Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện vân đồn đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.95 KB, 69 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam tiến hành công cuộc đổi mới nền kinh tế, công nghiệp hoá- hiện
đại hoá đất nước xuất phát từ một nước nông nghiệp đặc thù. Do đó, việc xác
định vai trò của kinh tế nông thôn và giải quyết vấn đề nông dân trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội nước ta có tầm quan trọng đặc biệt.
Tuy nhiên, nền nông nghiệp nước ta mang tính thuần nông, công nghệ lạc
hậu dẫn tới cơ cấu nông nghiệp nói riêng và cơ cấu kinh tế nông thôn nước ta
nói chung còn nhiều bất cập, nhất là trong thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khoá IX đã
xác định: Trong thời kỳ đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn nước ta có những
bước chuyển dịch khá, song về cơ bản còn chậm và chưa hiệu quả.
Vì thế trong thời gian tới, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hoá để “chuyển dịch cơ cấu
ngành, nghề, cơ cấu lao động, tạo việc làm thu hút nhiều lao động ở nông thôn”
là nhiệm vụ trọng tâm và cấp bách của mọi cấp, mọi ngành và mọi tầng lớp nhân
dân.
Tôi sinh ra và lớn lên trên huyện đảo Vân Đồn nên có điều kiện tìm hiểu
những tiềm năng, thế mạnh cũng như những hạn chế, bất cập hiện nay của
huyện.
Tôi nhận thấy trên địa bàn huyện Vân Đồn, vấn đề chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn rất được chú trọng và diễn ra với tốc độ phát triển khá.
Bước vào thời kỳ đổi mới của đất nước, việc chuyển dịch cơ cấu ngành
nghề, chuyển đổi tỷ lệ giá trị của các ngành trong tổng giá trị kinh tế của huyện
có nhiều bước đột phá lớn, đạt hiệu quả kinh tế cao.
Tuy nhiên, bên cạnh đó công tác chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn trên
địa bàn huyện cũng còn gặp không ít khó khăn, hạn chế, đòi hỏi cần phải có sự
xem xét, đánh giá đúng đắn, rút ra những bài học kinh nghiệm để trong giai
đoạn tới góp phần hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ đẩy nhanh quá trình chuyển dịch
1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cơ cấu kinh tế của Vân Đồn nói riêng, và của Quảng Ninh trong cơ cấu kinh tế
cả nước nói chung.
Vân Đồn là một huyện đảo của Tỉnh Quảng Ninh, có nhiều tiềm năng thế
mạnh phát triển kinh tế nhưng chưa được khai thác hiệu quả, cho nên việc
nghiên cứu thực trạng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn của huyện đến năm 2020 có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng.
Đó là một trong những lý do lớn để khoá luận tốt nghiệp của tôi tập trung
vào vấn đề này, hy vọng đóng góp được một số ý kiến nhỏ vào việc nghiên cứu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện Vân Đồn nói riêng và của cả
nước nói chung, góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi Nghị quyết Hội nghị
lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương khoá IX.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất được một số giải pháp chủ yếu
để thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trên địa bàn
huyện Vân Đồn và qua đó đóng góp thêm những giải pháp cho việc tiếp tục đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trên phạm vi cả nước.
Với mục đích trên, khoá luận tốt nghiệp có nhiệm vụ nghiên cứu tổng
quan về cơ cấu kinh tế; cơ cấu kinh tế nông thôn; thực trạng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn của huyện Vân Đồn và trên cơ sở các chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế – xã hội, phát triển kinh tế
nông thôn đến năm 2020, đưa ra những định hướng và giải pháp chủ yếu để
thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện Vân Đồn
theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khoá luận tốt nghiệp là vấn đề cơ cấu kinh tế
nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa –
hiện đại hoá.
Đối tượng nghiên cứu cụ thể là cơ cấu kinh tế nông thôn, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn theo phương diện ngành, lĩnh vực, không nghiên cứu theo

các phương diện khác.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phạm vi nghiên cứu là thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
của huyện Vân Đồn từ năm 1995 đến nay và một số giải pháp thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trên địa bàn huyện Vân Đồn đến năm
2020 theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận nghiên cứu của đề tài là Chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác–Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nông
nghiệp, nông thôn; các quan điểm, đường lối, chiến lược phát triển kinh tế nông
thôn của Đảng ta và lý luận khoa học về quản lý kinh tế nói chung, kinh tế nông
thôn nói riêng.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài là tổng hợp, phân tích, so sánh, thống
kê, đối chiếu, suy diễn và quy nạp, tổng quát hoá dựa trên sự lôgic và mối quan
hệ nhân quả của các vấn đề.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, khoá luận gồm
ba chương chính:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn và vai trò quản lý của Nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn.
Chương II: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và quản lý
Nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện Vân Đồn từ
1995 đến nay.
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn huyện Vân Đồn đến năm 2020.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG THÔN VÀ VAI TRÒ QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN
1. Những khái niệm cơ bản
1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông thôn
1.1.1 Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu được dùng để chỉ cách tổ chức, cấu tạo, sự điều chỉnh các yếu tố
tạo nên một hình thể, một vật hay một bộ phận.
Sự phát triển của sản xuất dẫn đến quá trình phân công lao động xã hội.
Tuỳ thuộc vào tính chất sản phẩm, chuyên môn kỹ thuật mà chia thành từng
ngành, lĩnh vực khác nhau. Nhưng trong nền sản xuất, các ngành, lĩnh vực này
không thể hoạt động một cách độc lập mà phải có sự tương tác qua lại lẫn nhau,
hỗ trợ và thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Từ đó đòi hỏi nhận thức đầy đủ về mối quan hệ giữa các bộ phận. Sự
phân công và mối quan hệ hợp tác trong hệ thống thống nhất là tiền đề cho quá
trình hình thành cơ cấu kinh tế.
Theo Các Mác: “Cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ
sản xuất phù hợp với quá trình phát triển nhất định của các lực lượng sản
xuất vật chất”.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: Cơ cấu kinh tế là tổng thể các
ngành, các lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỷ trọng tương ứng của
chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn đinh giữa chúng hợp thành
trong một khoảng thời gian nhất định.
Cơ cấu kinh tế mang tính khách quan phản ánh trình độ phát triển của xã
hội và các điều kiện phát triển của một quốc gia. Sự tác động từ chiến lược phát
triển kinh tế, hay sự quản lý của Nhà nước có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm
sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong một thời gian nhất định chứ không thể thay
đổi hoàn toàn nó.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Mặt khác, cơ cấu kinh tế lại mang tính lịch sử xã hội nhất định. Cơ cấu
kinh tế được hình thành khi quan hệ giữa các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế
được thiết lập một cách cân đối và sự phân công lao động diễn ra một cách hợp
lý.
Sự vận động và phát triển của lực lượng sản xuất là xu hướng phổ biến ở
mọi quốc gia. Song mối quan hệ giữa con người với con người, con người với tự
nhiên trong quá trình tái sản xuất mở rộng ở mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi quốc gia
lại có sự khác nhau. Sự khác nhau đó bị chi phối bởi quan hệ sản xuất, đặc trưng
văn hoá- xã hội và các yếu tố lịch sử của mỗi dân tộc. Các nước có hình thái
kinh tế- xã hội giống nhau nhưng vẫn có sự khác nhau trong việc hình thành cơ
cấu kinh tế, bởi vì điều kiện kinh tế- xã hội, chiến lược phát triển của mỗi nước
có sự khác nhau.
Cơ cấu kinh tế được hình thành một cách hợp lý khi chủ thể quản lý Nhà
nước có khả năng nắm bắt các quy luật khách quan, đánh giá đúng nguồn lực
trong nước và nước ngoài để tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình hình
thành cơ cấu kinh tế. Nhưng sự tác động này không mang tính áp đặt ý chí mà là
sự tác động mang tính định hướng.
Cơ cấu kinh tế được xem xét dưới các góc độ khác nhau như: cơ cấu
ngành kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu thành phần kinh tế. Đây là ba bộ
phận cơ bản và có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó, cơ cấu ngành kinh tế có
vị trí chủ yếu trong cơ cấu kinh tế của mọi quốc gia.
- Cơ cấu ngành kinh tế:
Cơ cấu ngành kinh tế là tổ hợp các nhóm ngành hợp thành các tương quan
tỷ lệ, biểu hiện mối quan hệ giữa các nhóm ngành của nền kinh tế quốc dân. Cơ
cấu ngành phản ánh trình độ phân công lao động và trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất của nền kinh tế.
Hiện nay cơ cấu ngành kinh tế được phân theo ba nhóm chủ yếu sau:
+ Nhóm ngành nông nghiệp: Gồm nông, lâm, ngư nghiệp.
+ Nhóm ngành công nghiệp: Gồm công nghiệp và xây dựng.
+ Nhóm ngành dịch vụ: Gồm thương mại và dịch vụ.

