Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Áp dụng phương pháp trung bình-phương sai trong hoạt động phân tích và quản lý danh mục đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.32 KB, 79 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................... 1
Lời mở đầu.............................................................................................. 1
Chương I : Tìm hiểu chung về thị trường chứng khoán và hoạt động
phân tích đầu tư chứng khoán...............................................................3
I. Thị trường chứng khoán........................................................................3
1. Thị trường tài chính:..............................................................................3
1.1. Khái niệm thị trường tài chính:.....................................................3
1.2. Chức năng của thị trường tài chính:.............................................3
1.3. Cấu trúc của thị trường tài chính..................................................5
1.4. Công cụ trên thị trường tài chính..................................................7
2. Thị trường chứng khoán......................................................................10
2.1 Khái niệm thị trường chứng khoán..............................................10
2.2. Vị trí và cấu trúc thị trường chứng khoán...................................11
2.3. Các chủ thể trên thị trường chứng khoán....................................13
II. Chứng khoán và phân loại chứng khoán..........................................15
1. Khái niệm chứng khoán......................................................................15
2. Phân loại chứng khoán........................................................................16
III. Phân tích và đẩu tư chứng khoán....................................................19
1. Khái niệm phân tích và đầu tư chứng khoán:......................................19
2. Phân loại đầu tư chứng khoán.............................................................19
3. Phân tích chứng khoán........................................................................20
3.1. Phân tích vĩ mô và thị trường chứng khoán................................20
3.2. Phân tích ngành..........................................................................21
3.3. Phân tích công ty.........................................................................22
4. Quản lý danh mục đầu tư....................................................................24
4.1 Danh mục đầu tư và đặc trưng của danh mục đầu tư..................24
4.2 Quản lý danh mục đầu tư.............................................................26
Chương II: Phương pháp phân tích và quản lý danh mục đầu tư.....29
I Phương pháp phân tích trung bình- phương sai................................29
1. Mục tiêu tối ưu lý tưởng......................................................................29


2. Mục tiêu tối ưu Pareto.........................................................................29
3. Phương pháp trung bình phương sai...................................................30
3.1 Xét nhóm tài sản rủi ro................................................................30
3.2. Xét nhóm tài sản có chứa tài sản phi rủi ro................................31
4. Phân tích mô hình trung bình- phương sai .........................................32
4.1. Danh mục biên duyên và tập danh mục biên duyên.....................32
4.2. Danh mục MVP:.........................................................................34
4.3. Danh mục hiệu quả và biên hiệu quả..........................................34
4.4. Danh mục tiếp tuyến:..................................................................35
II. Đường thị trường vốn, đường thị trường chứng khoán và mô hình
chỉ số đơn....................................................................................................36
1. Đường thị trường vốn CML:...............................................................36
2. Đường thị trường chứng khoán:..........................................................37
3. Mô hình chỉ số đơn..............................................................................38
3.1. Các giả thiết mô hình .................................................................38
3.2. Phương pháp ước lượng mô hình ...............................................39
3.3. Kiểm định mô hình:.....................................................................39
4. Một số ứng dụng của mô hình chỉ số đơn...........................................40
4.1. Phân tích rủi ro của tài sản và danh mục....................................40
4.2. Ước lượng ma trận hiệp phương sai của lợi suất các tài sản......41
4.3. Sử dụng thuật toán EGP để xác định danh mục tiếp tuyến.........41
III. Một số chỉ tiêu đánh giá việc thực thi danh mục............................42
1. Tỷ suất lợi nhuận - rủi ro ....................................................................42
2. Chỉ số Sharpe:.....................................................................................43
3. Chỉ số Treynor:...................................................................................43
Chương III: Áp dụng phương pháp trung bình - phương sai lập danh
mục tối ưu ............................................................................................45
I. Danh muc cổ phiếu:..............................................................................45
1. Dữ liệu sử dụng:..................................................................................45
2. Thông tin các công ty:.........................................................................45

Sản xuất, lắp ráp, thiết kế, lắp đặt, sửa chữa và các dịch vụ về ngành
điện, điện tử, cơ khí và điện lạnh - Kinh doanh thương mại, xuất nhập
khẩu các loại hàng tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, các thiết bị lẻ,
thiết bị hoàn chỉnh của ngành cơ điện lạnh;...........................................51
Mua bán và dịch vụ bảo trì máy móc cơ giới nông nghiệp gồm: xe máy
thiết bị làm đường, thiết bị đào, san lấp, thiết bị xây dựng, thiết bị công
nông lâm nghiệp, máy phát điện và động cơ điện;.................................51
Đại lý ký gởi hàng hóa;............................................................................51
Xây dựng dân dụng và công nghiệp - kinh doanh nhà ở (xây dựng, sửa
chữa nhà để bán hoặc cho thuê);.............................................................51
Cho thuê văn phòng, kho bãi, nhà xưởng;.............................................51
Thi công các công trình xây dựng điện đến 35KV;...............................51
Mua bán, thiết kế, lắp đặt, bảo hành, bảo trì thiết bị thông tin, viễn
thông: máy liên lạc vô tuyến, máy bộ đàm vô tuyến, tổng đài nội bộ,
điện thoại; hệ thống truyền hình vệ tinh và parabol (phải thực hiện
theo quy định của pháp luật); hệ thống camera quan sát, chống trộm;
hệ thống phòng cháy chữa cháy, báo cháy tự động. Đầu tư, ứng dụng
và kinh doanh cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, máy móc thiết bị và
dịch vụ công nghệ thông tin. Mua bán trang thiết bị, máy móc, vật tư,
phần mềm ngành tin học. Sản xuất phần mềm tin học. Dịch vụ phần
mềm tin học. Sản xuất, lắp ráp phần cứng tin học; ..............................51
II. Xây dựng danh mục tiếp tuyến lấy từ 10 cổ phiếu...........................51
1. Mô hình Sim.......................................................................................51
1.1. Mô hình Sim................................................................................51
1.2. Ước lượng mô hình Sim..............................................................52
2. Thuật toán EGB xác định danh mục tiếp tuyến..................................62
III. Áp dụng bài toán trung bình phương sai cho danh mục tiếp tuyến
.....................................................................................................................64
1. Lợi suất và rủi ro:................................................................................64
2. Ma trận hiệp phương sai......................................................................65

