yếu tố riêng lẻ thì hiệu quả kinh tế thể hiện trình độ và
khả năng sử dụng các yếu tố, nguồn lực kinh tế, nó phản ánh kết quả kinh tế thu
đợc từ việc sử dụng các yếu tố tham gia vào một hiện tợng (quá trình) kinh tế.
Lúc này hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu chất lợng phản ánh trình độ lợi dụng các
yếu tố, nguồn lực của một hiện tợng (quá trình) kinh tế. Từ đó có thể xác định đ-
ợc sự phát triển của một hiện tợng(quá trình) kinh tế thông qua hiệu quả kinh tế
đạt đợc cao hay thấp.
c. Hiệu quả xã hội
Nếu đứng trên phạm vi toàn xã hội và nền kinh tế quốc dân thì hiệu quả xã
hội là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh ảnh hởng của hoạt động kinh doanh đối với
việc giải quyết những mục tiêu chung của nền kinh tế và xã hội. Đây là chỉ tiêu
đánh giá trình độ phát triển của nền kinh tế xã hội ở các mặt: trình độ tổ chức
sản xuất, trình độ quản lý, mức sống bình quân thực tế ở các nớc t bản chỉ chạy
theo hiệu quả kinh tế mà không đặt hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị đi kèm
và hậu quả của nó là: thất nghiệp, khủng hoảng, Tuy nhiên chúng ta cũng
không nên quá chú trọng tới hiệu quả này vì chúng ta đã có bài họcđể lại từ thời
gian bao cấp.
d. Các loại hiệu quả
Tuỳ thuộc vào nhu cầu nghiên cứu và phạm vi công việc mà ngời ta nhìn
nhận hiệu quả với nhiều khía cạnh khác nhau: hiệu quả của nền kinh tế, hiệu quả
của doanh nghiệp, hiệu quả bộ phận, hiệu quả chung, hiệu quả tuyệt đối, hiệu

quả so sánh.
Hiệu quả của nền kinh tế quốc dân đợc tính cho toàn bộ nền kinh tế quốc
dân. Về cơ bản đó là lợng sản phẩm thặng d, thu nhập quốc dân hoặc tổng sản
phẩm xã hội mà đất nớc cơ bản thu đợc trong từng thời kỳ so với lợng vốn sản
xuất, lao động xã hội và tài nguyên đã hao phí.
Hiệu quả của doanh nghiệp là hiệu quả thu đợc từ hoạt động của từng
doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện trực tiếp của hiệu quả này là lợi nhuận mà
mỗi doanh nghiệp thu đợc và chất lợng thực hiện những yêu cầu do xã hội đặt ra
cho nó.
Hiệu quả bộ phận là hiệu quả từng phần (chi phí, nguồn lực, tổ chức )
mang lại hiệu quả chung cho từng doanh nghiệp.
Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả đợc tính toán cho từng phơng án bằng cách
xác định mức lợi ích thu đợc với lợng chi phí bỏ ra. Chẳng hạn tính toán lợng lợi
nhuận thu đợc từ một đồng chi phí hoặc một đồng vốn bỏ ra. Về mặt lợng đợc
biểu hiện ở các chỉ tiêu khác nhau, nh năng suất lao động, thời hạn hoàn vốn, tỷ
suất vốn, lợi nhuận,
Hiệu quả tơng đối đợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối, hoặc so sánh tơng quan các đại lợng thể hiện chi phí, hoặc kết quả các
phơng án với nhau, các chỉ tiêu so sánh đợc sử dụng để đánh giá mức độ hiệu
quả các phơng án, để chọn phơng án có lợi nhất về kinh tế.
2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh
a. ý nghĩa và lợi ích nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp th-
ơng mại -dịch vụ
Trong kinh doanh nói chung, hiệu quả là vấn đề đợc quan tâm hàng đầu,
bởi lẽ hiệu quả kinh tế là tiền đề vật chất của hiệu quả xã hội. Nền kinh tế sẽ
không đạt đợc hiệu quả xã hội chừng nào các doanh nghiệp không đạt đợc hiệu
quả kinh tế ở mức độ nào đó.
Đối với nền kinh tế quốc dân: từng doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thơng mại -dịch vụ nói riêng nâng cao hiệu quả
kinh tế sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế quốc dân cả về