5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Cơ cấu vùng kinh tế:
Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ được hình thành bởi việc bố trí sản xuất
theo không gian địa lý. Trong cơ cấu vùng kinh tế có sự biểu hiện của cơ cấu
ngành trong điều kiện cụ thể của không gian lãnh thổ. Tuỳ theo tiềm năng phát
triển kinh tế, gắn liền với sự hình thành và phân bố dân cư trên lãnh thổ để phát
triển tổng hợp hay ưu tiên một vài ngành kinh tế nào đó. Cơ cấu kinh tế theo
vùng lãnh thổ phản ánh khả năng khai thác tài nguyên, tiềm lực kinh tế – xã hội
của mỗi vùng trong cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất.
- Cơ cấu thành phần kinh tế:
Cơ cấu kinh tế gắn với chế độ sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất sẽ hình
thành nên cơ cấu thành phần kinh tế.
Cơ cấu theo thành phần kinh tế phản ánh khả năng khai thác năng lực tổ
chức sản xuất – kinh doanh và mọi nguồn lực phát triển của mọi thành viên xã
hội.
1.1.2. Cơ cấu kinh tế hợp lý
Cơ cấu kinh tế hợp lý là một cơ cấu có khả năng tạo ra quá trình tái sản
xuất mở rộng trên địa bàn lãnh thổ trong khoảng thời gian nhất định.
Cơ cấu kinh tế được coi là hợp lý khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Cơ cấu kinh tế phải phù hợp với các quy luật khách quan
+ Cơ cấu kinh tế phản ánh được khả năng khai thác, sử dụng nguồn lực
kinh tế trong nước và đáp ứng được yêu cầu hội nhập với quốc tế và khu vực,
nhằm tạo ra sự cân đối, phát triển bền vững.
+ Cơ cấu kinh tế phải phù hợp với xu thế kinh tế, chính trị của khu vực và
thế giới.
1.1.3. Cơ cấu kinh tế nông thôn
Cơ cấu kinh tế nông thôn là một phân hệ trong cơ cấu nền kinh tế quốc
dân thống nhất. Nó vừa thể hiện cơ cấu kinh tế theo địa bàn lãnh thổ vừa thể
hiện cơ cấu kinh tế theo ngành, lĩnh vực.

6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Như vậy, cơ cấu kinh tế nông thôn là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ
phận kinh tế với vị trí, tỷ trọng tương ứng và mối quan hệ hữu cơ tương đối
ổn định giữa chúng trên địa bàn nông thôn.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này chúng ta tiếp cận khái niệm cơ
cấu kinh tế nông thôn theo cấu trúc cơ bản nhất của nền kinh tế, đó là các ngành,
lĩnh vực kinh tế trên địa bàn nông thôn. Trong ngành và lĩnh vực thì nông
nghiệp theo nghĩa rộng và công nghiệp là quan trọng nhất, song để phát triển
được phải có hệ thống dịch vụ phù hợp.
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình vận động của các bộ phận,
thành phần trong nền kinh tế, là sự biến đổi phá vỡ cơ cấu cũ và sự điều
chỉnh để tạo ra cơ cấu kinh tế mới ổn định, cân đối.
* Để đánh giá mức độ, kết quả của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
người ta thường căn cứ vào các tiêu chí:
- Tỷ trọng và vị trí, tác động của các ngành phi nông nghiệp( công nghiệp,
xây dựng và dịch vụ) trong nền kinh tế.
Tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp càng cao thì cơ cấu kinh tế có trình
độ càng cao. Hiện nay, người ta thường cho rằng một nền kinh tế đang phát triển
muốn trở thành một nền kinh tế công nghiệp hoá thì phải giảm được tỷ trọng
nông nghiệp xuống dưới 20% GDP, nâng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ mỗi
ngành lên mức trên dưới 40% GDP. Đối với các nền kinh tế công nghiệp hoá cao
thì tỷ trọng nông nghiệp phải giảm dưới 10%, thậm chí dưới 5%.
- Sự liên kết giữa các ngành, giữa các lãnh thổ:
Sự liên kết được thể hiện qua mối quan hệ phối hợp hoặc cung cấp thiết
bị, công nghệ, nguyên vật liệu, dịch vụ, cũng như kết hợp tạo ra sản phẩm cuối
cùng một cách có hiệu quả. Sự thay đổi cơ cấu vùng theo hướng công nghiệp
hoá có thể được đo bằng các tiêu chí như : Mức độ đô thị hoá, sự tăng trưởng