3. Một số chỉ số đánh giá hiệu quả của danh mục đầu tư........................70
3.1. Tỷ suất lợi nhuận- rủi ro biên:....................................................70
3.2. Chỉ số Sharpe:............................................................................71
3.3. Chỉ số Treynor:...........................................................................71
3.4. Hệ số α-Jensen............................................................................72
Kết luận: ............................................................................................... 74
Danh mục tài liệu tham khảo...............................................................75
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tài và phát triển của thị trường tài
chính là một tất yếu khách quan. Với chức năng quan trọng là dẫn vốn từ nơi
thừa vốn đến nơi thiếu vốn nó tác động trực tiếp đến hiệu quả đầu tư của cá
nhân, của các doanh nghiệp, đến hành vi tiêu dùng và tới động thái chung của
nền kinh tế. Bởi vậy sự tồn tại của thị trường tài chính là một tất yếu với sự
phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán
Trên thế giới thị trường chứng khoán đã hình thành từ rất lâu và đến
nay có sự phát triển mạnh mẽ. Nó đã được thiết lập ở hầu hết các nước có nền
kinh tế thị trường và có thể nói không một nước nào có nền kinh tế phát triển
mà không có sự hoat động của thị trường chứng khoán.
Nhận thức đươc tầm quan trọng của thị trường chứng khoán, Việt Nam
đã chính thức đưa thị trường chứng khoán vào hoạt động với sự khai trương
của trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh vào ngày
20/7/2000. Tính đến nay thị trường chứng khoán của Việt Nam đã hoạt động
được 9 năm, đã có những bước tiến nhất định. Có những thời điểm chỉ số
vnindex lên tới hơn 1000 điểm với hơn hai trăm cổ phiếu của hơn hai trăm
công ty cổ phần. Tuy vậy so với những nước phát triển thị trường chứng
khoán của VN là một thị trường non trẻ, thiếu kinh nghiêm bởi vậy sự phát
triển của thị trường chứng khoán là không ổn định và không thể tránh khỏi
tình trạng "bong bóng". Minh chứng cho điều này là sự sụt giảm nhanh chóng
của chỉ số vn trong thời điểm gần đây, cùng với nó là hoạt động trên thị
trường chứng khoán không còn mạnh mẽ, giá của các cổ phiếu đồng loạt giảm

mạnh, các nhà đầu tư thua lỗ… điều này đã đặt ra một vấn đề cho hoạt động
phân tích và quản lý danh mục đầu. Đây cũng là lý do em chọn đề tài “Áp
dụng phương pháp trung bình-phương sai trong hoạt động phân tích và
quản lý danh mục đầu tư”. Với việc đưa mô hình toán vào hoạt động phân
1
tích và quản lý danh mục đầu tư em hy vọng phần nào tạo ra hiệu quả trong
hoạt động quản lý danh mục đầu tư
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Hoàng Đình Tuấn đã giúp đỡ em
hoàn thành đề án này.’
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của TS. Trần Trọng Nguyên đã
hướng dẫn tôi trong quá trình xây dựng đề tài, cac cô chú, anh chị trong
phòng Giao dịch của Công ty Cổ Phần Chứng khoán An Thành đã tạo điều
kiện cho em trong việc tìm lài liệu và có những đóng ý cho em trong quá trình
tiến hành đề tài
Em xin chân thành cảm ơn!
Đề tài của em gồm ba phần chia thành ba chương với nội dung như sau:
Chương I: Tìm hiểu chung về thị trường chứng khoán và hoạt động
phân tích đầu tư chứng khoán
Chương II: Một số mô hình và phương pháp sử dụng trong hoạt động
phân tích và quản lý danh mục đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Chương III: Áp dụng phương pháp trung bình - phương sai lập danh
mục tối ưu
Trong quá trình viết chuyên đề do còn thiếu kinh nghiệm nên em không
tránh khỏi những sai xót. Em mong nhận được sự góp ý và chỉ dẫn để em
hoàn thiện tốt chuyên đề thực tập của mình.
2
Chương I : Tìm hiểu chung về thị trường chứng khoán và hoạt
động phân tích đầu tư chứng khoán
I. Thị trường chứng khoán
1. Thị trường tài chính:

1.1. Khái niệm thị trường tài chính:
Nhu cầu về vốn để tiến hành đầu tư và các nguồn tiết kiệm có thể phát
hành từ các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế. Trong đó, thường xuyên xảy
ra tình huống: những nhà đầu tư có khả năng đầu tư sinh lời thì thiếu vôn, trái
lại những người có vốn thì lại không có cơ hội đầu tư hoặc không biết đầu tư.
Từ đó hình thành một cơ chế chuyển đổi từ tiết kiệm sang đầu tư. Cơ chê
đươc chuyển đổi và thực hiện trong khuôn khổ một thị trường đó là thị trường
tài chính. Trên thị trường tài chính, người thiếu vồn huy động vốn bằng cách
phát hành ra các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu…. Những người
có vốn thay vì đầu tư trực tiếp máy móc thiết bị, nhà xưởng để sản xuất hàng
hóa hay cung cấp dịch vụ, họ sẽ mua các công cụ tài chính mà người thiếu
vốn phát hành.
Như vậy thị trường tài chính là nơi diễn ra sự chuyển vốn từ những
người thừa vốn đến những người thiếu vốn. Thị trường tài chính cũng có thể
hiểu là nơi phát hành, mua bán, trao đổi và chuyển nhượng các công cụ tài
chính theo quy tắc, luật lệ đã được ấn định.
1.2. Chức năng của thị trường tài chính:
+ Huy động và dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn
Sự dịch chuyển vốn được thực hiện thông qua hai con đường, tài trợ
trực tiếp và tài trợ gián tiếp.
Trong tài trợ trực tiếp, những người cần vốn huy động vốn trực tiếp từ
những người có vốn bằng cách bán các chứng khoán cho họ
3
Trong tài trợ gián tiếp, vốn được tài trợ thông qua các trung gian tài
chính. Đó có thể là ngân hàng, các tổ chức bảo hiểm, các tổ chức tín dụng, và
các trung gian khác.
Thị trường tài chính có vai trò quan trọng trong việc tích tụ, tập trung,
và phân phối vốn trong nền kinh tế, trên cơ sở đó làm tăng năng suất và hiệu
quả của toàn bộ nền kinh tế.
+ Xác định giá cả các tài sản tài chinh.