kinh tế và xã hội. Đồng thời tiết kiệm thời gian lao động xã hội cần thiết, tiết
kiệm lao động, hạ giá thành sản phẩm, mang lại hiệu quả to lớn cho đất nớc.
Nâng cao hiệu quả đem lại cho quốc gia sự phân bố, sử dụng các nguồn lực một
cách hợp lý.
Đối với doanh nghiệp: hiệu quả kinh tế là chuẩn mực đánh giá trình độ tổ
chức, quản lý cũng nh uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng để doanh nghiệp có
thể tái đầu t, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, đa doanh nghiệp phát
triển mạnh mẽ hơn.Việc nâng cao hiệu quả kinh tế ảnh hởng trực tiếp đến sự tồn
vong của doanh nghiệp. Từ đó nhà lãnh đạo có phơng hớng chiến lợc đúng đắn
trên cơ sở nền tảng hiệu quả đạt đợc giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển.
Đối với cán bộ công nhân viên: là những ngời trực tiếp sản xuất ra sản
phẩm cho doanh nghiệp cho nên việc nâng cao hiệu quả có ý nghĩa vô cùng quan
trọng với mỗi nhân viên. Nâng cao hiệu quả đồng nghĩa với việc tăng lơng, tăng
thởng, tăng quỹ phúc lợi và đời sống cán bộ công nhân viên đợc nâng cao. Từ
đây ngời lao động sẽ hăng say lao động, yêu công việc, có ý thức và tăng khả
năng, trách nhiệm của mình trong công tác, gắn bó lợi ích cá nhân với lợi ích
chung của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với nâng
cao đời sống ngời lao động trong doanh nghiệp, đó cũng chính là yêu cầu cơ bản
của các doanh nghiệp.
b. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh
Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là mối quan tâm
hàng đầu của bất cứ xã hội nào mà còn là mối quan tâm của bất kỳ ai, khi làm
bất cứ việc gì nhất là đối với các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng. Đó là vấn
đề bao trùm xuyên suốt thể hiện chất lợng của toàn bộ công tác quản lý kinh tế
và để đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất của mọi quá trình, mọi giai
đoạn và hoạt động kinh doanh. Tất cả những đổi mới cải tiến về nội dung phơng
pháp, biện pháp ứng dụng trong quản lý chỉ thực sự mang lại ý nghĩa khi và chỉ
khi làm tăng hiệu quả kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh, các doanh nghiệp
phải luôn gắn mình với thị trờng nhất là thị trờng mở. Doanh nghiệp phải xác
định cho mình một cơ chế hoạt động trên thị trờng đầu ra và thị trờng đầu vào để

đạt đợc một kết quả cao nhất và kết quả này phải không ngừng đợc nâng lên cả
về mặt chất lợng cũng nh về mặt số lợng.
Sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp
trên thị trờng. Trong khi đó, nhân tố trực tiếp đảm bảo sự có mặt này, đồng thời
là mục tiêu của các doanh nghiệp là: luôn tồn tại, phát triển một cách vững chắc.
Do vậy thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng nâng lên, nhng trong điều
kiện vốn và các yếu tố kỹ thuật chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để
tăng lợi nhuận bắt buộc doanh nghiệp phải tăng hiệu quả kinh doanh. Nh vậy
hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.
Hơn nữa nâng cao hiệu quả kinh tế là vấn đề sống còn do số lợng doanh
nghiệp thơng mại-dịch vụ đang ngày càng tăng không ngừng. Do đó,nâng cao
hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp tăng cờng đợc khả năng cạnh tranh, tăng cờng
đầu t mở rộng quy mô kinh doanh cả về chiều sâu và chiều rộng, nâng cao chất l-
ợng sản phẩm và dịch vụ Đây là một chu trình khép kín đầy năng động mà
cũng rất mong manh. Mắt xích quan trọng nhất trong chu trình khép kín này là
hiệu quả kinh tế và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế.
II- Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh và yêu
cầu đối với hệ thống chỉ tiêu đánh giá.
1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
Chỉ tiêu tổng hợp nhằm phản ánh tổng quát hiệu quả kinh tế của toàn bộ
quá trình sử dụng các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đ-
ợc thể hiện bằng mối quan hệ.
Hiệu quả kinh tế =
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh khi sử dụng một đồng tiền bỏ ra để kinh doanh thì thu
đợc bao nhiều đồng doanh thu hoặc bao nhiêu đồng thu nhập, lợi nhuận. Do vậy, để
đạt đợc hiệu quả kinh tế cao đòi hỏi các doanh nghiệp phải mở rộng quy mô kinh
doanh, thu hút đợc nhiều nguồn khách hàng, tận dụng mọi khả năng của các nguồn

lực nhằm đạt đợc doanh thu cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất.
* Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận .
Tỷ suất lợi nhuận
trên chi phí
=
Tổng mức lợi nhuận
x 100%
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng chi phí doanh nghiệp bỏ ra thì tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu
=
Tổng mức lợi nhuận
x 100%
Tổng doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh đúng chất lợng quá trình kinh doanh, với 100 đồng
doanh thu thì doanh nghiệp thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận.
a. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động.
Năng suất lao động bình
quân trong kỳ
=
Giá trị tổng sản lợng
Tổng số lao động
Chỉ tiêu này cho thấy năng suất lao động đạt đợc trên 1 ngời lao động càng cao
thì hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực càng lớn.
Mức sinh lời bình quân
của lao động
=

Lợi nhuận đạt đợc trong kỳ
Tổng số lao động
Mức sinh lời bình quân của 1 lao động cho biết mỗi lao động đợc sử dụng trong
doanh nghiệp tạo ra đợc bao nhiêu lợi nhuận trong một thời kỳ nhất định.
Hiệu suất tiền lơng = Lợi nhuận đạt đợc trong kỳ
Tổng quỹ lơng
Hiệu suất tiền lơng cho biết, chi ra một đồng tiền lơng đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất tiền lơng tăng lên khi năng suất lao
động tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ tăng tiền lơng.
b. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn.
Số vòng quay toàn bộ vốn =
Tổng doanh thu
Tổng số vốn
Chỉ số này phản ánh tổng hợp tình hình sử dụng vốn. Nó đợc hiểu là 1 đồng vốn
tạo ra mấy đồng doanh thu trong một kỳ kinh doanh. Tuỳ thuộc vào giá
vốn, song chỉ số này là tốt nhất nếu nó từ 3 trở lên.
Tỷ suất lợi nhuận ròng
vốn kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân sử
dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh tham gia trong kỳ mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng).
Hiệu suất sử
dụng vốn cố định
=
Doanh thu thuần trong kỳ
x 100%
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
=

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu thuần trong kỳ.