thực tế của các khu vực công nghiệp, sự chuyển dịch cơ cấu lao động và dân cư.
- Trình độ công nghệ và sức cạnh tranh giữa các ngành :
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong nội bộ ngành nông nghiệp, tính chất công nghiệp hóa nông nghiệp
thể hiện ở mức độ chuyển hướng các phương pháp canh tác thủ công cổ truyền,
giảm các phương pháp canh tác thô sơ, tăng các hoạt động canh tác bằng
phương pháp công nghiệp, áp dụng cách mạng xanh, cách mạng trắng, cơ khí
hoá, điện khí hoá, tự động hoá, vi sinh hoá…
Trong công nghiệp, đó là mức độ ứng dụng khoa học – kỹ thuật, công
nghệ hiện đại vào sản xuất.
* Cơ cấu kinh tế ở nước ta và các nước trên thế giới chuyển dịch theo các
xu hướng sau:
- Xu hướng chuyển dịch từ nền kinh tế tự cung, tự cấp sang nền kinh tế
hàng hoá.
- Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng
trong công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng trong nông nghiệp.
- Xu hướng chuyển dịch từ cơ cấu nền kinh tế khép kín sang nền kinh tế
mở, hướng xuất khẩu.
- Xu hướng chuyển dịch từ nền kinh tế với công nghệ cũ, lạc hậu, năng
suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm kém sang nền kinh tế cơ giới hoá với
công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại, năng suất lao động và chất lượng sản
phẩm cao hơn, từng bước chuyển sang nền kinh tế tri thức với công nghệ cao,
điện tử hoá, tin học hoá, tự động hoá… và đội ngũ lao động trí tuệ đông đảo.
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá - hiện
đại hoá là quá trình tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động trong các
ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động
trong nông nghiệp trên địa bàn nông thôn.
Đối với nông thôn của nước ta hiện nay, ngành nông nghiệp vẫn giữ vai

trò chủ đạo, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu GDP của khu vực nông thôn. Tuy
nhiên, mức sống của người dân ở khu vực nông thôn nhìn chung còn thấp và
chênh lệch nhiều so với khu vực thành thị.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là giảm dần tỷ trọng
và lao động khu vực nông nghiệp, tăng tỷ trọng và lao động khu vực công
nghiệp và dịch vụ trên địa bàn nông thôn. Đi liền với quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế là sự phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, ứng dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất, nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống người dân
nông thôn.
Trong cơ cấu kinh tế nông thôn khi chuyển dịch, mặc dù tỷ trọng khu vực
nông nghiệp giảm, nhưng giá trị sản phẩm lại không ngừng tăng lên nhờ ứng
dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và chế biến.
Ngành công nghiệp ở nông thôn phát triển theo hướng tận dụng nguồn
nguyên liệu và lao động tại chỗ, hỗ trợ và thúc đẩy ngành nông nghiệp phát
triển, tạo ra mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa nông nghiệp- công nghiệp- dịch
vụ trên địa bàn nông thôn.
2. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội nông thôn
Phát triển kinh tế- xã hội, Công nghiệp hóa (CNH) - Hiện đại hóa (HĐH)
nông thôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình CNH
- HĐH đất nước.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương khoá IX đã chỉ
rõ:
CNH - HĐH nông thôn là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công
nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động nông nghiệp;
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, quy hoạch phát triển nông thôn, bảo
vệ môi trường sinh thái; tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù

hợp; xây dựng nông thôn dân chủ, công bằng, văn minh, không ngừng nâng cao
đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân ở nông thôn.
Đây chính là sự kế tục và phát triển một trong những tinh thần cơ bản của
các Nghị quyết Đại hội VIII và IX của Đảng về CNH - HĐH đất nước: Chuyển
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với thị trường
trong và ngoài nước.
Từ cách xác định trên ta thấy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là vấn
đề quan trọng nhất trong nội dung công nghiệp hoá - hiên đại hoá nông thôn.
Vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội nông thôn thể hiện như sau :
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn đảm bảo sự ổn định, tạo ra sự cân
đối trong phát triển sản xuất, phát triển kinh tế nông thôn, đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ trên địa bàn nông thôn.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn giúp khai thác hiệu quả các tiềm
lực kinh tế, tài nguyên, lao động, kỹ thuật tại khu vực kinh tế nông thôn; nâng
cao chất lượng, khả năng cạnh tranh trên thị trường của các sản phẩm hàng hoá,
góp phần tích cực vào công cuộc hội nhập và mở rộng hợp tác quốc tế, mà trước
hết là hợp tác về mặt kinh tế.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn giúp phát triển có hiệu quả nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, phá vỡ nền kinh tế lạc hậu trước đây của
Việt Nam; giúp thực hiện thành công sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
đất nước, tạo nền tảng kinh tế vững chắc trong công cuộc xây dựng CNXH ở
nước ta.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn giúp nâng cao mức sống, cải thiện
đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn, thu hẹp dần khoảng cách
giữa nông thôn và thành thị, góp phần thực hiện mục tiêu “ Xã hội công bằng,
dân chủ” của Nhà nước ta.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn còn là nền tảng để nước ta chuyển

sang nền kinh tế tri thức theo tiến trình phát triển chung của nhân loại.
3. Những nhân tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn
Cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế nông thôn luôn luôn biến đổi, chuyển dịch
dưới tác động của nhiều nhân tố: nhân tố bên trong – bên ngoài, nhân tố khách
quan – chủ quan. Trong những nhân tố tác động, có những nhân tố tích cực thúc
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đẩy phát triển, song cũng có những nhân tố hạn chế, kìm hãm sự chuyển dịch và
phát triển. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn có
thể chia thành các nhóm sau:
3.1. Nhóm nhân tố tác động từ bên trong
3.1.1. Nhân tố thị trường và nhu cầu tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ của xã hội
Thị trường là yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế, ảnh hưởng đến sự
hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế nông thôn
nói riêng. Nhân tố thị trường tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh
tế ở nông thôn, thể hiện như sau:
- Tạo ra quá trình mở rộng và khai thác tiềm năng cho sự phát triển của
các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
- Thúc đẩy sự phân công lao động xã hội, đa dạng hoá ngành nghề ở nông
thôn, khuyến khích mở rộng đầu tư trong và ngoài nước, tạo ra sự tăng trưởng
nhanh cho các ngành kinh tế ở nông thôn nói riêng và cả nước nói chung.
- Tác động của sự cạnh tranh và nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao trên thị
trường tạo động lực thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật, đổi mới
công nghệ ở trong nội bộ từng ngành trở nên bức thiết.
- Thông qua lợi ích kinh tế thu được sẽ tạo ra động lực chuyển dịch cơ cấu
ngành nghề ở nông thôn nhằm đạt hiệu quả ở mức cao hơn.
Như vậy, thị trường và nhu cầu tiêu dùng của xã hội là người đặt hàng
cho tất cả các ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó không chỉ qui định số lượng mà cả
chất lượng các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nên nó có tác động trực tiếp đến quy

