Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

tổ chức công tác kế toán tiền lương tại dntn.xí nghiệp cơ khí long quân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (844.2 KB, 80 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Tiền lương là đề tài ít được sự quan tâm của các bạn sinh viên bởi tính
đơn giản của nó. Tuy nhiên, khi bước vào thực tế tại doanh nghiệp, em nhận
thức được rằng tiền lương thực sự quan trọng. Việc hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương một cách đúng đắn, đầy đủ, kịp thời chính là tiền đề cho
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Marx đã từng nói: ”Con người là tiền đề cho sự phát triển, quyết định sự
tồn tại của quá trình sản xuất, giữ vai trò chủ chốt trong việc tạo ra của cải vật
chất và tinh thần trong xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và đạt hiệu quả
cao là nhân tố đảm bảo sự phồn vinh của mỗi quốc gia.”
Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi công sức của họ
bỏ ra được đền bù một cách chính đáng. Đó là số tiền người sử dụng lao động
trả cho người lao động để họ tái sản xuất sức lao động và tích luỹ gọi là tiền
lương. Người sử dụng lao động, một mặt muốn giảm thiểu chi phí, một mặt
muốn lôi kéo và giữ chân người lao động. Như vậy, tiền lương vừa mang tính
kinh tế vừa mang tính xã hội. Giải quyết tốt vấn đề tiền lương sẽ góp phần ổn
định tâm lí người lao động, thúc đẩy năng suất lao động và nâng cao hiệu quả
công việc.
DNTN. Xí nghiệp cơ khí Long Quân là một doanh nghiệp sản xuất thuộc
dạng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sản phẩm cơ khí chế tạo rất đa dạng. Chính vì
vậy, tổ chức công tác kế toán tiền lương sao cho hợp lý, đúng đắn, nhằm mục
tiêu thúc đẩy năng suất lao động, gắn vấn đề tiền lương vào kế hoạch sản xuất.
Đó thực sự là công tác kế toán tiền lương thiết thực và độc đáo.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên nên em đã chọn đề tài
“Tổ chức công tác kế toán tiền lương tại DNTN.Xí nghiệp cơ khí Long Quân”
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận được chia làm 3 phần:
Chương 1: Những lí luận chung về kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương tại DNTN. Xí
nghiệp cơ khí Long Quân


Chương 3: Nhận xét và ý kiến đóng góp về kế toán tiền lương và các
khoản phải trích theo lương.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy,cô giáo cùng toàn thể cán
bộ công nhân viên Xí nghiệp cơ khí Long Quân đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp
em hoàn thành đề tài này.

CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA TIỀN LƯƠNG
1.1. Khái niệm tiền lương
Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà danh nghiệp trả cho
người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh
nghiệp, để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
Theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006, tiền lương là biểu hiện
bằng tiền của chi phí nhân công mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo
thời gian, khối lượng công việc mà họ đã cống hiến cho doanh nghiệp.
1.2. Vai trò của tiền lương
Tiền lương duy trì thúc đảy và tái sản xuất sức lao động. Trong mỗi doanh
nghiệp hiện nay, muốn tồn tại và phát triển thì tiền lương cũng là một vấn đề
đáng được quan tâm, đặc biệt trong nền kinh tế thị truờng như hiện nay nếu có
chính sách tiền lương hợp lí thì mới có thể thu hút được nguồn nhân lực có chât
lượng.
Trong bất kì một doanh nghiệp nào cũng cần sủ dụng một lực lượng lao
đọng nhất định tuỳ theo quy mô và yêu cầu sản xuất cụ thể. Chi phí về tiền
lương là một trong nhũng chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do
doanh nghiệp sản xất ra. Vì vậy sử dụng hợp lí lao động cũng là tiết kiệm chi phí
lao động hay lương, từ đó hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh

nghiệp.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tiền lương không phải là vấn đề nội bộ tồn tại trong mỗi doanh nghiệp
mà còn là một vấn đè kinh tế- chính trị- xã hội cần được sự quan tâm của mỗi
quốc gia.
1.3. Ý nghĩa của tiền lương
1.3.1.Duy trì và tái sản xuất sức lao động
Theo Marx “sức lao động là toàn bộ khả năng và thể lực, trí tuệ tạo nên
cho con người khả năng tạo ra của cải vật chất và tinh thần của xã hội”. Sức lao
động là sản phẩm của lịch sử, luôn được hoàn thiện và nâng cao chất lượng,
thường xuyên được khôi phục và phát triển. Bản chất của tái sản xuất sức lao
động là duy trì và phát triển sức lao động, nghĩa là đảm bảo cho người lao động
có được lượng tiền lương nhất định để họ phục vụ cho hoạt động sinh hoạt như:
- Duy trì và phát triển sức lao động của chính bản thân người lao động.
- Sản xuất ra sức lao động mới.
- Tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ để hoàn thành kỹ năng lao
động, tức là phải nâng cao chất lượng lao động.
- Với ý nghĩa này, tiền lương chỉ phát huy tác dụng khi được hạch toán
theo đúng nguyên tắc “trao đổi ngang giá giữa hoạt động và kết quả lao động”
1.3.2. Là đòn bẩy kinh tế
Thực tế cho thấy rằng: Khi được trả lương xứng đáng, người lao động sẽ
làm việc tích cực, gắn chặt trách nhiệm của bản thân vào lợi ích của tập thể, họ
không ngừng phấn đấu để hoàn thiện mình hơn.
Ở một mức độ nhất định, tiền lương là một bằng chứng thể hiện giá trị,
địa vị và uy tín của người lao động trong gia đình, ở một doanh nghiệp và ngoài
xã hội. Thể hiện sự đánh giá đúng năng lực và công lao của họ đối với sự phát
triển của doanh nghiệp. Do đó tiền lương sẽ trở thành công cụ khuyến khích vật
chất là động lực thúc đẩy phát triển.
Muốn thể hiện tốt ý nghĩa này, tiền lương phải được trả theo lao động,

