Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Phân tích tình hình doanh thu bán hàng và các biện pháp không ngừng tăng doanh thu bán hàng ở Công ty Vàng Bạc Đá Quý Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.54 KB, 71 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, từ khi thực hiện chính sách mở cửa, hoạt động
kinh doanh thương mại ở Việt Nam ngày càng trở nên sôi động. Thông qua hoạt
động này, Việt Nam nâng cao đời sống nhân dân, từng bước thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Điều này đóng vai trò khá quan trọng trong
chương trình đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước.
Do đặc điểm của đất nước đang bước vào thời kỳ đổi mới, cho nên các
công ty và doanh nghiệp không ít khó khăn. Tuy vậy, mục tiêu cuối cùng của
các đơn vị kinh doanh trong cơ chế thị trường vẫn phải đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh của mình đem lại lợi nhuận. Vì vậy, việc tiêu thụ hàng hoá có ý
nghĩa rất quan trọng, giúp cho các doanh nghiệp bù đắp được các chi phí bỏ ra,
lấy lại để tiếp tục cho quá trình kinh doanh và phát triển mạnh mẽ hơn.
Cũng như các doanh nghiệp khác tồn tại trong nền kinh tế thị trường có sự
cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp thương mại cũng là một đơn vị kinh doanh, do
vậy cũng phải hạch toán kinh tế, lấy thu bù đắp chi phí sao cho có lãi. Muốn
quản lý kinh tế tốt và kinh doanh có hiệu quả các doanh nghiệp phải thường
xuyên phân tích tình hình thực hiện doanh thu của mình qua mỗi kỳ kinh doanh
để tìm ra các biện pháp nhằm tăng doanh thu bán hàng. Doanh thu là một chỉ
tiêu quan trọng vì doanh thu chính là cơ sở để xác định số thuế phải nộp cho
ngân sách nhà nước, là khoản để bù đắp vốn kinh doanh và chi phí phát sinh
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng
được xác định từ doanh thu Chỉ tiêu doanh thu nói lên tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp, qua đó định hướng sự phát triển kinh doanh trong tương lai.
Ngoài ra, doanh thu là yếu tố khẳng định sự tồn tại và phát triển của doanh
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp trên thương trường. Do đó việc phân tích để tìm ra nguyên nhân của sự
tăng, giảm doanh thu trong các kỳ kinh doanh là rất quan trọng.
Xuất phát từ vị trí tầm quan trọng và ý nghĩa của đề tài, xuất phát từ đòi
hỏi thực tiễn, qua thời gian thực tập tại Công ty Vàng Bạc Đá Quý Hà Nội, nhờ


có sự giúp đỡ của ban lãnh đạo Công ty, Trưởng phòng kế toán và toàn thể cán
bộ công nhân viên của Công ty, cùng với sự hướng dẫn và giúp đỡ của thầy cô
giáo mà trực tiếp là thầy Trần Thế Dũng, với sự cố gắng của bản thân, em đã lựa
chọn đề với đề tài: "Phân tích tình hình doanh thu bán hàng và các biện pháp
không ngừng tăng doanh thu bán hàng ở Công ty Vàng Bạc Đá Quý Hà Nội"
làm chuyên đề tốt nghiệp.
Mục đích của đề tài là đi sâu nắm vững một cách toàn diện những nội
dung và phương pháp phân tích doanh thu bán hàng, từ đó tiến hành khảo sát
phân tích doanh thu bán hàng, từ đó góp phần giúp cho Công ty đánh giá đầy đủ
được tình hình hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời cũng đánh giá được
ưu nhược điểm trong việc tổ chức và quản lý bán hàng của Công ty. Trên cơ sở
đó đề ra một số biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ, tăng doanh thu và hoàn thiện
công tác tổ chức phân tích nói chung và doanh thu bán hàng nói riêng.
Phương pháp nghiên cứu trong chuyên đề là vận dụng lý thuyết đã học,
tham khảo tài liệu liên quan tới tình hình thực tế tại Công ty Vàng Bạc Đá Quý
Hà Nội.
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về phân tích doanh thu bán
hàng ở một doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc đá quý.
Chương II: Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng của
Công ty Vàng Bạc Đá Quý Hà Nội.
Chương III: Một số biện pháp tăng cường hiệu quả kinh doanh nói
chung, doanh thu bán hàng của Công ty Vàng Bạc Đá Quý Hà Nội.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH DOANH THU BÁN HÀNG TẠI DOANH
NGHIỆP KINH DOANH VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ
I. KHÁI QUÁT THỊ TRƯỜNG VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ Ở VIỆT NAM
VÀ VAI TRÒ CỦA DOANH THU BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH

NGHIỆP KINH DOANH VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ
1. Khái quát thị trường vàng bạc đá quý
Vàng có tính chất 2 mặt: Một mặt nó được trao đổi mua bán trên thị
trường như những loại hàng hoá khác, mặt khác vàng cũng là loại hàng hoá đặc
biệt để làm thước đo giá trị, làm phương tiện thanh toán và cất trữ. Khi tiền mất
giá cao thì vai trò tiền tệ của vàng được thể hiện. Bình thường, vàng đóng vai trò
tiền tệ ở dạng tiềm ẩn.
Thị trường vàng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố và ngược lại nó cũng
tác động sâu rộng đến nhiều lĩnh vực khác trong đời sống kinh tế xã hội. Đối với
những nước đang phát triển, các phương tiện thanh toán còn nghèo nàn, tầng lớp
nông dân thu nhập thấp chiếm tỷ trọng lớn thì việc dùng vàng làm phương tiện
cất trữ, tự bảo hiểm cho giá trị đồng tiền còn rất phổ biến. Khi đó ổn định giá
vàng để ổn định tiền tệ là rất quan trọng. Khi nền kinh tế đã từng bước ổn định,
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lạm phát được kiềm chế thì vai trò hàng hoá bình thường được nâng cao. Vì vậy
nhà nước cần có chủ trương, chính sách quản lý vàng phù hợp nhằm ổn định tiền
tệ, đồng thời khuyến khích phát triển trang sức nhằm khai thác tiềm năng của
nền kinh tế, phát triển ngành kim hoàn đáp ứng nhu cầu làm đẹp của nhân dân.
2. Khái niệm, nội dung kết cấu và ý nghĩa của chỉ tiêu doanh thu bán
hàng của doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc đá quý ở Việt Nam.
Doanh thu bán hàng của một doanh nghiệp là chỉ tiêu kinh tế phản ánh giá
trị hàng hoá, thành phẩm hoặc dịch vụ đã xác định là tiêu thụ trong kỳ. Hay nói
cách khác, doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện được do việc bán hàng
hoá, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng mang lại. Và ở đây
doanh thu bán hàng của một doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc đá quý cũng
như vậy.
Tuy nhiên xuất phát từ bản chất, các công ty kinh doanh vàng bạc đá quý
hiện nay ở Việt Nam chính là các Công ty Thương Mại, do đó hầu hết hoạt động
của công ty chủ yếu là mua hàng, dự trữ bán hàng. Hoạt động sản xuất ở các