mô, trình độ phát triển của các ngành, lĩnh vực ở địa phương…
3.1.2. Nhân tố các nguồn lực
Các nguồn lực của một quốc gia, một vùng lãnh thổ có vai trò quan trọng
trong việc hình thành và tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế, nhất là
ở khu vực nông thôn.
- Vị trí địa lý của một vùng lãnh thổ góp phần tạo ra sự hình thành và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng đó.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tài nguyên thiên nhiên: gồm khoáng sản, đất đai, khí hậu, lâm sản, hải
sản…là một trong những nguồn lực cơ bản của quá trình sản xuất, là điều kiện
cần thiết để phát triển các ngành kinh tế.
- Tuy nhiên tài nguyên thiên nhiên là hữu hạn, do đó cần tính toán chuyển
dịch cơ cấu các ngành kinh tế để đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên
đó, đồng thời bảo vệ môi trường sống cho thế hệ sau.
- Dân số, sức lao động: đây được xem là nguồn lực quan trọng cho phát
triển kinh tế nói chung, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông thôn
nói riêng. Dân số và tốc độ tăng dân số của một quốc gia hay vùng lãnh thổ có
ảnh hưởng đến quá trình tăng trưởng kinh tế cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh
tế. Có một nguồn lao động dồi dào thì sẽ có nguồn nhân lực phục vụ cho sản
xuất nhiều hơn, nhưng nếu tốc độ tăng dân số quá cao sẽ làm tăng trưởng kinh tế
chậm lại.
Việc cải thiện chất lượng lao động hay nguồn nhân lực là cơ sở quan
trọng để phát triển các ngành kinh tế kỹ thuật cao, có tác dụng kích thích tăng
trưởng kinh tế.
- Vốn đầu tư: Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu trong quá trình sản xuất,
quyết định sự tăng trưởng kinh tế. Nhà nước sử dụng ngân sách để đầu tư phát
triển sản xuất sẽ tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là cơ cấu ngành công
nghiệp một cách nhanh chóng.
Vốn đầu tư là chìa khoá cho mọi sự phát triển của quốc gia nói chung và

địa phương nói riêng. Không có vốn đầu tư để hiện đại hoá trang thiết bị, đổi
mới công nghệ thì không có tăng trưởng kinh tế cũng như chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng.
3.1.3. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất tại khu vực nông thôn
Lực lượng sản xuất bao gồm tư liệu lao động và con người có khả năng sử
dụng tư liệu lao động để tác động vào các đối tượng lao động, tạo ra sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Lực lượng sản xuất phát triển sẽ
làm thay đổi quy mô sản xuất, công nghệ, trang thiết bị… làm hình thành và
phát triển các ngành nghề mới, chuyển lao động từ đơn giản thành phức tạp, từ
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngành nghề này sang ngành nghề khác… Làm phá vỡ những cơ cấu cũ, thiết lập
một cơ cấu kinh tế mới phù hợp hơn.
3.1.4. Cơ chế quản lý của Nhà nước
Cơ chế quản lý của Nhà nước có ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng. Cơ
chế quản lý khoa học, phù hợp với quy luật khách quan và tình hình thực tiễn thì
nó sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển tạo điều kiện cho quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế diễn ra nhanh và hiệu quả. Ngược lại nó sẽ kìm hãm, làm chậm lại
quá trình phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
3.1.5. Định hướng chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
Nhà nước trong từng giai đoạn
Mặc dù cơ cấu kinh tế mang tính khách quan và tính lịch sử xã hội, nhưng
nó lại chịu sự tác động, chi phối của Nhà nước. Nhà nước tác động gián tiếp
thông qua định hướng chiến lược, đặt ra các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội
và khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển nhằm đạt các mục tiêu đề ra.
Nhà nước tuy không trực tiếp sắp đặt các ngành nghề, không quy định cụ
thể về cơ cấu kinh tế song thông qua chiến lược phát triển, mục tiêu phát triển
kinh tế – xã hội, Nhà nước có sự điều tiết vĩ mô, dẫn dắt các ngành, lĩnh vực
kinh tế phát triển theo định hướng chung, đảm bảo tính cân đối và đồng bộ của

nền kinh tế.
3.2. Nhóm nhân tố tác động từ bên ngoài
3.2.1. Xu thế toàn cầu hoá kinh tế và quốc tế hoá lực lượng sản xuất
Xu hướng toàn cầu hoá kinh tế đã hình thành mạng lưới sản xuất quốc tế,
cùng với việc ứng dụng các công nghệ mới và sự phát triển mạnh mẽ của các
công ty đa quốc gia đã thúc đẩy quá trình chuyển dịch sản xuất kinh doanh vượt
xa hơn biên giới của một vùng lãnh thổ.
Xu thế này tạo ra sự đan xen vào nhau, khai thác thế mạnh của nhau, thúc
đẩy hợp tác với nhau một cách toàn diện cả trong sản xuất, trao đổi hàng hoá,
dịch vụ và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ. Tính phụ thuộc lẫn nhau
giữa các nền kinh tế tăng lên, các mối quan hệ hợp tác kinh tế giữa các nước và
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
các khu vực ngày càng trở lên sâu rộng và mật thiết. Quá trình phân công lao
động trở lên sâu sắc và chuyên môn hoá hơn, làm cơ sở cho quá trình quốc tế
hoá lực lượng sản xuất( hay công nghiệp hoá toàn cầu).
3.2.2. Xu hướng chính trị xã hội của khu vực và thế giới
Xét đến cùng, chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế. Sự biến động về
chính trị – xã hội của một nước, một khu vực hoặc thế giới sẽ tác động mạnh mẽ
đến hoạt động ngoại thương, đầu tư, chuyển giao công nghệ…buộc các nước
phải điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế – xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng phù hợp, đảm bảo cho nền kinh tế ổn định và phát triển.
3.2.3. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ
Khoa học kỹ thuật hiện đại và công nghệ tiên tiến được coi là nhân tố
quyết định đối với quá trình sản xuất, làm tăng mạnh giá trị kinh tế các ngành,
lĩnh vực, tạo ra những bước đột phá lớn thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
Như vậy, các nhân tố bên ngoài có vai trò quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế – xã hội, là nhân tố tác động đến việc hình thành và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế nông thôn. Tuy nhiên, chính các nhân tố