Hiệu suất sử dụng
vốn lu động
=
Doanh thu thuần trong kỳ
x 100%
Số vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp cứ bỏ ra một đồng vốn lu động thì thu về đợc
bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.

Tốc độ luân chuyển vốn
lu động
Tổng doanh thu
Tổng vốn lu động
Chỉ tiêu này thể hiện số vòng quay vốn lu động đợc thực hiện trong một thời kỳ
nhất định (thờng tính trong 1 năm).
Kỳ luân chuyển vốn l
u
động
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số lần luân chuyển vốn lu động
Chỉ tiêu này cho biết số ngày bình quân cần thiết để vốn lu động thực hiện đợc
một vòng quay trong kỳ.
Khả năng thanh toán
hiện thời
Vốn lu động
Tổng số nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

Thông thờng nếu chỉ tiêu này lớn hơn 2 thì có nghĩa là doanh nghiệp không có
nguy cơ rơi vào tình trạng vỡ nợ.
3. Yêu cầu đối với hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thơng mại - dịch vụ rất phức tạp.
Do vậy, không thể sử dụng một chỉ tiêu. Để đo lờng và đáng giá chính xác, khoa học,
hệ thống các chỉ tiêu này phải đáp ứng đợc những yêu cầu cơ bản sau đây:
- Thứ nhất: Trong hệ thống chỉ tiêu phải có hệ thống chỉ tiêu tổng hợp để
phản ánh chung tình hình kinh doanh, các chỉ tiêu bộ phận phản ánh hiệu quả
kinh doanh từng mặt, từng khâu nh: lao động, vốn, chi phí Các chỉ tiêu bộ
phận là cơ sở cho việc tìm ra mặt mạnh, yếu, trong quá trình sử dụng các yếu tố
tham gia vào quá trình kinh doanh.
=
=
=
- Thứ hai: Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá đảm bảo tính hệ thống và toàn
diện, tức là các chỉ tiêu hiệu quả phải phản ánh hiệu quả kinh tế của toàn quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thứ ba: Hệ thống chỉ tiêu phải hình thành trên cơ sở những nguyên tắc
chung của hiệu quả, nghĩa là phải phản ánh đợc trình độ sử dụng lao động sống
và lao động vật hoá thông qua việc so sánh kết quả và chi phí. Trong đó các chỉ
tiêu kết quả và chi phí phải có khả năng đo lờng đợc thì mới có thể so sánh, tính
toán đợc.
- Thứ t: Hệ thống chỉ tiêu có sự liên hệ so sánh với nhau, có phơng pháp
tính toán cụ thể, thống nhất, các chỉ tiêu phải có phạm vi sử dụng nhất định,
phục vụ từng mục đích nhất định của công tác đánh giá.
III- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong các
doanh nghiệp thơng mại - dịch vụ.
Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh là phạm trù tổng hợp.
Muốn nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp phải sử dụng tổng hợp các biện pháp từ nâng cao năng lực quản trị điều

hành đến việc tăng cờng và cải thiện mọi mặt hoạt động bên trong doanh nghiệp,
biết làm cho doanh nghiệp luôn luôn thích ứng với những biến động của thị tr-
ờng Tuy nhiên, d ới đây có thể đề cập đến một số biện pháp chủ yếu:
1. Tăng cờng quản trị chiến lợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp:
Kinh tế thị trờng luôn biến động muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh
nghiệp phải thích ứng với sự biến động đó. Quản trị kinh doanh hiện đại cho
rằng không thể chống đỡ đợc nếu doanh nghiệp không có một chiến lợc kinh
doanh và phát triển thể hiện tính chất động và tấn công. Chỉ có trên cơ sở đó,
doanh nghiệp mới phát hiện đợc những thời cơ cần tận dụng hoặc những đe doạ
có thể xảy ra để có đối sách thích hợp giúp doanh nghiệp vợt qua những khó
khăn và ngày càng phát triển.
2. Tăng cờng công tác nghiên cứu thị trờng (Marketing):
Trong nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trờng, sự thất bại phần lớn các
kế hoạch kinh doanh là do nghiên cứu không kỹ thị trờng tiêu thụ hoặc đánh giá
sai về dung lợng của nó. Do vậy, nghiên cứu thị trờng luôn phải đợc coi là một
vấn đề có tính chất tiên quyết trong hoạt động kinh doanh nói chung và kinh
doanh thơng mại - dịch vụ nói riêng.
3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và giảm tối đa chi phí bất hợp lý:
Song song với quá trình mở rộng qui mô, tăng doanh thu đạt đợc là quá
trình sử dụng vốn hợp lý và hạn chế tối đa những chi phí bất hợp lý để nâng cao
hiệu quả kinh tế trong các doanh nghiệp thơng mại - dịch vụ, cụ thể là:
Tất cả các phơng án kinh doanh đều phải dựa trên quan điểm lấy hiệu quả
kinh doanh làm mục tiêu để phục vụ cho việc kinh doanh tốt hơn. Tránh sử dụng
vốn tràn lan, không đúng mục đích gây lãng phí về vốn.
Toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp đều phải sử dụng triệt để
trên cơ sở tận dụng tối đa năng lực hoạt động của các nguồn lực hiện có trong
doanh nghiệp.
4. Phát triển trình độ đội ngũ lao động và tạo động lực cho tập thể và cá
nhân ngời lao động.
Lao động sáng tạo của con ngời là nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt

động kinh doanh. Do vậy, doanh nghiệp cần đầu t thoả đáng để phát triển qui
mô, bồi dỡng lại và đào tạo mới lực lợng lao động, nâng cao nghiệp vụ kinh
doanh trình độ tay nghề của ngời lao động để khai thác một cách tối u các nguồn
lực nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, động lực
cũng là yếu tố để tập hợp, cố kết ngời lao động lại và kích thích ngời lao động
làm việc có hiệu quả hơn. Trong doanh nghiệp, động lực cho ngời lao động
chính là sự phân phối lợi nhuận thoả đáng, đảm bảo công bằng, hợp lý, thởng
phạt nghiêm minh. Do vậy, doanh nghiệp cần có những chính sách về lơng bổng
và các chế độ cho ngời lao động một cách kịp thời, hợp lý.

Chơng II
thực trạng về hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty servico hà nội
I- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1. Vài nét về lịch sử ra đời
Sau thời kỳ chiến tranh bảo vệ tổ quốc, toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta
lại bắt tay vào công cuộc xây dựng và tái thiết đất nớc. Cùng với sự phát triển
của ngoại thơng Việt Nam, cũng nh các hoạt động kinh tế đối ngoại khác, các tổ
chức kinh tế khác nhau vào ký kết làm ăn với đất nớc ta ngày càng tăng. Để thực
hiện đờng lối của Đảng là tăng nhanh xuất khẩu và mở mang các hoạt động kinh
doanh nhằm thu ngoại tệ về cho đất nớc.
Ngày 23/3/1979, cửa hàng quốc tế Giảng võ (gọi tắt là Giảng võ Intershop -
đơn vị tiền thân của công ty Thơng mại và Dịch vụ Tổng hợp Hà Nội) ra đời theo
quyết định số 1197-QĐ/CQ/UB của UBND thành phố Hà Nội, với nhiệm vụ tổ
chức kinh doanh các mặt hàng phục vụ khách quốc tế và khách trong nớc.
Ngày 8/12/1982 cửa hàng Quốc tế Giảng võ đợc nâng cấp lên thành Công
ty Dịch vụ Ngoại thơng Hà Nội (tên giao dịch là SERVICO), theo quyết định số
4815/QĐ/UB/CT của UBND thành phố Hà Nội, với nhiệm vụ tổ chức kinh doanh
khách sạn, ăn uống giải khát, kiều hối, may đo, sửa chữa nhà cửa, nhận thầu xây
dựng nhà cửa cho Việt kiều và cung cấp hàng cho đoàn ngoại giao.

Ngày28/5/1992 Công ty Dịch vụ Ngoại thơng Hà Nội đợc đổi tên thành
Công ty Thơng mại Dịch vụ Tổng hợp Hà Nội, theo quyết định số 1198/QĐUB
của UBND thành phố Hà Nội với số vốn pháp định 6,2 tỷ đồng, trụ sở chính đợc
đặt tại C4 Giảng võ - Ba đình- Hà Nội .Thời kỳ này công ty trực tiếp xuất nhập
khẩu, tự chủ kinh doanh và tài chính. Tuy nhiên kể từ năm 1992 đến nay, đứng
trớc sự cạnh tranh quyết liệt của mọi thành phần kinh tế, trớc tình hình mới công
ty đã nhanh chóng chuyển hớng kinh doanh và tổ chức những dịch vụ hoạt động
mới.
Với phơng châm đoàn kết dân chủ kỷ cơng hiệu quả công ty đã
tập trung lãnh đạo, hoạch định các chiến lợc phát triển và đa ra các đối sách
trong từng thời kỳ, nhằm giải quyết các vấn đề bức xúc của công ty. Với số vốn
có hạn nhng phải làm đợc nhiều việc để duy trì và phát triển công ty, đảm bảo
việc làm và đời sống cho hơn 200 cán bộ công nhân viên. Bên cạnh đó, nhận
thức đợc rõ tầm quan trọng của yếu tố con ngời, công ty đã giành sự quan tâm
đặc biệt đến công tác đào tạo và nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên
trong toàn công ty.
2. Chức năng nhiệm vụ các lĩnh vực hoạt động
a. Chức năng:
- Kinh doanh bán buôn bán lẻ các mặt hàng nhập khẩu và hàng sản xuất
trong nớc cho mọi khách hàng.
- Bán hàng miễn thuế cho các phái đoàn ngoại giao, các tổ chức quốc tế, tổ
chức phi chính phủ, chủ đầu t nớc ngoài thờng trú tại Việt Nam và khách xuất
nhập cảnh, quá cảnh.
- Chuyên doanh xuất nhập khẩu, thực hiện các loại dịch vụ
b. Nhiệm vụ:
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nớc, chấp hành
nghiêm chỉnh các qui định pháp luật, của Nhà nớc trong hoạt động kinh doanh
thơng mại của mình
- Quản lí vật t, lao động, tiền vốn của nhà nớc giao, tạo lập, quản lí và phát
triển các nguồn vốn khác nhằm thực hiện tốt các nghiệp vụ kinh doanh của công