công ty này thường khá bé nhỏ, thường tập trung vào khâu chế tác sản phẩm
vàng bạc đá quý. Chính vì thế mà hoạt động kinh doanh của các công ty này
thường có những đặc trưng riêng biệt so với các công ty khác.
Thời điểm xác định doanh thu bán hàng là khi người bán trao hàng cho
người mua và đã được thanh toán. Hình thức mua bán vàng chủ yếu là mua bán
trao tay. Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp, có thể bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Doanh thu tổng thể hay còn gọi là tổng doanh thu: là số tiền ghi trên hoá
đơn bán hàng, hợp đồng cung cấp lao vụ kể cả số doanh thu bị chiết khấu, hàng
bán bị trả lại, và giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua nhưng chưa ghi
trên hoá đơn.
Doanh thu thuần hay còn gọi là doanh thu thực được xác định bằng công
thức sau:
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Doanh
thu thuần =

Doanh
thu tổng
thể

-

Chiết
khấu bán
hàng

-

Hàng bán

bị trả lại

-

Giảm giá
hàng bán -
Th
uế gián
thu
+ Chiết khấu bán hàng gồm:
* Chiết khấu thanh toán là khoản tiền thưởng chấp nhận cho khách hàng
đã thanh toán trước thời hạn cho phép.
* Chiết khấu thương mại là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng tính trên
tổng số các nghiệp vụ đã thực hiện trong một thời gian nhất định, khoản giảm
trừ trên giá thông thường trong thời gian khuyến mại, hay lý do mua hàng với số
lượng lớn.
+ Vì mặt hàng vàng bạc đá quý là những mặt hàng có giá trị rất lớn nên
hàng bán bị đem trả lại rất ít. Tuy nhiên vẫn có do vi phạm trong cam kết, vi
phạm hợp đồng kinh tế, gia công chế tác sai mẫu kiểu.
+ Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được chấp nhận một cách đặc biệt
trên giá đã thoả thuận vì lý do kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo
hợp đồng, vi phạm thời hạn ghi trên hợp đồng nhưng tuy chưa đến mức độ bị trả
lại do bên mua đồng ý chấp nhận giảm giá.
+ Thuế gián thu: Trước kia là thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt,
hiện nay là thuế VAT, thuế xuất khẩu (nếu có).
Ở đây thuế VAT mà các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh vàng bạc đá
quý, ngoại tệ thì cơ sở phải hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính
thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng. Việc xác định thuế phải nộp theo phương
pháp sau:
Số thuế GTGT của hàng hoá dịch Thuế suất thuế GTGT

5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
GTGT phải nộp =

vụ chịu thuế x của hàng hoá dịch vụ đó
Trong đó:
GGTT của hàng hoá dịch vụ chịu thuế = Giá thanh toán của hàng hoá dịch
vụ bán ra - Giá thanh toán của hàng dịch vụ mua vào tương ứng
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá bán thực tế bên mua
phải thanh toán cho bên bán, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu,
phí thu thêm mà bên mua phải trả.
+ Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ vào tương ứng của hàng hoá, dịch
vụ bán ra được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào (giá mua bao
gồm cả thuế GTGT) mà cơ sở sản xuất, kinh doanh đã dùng vào sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra.
Thuế suất thuế GTGT được quy định tại điều 8 Luật thuế GTGT và điều 7
Nghị định số 28/1998/NĐ-CP của Chính phủ.
Mục đích cuối cùng của các nhà doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất
kinh doanh vàng bạc đá quý là thu được lợi nhuận. Muốn vậy doanh nghiệp cần
phải bán được hàng hoá cũng như có nhiều đơn đặt hàng gia công chế tác, từ đó
thu được tiền. Cho nên doanh thu bán hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối
với doanh nghiệp, bởi vì:
- Doanh nghiệp có doanh thu bán hàng thì doanh nghiệp mới có khả năng
chi trả được những chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh và mới thu hồi
được vốn, đầu tư cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Làm cho doanh
nghiệp phát triển ngày càng vững mạnh.
- Doanh thu bán hàng giúp cho việc xác định được kết quả tài chính của
doanh nghiệp, cho biết mình kinh doanh lãi hay lỗ như thế nào.
- Doanh thu bán hàng giúp cho doanh nghiệp phân tích được tình hình
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá một cách chính xác, thực tế nhất, xác định các

6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nguyên nhân một cách đúng đắn nhất để tìm ra biện pháp tối ưu nhằm đưa được
quá trình tiêu thụ hàng hoá ngày càng cao, đẩy mạnh uy tín trên thị trường.
- Doanh thu bán hàng là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng, nhằm
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ hoạt
động kinh doanh.
3. Mục đích, ý nghĩa phân tích tình hình doanh thu bán hàng trong
doanh nghiệp
Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong phản ánh kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Do vậy phân tích tình
hình doanh thu bán hàng là một nội dung quan trọng trong phân tích hoạt động
kinh tế của doanh nghiệp. Vì thế chúng ta cần tiến hành phân tích doanh thu bán
hàng để thấy được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh giá xem xét
mức độ tăng, giảm từ đó có những biện pháp nâng cao doanh thu.
Vàng bạc đá quý là những mặt hàng có giá trị rất cao, đồng thời lại là
phương tiện thanh toán cho nên việc phân tích doanh thu bán hàng có một ý
nghĩa vô cùng quan trọng. Từ việc phân tích này sẽ nhận thức và đánh giá một
cách đúng đắn, toàn diện khách quan tình hình bán hàng của doanh nghiệp trong
kỳ về số lượng, kết cấu chủng loại và giá cả hàng bán v. v qua đó thấy được
mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng của doanh nghiệp.
Đồng thời qua đó thấy được mâu thuẫn tồn tại và những nguyên nhân ảnh hưởng
khách quan cũng như chủ quan trong khâu bán hàng để từ đó tìm ra được những
chính sách biện pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu.
II. NỘI DUNG PHÂN TÍCH DOANH THU BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP
Phân tích doanh thu bán hàng sẽ phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
doanh thu, đánh giá doanh thu qua các kỳ, qua các tháng, quý v.v
1. Phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh
7