bên trong mới giữ vai trò then chốt và quyết định đối với quá trình chuyển
dịch trên.
4. Vai trò quản lý của Nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn
4.1. Sự cần thiết khách quan của quản lý Nhà nước đối với sự phát triển
kinh tế nông thôn
Một trong những vai trò quan trọng của Nhà nước là quản lý nền kinh tế
quốc dân nói chung, kinh tế khu vực nông thôn nói riêng; điều tiết mọi hoạt
động kinh tế – xã hội, đảm bảo nền kinh tế phát triển theo đúng định hướng mà
Nhà nước đã đề ra.
Khi nền kinh tế đã chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
thì vai trò quản lý của Nhà nước càng đặc biệt quan trọng, bởi vì:
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Thứ nhất, kinh tế là một lĩnh vực luôn chứa đựng nhiều mâu thuẫn lợi
ích có tính thường xuyên, phổ biến. Những mâu thuẫn đó bao gồm: mâu thuẫn
giữa chủ và thợ, giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với xã
hội, giữa quốc gia này với quốc gia khác… Chỉ có Nhà nước mới có đủ thẩm
quyền và khả năng giải quyết tối ưu, triệt để các mâu thuẫn lợi ích này.
- Thứ hai, hoạt động kinh tế muốn diễn ra đòi hỏi phải có có sự huy động
của nhiều yếu tố như: ý chí, tri thức, phương tiện, nguồn vốn, môi trường. Trong
khi đó mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp không phải lúc nào cũng đáp ứng đủ các
yếu tố trên, do vậy cần có sự trợ giúp của Nhà nước.
- Thứ ba, chỉ có Nhà nước mới có đủ khả năng cung cấp các thông tin
đáng tin cậy về kinh tế, chính trị – xã hội, chiến lược phát triển kinh tế của quốc
gia cho các cá nhân, doanh nghiệp. Đồng thời cũng chính Nhà nước tiến hành
các biện pháp hữu hiệu nhằm thiết lập một môi trường chính trị ổn định, an ninh
kinh tế, trật tự an toàn xã hội, cạnh tranh bình đẳng…mà các chủ thể kinh tế
khác không thể tự mình tạo ra.
- Thứ tư, sự tồn tại của thành phần kinh tế Nhà nước trong nền kinh tế

quốc dân đòi hỏi Nhà nước đương nhiên phải thực hiện chức năng quản lý của
mình đối với thành phần kinh tế này.
Kinh tế của Nhà nước gồm: Tài nguyên quốc gia, hạ tầng kinh tế – xã hội,
ngân sách Nhà nước, dự trữ quốc gia, vốn Nhà nước trong các doanh nghiệp.
Trong hệ thống kinh tế quốc dân, tồn tại những ngành, những lĩnh vực, những
vùng mà khu vực kinh tế tư nhân không làm được, không muốn làm và không
được làm. Tuy nhiên nhu cầu của xã hội không thể không được đáp ứng. Trong
những trường hợp đó, thành phần kinh tế Nhà nước phải đứng ra chịu trách
nhiệm thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội. Thành phần kinh tế Nhà
nước trở thành một công cụ, phương tiện để Nhà nước điều chỉnh các quan hệ xã
hội, tạo ra sự ổn định, cân đối và phát triển nhịp nhàng của nền kinh tế quốc dân.
- Thứ năm, khu vực kinh tế nông thôn của nước ta hiện nay giữ một vai
trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đóng góp đáng kể trong GDP của cả
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nước. Chính vì thế đòi hỏi Nhà nước phải có sự quan tâm đầu tư phát triển và
quản lý khu vực kinh tế quan trọng này.
Mặt khác, tính chất đa dạng, phức tạp trong đời sống kinh tế- xã hội nông
thôn nước ta đòi hỏi Nhà nước nần có sự quản lý, điều tiết và có những chính
sách phù hợp thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội ở nông thôn.
- Thứ sáu, vai trò của Nhà nước đối với việc quản lý và phát triển kinh tế
nông thôn là cần thiết nhằm thiết lập sự bình đẳng, công bằng trong xã hội, phát
triển kinh tế, nâng cao đời sống của người dân nông thôn, giảm dần khoảng cách
giữa nông thôn và thành thị, tạo ra sự phát triển hợp lý và cân đối giữa các khu
vực trong cả nước.
4.2. Chức năng của Nhà nước trong quản lý phát triển kinh tế nông thôn
Trong quản lý nền kinh tế quốc dân nói chung, kinh tế khu vực nông thôn
nói riêng, Nhà nước thực hiện các chức năng sau:
- Chức năng định hướng:
Trên cơ sở xác định mục tiêu xây dựng chiến lược phát triển kinh tế quốc

gia, phát triển ngành và vùng lãnh thổ, Nhà nước tiến hành xây dựng các quy
hoạch, kế hoạch đồng thời đưa ra các giải pháp chủ yếu để đạt được mục tiêu đã
định. Theo đó, Nhà nước định hướng phát triển kinh tế và hướng dẫn mọi thành
phần kinh tế đi theo định hướng của mình.
Nhà nước phải thực hiện tốt chức năng định hướng của mình thì mới có
thể hạn chế các rủi ro cho các thành phần kinh tế, nhất là trong thơi kỳ chuyển
đổi kinh tế.
- Chức năng điều tiết, điều chỉnh quan hệ thị trường:
Trong quản lý kinh tế thị trường, Nhà nước phải điều tiết, chi phối thị
trường trên cơ sở các quy luật khách quan của kinh tế thị trường như: Quy luật
cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị…nhằm đảm bảo định hướng
chung của Nhà nước, đảm bảo nền kinh tế phát triển ổn định hiệu quả và công bằng.
Nhà nước sử dụng nhiều biện pháp để điều chỉnh các quan hệ thị trường,
đặc biệt là quan hệ phân phối lợi ích giữa các chủ thể kinh tế như: Quan hệ phân
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chia lợi nhuận giữa các cổ đông, quan hệ chủ – thợ trong doanh nghiệp, quan hệ
giữa doanh nghiệp với Nhà nước trong sử dụng tài nguyên quốc gia…
- Chức năng tạo môi trường phát triển kinh tế:
Nhà nước tạo môi trường phát triển kinh tế là tạo sự ổn định chính trị,
đảm bảo trật tự an toàn xã hội, đảm bảo tính mạng và tài sản cho tất cả các thành
phần kinh tế sản xuất kinh doanh.
Nhà nước xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật phù hợp với quy luật
phát triển kinh tế – xã hội nhằm tạo ra môi trường pháp lý cho các chủ thể kinh
tế hoạt động. Đồng thời Nhà nước cũng tạo ra môi trường kinh tế thông qua việc
thực hiện các biện pháp nhằm ổn định nền tài chính tiền tệ, kiểm soát lạm phát,
xây dựng cơ sở hạ tầng, thực hiện các dịch vụ công…
- Chức năng kiểm tra, kiểm soát:
Nhà nước phải thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát của mình nhằm
phát hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, trong đó có vi

