B O
I H
o0o
N TT NGHIP
Đề tài:
MT S GIU
QU S DNG VNG T
M HU HNG
c hic Hng
I - 2014
B O
I H
o0o
N TT NGHIP
Đề tài:
MT S GIU
QU S DNG VNG TG TY
M HU HNG
ng dn : Th.s Nguyn Hng Nga
c hic Hng
I - 2014
LI CM
Để hoàn thành khóa luận này, em xin trân trọng gửi lời cám ơn tới các thầy giáo,
cô giáo trường đại học Thăng Long, đặc biệt là cô giáo Thạc sĩ Nguyễn Hồng Nga đã
nhiệt tình hướng dẫn em trong quá trình thực hiện. Em cũng xin cám ơn các thầy giáo,
cô giáo trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện
khóa luận và cũng như có hành trang vững chắc cho sự nghiệp tương lai.
Em xin cảm ơn các cô chú, anh chị tại công ty TNHH Quang Phượng đã tạo điều
kiện và giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty.
Do thời gian nghiên cứu và trình độ bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài không
tránh khỏi nhiều thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được sự góp ý từ các thầy cô giáo và
bạn bè để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 21 tháng 3 năm 2014
Sinh viên
c Hng
LAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
c Hng
MC LC
Trang
LI M U
N V VU QU S
DNG VNG TRONG DOANH NGHIP 1
1.1. Tng quan v vng trong doanh nghip 1
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động trong doanh nghiệp 1
1.1.2. Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp 2
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp 5
1.1.4. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
trong doanh nghiệp 6
1.2. Qung trong doanh nghip 7
1.2.1. Chính sách quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp 7
1.2.1.1. Chính sách quản lý vốn lưu động cấp tiến (mạo hiểm) 8
1.2.1.2. Chính sách quản lý vốn lưu động thận trọng 9
1.2.1.3. Chính sách quản lý vốn lưu động dung hòa 10
1.2.2. Quản lý vốn bằng tiền mặt và các chứng khoán có tính thanh khoản cao 10
1.2.3. Quản lý hàng tồn kho 12
1.2.4. Quản lý các khoản phải thu 14
1.2.5. Quản lý vốn lưu động khác 15
1.3. Hiu qu s dng vng trong doanh nghip 16
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 16
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 17
1.3.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp 17
1.3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
20
1.3.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp 26
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp 28
C TRNG S DNG VNG T
M HU HNG 32
2.1. Gii thiim hu hng 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Quang Phượng 32
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty TNHH Quang Phượng 33
2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty TNHH Quang Phượng 33
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 33
2.1.3. Khái quát đặc điểm ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH Quang Phượng 35
2.1.3.1. Khái quát ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Quang Phượng 35
2.1.3.2. Mô tả quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Quang
Phượng 35
2.2. ng sn xut kinh doanh c
n 2011-2013 37
2.2.1. Tình hình tài sản – nguồn vốn của công ty 37
2.2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Quang Phượng 40
2.3.1. Chính sách quản lý vốn lưu động của công ty TNHH Quang Phượng 43
2.3.2 Kết cấu vốn lưu động của công ty TNHH Quang Phượng 44
2.3.2.1. Phân tích tình hình tài sản ngắn hạn của công ty TNHH Quang Phượng . 44
2.3.2.2. Phân tích nguồn vốn ngắn hạn của công ty TNHH Quang Phượng 47
2.3.3. Phân tích từng bộ phận cấu thành vốn lưu động tại công ty TNHH Quang
Phượng 49
2.3.3.1. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền 49
2.3.3.2. Quản lý các khoản phải thu ngắn hạn 49
2.3.3.3. Quản lý hàng tồn kho 51
2.3.3.4. Tài sản ngắn hạn khác 53
2.3.4. Các chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
chung của công ty TNHH Quang Phượng 54
2.3.4.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời 54
2.3.4.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán 56
2.3.4.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản 57
2.3.4.4. Nhóm chỉ tiêu quản lý nợ 58
2.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 60