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong giai đoạn hiện nay cá doanh nghiệp thương mại, nhất là các doanh
nghiệp lớn thường kết hợp thực hiện nhiều nghiệp vụ kinh doanh như: kinh
doanh thương mại, sản xuất gia công và kinh doanh dịch vụ. Trong các doanh
nghiệp kinh doanh vàng bạc đá quý còn có các nghiệp vụ kinh doanh phong phú
hơn như: buôn bán vàng bạc đá quý bao gồm từ hàng thô sơ đến các loại hàng
trang sức cao cấp, kinh doanh xuất nhập khẩu vàng bạc đá quý. kinh doanh nhận
gia công hàng hoá, kinh doanh sửa chữa làm mới hàng hoá. Mỗi một nghiệp vụ
kinh doanh có đặc điểm kinh tế, kỹ thuật trong kinh doanh và quản lý khác nhau
và tạo ra những nguồn doanh thu khác nhau. Để thực hiện hạch toán kinh tế đòi
hỏi chủ doanh nghiệp và các nhà xây dựng kế hoạch, hạch toán và phân tích
doanh thu bán hàng cũng như kết quả kinh doanh theo từng nghiệp vụ kinh
doanh.
Phân tích doanh thu bán hàng theo các nghiệp vụ kinh doanh nhằm nhận
thức và đánh giá chính xác doanh thu bán hàng và qua đó xác định kết quả theo
từng nghiệp vụ kinh doanh. Ngoài ra còn gŒúp cho chủ doanh nghiệp có những
cơ sở, căn cứ đề ra những chính sách, biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận.
Phương pháp phân tích chủ yếu là phương pháp so sánh giữa số liệu thực hiện
với kế hoạch hoặc kỳ này với kỳ trước, trên cơ sở tính các chỉ tiêu tỉ lệ phần
trăm (%), số chênh lệch và tỷ trọng doanh thu của từng nghiệp vụ kinh doanh.
2. Phân tích doanh thu theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu
Ở doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc đá quý thì mặt hàng kinh doanh chủ
yếu là vàng nhưng vàng lại có nhiều loại vàng, và mỗi loại vàng lại có đặc điểm
kinh doanh, kỹ thuật khác nhau cũng như nhu cầu tiêu dùng cũng khác nhau.
Ngoài ra đá quý và bạc cũng có nhiều loại khác nhau. Do vậy, phân tích doanh
thu bán hàng trong doanh nghiệp vàng bạc cần phải phân tích chi tiết từng nhóm
hàng, mặt hàng để qua đó thấy được sự biến đổi tăng giảm và xu hướng phát
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
triển làm cơ sở cho việc định hướng đầu tư sản xuất kinh doanh đúng đắn, thu

được lợi nhuận cao hơn.
3. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán và phương
thức thanh toán
Việc bán hàng trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ được thực hiện
bằng những phương pháp khác nhau: bán buôn, bán lẻ, bán đại lý, bán trả góp
v.v Mỗi phương pháp bán hàng có đặc điểm kinh tế kỹ thuật và ưu nhược
điểm khác nhau. Vì hàng hoá vàng bạc đá quý là loại hàng hoá đặc biệt có giá trị
cao và đồng thời là phương tiện thanh toán nên phương thức bán hàng của các
doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc đá quý chủ yếu là bán lẻ. Chỉ có doanh
nghiệp nhà nước mới có khả năng xuất khẩu và bán buôn vàng với khối lượng
lớn. Đồng thời phương thức thanh toán cho các đơn vị kinh doanh vàng bạc chủ
yếu là trả tiền ngay.
4. Phân tích doanh thu bán hàng theo đơn vị trực thuộc
Trong các doanh nghiệp hiện nay, nhiều doanh nghiệp có mô hình kinh
doanh tổng hợp theo quy mô lớn, có nhiều cửa hàng, trung tâm đóng trên các địa
bàn khác nhau. Các đơn vị trực thuộc có thể thực hiện chức năng, nhiệm vụ kinh
doanh những mặt hàng khác nhau. Về mô hình các doanh nghiệp quản lý cho
các đơn vị trực thuộc thường giao quyền tự chủ trong kinh doanh và tự chịu
trách nhiệm hạch toán kinh tế trên cơ sở thực hiện các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu
doanh nghiệp giao. Do vậy, phân tích doanh thu bán hàng theo các đơn vị trực
thuộc nhằm đánh giá đúng đắn kết quả kinh doanh của từng đơn vị qua đó thấy
được sự tác động ảnh hưởng đến thành tích, kết quả chung của doanh nghiệp,
đồng thời thấy được ưu nhược điểm để từ đó đưa ra những biện pháp, chính sách
nhằm nâng cao doanh thu. Đối với doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc đá quý thì
phân tích doanh thu bán hàng theo đơn vị trực thuộc sẽ giúp cho việc tìm ra địa
thế cho các đơn vị trực thuộc như loại hàng này chủ yếu được bán ở các thành
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phố lớn, nơi có dân cư thu nhập cao v.v Phương pháp phân tích là phương pháp
so sánh v.v

5. Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, theo quý
Để thực hiện tốt kế hoạch bán hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải phân bổ chỉ
tiêu doanh thu bán hàng theo tháng, quý làm cơ sở, căn cứ cho việc tổ chức chỉ
đạo và quản lý kinh doanh. Vì trong hoạt động sản xuất kinh doanh vàng bạc
chịu sự tác động ảnh hưởng lớn theo các yếu tố thời vụ, mốt. Phân tích doanh
thu bán hàng theo tháng quý mục đích thấy được mức độ và tiến độ hoàn thành
kế hoạch, và so với năm trước, đồng thời thấy được sự biến động của doanh thu
bán hàng qua các thời điểm khác nhau và các nhân tố ảnh hưởng tới chúng để có
những chính sách biện pháp thích hợp trong chỉ đạo kinh doanh. Ngoài ra phân
tích doanh thu bán hàng theo tháng, năm có ý nghĩa đặc biệt đối với các đơn vị
kinh doanh mặt hàng theo tính thời vụ. Phương pháp phân tích chủ yếu là
phương pháp so sánh giữa năm trước và năm nay.
6. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự tăng giảm doanh thu bán
hàng của doanh nghiệp
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp chịu sự tác động, ảnh hưởng của
nhiều nhân tố khác nhau, có những nhân tố làm tăng doanh thu nhưng có nhiều
nhân tố làm giảm doanh thu. Do vậy, mà phân tích các nhân tố này giúp chúng
ta nhận thức và đánh giá một cách chính xác mức độ và ảnh hưởng của chúng
đến doanh thu bán, từ đó tìm ra những chính sách, biện pháp nhằm tăng doanh
thu bán hàng. Để thấy rõ được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta chia chúng
làm 2 loại: nhân tố định tính và nhân tố định lượng.
Trong đó:
- Nhân tố định tính là nhân tố ảnh hưởng không thể lượng hoá bằng các
chỉ tiêu kinh tế.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Nhân tố định lượng là nhân tố ảnh hưởng có thể lượng hoá bằng chỉ tiêu
kinh tế.
6.1 Phân tích các nhân tố định lượng ảnh hưởng đến doanh thu bán
hàng.

Các chỉ tiêu kinh tế mà nhân tố định lượng có thể lượng hoá phải được cụ
thể, rõ ràng.
Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá bán hàng.
Doanh thu bán hàng được tính bằng công thức sau:
Doanh thu bán hàng = Lượng bán x Đơn giá bán
M = q x p
Và doanh thu bán hàng thu bằng tiền
Qua công thức trên, ta thấy khi lượng bán hay giá bán (P) thay đổi hoặc cả
2 cùng thay đổi làm cho doanh thu cũng thay đổi. Tuy nhiên sự ảnh hưởng của
đơn giá và lượng bán đến doanh thu là khác nhau.
Thể hiện:
Nhân tố số lượng bán là nhân tố chủ quan do đây là nhân tố mà doanh
nghiệp có thể kiểm soát, tự điều chỉnh được. Nhân tố này tăng lên làm cho
doanh thu bán hàng tăng lên và ngược lại khi lượng hàng bán ra giảm làm cho
doanh thu giảm xuống. Như vậy qua phân tích nhân tố này giúp cho doanh
nghiệp có những chiến lược kinh doanh thật phù hợp với hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình qua từng thời kỳ.
Nhân tố giá cả ảnh hưởng tỉ lệ thuận đến doanh thu bán hàng khi giá bán
tăng làm cho doanh thu tăng và ngược lại khi giá bán giảm làm cho doanh thu
giảm. Nhưng nhân tố giá bán là nhân tố khách quan, doanh nghiệp đôi ki không
thể kiểm soát được. Bởi vì giá bán trên thị trường bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân
tố.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Giá trị hàng hoá của các loại vàng bạc đá quý là khác nhau, nó phụ
thuộc vào chất lượng, sự quý hiếm, lượng lao động hao phí trong hàng hoá.
+ Cung cầu trên thị trường: là yếu tố tác động mạnh mẽ đến giá cả. Khi
cung lớn hơn cầu giá cả hàng hoá tăng lên và ngược lại, giá cả hàng hoá chỉ
tương đối khi cung cầu ổn định.
+ Các chính sách của nhà nước như chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ

ảnh hưởng lớn đến sức mua của đồng tiền, và khi lạm phát tăng đồng tiền mất
giá dần đến sự tăng giá của hàng hoá dịch vụ.
+ Cạnh tranh: Trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày càng ác liệt, gay
gắt, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mức độ cạnh tranh sẽ
ảnh hưởng đến giá cả thị trường của người mua. Thông thường cạnh tranh làm
giảm giá bán nhưng giá bán hàng hoá cũng có giới hạn bởi giá trần và giá sàn.
Phương pháp phân tích là phương pháp thay thế liên hoàn và phương
pháp số chênh lệch.
Mặt khác, giá cả của vàng thay đổi liên tục theo từng ngày, từng giờ do
vậy việc phân tích phải rất linh động.
Phân tích ảnh hưởng của lao động và năng suất lao động đến sự thay đổi
doanh thu bán hàng.
Nhóm nhân tố này thường áp dụng đối với các doanh nghiệp bán lẻ là chủ
yếu. Trong doanh nghiệp nói cũng như trong doanh nghiệp thương mại số lượng
lao động, cơ cấu phân bố lao động và năng suất lao động là những nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp đến sự tăng giảm doanh thu bán hàng. Mối quan hệ được phản
ánh qua công thức sau
Doanh thu
bán hàng =
Tổng số lao động
x
Năng suất lao động
bình quân (1)
Từ (1), ta có công thức:
Doanh thu bán hàng
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Năng suất lao động bình quân =
Tổng số lao động
Trong doanh nghiệp thương mại lực lượng lao động được biên chế thành

lao động trực tiếp, và lao động gián tiếp, trong đó lao động trực tiếp lại được
phân bổ theo từng khâu kinh doanh: Cán bộ, nhân viên bán hàng và lao động
trực tiếp (mua hàng, vận chuyển, bảo quản v.v ).
Từ đó có công thức
Năng suất lao Doanh thu bán
hàng
CBNV bán
hàng
Lao động trực
tiếp (2)
động bình = x x
quân chung CB,NV bán hàng Lao động trực
tiếp
Tổng số lao động
Như vậy năng suất lao động bình quân chung chịu ảnh hưởng của các
nhân tố trong công thức (2). Do đó, căn cứ vào số liệu thu thập ta áp dụng
phương pháp thay thế liên hoàn để tính ảnh hưởng của nhân tố đế năng suất lao
động bình quân chung và từ đó xác định mức độ ảnh hưởng đến doanh thu bán
hàng.
Phân tích ảnh hưởng của các khâu lưu chuyển hàng hoá đến doanh thu
bán hàng.
Để nghiên cứu sự ảnh hưởng của các khâu lưu chuyển hàng hoá người ta
dựa vào công thức lưu chuyển hàng hoá rồi áp dụng phương pháp cân đối để từ
đó xác định ảnh hưởng của nhân tố đến sự thay đổi của doanh thu bán hàng.
Công thức như sau:
Tồn kho
hàng hoá
đầu kỳ
+ Hàng mua
vào trong kỳ