Thông qua quan hệ giữa người mua và người bán trên thị trường tài
chính giá cả tài chính được xác định, hay chính là lợi tức yêu cầu của các tài
sản tài chính được xác định.
+ Tạo tính thanh khoản cho tài sản.
Thị trường tài chính cung cấp một cơ chế để các nhà đầu tư có thể trao
đổi, mua bán các tài sản tài chính của mình trên thị trường thứ cấp, do đó thị
trường tài chính tao ra tính thanh khoản cho các tài sản tài chính. Nếu thiếu
tính thanh khoản, nhà đẩu tư phải giữ lại các tài sản tài chính cho đến khi đáo
hạn hoặc công ty bị giải thể hay phải thanh lý tài sản.
+ Giảm thiểu chi phí cho các chủ thể tham gia trên thị trường.
Để có thể tiến hành giao dịch, người mua và người bán phải mất chi phí
tìm kiếm đối tác, tìm kiếm thông tin trong quá trình trươc, trong và sau khi ra
quyết định đầu tư. Nhờ tính tập trung mà thông tin được cung cấp nhanh
chóng, đầy đủ, và chính xác trên thị trường tài chính. Vì thế, nâng cao hiệu
quả trên thị trường tài chính và toàn nền kinh tế.
+ Khuyễn khích cạnh tranh và tăng hiệu quả kinh doanh.
Thị trường tài chính là thị trường định giá các công cụ tài chính, vì vậy,
sẽ khuyến khích quá trình phân phôí vốn một cách có hiệu quả, góp phần tăng
tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, từ đó đặt ra cho các doanh nghiệp phải
tăng hiêu quả kinh doanh để có thể tôn tại và phát triển
4
+ Ổn định và điều hòa lưu thông tiền tệ
Chức năng được thể hiện thông qua việc mua bán trái phiếu, tín phiếu
và các giấy tờ có giá khác của Ngân hàng Trung ương trên thị trường tài
chính và thị trường tiền tệ. Thông qua đó, Chính phủ có thể huy động vốn để
bù đắp thâm hụt ngân sách và kiểm soát lạm phát. Ngân hàng Trung ương
cũng có thể mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hôi để điều chỉnh cung và
cầu ngoại tệ giúp chính phủ điều chỉnh tỷ giá hối đoái.
1.3. Cấu trúc của thị trường tài chính
1.3.1. Thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần

Căn cứ vào phương thức huy động vốn ta chia thành thị trường nợ và
thị trường vốn cổ phần
Thị trường nợ là thị trường mà tại đó mua và bán các công cụ nợ. Thực
chất là nhà phát hành đứng ra vay theo phương thức có hoàn trải cả lãi và gôc.
Người cho vay không chịu trách nhiện nào về kết quả sử dụng vốn của người
vay và trong mọi trường hợp nhà phát hành phải có trách nhiệm thực hiện các
nghĩa vụ theo cam kết với người cho vay. Các công cụ nợ có thời hạn xác
định, có thể ngắn, trung hay dài hạn, như tín phiếu và trái phiếu
Thị trường vốn cổ phần là nơi mua bán các cổ phiếu, giấy xác nhận cổ
phần đóng góp của cổ đông. Cổ đông là chủ sở hữu của công ty và phải chịu
trách nhiệm trong phần góp vốn của mình. Cổ đông có quyền yêu cầu với lợi
nhuận sau thuế của công ty cũng như với tài sản của công ty. Cổ phiếu là vô
thời hạn va người chủ sở hữu chỉ có thể lấy lại tiền bằng cách bán lại cổ phiếu
hoặc khi công ty tuyên bố phá sản
1.3.2. Thị trường tiền tệ và thị trường vốn
Căn cứ vào thời hạn luân chuyển vốn, chia thị trường tài chính thành
thị trường tiền tệ và thị trường vốn.
5
Thị trường tiền tệ là thị trường mua bán các công cụ tài chính ngắn hạn
( thời gian đáo hạn dưới một năm). Trên thị trường tiền tệ tài sản tài chính có
thời gian đáo hạn ngán nên có tính lỏng cao, độ rủi ro thấp và ổn định. Thị
trường tiền tệ bao gồm: thị trường liên ngân hàng, thị trường tín dụng, thị
trường ngoại hối.
Thị trường vốn là nơi mua bán các công cụ tài chính trung và dài hạn ( gồm
các công cụ nợ dài hạn và cổ phiếu), thị trường chứng khoán là đặc trưng của
thị trường vốn.
1.3.3. Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
Căn cư vào tính chất của việc phát hành các công cụ trên thị trường tài
chính, chia thị trường tài chính thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
Thị trường sơ cấp hay thị trường phát hành là nơi công cụ tài chính