2.3.5.1. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động 60
2.3.5.2. Chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý hàng tồn kho 63
2.3.5.3. Chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý các khoản phải thu 63
2.3.5.4. Chỉ tiêu đánh giá việc quản lý tiền mặt của doanh nghiệp 64
2.4. hiu qu s dng vng tng
64
2.4.1. Những kết quả đạt được 64
2.4.2. Một số tồn tại và nguyên nhân 65
T S GIU QU S DNG VN
NG TM HU HNG 66
3.1. 66
3.1.1. Khái quát về môi trường kinh doanh của công ty TNHH Quang Phượng 66
3.1.1.1. Thuận lợi 66
3.1.1.2. Khó khăn 66
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty TNHH Quang Phượng trong thời gian tới
67
3.2. Giu qu s dng v 68
3.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động 68
3.2.2. Quản lý kết cấu vốn lưu động 70
3.2.2.1. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền 70
3.2.2.2. Quản lý các khoản phải thu ngắn hạn 70
3.2.2.3. Quản lý hàng tồn kho 72
3.2.4. Các biện pháp khác 73
3.3. Gin ngh vc 74
DANH MC VIT TT
u vit tt
HTK
Hàng tồn kho
NV
Nguồn vốn
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ
Tài sản cố định
TSLĐ
Tài sản lưu động
VLĐ
Vốn lưu động
VLĐBQ
Vốn lưu động bình quân
DANH MNG BI, BIU
Trang
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ phân loại vốn lưu động theo các giai đoạn luân chuyển của vốn 3
Hình 1.1. Mô hình chính sách quản lý VLĐ cấp tiến 8
Hình 1.2. Mô hình chính sách quản lý VLĐ thận trọng 9
Hình 1.3. Mô hình chính sách quản lý VLĐ dung hòa 10
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty TNHH Quang Phượng 33
Sơ đồ 2.2 Quy trình sản xuất kinh doanh chung 35
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ tỷ trọng cơ cấu tài sản công ty TNHH Quang Phượng giai đoạn
2011-2013 38
Bảng 2.1. Bảng tỷ trọng nguồn vốn công ty TNHH Quang Phượng 40
giai đoạn 2011-2013 40
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ tăng trưởng doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của công ty
TNHH Quang Phượng giai đoạn 2011-2013 42
Hình 2.1. Cơ cấu Tài sản-Nguồn vốn của công ty TNHH Quang Phượng 43
Biểu đồ 2.4. Biều đồ cơ cấu nợ ngắn hạn của công ty TNHH Quang Phượng giai đoạn
2011 – 2013 47
Bảng 2.3. Cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn của công ty TNHH Quang Phượng giai
đoạn 2011-2013 50
Bảng 2.4. Bảng phân tích chi tiết kết cấu hàng tồn kho tại công ty TNHH Quang
Phượng giai đoạn 2011-2013 52
Bảng 2.5. Cơ cấu tài sản ngắn hạn khác của công ty TNHH Quang Phượng giai đoạn
2011-2013 53
Bảng 2.6. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của công ty TNHH Quang Phượng
giai đoạn 2011 – 2013 54
Bảng 2.7. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty TNHH Quang
Phượng giai đoạn 2011-2013 56
Bảng 2.8. Hiệu suất sử dụng tài sản của công ty TNHH Quang Phượng 57
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu quản lý nợ của công ty TNHH Quang Phượng 58
giai đoạn 2011-2013 58
Bảng 2.10. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải trả của công ty TNHH Quang Phượng
giai đoạn 2011-2013 59
Bảng 2.11. Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH
Quang Phượng giai đoạn 2011-2013 60
Bảng 2.12. Chỉ tiêu phản khả năng sinh lời vốn lưu động tại công ty TNHH Quang
Phượng giai đoạn 2011-2013 60
Bảng 2.13. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động của công ty TNHH Quang Phượng giai
đoạn 2011-2013 62
Bảng 2.14. Vốn lưu động ròng của công ty TNHH Quang Phượng giai đoạn 2011-
2013 62
Bảng 2.15. Chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý hàng tồn kho tại công ty TNHH Quang
Phượng giai đoạn 2011-2013 63
Bảng 2.16. Chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý các khoản phải thu của công ty TNHH
Quang Phượng giai đoạn 2011-2013 63
Bảng 2.17. Bảng chỉ tiêu vòng quay tiền trung bình của công ty TNHH Quang Phượng
giai đoạn 2011-2013 64
Bảng 3.1. Số dư bình quân các khoản mục năm 2013 của công ty TNHH Quang
Phượng 69
Bảng 3.2. Tỷ lệ phần trăm các khoản mục có quan hệ chặt chẽ với doanh thu 69
Bảng 3.3. Điểm tín dụng 71
Bảng 3.4. Bảng phân nhóm khách hàng theo tỷ lệ rủi ro 71
LI M U
1.