phạm pháp luật kinh tế. Mục tiêu hướng đến là xây dựng và hoàn thiện Nhà
nước pháp quyền XHCN, bảo vệ tài sản công, khắc phục các khuyết tật của kinh
tế thị trường và tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các chủ thể kinh tế
hoạt động.
- Chức năng thông tin:
Nhà nước có chức năng cung cấp nguồn thông tin chính xác và đáng tin
cậy về thị trường, giá cả, công nghệ, quy hoạch phát triển vùng, ngành, thông tin
về tình hình kinh tế - chính trị - xã hội trong nước và quốc tế cho các chủ thể
kinh tế nắm bắt kịp thời và có những bước đi đúng đắn.
4.3.Vai trò quản lý của Nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn
Quản lý Nhà nước trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là một nội
dung của quản lý Nhà nước về kinh tế nông thôn nói riêng và quản lý Nhà nước
về kinh tế nói chung.
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển nông
thôn, Nhà nước tiến hành định hướng những ngành nghề được ưu tiên phát triển,
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
những ngành nghề cần hạn chế; quy hoạch, hỗ trợ ngành nào, thành phần kinh tế
nào để đáp ứng yêu cầu phát triển trong tương lai. Từ đó Nhà nước xây dựng và
triển khai các cơ chế, chính sách để quản lý và điều hành.
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn thông qua hệ thống pháp luật và các công cụ điều tiết như: Các quy
định về điều kiện sản xuất kinh doanh, quy định về thuế đất, thuế nông nghiệp,
phí, lệ phí thuỷ lợi, ưu đãi trong đầu tư, quy định về lĩnh vực đất đai…nhằm
khuyến khích, thúc đẩy các ngành, các vùng và các thành phần kinh tế ở nông
thôn chuyển dịch cho phù hợp với định hướng của Nhà nước.
Chính sách và thể chế có vai trò rất quan trọng trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nhất là chuyển dịch cơ cấu giữa các ngành kinh
tế. Nếu chính sách và thể chế phù hợp sẽ tạo ra những bước tăng trưởng nhảy

vọt trong từng lĩnh vực, khai thác tối đa những tiềm năng sẵn có của từng ngành,
từng vùng, từ đó đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Tuy nhiên để đảm bảo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn thành công,
đòi hỏi các cơ chế, chính sách phải được xây dựng và thực thi một cách đồng
bộ, nhất quán trong từng lĩnh vực, với nội dung và bước đi rõ ràng, cụ thể.
Đồng thời phải xác định chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước ở từng
cấp, từng ngành để tránh sự trùng lắp, chồng chéo và tránh những lỗ hổng trong
quản lý Nhà nước về kinh tế.
5. Kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn một số nước trong
khu vực
5.1. Hàn Quốc
Vào thập niên 50, 60 của thế kỷ XX, Hàn Quốc là một nước nông nghiệp
chậm phát triển. Nông nghiệp là ngành kinh tế chính của đất nước, hơn 2/3 dân
số sống ở khu vực nông thôn, trong khi đó điều kiện tự nhiên của Hàn Quốc lại
không thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
Trước bối cảnh đó, Hàn Quốc đã xác định hướng đi cho phát triển kinh tế
của mình là: Ưu tiên cho phát triển công nghiệp, coi đây là động lực thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thời kỳ 1960- 1970, Hàn Quốc đã bắt tay vào thực hiện các kế hoạch 5
năm (1961-1965; 1966-1970). Chính sách công nghiệp hoá hướng vào xuất khẩu
đã tạo cho khu vực công nghiệp một tốc độ tăng trưởng cao. Thời kỳ này tăng
trưởng GDP bình quân của Hàn Quốc là 9,3%, Trong khi đó tăng trưởng GDP
bình quân của thế giới giai đoạn này chỉ là 5%.
Hàn Quốc đã ưu tiên đầu tư phát triển các ngành công nghiệp hướng vào
xuất khẩu. Tốc độ tăng trưởng của khu vực công nghiệp là 10,5%, trong khi đó
khu vực nông nghiệp chỉ là 2,5%. Sự tăng trưởng không cân đối trong nền kinh
tế Hàn Quốc giai đoạn này đã dẫn đến những mâu thuẫn xã hội gay gắt và sự đe
dọa về môi trường sống.

Xã hội Hàn Quốc có sự phân chia thành 2 khối khác hẳn nhau: Một phần
dân cư đô thị không ngừng học tập, lao động, mong muốn và quyết tâm làm
giàu, trong khi đó đại bộ phận nông dân sống trong cảnh nghèo đói, thụ động, ỷ
lại.
Trước bối cảnh xã hội đó, Chính phủ Hàn Quốc đã không ngừng tìm mọi
cách nhằm thiết lập lại mức tăng trưởng cân đối giữa khu vực nông nghiệp và
công nghiệp trong các kế hoạch 5 năm tiếp theo. Các mục tiêu kinh tế được đặt
ra ở giai đoạn sau không chỉ là đẩy mạnh phát triển công nghiệp nặng, hướng
trọng tâm vào các sản phẩm xuất khẩu, mà phát triển nông nghiệp, nông thôn,
cũng được coi là một mục tiêu trọng tâm để hướng tới.
Đi liền với việc tăng cường đầu tư cho phát triển nông nghiệp, Chính phủ
Hàn Quốc cũng đặt ra mục tiêu làm thay đổi sự thụ động, phá vỡ sức ì trong
phần lớn người dân nông thôn.
Cơ cấu kinh tế nông thôn được chuyển dịch theo hướng ưu tiên phát triển
các loại cây, con đem lại giá trị và hiệu quả kinh tế cao, xây dựng các vùng
chuyên canh, tăng cường hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, qua đó
thúc đẩy ngành thương mại và dịch vụ ở nông thôn phát triển nhanh hơn, mạnh
hơn.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ở Hàn Quốc, quá trình CNH nông thôn luôn gắn chặt với việc phát triển
các hợp tác xã, hình thành các xí nghiệp, doanh nghiệp trên địa bàn nông thôn,
nhờ đó có thể giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân nông thôn.
5.2. Đài Loan
Cũng giống như Hàn Quốc, Đài Loan trong những thập niên 50, 60 của
thế kỷ XX là một nước nông nghiệp kém phát triển. Sau 30 năm tiến hành công
cuộc CNH đất nước, đến nay Đài Loan đã trở thành một trong bốn “ Con Rồng
Châu Á”.
Để có được những thành tựu vượt bậc như trên, trong quá trình CNH đất
nước, Đài Loan luôn coi trọng vị trí, vai trò của khu vực kinh tế nông thôn, xây