được mua bán lần đầu tiên.
Thị trường thứ cấp là thị trường giao dịch các công cụ tài chính đã
được phát hành trên thị trường sơ cấp
Thị trường thứ cấp hoạt động trên phạm vi rộng và với tổng mức lưu
chuyển vốn lớn hơn rất nhiều so với thị trường sơ cấp. Việc mua bán các tài
sản trên thị trường này không làm thay đổi nguồn vốn của tổ chức phát hành,
nó chỉ là quá trình chuyển đổi vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác, hay chỉ
là hoạt động mua bán, trao đổi “ quyền sở hữu công cụ tài chính”. Thị trường
thứ cấp giúp các công cụ tài chính có tính lỏng và khả năng sinh lời cao
1.3.4. Mối quan hệ giữa các thị trường bộ phận cấu thành thị trường tài
chính
Các bộ phận của thị trường tài chính có mối quan hệ tương hỗ không
thể tách rời. Mối quan hệ của chúng được hình thành thông qua các luồng chu
chuyển vốn giữa các bộ phận, biến động của thị trường này tạo luồng chu
6
chuyển vốn, từ đó tác động đến quan hệ cung cầu làm thay đổi chỉ số phản
ánh hoạt động của thị trường khác
Về mặt thời gian, thị trường tiền tệ suất hiện trước thị trường vốn,
nhưng chúng đều là mắt xích trong một dây chuyền hoàn chỉnh
Mối quan hệ giữa các thị trường bộ phận thông qua công cụ lãi suất và
được phản ánh bởi sự biến động của các chỉ số khác như giá chứng khoán, tỷ
giá hối đoái. Sự thay đổi của lãi suất chắc chắn sẽ dẫn đến những biến động
về giá chứng khoán va tỷ giá hối đoái. Và người ta có thể điều chỉnh trở lại
các biến động này nhờ vào công cụ lãi suất. có thể nói lạm phát và lãi suất là
hai nhân tố vĩ mô ảnh hưởng tới giá cả trên thị trường chứng khoán, trong đó
lãi suất là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng tới giá chứng khoán thông qua việc
thay đổi lợi suất của nhà đầu tư. Khi thị trường tiền tệ có dấu hiệu thay đổi lãi
suất chiết khấu và tái chiêt khấu từ NHTW, lập tức sẽ ảnh hưởng tới giá
chứng khoán.
1.4. Công cụ trên thị trường tài chính

1.4.1. Công cụ trên thị trường tiền tệ
+ Tín phiếu kho bạc
Là công cụ vay nợ ngắn hạn của Chính phủ thường được phát hành với
kỳ hạn 3, 6 và 12 tháng. Chúng được trả với mức lãi suất cố định và hoàn trả
gốc khi đến hạn thanh toán. Hoặc chúng được thanh toán lãi do việc bán lần
đầu có giảm giá, tức là, với giá thấp hơn so với khoản tiền đã định được thanh
toán khi hết hạn.
Tín phiếu kho bạc có tính lỏng cao và an toàn nhất trong số các công cụ
trên thị trường tiền tệ bởi vì chúng được đảm bảo bởi Chính phủ.
Tín phiếu kho bạc được lắm giữ chủ yếu bởi các ngân hàng thương
mại, ngoài ra cũng có một lượng nhỏ được lắm giữ bởi các hộ gia đình, các
7
công ty hay các trung gian tài chính khác. Ngân hàng thương mại sử dụng tín
phiếu như một khoản dự trữ câp hai ngoài việc đầu tư nguồn vốn đóng băng.
Tín phiếu kho bạc còn được NHTW sử dụng để thực hiện nghiệp vụ thị
trường mở nhằm điều chỉnh lượng tiền cung ra lưu thông và kiểm soát thị
trường tiền tệ.
+ Giấy chứng nhận tiền gửi của ngân hàng
Là công cụ vay nợ do ngân hành thương mại bán cho người gửi tiền.
người gửi tiền được thanh toán lãi hàng năm theo một tỷ lệ nhất định, khi đến
hạn thì hoàn trả gốc theo giá mua ban đầu. Đây là công cụ được hầu hết các
ngân hàng thương mại phát hành. Các chứng chỉ tiền gửi có thể được mua bán
trên thị trường thứ cấp
+ Thương phiếu
Là công cụ vay nợ do các ngân hàng lớn và các công ty phát hành. Họ thông
qua các trung gian tài chính bán thương phiếu cho các trung gian tài chính và
các công ty khác để có thể vay vốn tức thời.
Thương phiếu có thể chia thành hai loại:
Hối phiếu:là giấy ghi nợ do người bán ký phát trao cho người mua,
trong đó yêu cầu người mua đến hạn phải trả một số tiền nhất định khi đến

hạn cho người bán hoặc bất kỳ người nào thụ hưởng hối phiếu
Lệnh phiếu: là giấy nhận nợ do người mua kí phát trao cho người bán,
trong đó người mua cam kết trả một số tiền nhất định khi đến hạn thanh toán
cho người thụ hưởng lệnh phiếu.
+ Hối phiếu được ngân hàng chấp nhận
Là một hối phiếu ngân hàng, do công ty phát hành, được thanh toán
trong tương lai và được ngân hàng đảm bảo với một khoản phí bằng cách
ngân hàng đóng dấu “đã chấp nhận” lên hối phiếu. Công ty phát hành hối
8
phiếu bắt buộc phải gửi một khoản tiền băt buộc theo thỏa thuận vào tài
khoản của mình trong ngân hàng đủ để trả cho hối phiếu. nếu công ty không
có khả năng thanh toán theo số tiền đã quy định thì ngân hàng phải thanh toán
theo số tiền đã ghi trên hối phiếu cho người thụ hưởng.
Các hối phiếu này thường được mua đi bán lại trên thị trường thứ cấp,
nó có tác dụng như tín phiếu kho bạc. ngoài ra người thụ hưởng có thể chiết
khấu lại để thu tiền trước. hối phiếu ngân hàng có lãi suất thấp và độ an toàn
cao.
1.4.2. Công cụ trên thị trường vốn.
Các công cụ trên thị trường vốn có thời gian đáo hạn dài thậm trí vô
hạn vì vậy mức độ biến động giá mạnh hơn, tính thanh khoản kém, nhưng lợi
suất cao hơn.
+ Cổ phiếu:
Là giấy chứng nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp với thu nhập
ròng và tài sản của công ty cổ phần.
Cổ phiếu chia thành hai loại:
Cổ phiếu thông thường hay cổ phiếu phổ thông là cổ phiếu có thu nhập
không cố định, cổ tức biến động tùy theo sự biến động lợi nhuật của công ty.
Tuy nhiên, thị giá của cổ phiếu nhạy cảm trên thị trường, ngoài lợi nhuận của
công ty nó còn phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố khác như: môi trường kinh tế,
thay đổi lãi suất, quy luật cung cầu