nghĩa là người nào “làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít”. Lấy kết quả và
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hiệu quả công việc làm cơ sở cho việc tính toán tiền lương một cách hợp lý. Có
như vậy tiền lương mới thực sự phát huy được ý nghĩa làm đòn bẩy kinh tế.
1.3.3. Là công cụ quản lý Nhà nước.
Hoạt động sản xuất kinh doanh, người chủ sử dụng lao động thường đứng
trước hai nghịch lý đó là:
+ Tìm mọi biệt pháp để giảm chi phí sản xuất kinh doanh. Trong đó có
tiền lương phải trả cho người lao động.
+ Hai là phải đảm bảo chính sách cho Nhà nước về quyền lợi tối thiểu của
người lao động.
Nhà nước dựa vào chức năng trên của chế độ tiền lương, kết hợp với tình
hình kinh tế xã hội. Cụ thể là xây dựng một cơ chế tiền lương phù hợp và ban
hành nó như một văn bản pháp luật buộc người sử dụng lao động phải tuân theo.
1.3.4. Điều tiết lao động
Trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển, cân đối giữa các ngành,
các vùng và trên toàn quốc. Nhà nước thường thông qua hệ thống chế độ chính
sách về tiền lương như hệ thống thang lương, bảng lương, các chế độ phụ cấp
cho từng ngành, từng khu vực để làm công cụ điều tiết lao động. Nhờ vậy tiền
lương đã góp phần tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý, tạo điều kiện cho sự phát
triển của đất nước.
1.3.5. Là thước đo hao phí lao động xã hội.
Khi tiền lương được trả cho người lao động ngang với giá trị sức lao động
mà họ bỏ ra trong quá trình thực hiện công việc qua đó mà xã hội có thể tính
chính xác hao phí lao động của toàn cộng đồng, thông qua toàn bộ quỹ lương
của toàn bộ người lao động. Điều này rất có ý nghĩa trong công tác thống kê,
giúp Nhà nước hoạch định các chính sách và vạch ra được chiến lược lâu dài.
Qua 5 ý nghĩa của tiền lương cho thấy tiền lương đóng vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy sản xuất kinh doanh và phát triển, phát huy tính chủ động,

4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sáng tạo của người lao động, tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.4. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Quản lý tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý
kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp doanh nghiệp hoàn thành vượt
mức kế họach sản xuất của mình. Tổ chức công tác hạch toán lao động tiền
lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương, đảm bảo việc trả lương và các
khoản trích theo lương đúng nguyên tắc chế độ, kích thích người lao động hoàn
thành nhiệm vụ được giao đồng thời tạo cơ sở cho việc phân phối chi phí nhân
công và giá thành sản xuất được chính xác. Vì vậy nhiệm vụ hạch toán lao động
tiền lương trong doanh nghiệp là:
+ Tổ chức ghi chép phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy
đủ tính hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử
dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
+ Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền
lương và thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động. Phản ánh kịp
thời đầy đủ, chính xác tình hình thanh toán các khoản trên cho người lao động.
+ Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình
hình thực hiện các chính sách, chế độ về lao động tiền lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ. Tình hình sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KHCĐ.
+ Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương,
các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh- hướng dẫn và kiểm
tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ, đúng đắn chế độ ghi chép ban đầu
về lao động tiền lương, BHXH, BHYT. Mở sổ kế toán và hạch toán lao động,
tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ đúng chế độ, đúng phương pháp
kế toán.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Lập các báo cáo lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc
phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động,
quỹ lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có
hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động. Đấu tranh chống lại hành
vi vô trách nhiệm, vi phạm luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động
tiền lương, BHXH, BHYT, chi tiết KPCĐ, chế độ phân phối theo lao động.
2. NGUYÊN TẮC TRẢ LƯƠNG
Tiền lương là động lực chủ yếu khích lệ người lao động làm việc tích cực
hơn, thúc đẩy người lao động cải tiến một cách có hệ thống các phương pháp tổ
chức lao động, sử dụng tốt và có hiệu quả ngày công lao động, máy móc thiết bị,
tiết kiệm nguyên vật liệu ở một mức độ nhất định, tiền lương thể hiện uy tín,
giá trị của người lao động cũng như tăng năng lực và công lao của họ với sự
phát triển của đơn vị. Để đảm bảo đầy đủ yêu cầu của tổ chức tiền lương cho
người lao động, đảm bảo tái sản xuất lao động và không ngừng nâng cao đời
sống tinh thần cho người lao động, làm cho năng suất lao động không ngừng
tăng lên thì tổ chức tiền lương phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
- Một là: Nguyên tắc trả lương theo số lượng và chất lượng lao động.
Nguyên tắc này nhằm khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, mặt khác
tạo cho người lao động ý thức với kết quả lao động của mình. Nguyên tắc này
còn đảm bảo trả lương công bằng cho người lao động giúp họ phấn đấu tích cực
và yên tâm công tác.
- Hai là: Nguyên tắc đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng
nâng cao mức sống. Quá trình sản xuất chính là sự kết hợp đồng thời các yếu tố
như quá trình tiêu hao các yếu tố lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao
động. Trong đó lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con
người sử dụng lao động tạo ra các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh
hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình sản xuất, trước hết cần
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được

bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động.
Mặt khác tiền lương còn là đảm bảo kinh tế để khuyến khích hàng hoá lao
động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc
của họ. Vì vậy công tác tổ chức tiền lương cần chú ý đến việc tăng tiền lương
thực tế cho người lao động.
- Ba là: Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng
tiền lương bình quân. Về bản chất, tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá
thành sản phẩm và giá cả hàng hoá, trong doanh nghiệp việc trả lương có tác
dụng kích thích sản xuất và tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tiền lương bình quân chỉ
tăng lên trên cơ sở nâng cao năng suất sức lao động, nâng cao trình độ lành
nghề, giảm bớt tổn thất về thời gian lao động Như vậy, trong phạm vi nền kinh
tế quốc dân cũng như trong phạm vi toàn doanh nghiệp, muốn hạ giá thành sản
phẩm, tăng tích luỹ thì không còn con đường nào khác là phải đảm bảo tốc độ
tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng của tiền lương bình quân.
- Bốn là: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người
lao động khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về
tiền lương cho những người lao động ở mỗi ngành với trình độ lành nghề khác
nhau, điều kiện khác nhau. Việc thực hiện nguyên tắc này giúp cho nhà nước tạo
sự cân đối giữa các ngành, khuyến khích sự phát triển nhanh chóng ngành mũi
nhọn, đồng thời đảm bảo lợi ích cho người lao động. Nếu chính sách tiền lương
không giải quyết đúng đắn thì không những ảnh hưởng xấu đến sản xuất, đến
tình hình phát triển kinh tế xã hội mà còn trở thành vấn đề chính trị không có
lợi.
Tiền lương có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của bất kỳ
doanh nghiệp nào. Tuy nhiên để thấy hết tác dụng của nó thì chúng ta phải nhận
thức đúng, đầy đủ về tiền lương, lựa chọn những phương pháp trả lương thích
hợp, khi đó người lao động sẽ hăng hái lao động trong công việc.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH

THEO LƯƠNG, QUỸ TIỀN LƯƠNG
3.1. Các hình thức lương
Các doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ
hợp đồng lao động. Người lao động phải tuân thủ những điều cam kết trong hợp
đồng lao động, doanh nghiệp phải đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong
đó có tiền lương và các khoản khác theo quy định trong hợp đồng.
Việc tính trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp được thực
hiện theo các hình thức trả lương như sau:
3.1.1. Hình thức trả lương theo thời gian.
Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian
làm việc, cấp bậc hoặc chức danh và thang lương theo quy định. Có 2 hình thức
lương thời gian là lương thời gian giản đơn và lương thời gian có thưởng.
• Lương thời gian giản đơn: Là tiền lương được tính theo thời gian làm
việc và đơn giá lương thời gian.
• Lương thời gian có thưởng: Là hình thức tiền lương thời gian giản đơn
kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất
Lương thời gian được áp dụng cho: nhân viên làm công tác quản lý hành
chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính
chất sản xuất.
Hình thức tiền lương thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm việc thực
tế, tuy nhiên nó vẫn có hạn chế nhất định đó là chưa gắn tiền lương với chất
lượng và kết quả lao động. Vì vậy doanh nghiệp cần khuyến khích vật chất,
kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo cho người lao động tự giác làm
việc, làm việc có kỷ luật và năng suất cao.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.1.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm.
Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động được tính theo số
lượng, chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc lượng công việc đã làm xong
được nghiệm thu.

Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây dựng định mức lao
động, đơn giá tiền lương hợp lý trả cho từng sản phẩm, công việc và phải kiểm
tra, nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.
Định mức này được xây dựng trên cơ sở định mức kỹ thuật hoặc định
mức kinh nghiệm, nhằm khuyến khích người lao động làm theo năng lực, hưởng
lương theo khả năng, có tác dụng khuyến khích tăng năng suất, nhanh chóng
hoàn thành kế hoạch được giao.
* Hình thức tiền lương sản phẩm gồm:
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: Là hình thức tiền lương trả cho
người lao động được tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách,
phẩm chất và đơn giá lương sản phẩm.
Tiền lương
Sản phẩm
=
Đơn giá tiền
Lương trực tiếp
x
Số lượng sản phẩm
hoàn thành
Hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp áp dụng đối với công nhân trực
tiếp sản xuất. Trong đó đơn giá lương sản phẩm không thay đổi theo tỷ lệ hoàn
thành định mức lao động nên còn gọi hình thức tiền lương này là hình thức tiền
lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế.
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Được áp dụng để trả lương cho công
nhân làm các công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận sản xuất như: Công nhân
vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị.
Tiền lương
SP gián tiếp
=
Đơn giá tiền

lương gián tiếp
x
Số lượng sản phẩm hoàn
thành của CNSX chính
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng thực chất là kết hợp trả lương theo
sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất (thưởng
tiết kiệm vật tư, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm).
+ Trả lương theo sản phẩm luỹ kế: Theo hình thức này tiền lương trả cho
người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính
theo tỷ lệ luỹ tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ. Lương sản
phẩm luỹ kế kích thích mạnh mẽ việc tăng nhanh năng suất lao động, nó áp
dụng ở nơi cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất để đảm bảo sản xuất cân đối
hoặc hoàn thành kịp thời đơn đặt hàng.
Tổng tiền
lương
SP luỹ tiến
=
Đơn giá
lương SP
x
Số lượng
SP đã HT
+
Đơn giá
lương SP
x
SLSP
Vượt KH

x
Tỷ lệ
TLLT
+ Trả lương khoán khối lượng hoặc khoán công việc: Là hình thức trả
lương cho người lao động theo sản phẩm. Hình thức tiền lương này thường áp
dụng cho những công việc lao động giản đơn, công việc có tính chất đột xuất
như khoán, bốc vác, vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm…
+ Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: tiền lương được tính
theo đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng.
+ Trả lương theo sản phẩm tập thể: Theo hình thức này trước hết tính tiền
lương cho cả tập thể, sau đó tiến hành việc chia lương cho từng người trong tập
thể.
Các phương pháp chia lương:
* Nguyên tắc: kế toán phải tính cho từng người lao động, trong trường
hợp tiền lương trả theo sản phẩm đã hoàn thành là kết quả của tập thể người lao
động thì kế toán phải tính lương trả cho từng người lao động theo một trong các
phương pháp sau:
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phương pháp 1: Chia lương sản phẩm theo thời gian làm việc và cấp
bậc kỹ thuật của công việc.
Li =
TiHi
TiHi
Lt
n
×

1
Trong đó: Li: Tiền lương sản phẩm của công nhân i

Ti: Thời gian làm việc thực tế của công nhân i
Hi: Hệ số cấp bậc kỹ thuật của công nhân i
Lt: Tổng tiền lương sản phẩm tập thể
n: Số lượng người lao động của tập thể
Số giờ làm việc
tiêu chuẩn
=
Số giờ làm
việc thực tế
x
Hệ số cấp bậc kỹ thuật
công việc
Tiền lương một giờ làm
việc tiêu chuẩn
=
Tổng tiền lương sản phẩm hoàn thành
Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn
Tiền lương phải trả
cho từng công nhân
=
Số giờ làm việc theo tiêu
chuẩn của từng người
x
Tiền lương trong 1 giờ
làm việc tiêu chuẩn
- Phương pháp 2: Chia lương theo cấp bậc công việc, thời gian làm việc
kết hợp với bình công, chấm điểm.
Điều kiện áp dụng: Cấp bậc công nhân không phù hợp với cấp bậc công
việc do điều kiện sản xuất có sự chênh lệch rõ rệt về năng suất lao động trong tổ
hoặc trong nhóm sản xuất. Toàn bộ lao động được chia thành hai phần: chia theo

cấp bậc công việc và thời gian làm việc của mỗi người, chia theo thành tích trên
cơ sở bình công chấm điểm cho mỗi người.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tiền lương chia theo cấp bậc kỹ
thuật công việc và thời gian làm
việc TT của từng công nhân
=
Thời gian làm
việc thực tế
x
Hệ số cấp bậc
kỹ thuật công
việc
Mức tiền lương của một
điểm
=
Số tiền lương cần chia
Tổng số điểm của nhóm công nhân
- Phương pháp 3: chia lương bình công điểm:
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp
công nhân làm việc có kỹ thuật giản đơn, công cụ thô sơ, năng suất lao động chủ
yếu do sức khoẻ và thái độ lao động của người lao động.
Sau mỗi ngày làm việc, tổ trưởng phải tổ chức bình công chấm điểm cho
từng người lao động. Cuối tháng căn cứ vào số điểm đã bình bầu để chia lương.
3.1.3. Các chế độ trả thưởng và trợ cấp áp dụng tại doanh nghiệp
- Lương phép: Người lao động nghỉ phép thì được tính lương phép. Theo
chế độ hiện hành thì lương phép bằng 100% lương cấp bậc (chức vụ). Hiện nay
mỗi người lao động được hưởng 12 ngày phép trong một năm, nếu làm việc từ 5
năm liên tục thì được thêm 1 ngày; nếu thời hạn làm việc 30 năm trở lên thì thời