ty, đảm bảo tốt đời sống cán bộ công nhân viên.
c. Các lĩnh vực hoạt động:
- Chuyên doanh xuất nhập khẩu
+ Kinh doanh bán buôn, bán lẻ các hàng hoá nhập khẩu, sản xuất trong nớc
phục vụ tiêu dùng.
+ Kinh doanh hàng miễn thuế theo giấy phép của chính phủ.
+ Kinh doanh bất động sản.
+ Tổ chức sản xuất gia công chế biến hàng tiêu dùng phục vụ xuất khẩu.
- Thực hiện các dịch vụ ( hợp tác liên doanh trong nhiều lĩnh vực )
+ Kinh doanh khách sạn, nhà hàng ăn uống
+ Làm dịch vụ du lịch, vận chuyển, vui chơi giải trí, phục hồi sức khoẻ,
may đo, giặt là
+ Đa ngời lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nớc
ngoài
+ Đào tạo nhân lực phục vụ cho xuất khẩu lao động
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty:
Mỗi một doanh nghiệp, khi đợc hình thành và đi vào hoạt động thì điều đầu
tiên là phải xây dựng bộ máy quản lý, nhân sự cho tốt. Vì vấn đề cơ cấu tổ chức
lao động có một vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp
Do nhu cầu cấp thiết của công ty, do môi trờng hoạt động kinh doanh biến
đổi không ngừng, nên cơ cấu tổ chức của công ty đã phải nhiều lần thay đổi để
thích nghi. Nhng cho đến nay, mặc dù đã qua nhiều lần thay đổi thì cơ cấu tổ chức
của công ty SERVICO HANOI khá hoàn thiện và đã đi vào hoạt động rất tốt.
Hiện nay, bộ máy quản lý của công ty đợc đặt dới sự chỉ đạo của Ban giám
đốc và bốn phòng chức năng, ngoài ra còn có 14 đơn vị trực thuộc, kinh doanh
trong các lĩnh vực sản xuất thơng mại dịch vụ, trong đó công ty có 1 chi
nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và 1 chi nhánh tại California Mỹ
Với mạng lới kinh doanh nh vậy nên công ty phân cấp quản lý theo chế độ
vừa tập trung vừa phân cấp. Hiện nay tình hình tổ chức bộ may của công ty đợc

phân cấp nh sau:
- Bộ phận quản lý: Gồm 5 phòng ban với 43 lao động, chiếm 20% lực l-
ợng lao động của công ty
- Bộ phận kinh doanh : Gồm 14 phòng ban với 172 lao động, chiếm 80%
lực lợng lao động của công ty
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
- Ban giám đốc công ty gồm: Giám đốc và 1 Phó giám đốc
+ Giám đốc là ngời đứng đầu bộ máy lãnh đạo toàn công ty, là ngời đại diện
cho quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trớc cơ quan cấp trên và trớc pháp luật
+ Phó giám đốc là ngời trợ lý cho Giám đốc, giúp Giám đốc điều hành 1
hoặc 1 số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công của Giám đốc và
chịu trách nhiệm trớc Giám đốc và trớc cơ quan pháp luật về nhiệm vụ khi đợc
phân công
- Phòng Tổ chức hành chính: Là bộ phận tham mu cho Giám đốc trong
lĩnh vực quản lý nhân sự, các công việc hành chính và các vấn đề nội vụ khác
- Phòng Kế toán tài vụ: Giúp Giám đốc quản lý tài chính, tổ chức bộ máy
kế toán, tổ chức thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh theo quy định của Nhà n-
ớc và của công ty
- Phòng Kế hoạch đầu t : Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch dài hạn, hàng
năm, chơng trình hành động và các phơng án bảo vệ kinh doanh, các dự án đầu t
mới và đầu t chiều sâu, phơng án liên doanh liên kết
- Phòng bảo vệ thanh tra: Có nhiệm vụ kiểm tra giám sát các hoạt động
kinh doanh của công ty giữ gìn an ninh, và bảo vệ tài sản thuộc quyền sở hữu và
sử dụng của công ty.
- Các phòng nghiệp vụ: giúp Giám đốc trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
của công ty, xây dựng phơng hớng chiến lợc, phát triển nguồn hàng, bạn hàng và
thị trờng.
II- Thực trạng các yếu tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh
doanh của công ty
1. Đặc điểm về hàng hoá và thị trờng