Cổ phiếu ưu đãi: là cổ phiếu có quyền được nhận thu nhập cố định theo
một tỷ lệ lãi suất nhất định, không phụ thuộc vào lợi nhuận của công ty. Tuy
nhiên, thị giá của trái phiếu phụ thuộc vào thay đổi của lãi suất trái phiếu kho
bạc và tình hình tài chinh của công ty.
Việc đầu tư vào cổ phiếu không chỉ đơn giản là nhận cổ tức mà quan
trọng hơn chính là kinh doanh chênh lệch giá cổ phiếu trên thị trường (lãi
9
vốn). Cổ phiếu của công ty được mua nhiều chứng tỏ thị trường tin tưởng vào
khả năng phát triển của công ty trong hiện tại và tương lai,
+ Các khoản tín dụng cầm cố
Là các khoản vay các cá nhân, công ty kinh doanh vay để đầu tư vào
những công trình kiến trúc, nhà đất đai, và dùng chính tài sản này làm tài sản
thế chấp cho món vay.
+ các khoản tín dụng thương mại.
Là các khoản cho vay chung và dài hạn của các ngân hàng thương mại
hoặc các công ty tài chính cho người tiêu dùng hoặc các doanh nghiệp vày.
Thông thường nó không được giao dịch trên thị trường thứ cấp nên có tính
thanh khoản thấp.
+ Trái phiếu công ty.
Là giấy chứng nhận việc vay vốn của một chủ thể (người phát hành trái
phiếu) với môt chủ thể khác (người sở hữu trái phiếu) . Nó quy định trách
nhiệm hoàn trả gốc và lãi của người phát hành cho người sở hữu khi đến thời
gian đáo hạn
Trái phiếu công ty là một lại trái khoán dài hạn, do công ty phát hành
để huy động vốn, có lãi suất cao và trong một số trường hợp có thể chuyển
thành cổ phiếu. Trên thị trường vốn đầy là công cụ được lưu hành rộng rãi
+ Các loại chứng khoán chính phủ: là các công cụ vay nơ do Chính phủ
phát hành như: Trái phiếu Chính phủ, Tín phiếu kho bạc, Công trái quốc gia
2. Thị trường chứng khoán
2.1 Khái niệm thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi
các loại chứng khoán
10
Chứng khoán là các giấy tờ có giá hay bút toán ghi sổ, nó cho phép
người sở hữu có quyền yêu cầu về thu nhập va tài sản của tổ chức phát hành
hoặc quyền thu nhập
Giao dịch mua bán, tao đổi chứng khoán có thể diễn ra trên thị trường
sơ cấp, thị trường thứ cấp, tại sở giao dịch hay thị trường chứng khoán phi tập
trung, ở thị trường giao ngay, hay thị trường kì hạn. Thực chất là quá trình
vận động của tư bản, chuyển từ tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh.
Bản chất thị trường chứng khoán là thị trường thể hiện mối quan hệ
cung cầu của vốn đầu tư, mà ở đó, giá cả của chứng khoán chứa đựng thông
tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu tư. Thị trường chứng khoán là hình
thức phát triển bậc cao của thị trường sản xuất và lưu thông hàng hóa.
2.2. Vị trí và cấu trúc thị trường chứng khoán.
2.2.1. Vị trí của thị trường chứng khoán trong thị trường tài chính
Thị trường chúng khoán là hình ảnh đặc trưng của thị trường vốn. Trên
thị trường chứng khoán giao dịch hai loại công cụ tài chính: công cụ tài chính
trên thị trường vốn và công cụ tài chính trên thị trường tiền tệ
Thị trường chứng khoán la hạt nhận trung tâm của thị trường tài chính,
tại đó diễn ra quá trình mua bán, phát hành các công cụ Nợ và công cụ Vốn
(công cụ sở hữu)
2.2.2. Cấu trúc của thị trường chứng khoán.
Ta đưa ra ba cách phân loại: theo hàng hóa, theo hình thức tổ chức của
thị trường và theo quá trình luân chuyển vốn.
+ Phân loại theo hàng hóa: chia thị trường chứng khoán thành thị
trường trài phiếu, thị trường cổ phiếu và thị trường các công cụ dân suất.
Thị trường trái phiếu là nơi giao dịch các trái phiếu, là các công cụ nợ
thường có thời gian đáo hạn xác định, và thường là trung và dài hạn. đây thực
11

chất là phương thức đi vay có hoàn trả cả lãi và gốc. Người cho vay không
chiu bất cứ trách nhiệm gì về kết quả kinh doanh và sử dụng nguồn vốn của
công ty
Thị trường cổ phiếu là nơi giao dịch các cổ phiếu. Cổ phiếu là giấy tờ
xác nhận đóng góp của cổ đông là chủ sở hữu của công ty và phải chịu trách
nhiệm trong phần đóng góp của mình.
Thị trường các công cụ dẫn suất: là nơi các chứng khoán phái sinh
được giao dịch, như các hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn
+ Phân loại theo quá trình luân chuyển vốn: thị trường sơ cấp và thị
trường thứ cấp.
Thị trường sơ cấp: là thị trường phát hành chứng khoán hay la nơi mua
bán các chứng khoán lần đầu tiên. Tại thị trường này giá cả các chứng khoán
là giá phát hành. Viêc bán chứng khoán trên thị trường này làm tăng vốn cho
nhà phát hành.
Thị trường thứ cấp là nơi mua bán, trao đổi các chứng khoán đã được
phát hành nhằm mục đích kiểm lời, di chuyển vốn đầu tư hay di chuyển tài
sản xã hội
Thị trường sơ cấp làm tăng tính lỏng cho các chứng khoán, các nhà đầu
tư dễ dàng sàng lọc các chứng khoán ưa thich, tách biệt hoạt động quản lý va
sở hưu, ngoài ra nó giúp các chứng khoán dễ dàng chuyển đổi thời gian đáo
hạn từ ngắn sang trung, dài hạn. Thị trường thứ cấp được xem là thị trường
định giá công ty, thông qua việc định giá thị trường thứ cấp xác định được chi
phí cho các mức độ rủi ro khác nhau của từng phương án đầu tư và vốn sẽ
được đưa đến nơi đem lại khả năng sinh lời tốt nhất
+ Phân loại theo hình thức tổ chức thị trường: chia thành sở giao dịch
và thị trường chứng khoán phi tập trung
12
Sở giao dịch chứng khoán, tại đây thường mua bán trao đổi các chứng
khoán của các công ty lớn. Sở giao dịch chứng khoán được sự quản lý của Uỷ
ban chứng khoán quốc gia, các giao dịch chịu sự điều tiết của luật chứng