= Doanh số
bán ra trong
kỳ (giá vốn)
+ Hao hụt
trong kỳ
+ Tồn kho
hàng hoá
cuối kỳ
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Từ đó ta có công thức
Doanh số
bán ra trong
kỳ
=
Tồn kho
hàng hoá
đầu kỳ
+
Hàng mua
vào trong kỳ -
Hao hụt
hàng hoá
trong kỳ
-
Tồn kho
hàng hoá
cuối kỳ
Dựa vào công thức, có nhận xét.
- Nếu tồn kho đầu kỳ giảm, hàng mua vào tăng lên, tỷ lệ bán ra tăng

nhanh hơn hàng mua vào thì hàng tồn kho giảm. Ngược lại tỷ lệ bán ra tăng
chậm hơn hàng mua vào thì hàng tồn kho tăng.
- Nếu tồn kho hàng hoá đầu kỳ và mua vào trong kỳ tăng lên so với kế
hoạch thì sẽ ảnh hưởng tăng doanh số bán.
- Nếu hàng hoá tồn kho đầu kỳ và mua vào trong kỳ giảm thì sẽ ảnh
hưởng giảm doanh số bán ra. Phương pháp phân tích là phương pháp tính số
chênh lệch của năm trước và năm nay.
6.2. Nhóm nhân tố không lượng hoá được
Tình hình sản xuất trong và ngoài nước
Ta thấy, nếu trong nước và ngoài nước có ít hãng sản xuất mặt hàng mà
doanh nghiệp đang tiến hành sản xuất kinh doanh thì tạo điều kiện rất thuận lợi
để doanh nghiệp tiêu thụ hàng hoá của mình làm cho doanh thu ổn định và phát
triển. Vì hàng hoá vàng bạc đá quý được rất nhiều hãng trong và ngoài nước
kinh doanh nên các doanh nghiệp này phải đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt,
phải tìm ra giải pháp để mặt hàng của doanh nghiệp mình được thị trường chấp
nhận về chất lượng và giá cả. Điều đó ảnh hưởng xấu đến doanh thu bán hàng.
* Tình hình thay đổi về thu nhập và thị hiếu của người tiêu dùng.
- Những người có thu nhập thấp mua vàng chiếm tỷ lệ thấp nhất. Lý do họ
phải tập trung trước hết cho các chi phí cho nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống.
- Ở mức thu nhập cao hơn có một quy luật được phản ánh là sức mua
thường tỉ lệ nghịch với mức thu nhập, càng có nhiều tiền, người ta lại càng ít
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mua vàng. Lý do là trong tình hình kinh tế ổn định, người có tiền dư giả chút ít
thường dành dụm để mua vàng cất trữ. Những người có thu nhập cao, thường
gửi tiền vào ngân hàng, hoặc mua tín phiếu, trái phiếu nhằm hưởng lãi suất
hoặc họ đầu tư vào các lĩnh vực nhằm sinh lợi. Qua nhận xét trên, ta thấy sức
mua mặt hàng vàng bạc đá quý chịu tác động của thu nhập khác với sức mua các
mặt hàng thông thường khác. Khi thu nhập tăng thì ở đây tiêu dùng mặt hàng
thông thường lại tăng và ngược lại.

Trong các số loại nữ trang, nhẫn là loại thông dụng chiếm 67% các loại
nữ trang cần mua vì có nhiều giá trị sử dụng; đeo, làm của, quà tặng v.v phục
vụ cho cả 2 phái. Dây chuyền được ưa chuộng thứ nhì sau nhẫn. Còn các loại nữ
trang như bông tai, lắc, kiềng vàng ít được ưa chuộng theo thị hiếu mua sắm
hiện nay vì người ta có khuynh hướng sử dụng loại nữ trang này giả nhiều hơn
là làm bằng vàng thật.
Ngoài ra, thị hiếu của người tiêu dùng còn phụ thuộc vào hình dáng bên
ngoài của các loại hàng hoá vàng bạc đá quý như hàng trơn, hàng chạm trổ,
hàng gắn đá.
* Các chính sách kinh tế của nhà nước, của các ngành.
Các chính sách này thay đổi trong từng giai đoạn, trong từng thời kỳ, có
những chính sách tạo điều kiện thuận lợi, có những chính sách lại gây cản trở
làm ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng của đơn vị kinh doanh. Ở Việt
Nam do chủ trương, chính sách của Nhà nước đối với mặt hàng vàng bạc đá quý
còn chưa phù hợp nên không đáp ứng được nhu cầu thị trường loại hàng này,
chưa tạo điều kiện thuận lợi cho quốc doanh kinh doanh và chiếm lĩnh thị
trường, trong vai trò chủ đạo, giữ ổn định thị trường và giá vàng. Từ đó qua
phân tích Nhà nước cần phải có chính sách thích hợp sao cho phù hợp với loại
hàng hoá này để thực hiện việc quản lý và kinh doanh vàng - một ngành kinh tế
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
có tính chất năng động hướng tới xuất khẩu, phát huy nghề kim hoàn truyền
thống Việt Nam.
* Sự biến đổi về cung cầu, giá cả thị trường trong và ngoài nước.
Nếu cung lớn hơn cầu thì hàng hoá trên thị trường dư thừa và làm giá cả
có xu hướng giảm xuống đồng thời doanh nghiệp tiêu thụ hàng hoá chậm, ứ
đọng sẽ làm giảm doanh thu bán hàng.
Nếu cung nhỏ hơn cầu thì hàng hoá trên thị trường thì doanh nghiệp bán
hết được hàng hoá và bán với giá cao làm tăng doanh thu.
* Trình độ tổ chức và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Đây là yếu tố chủ đạo quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phong phú đa dạng. Doanh
nghiệp nào mà nghiên cứu đa dạng hoá hoạt động, sản phẩm để tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho việc kinh doanh vàng bạc - đá quý, tạo được mối quan hệ
trong và ngoài nước ngày được mở rộng, có đội ngũ lãnh đạo có trình độ chuyên
môn cao, có kinh nghiệm trên thương trường thì doanh nghiệp đó sẽ có tiền đề,
cơ sở vững chắc ổn định và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
6.3. Lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp như địa điểm bán hàng, uy
tín trên thị trường, ngành độc quyền sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng
doanh thu và mang lại lợi nhuận, những biến đổi chính xã hội cũng ảnh hưởng
đến sự tăng giảm doanh thu bán hàng.
Ngoài ra, dịch vụ kinh doanh vàng bạc đá quý còn phải chú ý đến nhân tố
đó là nhóm tuổi
Ta có biểu đồ sau:
Nhóm tuổi 20-29 30-39 40-49 50-59 60
Tỉ lệ (%) 36 38 32 31 27
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Số người từ 20 đến 39 tuổi mua vàng với tỷ lệ cao. Có lẽ nhu cầu thích
mua sắm và tâm lý hướng ngoại ở nhóm tuổi này quyết định sức mua của họ. Tỉ
lệ mua vàng giảm dần ở các nhóm tuổi cao.
7. Đánh giá khái quát kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua việc đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp giúp cho doanh nghiệp thấy được doanh thu tăng lên hay giảm xuống
ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận. Từ đó có thể thấy được đơn vị làm ăn có
hiệu quả hay không để tìm ra biện pháp, chính sách phù hợp để ổn định kinh
doanh và phát triển của doanh nghiệp.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DOANH THU BÁN HÀNG
VÀ NGUỒN TÀI LIỆU PHÂN TÍCH
Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp sẽ làm các số liệu, con số cho