dựng cho mình những bước đi đúng đắn trong quá trình phát triển, xác định
được cơ cấu kinh tế hợp lý cho từng giai đoạn, từng thời kỳ.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, Đài Loan xây dựng hướng phát triển với
mục tiêu là: xây dựng nền nông nghiệp đa canh, hình thành và phát triển các
trang trại, các cơ sở nông nghiệp, nông thôn…tạo ra cơ cấu sản phẩm nông
nghiệp đa dạng phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ tại khu vực nông thôn, Đài Loan cũng
rất chú trọng phát triển, vừa để cung cấp các yếu tố cần thiết cho nhu cầu tiêu
dùng và sản xuất của người dân, vừa thúc đẩy trao đổi, mua bán, tiêu thụ các sản
phẩm hàng hoá được tạo ra tại khu vực kinh tế nông thôn. Đặc biệt, để giúp
người dân mở rộng quy mô sản xuất, Nhà nước còn thừa nhận sự tồn tại của
phương thức uỷ thác trong vấn đề sử dụng đất. Uỷ thác ở đây theo nghĩa là giữ
nguyên quyền sở hữu nhưng chuyển quyền sử dụng đất đai cho người khác để
mở rộng quy mô sản xuất.
Trong công nghiệp, Đài Loan chú trọng đẩy mạnh công nghiệp chế biến
nông sản, thực phẩm, tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữa nông nghiệp và công
nghiệp. Sự liên kết đó tạo điều kiện thúc đẩy ngành nông nghiệp ở Đài Loan
phát triển, đồng thời nâng cao chất lượng các sản phẩm hàng hoá trên thị trường,
tăng thu nhập cho người lao động. Nhờ vậy cũng thúc đẩy ngành dịch vụ,
thương mại tại khu vực kinh tế nông thôn phát triển mạnh.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhờ những hướng đi đúng đắn, phù hợp, Đài Loan đã xây dựng cho mình
một vị thế vững chắc về kinh tế trong khu vực và trên thế giới.
5.3. Malaixia
Những thập niên 50- 60 của thế kỷ XX, nông nghiệp là ngành kinh tế chủ
đạo của Malaixia. Malaixia đã thực hiện chiến lược phát triển và đa dạng hoá
sản phẩm nông nghiệp nhằm thiết lập một nền kinh tế tự chủ, phát triển kinh tế
nông thôn, hạn chế di dân từ vùng nông thôn ra các đô thị và giải quyết ổn định
các vấn đề xã hội.

Năm 1955, trong cơ cấu GDP của Malaixia, ngành nông nghiệp chiếm tới
40,2% trong khi công nghiệp và xây dựng chỉ chiếm 11,2%.
Bước sang thập niên 60, Malaixia tiếp tục đầu tư cho phát triển nông
nghiệp, đồng thời bắt đầu quá trình CNH thay thế nhập khẩu. Giai đoạn 1966-
1970 Nhà nước tập trung đầu tư 24% ngân sách cho phát triển nông nghiệp và
nông thôn, trong khi đó ngân sách đầu tư cho phát triển công nghiệp chỉ là 3%.
Các ngành công nghiệp được ưu tiên phát triển trong giai đoạn này là công
nghiệp chế biến (thực phẩm, rau, thuốc lá, cao su, gỗ…), công nghiệp dệt may,
cơ khí, luyện kim….Một chính sách phát triển công nghiệp độc đáo của
Malaixia trong giai đoạn này là việc thành lập các khu công nghiệp để thu hút
vốn đầu tư nước ngoài, tạo việc làm cho phần lớn lao động nông thôn.
Nhìn chung trong thập niên 60 nền kinh tế Malaixia tuy đạt được sự tăng
trưởng nhất định nhưng chưa có sự biến đổi mạnh mẽ trong cơ cấu kinh tế, tình
trạng nghèo khổ còn khá phổ biến, phân phối của cải giữa các tầng lớp có sự
chênh lệch lớn.
Giai đoạn 1970- 1990, Malaixia thực hiện chính sách kinh tế mới với
những mục tiêu cơ bản là xoá đói nghèo và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng CNH- HĐH, đa dạng hoá nền kinh tế, CNH hướng vào xuất khẩu.
Thành công chủ yếu của nền kinh tế Malaixia trong giai đoạn 1970- 1980
là sự chuyển dịch cơ cấu nhanh chóng theo đường lối CNH: giảm tỷ trọng của
nông nghiệp, tăng tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu GDP.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế, đời sống của nhân dân đã
được nâng cao, tỷ lệ đói nghèo giảm mạnh, sự phát triển kinh tế giữa các vùng
ngày càng hợp lý, các chương trình phát triển nông thôn, cải thiện cơ sở hạ tầng
kinh tế đã đem lại những thay đổi đáng kể bộ mặt nông thôn Malaixia.
Những biến động không tốt của nền kinh tế thế giới những năm đầu thập
niên 80 đã ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Malaixia, buộc Chính phủ phải
có sự điều chỉnh chính sách trong phát triển kinh tế.