a. Về hàng hoá:
Công ty Thơng mại và Dịch vụ Tổng hợp Hà Nội kinh doanh nhiều lĩnh vực
nh may đo, giặt là bán hàng miễn thuế, bán nguyên vật liệu nhập khẩu từ nớc
ngoài do đó chủng loại hàng hoá nhập khẩu của công ty rất phong phú và đa
dạng, từ nguyên vật liệu phục vụ sản xuất đến hàng hoá nhập khẩu miễn thuế để
phục vụ mục đích ngoại giao. Bên cạnh đó, công ty còn kinh doanh cả hàng nhập
khẩu phục vụ mục đích kinh doanh thuần tuý, nghĩa là công ty nhập khẩu hàng
hoá về bán nhằm mục đích nâng cao lợi nhuận.
b. Về thị trờng:
Kinh tế thủ đô Hà Nội trong những năm gần đây đã phát triển mạnh mẽ, thu
nhập của mọi tầng lớp nhân dân tăng lên đáng kể, do đó lợng hàng hoá bán ra
của công ty cũng tăng lên để đáp ứng cho nhu cầu ngày càng tăng về mặt số lợng
và chất lợng. Điều đó đã ảnh hởng tích cực đến kết quả hoạt động, kinh doanh
của công ty. Mặt khác, vài năm gần đây do Việt nam tiếp tục thực hiện chính
sách mở cửa, khuyến khích các doanh nghiệp mới ra đời và phát triển, nên công
ty ngày càng phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt từ nhiều phía. Hiện nay,
công ty cũng vẫn đã và đang tiếp tục mở rộng danh mục mặt hàng, tìm hiểu thị
trờng cũng nh thị hiếu ngời tiêu dùng trong nớc để có thể đạt hiệu quả cao trong
kinh doanh hàng nhập khẩu, cũng nh làm tăng khả năng cạnh tranh cho hệ thống
cửa hàng của công ty.
Bảng 1: Kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu.
Mặt hàng
Trị giá (USD)
1999 2000 2001
Hoá chất giặt tẩy (Anh) 43.068,73 49.266,58 27.186,84
Thuốc lá (Anh) 40.264,00 3.588,00 33.205,00
Rợu (Anh) 13.195,20 25.186,80 48.650,50
Điện máy (Nhật) 181.426,00 339.090,70 308.181,00
Sắt thép (Hàn Quốc, Nhật) 77.617,92 36.102,73 40.131,50
Máy xúc đào 250.750,00 120.900,00 261.689,00

Vải (Đài Loan) 148.275,87 470.329,64 461.035,49
Tỷ lạnh (Thái Lan) 0 218.440,00 392.178,00
Nguồn: Báo cáo nhập khẩu năm 1999, 2000, 2001.
2. Đặc điểm về cơ sở vật chất trang thiết bị
Với hệ thống các cửa hàng đều đợc đặt tại trung tâm các thành phố lớn, đây
là một điểm rất thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty. Tổng diện tích
của công ty sử dụng hiện nay là trên 2000m2, trong đó:
- Cửa hàng Quốc tế Hoàn Kiếm: 214m2
- Cửa hàng Quốc tế Tràng Tiền: 169m2
- Cửa hàng Tiến Thành: 268m2
- Trụ sở chính C4 Giảng Võ: 1065,2m2
Công ty hiện có 3 xe ô tô chuyên làm phơng tiện chuyên trở, vận chuyển
hàng hoá phục vụ cho việc kinh doanh tại các cửa hàng. Bên cạnh đó, công ty
còn có nhiều loại thiết bị khác nh: thiết bị truyền tin, văn bản (máy fax, máy điện
thoại, máy vi tính), thiết bị trong các cửa hàng chủ yếu gồm: quầy, tủ kính, giá
trụ, hệ thống ánh sáng, hệ thống điện lạnh, thiết bị phục vụ cho việc bán hàng
3. Đặc điểm về lao động
Trong các yếu tố của quá trình sản xuất, kinh doanh: yếu tố về sức lao
động, đất đai, vốn, công nghệ thì yếu tố con ng ời luôn đóng vai trò quyết định.
Hơn nữa nó là yếu tố tham gia một cách trực tiếp vào tất cả các quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thông quá yếu tố này mà các yếu tố
khác phát huy đợc sức mạnh của chúng. Hay nói cách khác chỉ có thông qua yếu
tố con ngời mới khai thác đợc triệt để các nguồn lực khác. Do vậy, doanh nghiệp
muốn phát triển tốt thì phải sử dụng tốt lao động.
Lực lợng lao động của công ty hiện nay gồm 215 ngời, trong đó:
- Hợp đồng dài hạn: 208 ngời, chiếm 96,7%
- Hợp đồng ngắn hạn: 7 ngời, chiếm 3,3%
- Nam: 95 ngời, chiếm 44,2%
- Nữ: 120 ngời, chiếm 55,8%
Trình độ văn hoá:

- Trên đại học ( Phó tiến sĩ ): 3 ngời, chiếm 1,4%
- Đại học: 87 ngời, chiếm 40,5%
- Trung cấp: 52 ngời, chiếm 24,2%
- Phổ thông: 73 ngời, chiếm 33,9%
Bình quân tuổi: 45 tuổi
*Về lực lợng và chất lợng lao động:
Qua những số liệu trên, ta thấy hiện nay công ty đang có một đội ngũ lao
động ổn định, lành nghề với 96,7% lao động có hợp đồng dài hạn với Công ty.
Đây là một thuận lợi với Công ty. Bên cạnh đó, chất lợng lao động trong Công ty
luôn đợc đảm bảo, một mặt là do Công ty có một bộ máy tổ chức tinh gọn, ổn
định và hợp lý, mặt khác là tất cả các cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong Công ty
đều có trình độ đại học và trên đại học, có kinh nghiệm dày dặn trong công tác
hoạch định, quản lý.
* Về công tác định mức lao động: Định mức lao động chính là xác định hao
phí thời gian cần thiết để hoàn thành một công việc hay chế tạo ra 1 sản phẩm
trong những điều kiện tổ chức và kỹ thuật đợc xác định. Công ty Servico Hà Nội
là một doanh nghiệp kinh doanh trong nhiều lĩnh vực với nhiều đơn vị thành viên
và việc kinh doanh của Công ty mang tính thời vụ cao nên việc đề ra một định
mức lao động chung cho tất cả các đơn vị trong Công ty là một điều hết sức khó
khăn. Chính vì vậy, để tạo ra sự gắn kết giữa ngời lao động với công việc, Công
ty Servico Hà Nội đã sử dụng định mức lao động theo phơng pháp "khoán quản"
xuống từng đơn vị theo công thức 4- 4- 3 (4 quyền tự chủ = kinh doanh - tài
chính - lao động - phân phối thu nhập; 4 nghĩa vụ thực hiện = doanh thu - nộp
ngân sách - nộp lợi nhuận - nộp bảo hiểm y tế, phí công đoàn và 3 điều kiện hỗ
trợ = vốn - cơ sở vật chất - hành lang pháp lý). Nh vậy, với hình thức khoán quản
này thì từng đơn vị và từng ngời lao động trong Công ty sẽ phải hết sức cố gắng
trong công việc của mình để làm sao tạo ra đợc một kết quả tốt nhất trong công
việc, vì kết quả kinh doanh càng tốt thì ngời lao động càng có thu nhập cao. Ng-
ợc lại, nếu kết quả công việc không tốt thì ngời lao động chỉ đợc hởng lơng theo
chế độ lơng cơ bản của Công ty quy định, mà với đồng lơng đó thì ngời lao động

chỉ đủ để đảm bảo cuộc sống của mình. Do vậy, trên cơ sở tiền lơng cơ bản kết
hợp với sức lao động thực tế bỏ ra của ngời lao động, Công ty sẽ tiến hành trả l-
ơng một cách hợp lý .
4. Đặc điểm về tài chính:
Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất vật chất nào cũng đều cần phải có
đủ 3 yếu tố: lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động. Trong đó, vốn là yếu
tố không thể thiếu đợc trong sản xuất kinh doanh. Cũng nh các doanh nghiệp
Nhà nớc khác, nguồn vốn của Công ty Servico Hà Nội chủ yếu là do vốn do ngân
sách Nhà nớc cấp (lãi suất 0,5%) và vốn vay ngân hàng. Với một nguồn vốn
phải chịu lãi suất cao nh vậy nên tình hình huy động và sử dụng vốn sao cho hiệu
quả là một vấn đề hết sức nan giải đối với Công ty. Hiện nay vốn kinh doanh của
Công ty Servico Hà Nội đợc chia làm hai loại cơ bản là vốn lu động và vốn cố
định đợc thể hiện qua các năm nh sau:
Bảng 2: Tình hình tài chính của Công ty Servico Hà Nội.
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Tổng vốn kinh doanh 1000 VNĐ 11.658.232 13.920.020 14.362.999
Chia theo cơ cấu
Vốn lu động 1000 VNĐ 7.676.580 8.713.500 8.981.510
Vốn cố định 1000 VNĐ 3.981.652 5.206.520 5.381.489
Chia theo nguồn
Vốn ngân sách cấp 1000 VNĐ 8.363.675 9.893.403 9.839.403
Vốn tự bổ sung 1000 VNĐ 3.294.556 4.026.617 4.523.596
Nguồn: Bảng quyết toán tài chính năm 1999- 2001.
Từ những số liệu trên ta thấy, hiện nay Công ty có một nguồn vốn tơng đối
ổn định và liên tục tăng qua các năm. Cụ thể là, trong năm 2000 tổng vốn kinh
doanh của Công ty tăng 2,26 tỷ đồng so với năm 1999 và năm 2001 tăng 0,44 tỷ
đồng so với năm 2000. Tuy nhiên đây mới chỉ là vốn do ngân sách Nhà nớc cấp
và vốn tự bổ sung của Công ty, vì nếu chỉ dựa vào nguồn vốn này thì Công ty
không đủ vốn để kinh doanh. Vì vậy trên thực tế thì mỗi khi Công ty thực hiện
một phơng án kinh doanh có giá trị lớn mà nguồn vốn này không đủ để đáp ứng

thì Công ty lại tiến hành đi vay vốn của ngân hàng để bổ sung cho số vốn lu
động hiện có của mình theo từng hợp đồng nhập khẩu, chứ không vay hẳn một
khoản vốn lớn của ngân hàng để làm vốn lu động cho cả kỳ kinh doanh. Nh vậy
ta thấy tình hình huy động và sử dụng vốn của Công ty là rất phức tạp. Điều này
đòi hỏi Công ty phải có những biện pháp đúng đắn, kịp thời trong việc huy động,
phân bổ và sử dụng các nguồn vốn hiện có (đặc biệt là nguồn vốn vay ngân
hàng) nhằm đảm bảo các nhu cầu về nguồn vốn của Công ty.
III- Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Thơng mại
và dịch vụ tổng hợp Hà Nội giai đoạn 1999 - 2001.
1. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua.
Nh chúng ta đã biết "trồng cây ắt có ngày hái quả". Cũng nh vậy, đi vào
hoạt động sản xuất kinh doanh và mong muốn tìm kiếm lợi nhuận đạt mức cao
nhất, với chi phí bỏ ra thấp nhất. Muốn thấy đợc hiệu quả của quá trình này ở
Công ty Servico Hà Nội chúng ta xem xét, đánh giá kết quả của Công ty qua các
chỉ tiêu trong bảng sau:
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh.
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Giá trị tổng sản lợng 1000VNĐ 53.702.601 49.406.390 60.542.660
Doanh thu thuần 1000VNĐ 87.370.104 82.049.530 127.650.210
Lợi nhuận sau thuế 1000VNĐ 1.543.000 1.544.420 1.978.690
Nộp ngân sách Nhà nớc 1000VNĐ 15.043.800 15.795.990 14.455.609
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 1999 - 2001.
Từ các số liệu thể hiện trong bảng ta có nhận xét, đánh giá kết quả hoạt
động kinh doanh của Công ty nh sau:
- Về giá trị tổng sản lợng của Công ty năm 2001 so với năm 2000 tăng
11.136.270nghìnVNĐ (22,5%).
- Về doanh thu thuần năm 2001 tăng 45.600.680 nghìn VNĐ (55,5%) so
với năm 2000.
- Về lợi nhuận sau thuế năm 2001 tăng 424.270 nghìn VNĐ (76,5%) so với
năm 2000.