biết được tình hình thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp. Cho nên, phân tích
cần phải áp dụng các phương pháp nghiên cứu có tính toán kỹ thuật, có sự nhận
thức đúng đắn về các hiện tượng xã hội. Nhưng mỗi phương pháp đều có thể
mạnh và hạn chế của nó, đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn vận dụng thành
thạo mới đạt được mục đích đề ra. Các phương pháp nghiên cứu bao gồm:
1. Phương pháp so sánh
- Phương pháp so sánh là phương pháp quan trọng nhất trong các phương
pháp nghiên cứu dùng để phân tích tình hình hoạt động kinh doanh. So sánh
trong doanh thu là đối chiếu các chỉ tiêu doanh thu giữa các kỳ để xác định xu
hướng, mức độ biến động của doanh thu. Cho phép ta tổng hợp được những nét
chung, tách ra được những nét riêng về sự biến đổi của doanh thu, trên cơ sở đó
đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hoặc kém hiệu
quả để tìm ra giải pháp tối ưu trong trường hợp cụ thể. Vì thế để tiến hành so
sánh bắt buộc giải quyết các vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
định điều kiện so sánh, mục tiêu so sánh. Phương pháp so sánh được sử dụng
trong phân tích doanh thu bán hàng bao gồm nhiều nội dung sau:
So sánh giữa số thực hiện của kỳ báo cáo với số kế hoạch hoặc số định
mức để thấy được mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ % hoặc số chênh lệch tăng
giảm.
So sánh giữa số liệu kỳ báo cáo với số hiện thực cùng kỳ năm trước hoặc
các năm trước. Mục đích của việc so sánh này để thấy sự biến động tăng giảm
của các chỉ tiêu kinh tế qua những thời kỳ khác nhau và xu thế phát triển của
chúng trong tương lai.
So sánh giữa số liệu thực hiện của đơn vị này với một đơn vị khác để thấy
được sự khác nhau và mức độ, khả năng phấn đấu của đơn vị. Thông thường thì
người ta thường so sánh với những đơn vị bình quân tiên tiến trở lên.
Ngoài ra, trong phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp, còn phải so
sánh giữa doanh thu bán hàng với chi phí để xác định kết quả kinh doanh hoặc

so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu chung để xác định tỷ trọng của nó trong
chỉ tiêu chung.
Để áp dụng phương pháp so sánh, các chỉ tiêu đem so sánh phải đảm bảo
tính đồng nhất.
2. Phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch
Ta biết, doanh thu bán hàng chịu tác động của nhiều nhân tố trong đó có
những nhân tố mang tính chất chủ quan lại có những nhân tố mang tính chất
khách quan. Bên cạnh đó có những nhân tố kìm hãm hoặc làm giảm doanh thu.
Cho nên, để phân tích các nhân tố ảnh hưởng qua đó thấy được mức độ và tính
chất ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng nghiên cứu ta phải áp dụng phân
tích tính toán khác nhau trong đó có phương pháp thay thế liên hoàn và phương
pháp số chênh lệch.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố lên doanh thu bán hàng bằng cách thay thế lần lượt và
liên tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của các
chỉ tiêu khi nhân tố thay đổi. Sau đó so sánh trị số của doanh thu bán hàng vừa
tính được với trị số của doanh thu bán hàng khi chưa có biến đổi của nhân tố cần
xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó.
Sau đây là nguyên tắc sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn trong phân
tích doanh thu bán hàng.
- Xác định đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng và thể
hiện mối quan hệ các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng bằng một công
thức nhất định.
- Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng trong công thức theo trình tự nhất định
và chú ý:
+ Nhân tố lượng thay thế trước, nhân tố chất lượng thay thế sau
+ Nhân tố khối lượng thay thế trước, nhân tố trọng lượng thay thế sau.
+ Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau

+ Lưu ý về ý nghĩa kinh tế khi thay thế.
- Xác định ảnh hưởng của nhân tố nào, thì lấy kết quả của bước trước để
tính mức độ ảnh hưởng và cố định các nhân tố còn lại.
Chúng ta có thể minh hoạ phép thay thế liên hoàn bằng ví dụ sau:
M = q * p = M thay đổi do q: ∆M = q1po - qopo
- M thay đổi do q = ∆M = qipi - qi po
- Tổng ảnh hưởng 2 nhân tố = ∆M do q + ∆M do p
* Phương pháp số chênh lệch: Đây là phương pháp biến dạng của phương
pháp thay thế liên hoàn. Nhưng cách tính giản đơn hơn và cho phép tính ngay
được kết quả cuối cùng bằng cách xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị kỳ phân tích so với kỳ kế hoạch của
nhân tố đó.
Chúng ta có thể minh hoạ bằng ví dụ sau:
M = T * Sn * W
- M thay đổi do T: ∆M = (T1 - T0) * So * Wo
- M thay đổi do Sn: ∆M = Sn1 - Sn0) * T1 * Wo
- M thay đổi do W: ∆M = (W1 - Wo) * T1 * Sn1
Tổng ảnh hưởng ba nhân tố = ∆M do T + ∆M do Sn + ∆M do W
Ưu điểm của phương pháp số chênh lệch là khắc phục hạn chế của
phương pháp liên hoàn. Có thể tính được sự ảnh hưởng cụ thể từng nhân tố vì
vậy việc đề xuất biện pháp để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu là rất cụ
thể. Số liệu giữa các lần thay thế không phụ thuộc nhau, vì vậy nếu tính sai hoặc
không tính được một lần thay thế nào đó thì không ảnh hưởng đến các lần thay
thế khác.
Tuy nhiên phương pháp này cũng có những hạn chế nhất định như phạm
vi áp dụng hẹp, điều kiện áp dụng nghiêm ngặt, trình tự tính toán phức tạp. Mất
nhiều thời gian trong việc tính toán phức tạp, mà khó áp dụng đối với trường
hợp các nhân tố ảnh hưởng dưới dạng thương số, số liệu nhiều chữ số, số phần

trăm, phân số hoặc có nhiều nhân tố ảnh hưởng.
3. Phương pháp liên hệ cân đối
Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - tài chính của doanh nghiệp có nhiều
chỉ tiêu có liên hệ với nhau bằng những mối liên hệ mang tính cân đối. Các nhân
tố này cũng ảnh hưởng đến phân tích doanh thu bán hàng cho nên khi phân tích
doanh thu bán hàng người ta áp dụng phương pháp liên hệ cân đối, thực chất của
phương pháp này là người ta xác định ảnh hưởng của nhân tố này đối với nhân
tố khác trong mối quan hệ kinh tế ràng buộc.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngoài những phương pháp trên, phân tích doanh thu bán hàng còn có các
phương pháp khác như phương pháp tính chỉ số, phương pháp dùng biểu, sơ đồ
v.v
4. Nguồn tài liệu phân tích doanh thu bán hàng
Muốn phân tích doanh thu bán hàng chúng ta cần phải có và sử dụng
nguồn tài liệu bên ngoài và bên trong doanh nghiệp cung cấp.
Những nguồn số liệu cụ thể như sau:
- Các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ.
Các chỉ tiêu doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được xây dựng tuỳ thuộc vào
chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như căn
cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng có thể được xây
dựng theo các nghiệp vụ kinh doanh như: Doanh thu bán hàng (kinh doanh
thương mại), doanh thu bán hàng thành phẩm (hoạt động sản xuất), doanh thu
dịch vụ Ngoài ra doanh thu bán hàng có thể được xây dựng kế hoạch theo
ngành, nhóm hàng hoặc những mặt hàng chủ yếu, theo phương thức bán (bán
buôn, bán lẻ ) theo từng địa điểm kinh doanh (theo cửa hàng, quầy hàng).
- Các số liệu kế toán doanh thu bán hàng. Số liệu kế toán doanh thu bán
hàng được sử dụng theo phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp bao gồm cả
kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết, các hợp đồng bán hàng và các đơn đặt hàng,
các chứng từ hoá đơn v.v

- Các số liệu thông tin kinh tế thị trường, giá cả của những mặt hàng mà
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bao gồm cả thông tin trong nước và thông tin
trên thị trường quốc tế và khu vực (đối với những doanh nghiệp kinh doanh
quốc tế).
- Các chính sách, chế độ về thương mại, chính sách tài chính - tín dụng có
liên quan đến hoạt động doanh nghiệp do Nhà nước ban hành.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PHẦN II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DOANH THU BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ HÀ NỘI
I. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY VÀNG BẠC
ĐÁ QUÝ HÀ NỘI
1. Quá trình thành lập và phát triển của doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp: Công ty Vàng bạc đá quý Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: GOSICO
Trụ sở chính: 19 Đinh Lễ - Hà Nội
Công ty VBĐQ Hà Nội là một doanh nghiệp quốc doanh chịu sự quản lý
trực tiếp của Tổng công ty VBĐQ Việt Nam. Tiền thân của công ty là Cửa hàng
VBĐQ Đinh Tiên Hoàng, được Ngân hàng Nhà nước Trung ương thành lập từ
1958 với nhiệm vụ chủ yếu là quản lý vàng bạc, kinh doanh hàng mỹ nghệ, sửa
chữa và làm mới tư trang vàng bạc phục vụ nhu cầu nhân dân Thủ đô, các tỉnh
lân cận và khách du lịch nước ngoài. Cho tới năm 1980, khi Nhà nước ta đã ban
hành nhiều chính sách đổi mới cho quản lý kinh tế và cụ thể là ban hành nhiều
chính sách hình thành và điều chỉnh cơ chế mới về quản lý và kinh doanh tiền tệ
thì Ngân hàng Nhà nước đã quyết định chuyển việc quản lý vàng bạc sang kinh
doanh vàng bạc, đá quý và các dịch vụ liên quan như sửa chữa, làm mới tư
trang
Ngày 14-8-1981, Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nay là
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) đã ký quyết định số 88-NH-QD,