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động
kinh doanh đòi hỏi phải có một lượng vốn lưu động nhất định. Vốn lưu động có vai trò
đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh cũng như
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp hiện nay hoạt động trong điều kiện nền kinh tế mở với xu thế
quốc tế hóa ngày càng cao và sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng mạnh mẽ. Do
vậy, nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh, nhất là nhu cầu vốn dài hạn của
các doanh nghiệp cho sự đầu tư phát triển ngày càng lớn. Trong khi nhu cầu về vốn
lớn như vậy thì khả năng tạo lập và huy động vốn của doanh nghiệp lại bị hạn chế. Vì
thế, việc sử dụng vốn lưu động sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng nguyên
tắc tài chính, tín dụng, chấp hành pháp luật luôn là vấn đề các doanh nghiệp quan tâm,
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Quang Phượng cũng không ngoại lệ. Bài khóa luận này
xin trình bày về đề tài Mt s giu qu s dng v
ng tng.
2. Mu
Khóa luận đi sâu vào nghiên cứu thực trạng, phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Quang Phượng trong giai đoạn 2011-2013. Từ
đó chỉ ra những ưu và nhược điểm và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động cho công ty.
3. ng m vi u:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Thực trạng sử dụng vốn lưu động của công ty
Trách nhiệm hữu hạn Quang Phượng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Vốn lưu động tại công ty Trách nhiệm hữu hạn
Quang Phượng trong giai đoạn 2011-2013.
4. u:
Khóa luận chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích, so sánh thông qua quá trình
điều tra, tổng hợp, thống kê, kế thừa và phân tích số liệu, thu thập thông tin.
5. Kt cu n
Ngoài phần mở đầu, danh mục tham khảo, kết luận, khóa luận được chia làm 3
chương:
Cơ sở lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp.
Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Quang Phượng.
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Quang Phượng.
1
N V VU QU S
DNG VNG TRONG DOANH NGHIP
1.1. Tng quan v vng trong doanh nghip
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động trong doanh nghiệp
m vng trong doanh nghip
Vốn là yếu tố tiền đề của mọi quá trình đầu tư do vậy quản lý và sử dụng vốn
hay tài sản trở thành một trong những nội dung quan trọng của quản lý tài chính. Mục
đích quan trọng nhất của quản lý và sử dụng vốn là đảm bảo quá trình sản xuất kinh
doanh được tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất.
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với nền sản xuất
hàng hóa. Vốn là tiền nhưng tiền chưa hẳn là vốn. Tiền trở thành vốn khi nó hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất lưu thông.
Khái niệm vốn sản xuất trong doanh nghiệp được hiểu là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích
sinh lời. Vốn sản xuất được chia thành hai bộ phận đó là vốn cố định và vốn lưu động.
Tỷ trọng của hai loại vốn này tùy thuộc vào độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ trang
thiết bị kỹ thuật, trình độ quản lý và quan hệ cung cầu hàng hóa.