gian nghỉ phép tăng lên 6 ngày.
- Chế độ phụ cấp:
Phụ cấp lương là khoản tiền lương doanh nghiệp trả thêm cho người lao
động khi họ làm việc ở những điều kiện đặc biệt.
Theo điều 4 thông tư số 20/ LB- TT ngày 2/6/1993 của Liên bộ Lao động
- Thương binh Xã hội - Tài chính:
+ Phụ cấp làm đêm
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nếu người lao động làm thêm giờ vào ban đêm (từ 22h đến 6h sáng) thì
ngoài số tiền trả cho những giờ làm thêm người lao động còn được hưởng phụ
cấp làm đêm.
× ×
Trong đó:
- 30% đối với những công việc không thường xuyên làm việc ban đêm.
- 40% đối với những công việc thường xuyên làm việc theo ca (chế độ ba
ca) hoặc chuyên làm việc đêm.
+ Phụ cấp trách nhiệm
Nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm công tác
chuyên môn, nghiệp vụ vừa kiểm nghiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ
lãnh đạo bổ nhiệm hoặc làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao được xác
định trong mức lương.
Gồm có các mức lương: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4 so với mức lương tối thiểu
tuỳ thuộc vào công tác quản lý của mỗi lao động.
Phụ cấp trách nhiệm được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng. Đối với
doanh nghiệp khoản phụ cấp này được tính vào đơn giá tiền lương và hạch toán
vào giá thành hoặc phí lưu thông.
+ Chế độ trả lương thêm giờ.
13
Phụ cấp

làm
đêm
Tiền lương cấp bậc
hoặc chức vụ tháng
(kể cả phụ cấp công việc )
30%
Hoặc
40%
Số giờ làm
đêm
Số giờ tiêu chuẩn quy định trong tháng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo điều 7 Nghị định 114/ NĐ-CP ngày 31/12/2002 những người làm
việc trong thời gian ngoài giờ làm việc quy định trong hợp đồng lao động được
hưởng tiền làm thêm giờ.
Cách tính như sau:
Tg = Tt x Hg x Gt
Trong đó:
- Tg: Tiền lương trả thêm giờ
- Tt: Tiền lương giờ thực tế
- Hg: Tỷ lệ phần % lương được trả thêm
- Gt: Số giờ làm thêm
Mức lương trả lương thêm nhà nước quy định:
- Bằng 150% nếu làm thêm vào ngày thường.
- Bằng 200% nếu làm thêm vào ngày nghỉ cuối tuần.
- Bằng 300% nếu làm thêm vào ngày lễ.
Nếu doanh nghiệp bố trí làm việc vào ban đêm, ngoài lương hưởng theo
thời gian còn phải trả thêm ít nhất 30% theo lương thực tế cho người lao động.
3.1.4. Tiền thưởng
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ xung tiền lương nhằm quán triệt

phân phối theo lao động gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tiền lương nhiều
hay ít là do kết quả thực hiện các chỉ tiêu thưởng.
Tiền thưởng chia được phân loại như sau:
- Thưởng thường xuyên (có tính chất lương): thực chất là một phần quỹ
lương được tách ra để trả cho người lao động dưới hình thức tiền lương theo một
tiêu chí nhất định.
+ Tiền thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm: áp dụng khi công nhân có
sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm. Khoản tiền thưởng này tính trên cơ sở
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tỷ lệ chung không quá 40% phần chênh lệch giá giữa sản phẩm có phẩm cấp cao
với sản phẩm có phẩm cấp thấp.
+ Tiền thưởng về tiết kiệm vật tư: Là thưởng nhằm khuyến khích người
lao động giảm chi phí sản xuất dẫn đến hạ giá thành sản phẩm. Căn cứ để quy
định chỉ tiêu thưởng là định mức tiêu hao NVLC,VLP năng lượng cho một đơn
vị sản phẩm. Để có quy chế thưởng cho hình thức này phù hợp doanh nghiệp
phải xây dựng được hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến và xác định
đúng đối tượng vật tư quý hiếm, có tỷ trọng lớn. Mức tiền thưởng tính trên cơ sở
giá trị vật tư và lao động tiết kiệm được so với định mức và tỷ lệ quy định không
quá 40%.
- Thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật: là hình thức khuyến khích cán bộ
công nhân phát huy khả năng sáng tạo của mình trong quá trình sản xuất nhằm
nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm hoặc cải thiện điều kiện làm
việc mang lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mức thưởng tuỳ theo điều kiện của từng doanh nghiệp và hiệu quả lợi ích
kinh tế xã hội mà có quy chế, quy đinh cụ thể. Tuy nhiên phải đảm bảo được vai
trò khuyến khích người lao động đóng góp trí tuệ cho sự phát triển của doanh
nghiệp và xã hội.
3.2. Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương của doanh nghiệp
3.2.1. Quỹ tiền lương

Quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền trả cho số công nhân viên
do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương.
Quỹ lương của doanh nghiệp gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế.
- Các khoản phụ cấp thường xuyên, phụ cấp học nghề, thâm niên, phụ cấp
làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, khu vực, phụ cấp cho những người lao
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động trong thời gian ngừng sản xuất do những nguyên nhân khách quan, thời
gian đi học, nghỉ phép.
- Tiền lương trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế
độ quy định.
3.2.2 Các khoản trích theo lương
Ngoài tiền lương phải trả cho người lao động còn có các khoản trích
BHXH, BHYT.
3.2.2.1. Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội nhằm mục đích trả lương cho người lao động khi
nghỉ hưu hoặc giúp đỡ người lao động trong các trường hợp : ốm đau, thai sản,
tai nạn, mất sức lao động phải nghỉ việc,….
Theo quy định hiện hành hàng tháng doanh nghiệp phải trích lập quỹ
BHXH theo tỷ lệ quy định bằng 20% mức lương cơ bản + phụ cấp (nếu có) hoặc
theo lương hợp đồng của người lao động.Trong đó 15% tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 5% trừ vào lương của
người lao động. Tuỳ theo quy chế cụ thể mà việc quản lý sử dụng quỹ BHXH có
thể ở lại doanh nghiệp hay ở cơ quan chuyên trách. Quỹ BHXH do cơ quan cấp
trên quản lý và chi cho các trường hợp như thay lương cho người lao động ốm
đau, nghỉ chế độ thai sản, tai nạn lao động không thể làm việc tại doanh nghiệp;
chi trợ cấp hưu trí cho người lao động khi nghỉ hưu, trợ cấp bồi dưỡng cho
người lao động khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
3.2.2.2. Quỹ bảo hiểm y tế

Thực chất BHYT tài trợ cho việc phòng, chữa và chăm sóc sức khoẻ
người lao động. Mục đích của BHYT là tạo ra một mạng lưới bảo vệ sức khoẻ
cho toàn thể cộng đồng, bất kể địa vị cao hay thấp.
Hiện nay Nhà nước quy định trích BHYT bằng 3% mức lương cơ bản +
phụ cấp (nếu có) hoặc lương theo hợp đồng của người lao động. Trong đó 2%
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1% trừ
vào lương của người lao động. Quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn,
chuyên trách và được chi dùng cho việc khám chữa, điều trị, tiền thuốc chữa
bệnh ngoại trú, phí khám sức khỏe định kỳ cho người lao động.
* Hiên tại DNTN- XN Cơ Khí Long Quân chưa lập quỹ kinh phí công
đoàn.
4. THỦ TỤC VÀ CHỨNG TỪ SỬ DỤNG
Chứng từ ban đầu về lao động là cơ sở để chi trả lương và các khoản phụ
cấp, trợ cấp cho người lao động và là cơ sở để thực hiện kế toán tổng hợp tiền
lương và các khoản trích theo lương, tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu quả các
biện pháp quản lý lao động vận dụng ở doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp vận
dụng và lập các chứng từ ban đầu về lao động phải phù hợp với các yêu cầu
quản lý lao động, phản ánh rõ ràng, đầy đủ số lượng , chất lượng lao động.
- Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp sử dụng sổ danh
sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập (lập chung cho toàn
doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) để nắm tình hình phân bổ, sử dụng
lao động hiện có trong doanh nghiệp. Trên sổ thể hiện rõ các thông tin như: số
lượng lao động hiện có, tình hình tăng, giảm lao động, di chuyển lao động, trình
độ lao động, tuổi đời, tuổi nghề Số lượng lao động của doanh nghiệp được
phản ánh trên sổ sách dựa vào số lao động hiện có của doanh nghiệp bao gồm số
lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp công việc và trình độ tay nghề, cấp
bậc kỹ thuật, bao gồm cả số lao động dài hạn và số lao động tạm thời, cả lực
lượng lao động trực tiếp, gián tiếp và lao động thuộc lĩnh vực khác ngoài sản