theo đó thành lập Công ty Kinh doanh và quản lý vàng bạc Hà Nội, lấy địa điểm
89 Đinh Tiên Hoàng làm trụ sở chính và bàn giao cửa hàng vàng bạc 89 Đinh
Tiên Hoàng cho công ty quản lý. Cho đến năm 1987, Công ty Kinh doanh
VBĐQ Hà Nội mới thực sự chuyển hẳn sang kinh doanh vàng bạc với tên giao
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dịch quốc tế là GOSICO. Trải qua suốt 38 năm hoạt động, từ bao cấp chuyển
sang kinh doanh theo cơ chế mới trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của
Nhà nước, từ cơ sở ban đầu là cửa hàng vàng bạc 89 Đinh Tiên Hoàng, đến nay
công ty đã có một hệ thống nhiều cửa hàng trên quy mô rộng và một trung tâm
VBĐQ. Công ty đã tạo được một uy tín vững chắc với không chỉ khách hàng
trong nước mà cả ngoài nước. Bên cạnh đó, một bề dày kinh nghiệm của thế hệ
đi trước để lại trong các lĩnh vực kinh doanh, quản lý vàng bạc cũng như chế tác
các sản phẩm trang sức cũng là một vốn quý của công ty trong những giai đoạn
phát triển mới.
Quá trình hoạt động kinh doanh của công ty VBĐQ Hà Nội cho thấy sự
tồn tại và phát triển theo yêu cầu của thời đại là cả một quá trình mày mò tìm
kiếm của ban giám đốc và của đội ngũ cán bộ các phòng ban chức năng của
công ty. Tuy có lúc, có nơi công ty còn gặp không ít khó khăn từ phía cơ chế
quản lý của nhà nước song công ty vẫn tồn tại và phát triển, vẫn hoạt động kinh
doanh có hiệu quả, góp phần ổn định thị trường VBĐQ phía Bắc, nâng cao đời
sống cán bộ công nhân viên công ty.
Hiện nay, công ty đã mở rộng mạng lưới kinh doanh của các cửa hàng tại
các quận, huyện ở Hà Nội và ngoại thành Hà Nội như sau:
- Trung tâm Vàng bạc đá quý số 1 - 89 Đinh Tiên Hoàng
- Trung tâm Vàng bạc đá quý số 2 - 61 Hàng Ngang
- Trung tâm Vàng bạc đá quý số 4 - 516 Bạch Mai
- Trung tâm Vàng bạc đá quý số 5 - 40 Bùi Thị Xuân
- Cửa hàng Vàng bạc, đá quý số 12 - 89 Nguyễn Du
- Cửa hàng Vàng bạc, đá quý số 22 - 45 Đội Cấn

2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty vàng bạc đá quý Hà Nội
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Công ty VBĐQ Hà Nội, có chức năng như một đơn vị kinh doanh tổng
hợp bao gồm cả kinh doanh thương mại, dịch vụ, xuất khẩu, sản xuất, gia công
Do đó chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty hiện nay là:
- Tổ chức mua bán VBĐQ với mọi thành phần kinh tế.
- Xuất nhập khẩu VBĐQ, tiến hành kinh doanh VBĐQ với các tổ chức
nước ngoài.
- Tiến hành các hoạt động dịch vụ như cầm đồ, gửi vàng két sắt, gia công
sản xuất, sửa chữa và làm mới các trang sức bằng vàng bạc
- Kiểm định chất lượng vàng bạc, đá quý.
- Đào tạo thợ kim hoàn.
- Liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước về lĩnh vực
VBĐQ theo đúng pháp luật hiện hành. Tuỳ theo yêu cầu của tình hình mà có thể
thành lập các chi nhánh đại diện tại nước ngoài để xuất khẩu, nhập khẩu các loại
đá quý đã chế tác và các loại trang sức vàng bạc.
- Tiến hành các hoạt động can thiệp thị trường vàng khi cần theo yêu cầu
của Ngân hàng Nhà nước.
- Thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế, chấp hành tốt các chế độ, chính
sách về quản lý kinh tế, tài sản của nhà nước, sử dụng có hiệu quả các tài sản vật
chất, nguồn vốn, đóng góp và làm tròn nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức và cơ chế quản lý kinh doanh của công ty.
Từ những nhiệm vụ trên trong kinh doanh Công ty được quyền chủ động giao
dịch đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo đúng quy định của pháp luật. Công ty có quyền vay
vốn và sử dụng vốn của các tổ chức trong và ngoài nước theo đúng quy định của
pháp luật đồng thời có quyền sử dụng vốn do Nhà nước cấp vào mục đích kinh
doanh của mình.
24

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn như trên Công ty đã hoàn toàn tự
chủ trong kinh doanh. Trong thời kỳ hiện nay Công ty phải tự tìm kiếm nguồn
hàng kinh doanh phù hợp với nhu cầu tiêu dùng về số lượng, chất lượng, giá cả.
Để thực hiện điều này đòi hỏi cần phải đi sâu nghiên cứu thị trường, khai thác
triệt để các mặt hàng kinh doanh sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
3. Đặc điểm kinh doanh của Công ty VBĐQ Hà Nội
Công ty VBĐQ Hà Nội là công ty chuyên mua bán, kinh doanh, xuất
nhập khẩu hàng hoá vàng bạc, đá quý, đồ trang sức mỹ nghệ bằng vàng bạc, đá
quý, hàng sơn mài chạm khảm, hàng mạ bạc v.v Về dịch vụ có các nghiệp vụ
sau: cầm đồ, gửi vàng két sắt, kiểm định vàng bạc, sửa chữa, làm mới hàng trang
sức vàng bạc, đại lý thu đổi ngoại tệ cho ngân hàng ngoại thương v.v. . Đồng
thời xuất nhập khẩu và kinh doanh máy móc, vật tư, dụng cụ đồ nghề cho ngành
gia công chế tác vàng bạc, đá quý Công ty tiêu thụ hàng hoá qua các hình
thức bán buôn và bán lẻ, vì vậy đối tác kinh doanh của công ty là các tổ chức,
các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế (bao gồm các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước). Chính vì vậy mà hàng hoá nhập về được tiêu thụ nhanh chóng
quay vòng vốn nhanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Với đặc điểm kinh doanh như vậy nên để hoàn thành được những chỉ tiêu
kế hoạch đề ra cần phải có sự lãnh đạo đúng đắn của Ban giám đốc cùng với sự
năng động nhiệt tình của các cán bộ trong công ty.
4. Kết quả kinh doanh của Công ty VBĐQ Hà Nội qua 2 năm gần đây
Nhằm đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty chúng ta xét
bảng sau (được lập dựa trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty).
Biểu 1:
Đơn vị: Triệu đồng
Số thị
trường
Hạng mục Thực hiện
1998

Thực hiện
1999
Chênh lêch
25

×