khoán và thị trường chứng khoán, các giao dịch thường được diễn ra tại một
địa điểm nhât định
Thị trường chứng khoan phi tập trung, tại đầy không có địa điểm giao
dịch cụ thể, giao dịch có thể diễn ra tại quây, qua điện thoại… Đây là thị
trường giao dịch của các nhà buôn, những người tạo lập thị trường, khối
lượng giao dịch lớn hơn nhiều so với ở các sở giao dịch
+ Ngoài ra còn có thị trường thứ ba dành cho các chứng khoán không
đủ điều kiện giao dịch trên thị trương tập trung và thị trường OTC. Ta cũng
có thể chia thành thị trường mở, thị trường đàm phán, thị trường giao ngày và
thị trường kỳ hạn
2.3. Các chủ thể trên thị trường chứng khoán
2.3.1. Chủ thể phát hành.
Chủ thể phát hành là người cung cấp chứng khoán, gồm: Chính phủ,
doanh nghiệp và các tổ chức khác như: các Qũy đầu tư, tổ chức tài chính
trung gian.
Chính phủ và chính quyền địa phương phát hành: Trái phiếu Chính
phủ, Trái phiếu công trình, Tín phiếu kho bạc
Công ty phát hành cổ phiếu và trái phiếu công ty
Các tổ chưc tài chính trung gian là các chủ thể phát hành trái phiếu,
chứng chỉ hưởng thụ
13
2.3.2. Nhà đầu tư.
+ Nhà đầu tư cá nhân là các hộ gia đình, những người có vốn nhàn rỗi
tạm thời, tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường với mục đích kiếm
lời
+ Nhà đầu tư có tổ chức: là các định chế đầu tư, thường xuyên mua bán
chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Đại diện là các ngân hàng
thương mại, công ty chứng khoán, công ty đầu tư, công ty bảo hiểm, quỹ
tương hỗ, các quỹ lương hưu và các quỹ bảo hiểm xã hôi khác
2.3.3. Các tổ chức liên quan đến thị trường chứng khoán

+ Cơ quan quản lý và giám sát hoạt động của thị trường chứng khoán:
hình thành nhiều mô hình tổ chức hoạt động khác nhau. Có nước do các tổ
chức tự quản thành lập, có nước thuộc sự quản lý của Chính phủ, có nước là
sự kết hợp của cả hai. Tại Việt Nam cơ quan quản lý và giám sát thị trường
chứng khoán là Uỷ ban chứng khoán nhà nước, là môt cơ quan thuộc Chính
phủ
+ Sở giao dịch chứng khoán: thực hiện vận hành thị trường chứng
khoán thông qua bộ máy tổ chức và hệ thống các quy định, văn bản pháp luật
về giao dịch chứng khoán trên cơ sơ phù hợp với pháp luaath và Uỷ ban
chứng khoán
+ Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán: là tổ chức tư quản của các
công ty chứng khoán và môt số thành viên khác hoạt động trong ngành chứng
khoán tự thành lập để bảo vệ lợi ích các thành viên và các nhà đầu tư
+ Tổ chức lưu kí thanh toán bù trừ chứng khoán: là tổ chức nhận lưu
trữ và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừ trong các giao dịch chứng
khoán. Các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán đáp ứng đủ điều kiện
của Uỷ ban chứng khoán sẽ được thực hiện chức năng này
14
+ Các tổ chức hỗ trợ: là tổ chức khuyến khích mở rọng và tăng trưởng
hoạt động của thị trường chứng khoán thông qua hoạt động cho vay để mua
chứng khoán, hay cho vay chứng khoán để thực hiện giao dịch. Môt số quôc
gia không cho phép thành lập tổ chức này.
+ Các công ty đánh giá hệ số tin nhiệm: là các công ty chuyên cung cấp
dịch vu đánh giá năng lực thanh toan khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn của
tổ chứ phát hành theo đúng cam kết
II. Chứng khoán và phân loại chứng khoán
1. Khái niệm chứng khoán
Chứng khoán là các giấy tờ có giá và có khả năng chuyển nhượng, xác
định số vốn đầu tư( tư bản đầu tư). Xác định quyền sở hữu hoặc quyền đòi nợ
hợp pháp , bao gồm các điều kiện về thu nhập và tài sản trong môt thời gian

nào đó
Chứng khoán có các đặc điểm cơ bản:
+ Tính thanh khoản (tính lỏng): tính thanh khoản là khả năng chuyển
thành tiền mặt. Tính thanh khoản càng cao thì khả năng chuyển nhượng càng
cao
+ Tính rủi ro: chứng khoán khác nhau có độ rủi ro khác nhau. Chứng
khoán chịu hai lại rủi ro là rủi ro hệ thông là rủi ro chung mọi chứng khoán
cùng chịu như nhau, do các nguyên nhân kinh tế chung như lạm phát, suy
thoái… gây ra, loại thứ hai là rủi ro phi hệ thống, rủi ro này khác nhau ơ các
chứng khoán khác nhau, thường xuất phát từ các tổ chức phát hành
+ Chứng khoán là một loại tài sản sinh lời khi sở hữu nó người ta mong
muốn thu được một thu nhập lớn hơn trong tương lai. Nó được đảm bảo bằng
việc trả cổ tức và sự tăng giá cổ phiếu. Lợi tức và rủi ro luôn có sự đánh đổi
với nhau.
15
2. Phân loại chứng khoán
+ Phân loại chứng khoán theo tính chất.
Chứng khoán vốn:
Là chứng thư xác nhận sự góp vốn và quyền sở hữu phần vốn góp hợp
pháp khác đối với tổ chức phát hành
Đại diện cho chứng khoán vốn là cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư
Cổ hiếu là một chứng khoán vốn được phat hành dưới dạng chứng chỉ
hoặc bút toán ghi sổ , xác nhận quyền và lợi ích sở hữu hợp pháp đối với tài
sản hoặc vốn của công ty cổ phần. Là công cụ tài chính có thời gian đáo hạn
vô hạn.
Nhà đầu tư tham gia mua cổ phiếu trỏ thành các cổ đông của công ty
Chứng khoán nợ:
Là chứng khoán quy định nghĩa vụ của ngươi phát hành (người đi vay)
phải trả cho người đứng tên sở hữu chứng khoán (người cho vay) một khoản
tiền nhât định bao gồm cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian cụ thể