Vốn lưu động là giá trị những tài sản lưu động mà doanh nghiệp đã đầu tư vào
quá trình sản xuất kinh doanh, đó là số vốn bằng tiền ứng ra để mua sắm các tài sản
lưu động sản xuất và các tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái
sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động các doanh
nghiệp còn có các đối tượng lao động. Khác với các tư liệu lao động, các đối tượng lao
động (như nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm…) chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển
dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Những đối tượng lao động nói trên nếu xét
về hình thái hiện vật được gọi là các tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được gọi
là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động được chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu là tiền tệ
sang hình thái vật tư, hàng hoá dự trữ. Khi vật tư dự trữ được đưa vào sản xuất, chúng
ta chế tạo thành các bán thành phẩm. Sau khi sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ, vốn
lưu động quay về hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Quá trình sản xuất kinh doanh diễn
ra liên tục, không ngừng, cho nên vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng có tính
chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động. Do có sự chu chuyển không
ngừng nên vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận tồn tại cùng một lúc dưới các
hình thái khác nhau trong sản xuất và lưu thông.
2
Trong cùng một lúc, vốn lưu động của doanh nghiệp được phổ biến khắp các giai
đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Muốn cho quá trình tái
sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ lượng vốn lưu động đầu tư vào các
hình thái khác nhau đó, khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ
với nhau. Như vậy, sẽ khiến cho chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân
chuyển được thuận lợi.
Phù hợp với các đặc điểm trên của tài sản lưu động, vốn lưu động của các doanh
nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ
sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên
lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động.
Vốn lưu động có hai đặc điểm:
Thứ nhất, vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị hao
mòn hoàn toàn trong quá trình sản xuất đó. Giá trị của nó chuyển hết một lần vào giá
trị sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm.
Thứ hai, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động thường xuyên
thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn vật tư
hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi
chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp vấn đề tổ chức và quản lý vốn lưu động có một vai trò quan
trọng. Có thể nói, quản lý vốn lưu động là bộ phận trọng yếu của công tác quản lý hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Quản lý vốn lưu động nhằm đảm bảo sử dụng vốn
lưu động hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng
có hiệu quả thì càng có thể sản xuất được nhiều loại sản phẩm, nghĩa là càng tổ chức
được tốt quá trình mua sắm, quá trình sản xuất và tiêu thụ. Do đó, muốn quản lý tốt
vốn lưu động, người ta phải tiến hành phân loại vốn lưu động theo các tiêu thức sau:
:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn
bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý ); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng
khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn ) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn;
các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng ).
3
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu
động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
- Vốn vật tư, hàng hoá: Là các khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ
thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn
- Các khoản phải thu, phải trả:
Các khoản phải thu: bao gồm các khoản mà doanh nghiệp phải thu của khách
hàng và các khoản phải thu khác.
Các khoản phải trả: là các khoản vốn mà doanh nghiệp phải thanh toán cho
khách hàng theo các hợp đồng cung cấp, các khoản phải nộp cho Ngân sách Nhà nước
hoặc thanh toán tiền công cho người lao động.
- Vốn lưu động khác: bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, cầm cố, ký
quỹ, ký cược
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự
trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi hai nguồn vốn đó là vốn chủ sở hữu và các
khoản nợ. Trong đó, các khoản nợ tài trợ cơ bản cho nguồn vốn lưu động của doanh
Vốn lưu động
Vốn lưu động trong sản xuất
Vốn lưu động trong lưu thông
Vốn
trong
thanh
toán
Vốn
trong
sản
xuất
Vốn
tiền
tệ
Vốn
trong
dự trữ
sản
xuất
Vốn lưu động định mức
Vốn lưu động không định mức
Vốn
trong
thành
phẩm
4
nghiệp. Còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tài trợ một phần cho nguồn vốn lưu động của
doanh nghiệp mà thôi. Bởi vì nguồn vốn chủ sở hữu tài trợ cơ bản cho tài sản cố định.
- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp
có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung
cụ thể riêng như: Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước; vốn do chủ doanh nghiệp tư
nhân bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong
doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp
- Các khoản nợ: Là các khoản được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương
mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái phiếu; các
khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng các khoản
nợ này trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết
định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài
chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
l
Nếu xét theo nguồn hình thành thì tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi các nguồn
vốn sau:
- Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi
thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn được hình thành từ vốn góp liên
doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng
tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá theo thoả thuận của các bên liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín
dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy
được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của mình.
Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó
doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng
vốn của mình.
5
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng, vốn của doanh nghiệp được chia
thành hai loại: vốn thường xuyên và vốn tạm thời.
- Vốn thường xuyên là loại vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng lâu dài và ổn định.
Nó bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn do nhà nước cung cấp và vốn vay dài hạn của ngân
hàng và cá nhân tổ chức kinh tế khác. Vốn này sử dụng để tạo ra nguồn nguyên liệu
cho các doanh nghiệp mua sắm tài sản cố định và tài sản lưu động cần thiết cho hoạt
động kinh doanh.
- Vốn tạm thời là vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có
tính tạm thời của doanh nghiệp.
Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem xét huy
động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao
hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp mình. Ngoài ra nó còn giúp cho
nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn
vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng VLĐ cần thiết để
lựa chọn nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng doanh
nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu
phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh
nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của
quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh đánh giá
quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Vốn lưu động luân
chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không,
thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông sản phẩm có hợp lý không? Bởi vậy, thông
qua quá trình luân chuyển vốn lưu động còn có thể đánh giá một cách kịp thời đối với
các mặt như mua sắm, dự trữ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử
dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng
vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp
cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
6
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc
điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra
được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi
nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa
bán ra.
1.1.4. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
trong doanh nghiệp
- Kt cu vng
Kết cấu vốn lưu động: là quan hệ tỷ lệ giữa các loại vốn lưu động cá biệt trong
tổng số vốn lưu động, từ đó giúp ta phát hiện ra những sai sót, bất hợp lý trong cơ cấu
mà điều chỉnh bổ sung kịp thời.
Kết cấu vốn lưu động của các doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau. Theo các
tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp cho các doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc
điểm riêng về vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng, từ đó xác định đúng
các trọng điểm và biện pháp quản lý có hiệu quả phù hợp với điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp. Mặt khác thông qua việc thay đổi kết cấu vốn lưu động của mỗi doanh
nghiệp trong những thời kỳ khác nhau có thể thấy được những biến đổi tích cực hoặc
những hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý, sử dụng vốn lưu động của
từng doanh nghiệp. Kết cấu của vốn lưu động có thể chia ra thành 4 loại chính :
Vốn bằng tiền: gồm tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển. Ở
các nước phát triển thị trường chứng khoán thì chứng khoán ngắn hạn cũng được xếp
vào khoản mục này. Vốn bằng tiền được sử dụng để trả lương cho công nhân, mua
sắm nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả tiền thuế, trả nợ…
Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không lãi. Tuy nhiên, trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp việc giữ tiền mặt là cần thiết. Khi doanh nghiệp giữ đủ lượng
tiền mặt cần thiết thì doanh nghiệp không bị lãng phí vốn tiền mặt, vừa có được lợi thế
trong kinh doanh.
Đầu tư ngắn hạn:
Doanh nghiệp có thể sử dụng một phần vốn của mình để đầu tư vào chứng khoán
ngắn hạn, đầu tư ngắn hạn như góp vốn liên doanh ngắn hạn… nhằm mục tiêu sinh lợi.
Đặc biệt các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn của doanh nghiệp còn có ý nghĩa là
bước đệm quan trọng trong việc chuyển hóa giữa tiền mặt và các tài sản có tính lỏng
kém hơn. Điều này giúp doanh nghiệp sinh lợi tốt hơn và huy động được một lượng
tiền đủ lớn đảm bảo nhu cầu thanh khoản.