xuất.
Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động là “Bảng chấm công”. Bảng này
được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày
làm việc, nghỉ việc của mỗi người lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng hoặc
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trưởng các phòng ban, trực tiếp ghi và để nơi công khai để người lao động giám
sát thời gian lao động của họ. Ngoài ra, doanh nghiệp còn sử dụng các chứng từ
khác như phiếu báo làm thêm giờ, phiếu nghỉ hưởng BHXH. Sau đó tập hợp báo
cáo cho phòng Tổ chức lao động tiền lương và chuyển sang phòng kế toán để
tính lương.
- Các chứng từ ban đầu để hạch toán kết quả lao động:
“Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”, “Hợp đồng giao
khoán”, “Bảng theo dõi công tác tổ”… Các chứng từ ban đầu này được sử
dụng từng loại tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chứng từ hạch toán kết quả lao động do người lập ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật
xác nhận, quản đốc phân xưởng hoặc trưởng bộ phận duyệt. Bộ phận lao động
tiền lương thu thập, kiểm tra, đối chiếu với chế độ của Nhà nước, của doanh
nghiệp và thoả thuận theo hợp đồng lao động, sau đó ký xác nhận chuyển vào kế
toán tiền lương làm căn cứ lập các bảng thanh toán lương và các khoản trích
theo lương cho các tổ đội. Sau đó kế toán tiền lương sẽ lập “Bảng thanh toán
lương” (Mẫu số 04 – LĐTL) cho toàn doanh nghiệp. Việc thanh toán BHXH
phải căn cứ vào các chứng từ liên quan như: “Biên bản điều tra tai nạn lao động”
(Mẫu số 09 – LĐTL), “Phiếu nghỉ hưởng BHXH” (Mẫu số 03 – LĐTL), “giấy
chứng nhận khám bệnh được hưởng trợ cấp BHXH”.
- Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt bảng
thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ được dùng làm căn cứ
viết phiếu chi và thanh toán tiền lương cho người lao động trong từng tổ đội.
- Việc thanh toán lương được thực hiện làm hai kỳ trong tháng: Kỳ một
được gọi là tạm ứng, kỳ hai thanh toán phần còn lại sau khi đã trừ đi khoản khấu trừ.

Tiền lương phải trả tận tay cho người lao động hoặc người đại diện tập thể. Thủ quỹ
phát lương và người nhận ký vào bảng thanh toán tiền lương của bộ phận mình.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4.1. Các tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng.
Để tiến hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử
dụng một số tài khoản sau:
TK 334 – Phải trả công nhân viên
TK 338 – Phải trả phải nộp khác
Các TK khác liên quan: TK 622, 623, 627, 641, 642, 111, 112, 335….
* Tài khoản 334 – Phải trả người lao động: Dùng để phản ánh các khoản
thanh toán cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Nội dung kết cấu:
TK 334 - Phải trả người lao động
Bên Nợ
- Các khoản tiền lương (tiền công),
tiền thưởng, các khoản trích theo
lương và các khoản khác đã trả, đã
chi, đã ứng trước cho NLĐ.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương
(tiền công) của NLĐ.
Bên Có
- Các khoản tiền lương (tiền công),
tiền thưởng, các khoản trích theo
lương và các khoản khác phải chi cho
NLĐ.
- SD(nếu có): Số tiền đã trả lớn hơn
số phải trả cho NLĐ
- SD: Các khoản tiền lương (tiền

công), tiền thưởng và các khoản khác
còn phải trả, phải chi cho NLĐ.
* Tài khoản 338 – Phải trả phải nộp khác: dùng để phản ánh tình hình
thanh toán các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã được phản ánh các tài
khoản khác (từ TK 331 đến TK 336).
Nội dung kết cấu:
TK 338 - Phải trả phải nộp khác
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bên Nợ Bên Có
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài
sản liên quan theo quyết định ghi trong biên
bản xử lý.
- BHXH phải trả cho NLĐ.
- KPCĐ chi đơn vị
- Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ
quan quản lý quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Doanh thu ghi nhận cho từng kỳ kế toán;
Trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi
không tiếp tục thực hiện việc cho thuê tài
sản.
- Các khoản đã trả và đã nộp khác.
Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (chưa rõ nguyên
nhân).
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân tập
thể (trong và ngoài đơn vị ) theo quyết định
ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay
được nguyên nhân.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí
SXKD.

- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ khấu trừ vào
lương của NLĐ.
- - Các khoản thanh toán cho NLĐ tiền nhà,
điện nước ở tập thể.
- - BHXH và KPCĐ vượt chi được cấp bù.
- - Doanh thu chưa thực hiện.
- - Các khoản phải trả khác.
SD (nếu có): - Số đã trả, đã nộp nhiều hơn số - SD: - Số tiền còn phải trả, phải nộp
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phải trả, phải nộp hoặc nhiều hơn số BHXH
đã chi, KPCĐ chi vượt chưa được cấp bù.
- - BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích chưa
nộp cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ để lại
cho đơn vị chưa chi chi hết. Giá trị tài sản
phát hiện thừa còn chờ giải quyết.
TK338 – Phải trả phải nộp khác có các TK cấp 2 sau:
- TK3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết
- TK3382 – Kinh phí công đoàn
- TK3383 – Bảo hiểm xã hôi
- TK3384 – Bảo hiểm y tế
- TK3387 – Doanh thu chưa thực hiện
- TK3388 – Phải trả phải nộp khác
4.2. Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến tiền lương và các
khoản trích theo lương.
(1) Hàng tháng tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả
cho người lao động và phân bổ cho các đối tượng, kế toán ghi sổ theo định
khoản:
Nợ TK 241: Tiền lương trả cho bộ phận xây dựng cơ bản.
Nợ TK 622: Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản

phẩm.
Nợ TK 623: Tiền lương phải trả cho công nhân sử dụng máy.
Nợ TK 627: Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý và phục vụ sản
xuất ở phân xưởng sản xuất.
Nợ TK 641: Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng.
Nợ TK 642: Tiền lương phải trả cho nhân viên các phòng, ban quản lý
doanh nghiệp.
Nợ TK 335 – (Tiền lương CNSX nghỉ phép phải trả, nếu doanh nghiệp đã
trích trước vào chi phí SXKD)
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có TK 334: Tổng tiền lương phải trả cho người lao động trong
tháng.
(2) Tính trước tiền lương nghỉ phép của CNSX
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 – Chi phí nhân công sử dụng máy
Có TK 335 – Chi phí phải trả
(3) Tiền thưởng phải trả công nhân viên
3.1. Tiền thưởng có tính chất thường xuyên tính vào chi phí SXKD
Nợ TK 622, 627, 641, 642,…
Có TK 334 – Phải trả người lao động
3.2. Thưởng người lao động trong các kỳ sơ kết, tổng kết… tính vào quỹ
khen thưởng
Nợ TK 431 (4311) – Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 – Phải trả người lao động
(4). Tính tiền ăn ca phải trả người lao động
Nợ TK 622, 627, …
Có TK 334 – Phải trả người lao động
(5) BHXH phải trả người lao động
Nợ TK 338 (3383)

Có TK 334 – Phải trả người lao động
(6) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất
Nợ TK 622, 627, 641, 642,…
Có TK 338 (3381, 3382, 3383)
(7) Các khoản khấu trừ vào tiền lương phải trả người lao động
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 141, 138, 338 (3381, 3382, 3383)
(8) Tính thuế thu nhập của người lao động phải nộp nhà nước
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có TK 333 (3338) – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
(9) Trả tiền lương và các khoản phải trả cho người lao động
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 111, 112
(10) Trường hợp trả lương cho người lao động bằng sản phẩm hàng hoá
10.1. Đối với sản phẩm hàng hoá chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ, phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 3331 (33311) - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (giá bán chưa có
thuế GTGT)
10.2. Đối với sản phẩm, hàng hoá không chịu thuế GTGT hoặc tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo
giá thanh toán:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (giá thanh toán)
(11) Chi tiêu quỹ BHXH, KPCĐ tại đơn vị
Nợ TK 338 (3382, 3383)
Có TK 111, 112

(12) Chuyển tiền BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý chức năng
theo chế độ
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384)
Có TK 111, 112
(13) Cơ quan BHXH thanh toán số thực chi cuối quý
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 (3383 - BHXH)
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 1:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG
TK 512, 3331 TK 334
(10) (1)(3.1)(4)

(8) (2)

(3.2)
(7) (5)

(9)
(11)

(12)
(6)
(13)
24
TK 622,623,627,
641, 642, 241
TK 333(4)

TK 141, 138, 338
(3382, 3383, 3384)
TK 3383
TK 335
TK 431
TK 111, 112
TK 338
TK 111, 112
TK 622,623, 627
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4.3. Hệ thống sổ kế toán sử dụng.
Xí nghiệp cơ khí Long Quân sử dụng chế độ chứng từ và chế độ tài khoản
kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC của bộ tài chính ban
hành ngày 14/9/2006, phản ánh đầy đủ mọi hoạt động kinh tế tài chính phát sinh
trong xí nghiệp phù hợp với đặc trưng riêng của xí nghiệp. Mỗi bộ phận kế toán
có nhiệm vụ theo dõi một số tài khoản nhất định.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI
DNTN XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ LONG QUÂN
2. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ
PHÁT TRIỂN CỦA DNTN. XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ LONG QUÂN
2.1. Sự hình thành và phát triển của Doanh nghiệp tư nhân. Xí nghiệp
cơ khí Long Quân
DNTN.Xí nghiệp cơ khí Long Quân được thành lập ngày 18 / 02 / 1998,
theo giấy phép kinh doanh số 011104 do Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp, do
ông Lục Mạnh Quân làm Giám đốc.
Trụ sở chính đóng tại : 87 Lĩnh Nam – Mai Động - Hà Nội.
TEL: 04 8628 198.
FAX: 0485256.
Mã số thuế: 0100764841
Ngành nghề sản xuất kinh doanh:

- Sản xuất chế tạo các sản phẩm và thiết bị cơ khí, thuỷ lực, khí nén đồng
bộ
- Thiết kế, chế tạo, lắp đặt các thiết bị, dây chuyền công nghiệp, thiết bị
xây dựng và thiết bị nâng hạ sản phẩm.
- Chế tạo các sản phẩm cơ khí khác
25

×