Đặc trưng cơ bản của trái phiếu:
Mệnh giá của trái phiếu là số tiền ghi trên bề mặt trái phiếu, đến thời
điểm đáo hạn tổ chức phát hành phải thanh toan cho người sở hữu trái phiếu
khoản tiền bằng mệnh giá
Lãi suất cuống phiếu là lãi suất mà tổ chức phát hành phải trả cho chủ
sở hứu trái phiếu khi đến hạn thanh toán. Lãi suất nhân với mệnh giá chó ta
lãi suất cuống phiếu thời gian đáo hạn: là thời gian mà tổ chức phát hành thu
hồi trái phiếu và hoàn trả cả gôc và lãi cho chủ sở hữu trái phiếu. Trái phiếu
thường có thời gian đáo hạn dài và có biến động gia lớn
Chứng khoán phái sinh.
16
Chứng khoán phái sinh là các công cụ tài chính có nguồn gốc từ chứng
khoán và có quan hệ chặt chẽ với các chứng khoán gốc, gồm
Quyền mua trước hay còn gọi là đặc quyền mua là một quyền ưu đãi
được gắn với một cổ phiếu đang lưu hành, do công ty phát hành ra cổ phiếu
đó để huy động thêm vốn cổ phần. Cho phép những người sử dụng cổ phần
đang lưu hành được phép mua một số nhất định cổ phiếu trong đợt phát hành
mới với mức giá thấp hơn mức giá chào bán trong một thời gian nhất định.
Các quyền này có thể chuyển nhượng giữa các cổ đông
Chưng khế là bảo chứng phiếu được phát hành cùng với cổ phiếu ưu
đãi hoặc trái phiếu cho phép người sở hữu có quyền mua một số lượng cổ
phiếu nhất định với mức giá xác định trong một khoảng thời gian nhất định.
Quyền này thường được hình thành khi công ty tổ chức lại nhằm khuyến
khích các nhà đầu tư mua cổ phiếu ưu đãi hoặc trái phiếu trong điều kiện
không thuận lợi
Hợp đồng kỳ hạn: là thỏa thuận giữa người mua va bán thực hiện giao
dịch hàng hóa ở một thời điểm chắc chắn trong tương lai với khối lượng và
mức giá xác định. Hợp đồng kỳ hạn không trao đổi trên thị trường, không
được định giá hàng ngày. Hợp đông kỳ hạn không mất phí. Các nhà đầu tư sử
dụng nhằm mục đích đầu cơ và bảo hộ

Hợp đồng tương lai là thỏa thuận mua hoặc bán một tài sản vào một
thời điểm chắc chắn trong tương lai với một mức giá xác định.
Hợp đồng quyền chọn là hợp đồng cho phép người nắm giữ được
quyền mua (nếu là quyền chọn mua) hoặc bán (nếu là quyền chọn bán) một
khối lượng hàng hóa cơ sở nhất định tại một mức giá xác định và trong một
thời gian nhất định
Các hàng hóa cơ sở là: cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số trái
phiếu, tiền hay hợp đồng tương lai.
17
+ Phân loại chứng khoán theo khả năng chuyển nhượng
Chứng khoán vô danh ( giấy xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền đòi nợ
không ghi tên chủ sở hữu). Loại chứng khoán này dễ dàng chuyển nhượng,
không cần những thủ tục xác nhận của công ty hoặc cơ quan công chứng
Chứng khoán ghi danh (giấy xác nhận quyền đòi nợ hoặc quyền sở hữu
có ghi tên chủ sở hữu). Lại chứng khoán này được phép chuyển nhượng
nhưng phải tuân theo thủ tục pháp lý cụ thể. Nếu muốn chuyển nhượng người
sở hữu phải chứng minh mình được phép và có quyền chuyển nhượng ( xác
định chữ kí, chứng minh thư, tên trong danh sách cổ đông), như cổ phiếu ghi
danh và trái phiếu ghi danh
+ Phân loại chứng khoán theo thu nhập
Chứng khoán có thu nhập cố định: là chứng khoán có quyền yêu cầu
thu nhập không phu thuộc vào kết quả kinh doanh của nhà phát hành
Kỳ hạn của các chứng khoán có thu nhập cố định thường là rất khác
nhau Tín phiếu có kỳ hạn ngắn (nhỏ hơn một năm), trái phiếu là trung và dài
hạn (2-30 năm), cổ phiếu ưu đãi là vô thời hạn. Tuy nhiên kỳ hạn này có thể
thay đổi trong quá trình chuộc lại của nhà phát hành. Về theo đối tượng phát
hành ta có thể phân chia chứng khoán có thu nhập cố định thành: Trái phiếu
nhà nước, Trái phiếu địa phương, Trái phiếu công nghiệp (trái phiếu công ty),
Trái phiếu ngân hàng và Tín phiếu quỹ tiết kiệm, Tín phiếu kho bạc
Chứng khoán có thu nhập biến đổi: cổ phiếu thường đại diện cho chứng