Nhờ vậy nền kinh tế Malaixia từng bước vượt qua những bước thăng trầm
để phục hồi và phát triển trở lại. Sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế diễn ra mạnh
trong nội bộ từng khu vực, từng ngành kinh tế. Chiến lược CNH hướng vào xuất
khẩu của Malaixia đã phát huy được hiệu quả của nó. Chính phủ Malaixia cũng
rất quan tâm đến phát triển nguồn nhân lực, giải quyết các vấn đề xã hội, tạo sự
ổn định cho phát triển kinh tế.
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng là tổng thể
các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỷ trọng tương ứng và mối quan
hệ hữu cơ tương đối ổn định giữa chúng hợp thành trong một không gian và thời
gian nhất định.
Kinh tế nông thôn là một bộ phận quan trọng cấu thành cơ cấu kinh tế nói
chung. Nó có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế- xã hội, ổn định chính
trị, an ninh, quốc phòng… trên địa bàn nông thôn nói riêng và trên phạm vi cả
nước nói chung.
Ở nước ta, cơ cấu kinh tế nông thôn đang tiến hành những bước chuyển
dịch mạnh mẽ. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nói chung là quá trình vận động của các bộ phận, thành phần
trong nền kinh tế, là sự biến đổi phá vỡ cơ cấu cũ và sự điều chỉnh để tạo ra cơ
cấu kinh tế mới ổn định, cân đối.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp CNH- HĐH đất nước. Nó giúp
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khai thác hiệu quả các tiềm lực kinh tế, phá vỡ nền kinh tế lạc hậu trước đây của
Việt Nam, đưa Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới, tạo nền tảng vững
chắc để nước ta thực hiện thành công sự nghiệp CNH- HĐH đất nước.
Đặc biệt chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn tạo ra cho nông thôn nước
ta một bộ mặt mới rạng rỡ hơn, rút dần khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
Để thực hiện có hiệu quả việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, đòi

hỏi phải đi sâu nghiên cứu về mặt lý luận, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng trực
tiếp cũng như gián tiếp; đồng thời nắm vững các đặc thù ở từng địa phương,
tham khảo những kinh nghiệm thực tiễn ở các địa phương và quốc gia khác, để
từ đó có những hướng đi hiệu quả, hợp lý cho từng vùng, từng khu vực.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG THÔN VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN CỦA HUYỆN VÂN ĐỒN
TỪ NĂM 1995 ĐẾN NAY
1. Khái quát chung về huyện Vân Đồn
1.1. Một vài nét khái quát về huyện Vân Đồn
Vân Đồn là một huyện miền núi, hải đảo nằm ở phía Đông Bắc tỉnh
Quảng Ninh, bao gồm phần đất nổi và thềm lục địa, với diện tích tự nhiên( phần
đất nổi) khoảng 596,76 km
2
chiếm 8,22% diện tích Quảng Ninh. Dân số của
huyện Vân Đồn hiện nay là 41.252 người, với mật độ trung bình là 70
người/km
2
, thấp hơn mức bình quân của tỉnh Quảng Ninh( 153 người/km
2
) và
của cả nước. Về thành phần dân tộc, huyện Vân Đồn gồm 8 dân tộc chính là:
Kinh, Sán Dìu, Dao, Tày, Hoa, Cao Lan, Mường, Nùng sống phân tán và xen kẽ,
trong đó người Kinh chiếm 88,6%, các dân tộc khác chiếm 11,4%.
Địa giới hành chính của huyện Vân Đồn chia thành 11 xã và 1 thị trấn,
bao gồm: Đông Xá, Hạ Long, Đoàn Kết, Bình Dân, Vạn Yên, Đài Xuyên, Ngọc
Vừng, Quan Lạn, Minh Châu, Thắng Lợi, Bản Sen và Thị trấn Cái Rồng.

Huyện Vân Đồn có các phía tiếp giáp:
+ Phía Bắc và Đông Bắc giáp các huyện Tiên Yên, Đầm Hà.
+ Phía Đông Nam giáp huyện Cô Tô.
+ Phía Tây giáp thị xã Cẩm Phả và thành phố Hạ Long.
Huyện đảo Vân Đồn tập hợp khoảng 600 hòn đảo lớn, nhỏ nằm trong vịnh
Bái Tử Long, là huyện của những kỳ quan với những đảo đá, hang động có ý
nghĩa lịch sử. Địa thế này một mặt tạo thuận lợi giao lưu kinh tế bằng đường
biển, thúc đẩy sự phát triển của thương mại – dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ du lịch
trên địa bàn huyện.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mặt khác cũng tạo ra những thách thức trong việc bảo vệ an ninh, quốc
phòng trên dọc tuyến biển, quản lý các hoạt động thương mại và chống buôn lậu
qua đường biển trên địa bàn huyện.
Vân Đồn có lịch sử phát triển lâu đời, hào khí Vân Đồn từ những thiên
niên kỷ trước vẫn động viên, thôi thúc người dân Vân Đồn bám đảo, bám biển
để xây dựng quê hương.
1.2. Tình hình kinh tế nông thôn huyện Vân Đồn hiện nay
Trong báo cáo số: 16 – BC/ UBND ngày 06 tháng 12 năm 2006 của Uỷ
ban nhân dân huyện Vân Đồn gửi HĐND – UBND tỉnh Quảng Ninh về tình
hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế – xã hội của huyện năm 2006 đã khẳng định:
Năm 2006, phát huy những kết quả đã đạt được, được sự quan tâm của
Trung ương, Tỉnh uỷ, HĐND, UBND, các sở, ban, ngành, Đảng bộ và nhân dân
các dân tộc trong huyện đã đoàn kết, thống nhất, vượt qua khó khăn và đã đạt
được những kết quả quan trọng. Kinh tế trên địa bàn huyện năm 2006 tiếp tục
tăng trưởng khá với cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng “thương mại, dịch
vụ – nông nghiệp– công nghiệp”. Nhiều chỉ tiêu cơ bản đạt và vượt kế hoạch
đặt ra như: sản lượng thuỷ sản, chăn nuôi, trồng rừng, thu ngân sách… Tập
trung chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi cho năng suất
và giá trị kinh tế cao. Cơ sở hạ tầng như: điện, đường, trường, trạm, trụ sở làm

việc của UBND các xã và nhiều công trình xây dựng cơ bản khác được đầu tư
xây dựng. Đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt, tỷ lệ hộ nghèo giảm.
Tình hình cụ thể trên từng lĩnh vực kinh tế của huyện Vân Đồn năm 2006:
Cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện Vân Đồn năm 2006
Ngành Giá trị sản xuất (triệu đồng) cơ cấu (%)
Thương mại – Dịch vụ 590 368 53,3
Công nghiệp – Xây dựng 225 956 20,4
Nông – Lâm – Ngư nghiệp 291 306 26,3
Tổng số 1.107 630 100
- Sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp:
25

×