Các khoản phải thu:
Cạnh tranh là cơ chế của nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp muốn đứng
vững trong cơ chế cạnh tranh cần phải nỗ lực vận dụng các chiến lược cạnh tranh đa
7
dạng, từ cạnh tranh giá đến cạnh tranh phi giá cả như hình thức quảng cáo, các dịch vụ
trước, trong và sau khâu bán hàng. Mua bán chịu cũng là hình thức cạnh tranh khá phổ
biến và có ý nghĩa quan trọng với các doanh nghiệp.
Hàng tồn kho:
Trong quá trình sản xuất, việc tiêu hao đối tượng lao động diễn ra thường xuyên
liên tục, nhưng việc cung ứng nguyên vật liệu thì đòi hỏi phải cách quãng, mỗi lần chỉ
mua vào một lượng nhất định. Do đó, doanh nghiệp phải thường xuyên có một lượng
lớn nguyên vật liệu, nhiên liệu… nằm trong quá trình dự trữ, hình thành nên khoản
mục vốn dự trữ. Vốn dự trữ là biểu hiện bằng tiền của nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ, nhiên liệu, bán thành phẩm, bao bì, vật liệu bao bì… Loại vốn này thường
xuyên chiếm tỷ trọng tương đối trong vốn lưu động.
- n kt cu vng trong doanh nghip
Có ba nhóm nhân tố chính ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ của doanh nghiệp.
Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi
cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư
được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp.
Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản xuất;
trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa chọn theo
các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các
doanh nghiệp.
1.2. Qung trong doanh nghip
1.2.1. Chính sách quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp
Quản lý vốn lưu động là việc các doanh nghiệp sử dụng các khoản vốn bằng tiền,
hàng tồn kho, các khoản phải thu, đầu tư tài chính ngắn hạn một cách có hiệu quả
nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn một chính sách vốn lưu động riêng biệt và
quản lý vốn lưu động tại mỗi doanh nghiệp sẽ mang những đặc điểm khác nhau.
Thông qua việc thay đổi cấu trúc tài sản và nợ, công ty có thể thay đổi chính sách vốn
lưu động.
Việc kết hợp các mô hình quản lý tài sản lưu động và mô hình quản lý nguồn vốn
ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tạo ra ba chính sách quản lý vốn lưu động trong
doanh nghiệp: chính sách cấp tiến (mạo hiểm), chính sách thận trọng và chính sách
dung hòa.
8
1.2.1.1. Chính sách quản lý vốn lưu động cấp tiến (mạo hiểm)
1.1 qu cp tin
Chính sách quản lý vốn lưu động cấp tiến là sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài
sản cấp tiến và nợ cấp tiến. Qua mô hình trên ta thấy doanh nghiệp đã sử dụng một
phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản lưu động.
Chính sách vốn lưu động cấp tiến có các đặc điểm:
- Khả năng thanh toán không được đảm bảo: quản lý tài sản lưu động theo trường
phái cấp tiến thường duy trì mức thấp nhất của tài sản lưu động, doanh nghiệp chỉ giữ
trong tay mức tối thiểu, dựa vào chính sách quản lý có hiệu quả và vay ngắn hạn để
đáp ứng mọi nhu cầu không dự báo trước. Do vậy, nếu quản lý không hiệu quả có thể
dẫn tới khả năng doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
- Sự ổn định của nguồn vốn không cao: do nguồn vốn huy động được chủ yếu là
nguồn ngắn hạn, có thời gian sử dụng dưới 1 năm.
- Thời gian quay vòng tiền được rút ngắn: thông qua giảm mức trung bình của phải
thu khách hàng và hàng tồn kho, làm tăng vòng quay và rút ngắn thời gian quay vòng,
do đó rút ngắn chu kỳ kinh doanh dẫn tới rút ngắn thời gian quay vòng tiền.