khoán có thu nhập biến đổi. Thu nhập do cổ phiếu mang lại gọi là cổ tức ( cổ
phần), biến động theo kết quả kinh doanh của công ty. Một hình thức khác là
phiếu tham gia hay chứng chỉ đầu tư. Khác với cổ phiếu thường là không có
quyền giám sát hoạt động của công ty. Khi phat hành chứng chỉ đầu tư, công
ty có thể huy động được vốn mà không chịu rủi ro về việc chi trả cổ tức cố
18
định như cổ phiếu ưu đãi hay trái phiếu, và không bị pha loãng quyền kiểm
soát
Hình thức hỗn hộp của chứng khoán: các chứng khoán này vừa mang
tính chất của chứng khoán có thu nhập cố định, vừa mang tính chát của chứng
khoán có thu nhập biến đổi, như: trái phiếu công ty có khả năng chuyển đổi,
trái phiếu có quyền mua cổ phiếu, trái phiếu có thu nhập bổ xung
Trái phiếu công ty có khả năng chuyển đổi: là trái phiếu có mức lãi suất
cố định, nhưng nó còn đảm bảo cho người sở hữu quyền đổi cổ phiếu thành
trái phiếu trong một thời gian nhất định với các điều kiện xác đinh. Giá trị
của quyền chuyển đổi khoong chỉ phu thuộc vào điều kiện chuyển đổi mà còn
phu thuộc vào chất lượng của trái phiếu
III. Phân tích và đẩu tư chứng khoán
1. Khái niệm phân tích và đầu tư chứng khoán:
Chứng khoán là các tài sản tài chính, đầu tư chứng khoán là đầu tư tài
chính. Trong hoạt động đầu tư các nhà đầu tư mua môt danh muc đa dạng các
chứng khoán trên cả thị trường vốn và thị trường tiền tệ.
Phân tích chứng khoán là hoạt động quan trọng nhằm hỗ trợ cho việc ra quyết
định đầu tư. Trong hoạt động đầu tư chứng khoán có hai phương pháp phân
tích chủ yếu được sử dụng là phương pháp phân tích cơ bản và phân tích kỹ
thuật. Phân tích cơ bản giúp doanh nghiệp có thể lựa chọn kết cấu danh mục
phù hợp. Phân tích kỹ thuật giúp các nhà quản lý có thể lựa chọn đươc thời
điểm mua và bán chứng khoán tùy theo thị trường
2. Phân loại đầu tư chứng khoán
Căn cứ vào loại công cụ đầu tư có thể chia thành đầu tư vào trái phiếu

Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp, đầu tư vào cổ phiếu
19
Căn cứ vào mục đích đầu tư, có thê phân thành đầu tư nhằm hưởng lợi
và đầu tư nắm quyền kiểm soát, quản lý tổ chức phát hanh
Mục tiêu phân tích chứng khoán nhằm đầu tư đạt hiêu quả nhất sao cho
nhà đầu tư có được lợi nhuận cao và đảm bảo an toàn
3. Phân tích chứng khoán
3.1. Phân tích vĩ mô và thị trường chứng khoán
Nền kinh tế quốc tế có thể ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình sản xuất
cuả doanh nghiệp và cả quốc gia, có những tác động trực tiếp đến hoạt động
của thị trường chứng khoán. Đặc biệt trong bối cảnh hội nhập của Việt Nam
thì phân tích đầu tư không thể không xét đến tình hình kinh tế quốc tế, vì vậy
các vấn đề như chính sách tiền tệ, chính sách tự do hóa tài chính, chính sách
bảo hộ, hay cả tình hình chính trị cần được xem xét
Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội trong nước cũng tác động mạnh
mẽ đến thị trường chứng khoán
+ Tình hình chính trị bao gồm những thay đổi về chính phủ và các hoạt
động chính trị kinh tế của nhiều nước. Thay đổi chính trị làm cho nhiều quy
định và sự kiểm soát của Chính phủ trong một số ngành được thắt chặt và số
khác có thể được nới lỏng, từ đó tác động đến kết quả kinh doanh của các
ngành, các công ty và rất khó để khẳng định việc thắt chặt hay nới lỏng ảnh
hưởng tích cực đến nền kinh tế
Môi trường pháp luật là môi trường cơ bản tác động tới thị trường
chứng khoán.
+ Các điều kiện kinh tế vĩ mô: các điều kiện kinh tế vĩ mô quyết định
rủi ro chung của thị trường. Các rủi ro này tác động đến toàn bộ thị trường và
đến tất cả cac chứng khoán. Với các nhà đầu tư hay tổ chức phát hành thì đầy
là yếu tố khách quan
20
Các điều kiện kinh tế vĩ mô ta cần quan tâm trong phân tích chứng

khoán là: tổng sản phẩm quốc dân GDP, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát, lãi
suất, tỷ giá, mức thâm hụt ngân sách quốc gia, chính sách chính phủ trong
lĩnh vực tài chính tiền tệ. Tuy nhiên, có ba nhân tố vĩ mô cơ bản nhất tác động
trực tiếp đến hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán, đó là tỷ giá hối
đoái, lạm phát và lãi suât. Với tỷ giá hối đoái: khi nhà đầu tư nhận thấy đồng
nội tệ có thể bị phá giá, nhà đầu tư sẽ giảm quyết định không đầu tư vào
chứng khoán hoặc tìm cách thay thế bằng các tài sản ngoại tệ để phòng ngừa
giá trị chứng khoán bị sụt giảm. Với tỷ lệ lạm phát và lãi suất: đây là hai nhân
tố quan trọng gây ảnh hưởng lớn tới quyết định đầu tư. Lãi suất là nhân tố tác
động tới giá chứng khoán và lãi suất yêu cầu của nhà đầu tư khi đầu tư vào
chứng khoán. Mức lãi suất này bị ảnh hưởng bởi tình hình sản suất kinh
doanh của các công ty và sức chi tiêu của nhân dân. Với cầu về vốn để mở
rộng sản xuất kinh doanh cao hơn, đồng thời sẽ có nhiều doanh nghiệp mới
được thành lập. Vì vậy, sức cầu về vốn sẽ tăng và đầy mức lãi suất vay vốn
cao hơn. Với sưc chi tiêu của nhân dân: nếu dự đoán nền kinh tế có triển vọng
phát triển tốt thì nhu cầu tiêu dùng ngày hôm nay của mọi người dân tăng cao,
thậm chí có thể vay để tiêu dùng và đẩy mức lãi suất tăng cao.
+ Dự đoán về tình hình kinh tế và xu hướng thị trường: biến động giá
cổ phiếu đôi khi xảy ra trước biến động thị trường, có khi xảy ra sau. Các nhà
kinh tế cần có đánh giá về nền kinh tế để nhận biết được những đỉnh điểm chu
kì kinh tế và thời điểm thích hợp tham gia hay rut lui thị trường chứng khoán
3.2. Phân tích ngành
Phân tích ngành gồm: phân tích chu kì sống, chu kì kinh doanh của
ngành, xác định hệ số rủi ro, lợi suất kỳ vọng và các hệ số tài chính.
Các bước trong phân tích ngành:
Xác định hệ số rủi ro của ngành β thông qua mô hình CAPM
21

×