- Về nộp ngân sách Nhà nớc năm 2001 giảm 1.340.381 nghìn VNĐ (-
17,1%) so với năm 2000.
Nhận xét: Thông qua các chỉ tiêu về giá trị tổng sản lợng, doanh thu thuần,
lợi nhuận sau thuế mà chúng ta thấy đợc sự cố gắng nỗ lực của cán bộ lãnh đạo,
nhân viên toàn Công ty, điều này đã làm cho hiệu quả kinh doanh của Công ty
tăng lên một cách đột biến năm 2001. Riêng về giá trị nộp ngân sách Nhà nớc lại
giảm, điều này tởng chừng là vô lý nhng thực tế lại có thể lý giải đợc. Đó là do
tính chất đặc thù trong hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế và xuất nhập khẩu
của Công ty.
Ví dụ: khi Công ty thực hiện một hoạt động kinh doanh mặt hàng vải may
mặc thì thuế xuất nhập khẩu đối với ngành hàng vải là 40%, nhng nếu Công ty
nhập vải về sau đó gia công sản xuất và xuất khẩu thành phẩm thì mức thuế xuất
chỉ còn là 0%, và Công ty có thể treo nợ thuế trong 9 tháng. Sau 9 tháng, nếu
Công ty không xuất khẩu thành phẩm thì hải quan sẽ áp đặt mức thuế 40% cho
số vải đã nhập khẩu và sẽ quyết toán thuế. Nhng trên thực tế trong năm 2001 thì
hầu hết các hoạt động kinh doanh nh vậy đều đợc Công ty thực hiện tốt, do vậy
giá trị nộp ngân sách trong năm này giảm so với năm 2000 là điều tất yếu.
2. Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty Servico Hà Nội .
a. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
Đây là chỉ tiêu phản ánh khái quát và cho phép kết quả luận về hiệu quả
kinh tế của toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng
tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty trong
thời gian qua .
Bảng 4: Hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
Chỉ tiêu ĐVT Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Doanh thu thuần 1000VNĐ 87.370.104 82.049.530 127.650.210
Tổng chi phí 1000VNĐ 83.297.000 64.477.330 106.870.900
Lợi nhuận sau thuế 1000VNĐ 1.543.000 1.544.420 1.978.690
Hiệu quả kinh doanh toàn phần % 104,9 127,3 119,4
Lợi nhuận trên tổng chi phí % 1,8 2,4 1,9

Lợi nhuận trên doanh thu % 1,7 1,9 1,6
Nguồn: Bảng quyết toán năm 1999 - 2001
* Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp :
Hiệu quả kinh
doanh tổng hợp
=
Doanh thu thuần
(Bảng 4)
Tổng chi phí
- Năm 1999, cứ 1 đồng chi phí đầu vào thì tạo ra 1,049 đồng doanh thu thuần
- Năm 2000, cứ 1 đồng chi phí đầu vào thì tạo ra 1,273 đồng doanh thu thuần
- Năm 2001, cứ 1 đồng chi phí đầu vào thì tạo ra 1,194 đồng doanh thu thuần.
Qua các chỉ tiêu này ta thấy, năm 2000 tăng so với năm 1999, nhng đến
năm 2001 lại giảm so với năm 2000. Điều đó chứng tỏ rằng, chi phí và doanh thu
thuần của Công ty tăng giảm thất thờng qua các năm. Nó thể hiện hoạt động của
Công ty là cha đi vào ổn định, một phần là do tình hình biến động của thị trờng,
các chính sách của Nhà nớc, tình hình cạnh tranh, cung cầu hàng hoá và một
phần là do yếu tố thuộc về Công ty. Đó là, các đơn vị trong Công ty còn cha định
hớng rõ về chiến lợc mặt hàng kinh doanh chủ yếu, nặng về kinh doanh theo thời
cơ bất thờng, mặt khác trong hoạt động thanh toán quốc tế, Công ty cha lờng trớc
đợc ảnh hởng của tỷ giá hối đoái đối với hiệu quả kinh doanh thơng vụ, do đó
nhiều hợp đồng nhập khẩu bị giảm lợi nhuận do sự biến động của tỷ giá.
Tỷ suất lợi nhuận
trên chi phí
=
Tổng mức lợi nhuận
x 100% (bảng 4)

×