- Chi phí thấp: quản lý tài sản lưu động và nợ ngắn hạn theo trường phái cấp tiến
sẽ làm giảm chi phí. Khoản phải thu khách hàng ở mức thấp nên chi phí quản lý cũng
ở mức thấp. Hàng lưu kho được giữ ở mức tối thiểu giúp làm giảm chi phí lưu kho
cũng như những tổn thất do lỗi thời, hư hỏng,… Lãi suất ngắn hạn thấp hơn lãi suất
dài hạn làm cho phí lãi vay ngắn hạn thấp hơn dài hạn.
- Rủi ro cao: Quản lý tài sản lưu động theo trường phái cấp tiến có thể gặp một số
rủi ro như: không đủ tiền để thực hiện chính sách quản lý có hiệu quả, hàng dự trữ của
doanh nghiệp thấp dẫn đến doanh thu có thể bị mất khi không ký được hợp đồng do
hết hàng. Quản lý nợ ngắn hạn theo trường phái cấp tiến có những rủi ro xuất phát từ
điều kiện kinh tế chung và liên tục có nhu cầu tài trợ ngắn hạn, lãi suất cho vay biến
động làm tăng rủi ro cho doanh nghiệp.
- Thu nhập yêu cầu cao: quản lý vốn lưu động theo trường phái cấp tiến có doanh
thu dự kiến cao hơn, chi phí quản lý, chi phí lãi vay,… thấp hơn sẽ làm cho EBT cao
hơn.
Như vậy chính sách này tuy đem lại lợi nhuận cao nhưng rủi ro cũng cao.
TSLĐ
TSCĐ
NV
NH
NV
DH
9
1.2.1.2. Chính sách quản lý vốn lưu động thận trọng
1.2 qu thn trng
Chính sách quản lý vốn lưu động thận trọng là sự kết hợp giữa mô hình quản lý
tài sản thận trọng và nợ thận trọng. Qua mô hình trên ta có thể thấy khi áp dụng chính
sách này, doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản
lưu động.
Chính sách quản lý vốn lưu động thận trọng có các đặc điểm sau:
- Khả năng thanh toán được đảm bảo: Quản lý tài sản lưu động theo trường phái
thận trọng duy trì tài sản lưu động ở mức cao, luôn đủ để đảm bảo duy trì thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn.
- Tính ổn định của nguồn vốn cao: do nguồn vốn chủ yếu là dài hạn, thời gian sử
dụng trên 1 năm nên doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn đầu tư cho hoạt động sản
xuất kinh doanh mà chưa lo ngay đến việc trả nợ.
- Thời gian quay vòng tiền kéo dài: do hàng lưu kho và các khoản phải thu khách
hàng tăng, làm tăng thời gian quay vòng, kéo dài chu kỳ kinh doanh, từ đó dẫn tới tăng
thời gian quay vòng tiền.
- Chi phí huy động vốn cao: quản lý tài sản lưu động và nợ ngắn hạn theo trường
phái thận trọng sẽ làm tăng chi phí. Phải thu khách hàng ở mức cao nên chi phí quản lý
ở mức cao. Hàng lưu kho lớn làm tăng chi phí lưu kho và các khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho. Lãi suất cho vay dài hạn cao làm tăng chi phí lãi vay.
- Hạn chế rủi ro: quản lý vốn lưu động theo trường phái thận trọng có thể gặp phải
một số rủi ro như: biến động lãi suất cho vay dài hạn,… Bên cạnh đó, doanh nghiệp
cũng có thể tránh được một số rủi ro như biến động tăng giá thành sản phẩm do lượng
hàng dự trữ ở mức cao,…
- Thu nhập yêu cầu không cao: quản lý vốn lưu động theo trường phái thận trọng
có doanh thu dự kiến không cao, các chi phí như quản lý, lãi vay… cao sẽ làm cho
EBT thấp.
Như vậy, chính sách này hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp, nhưng lợi nhuận đem
lại không cao.
TSLĐ
TSCĐ
NV
NH
NV
DH
10
1.2.1.3. Chính sách quản lý vốn lưu động dung hòa
1.3qu
Dựa trên cơ sở của nguyên tắc tương thích được thể hiện trên mô hình cho thấy
tài sản lưu động được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn ngắn hạn và tài sản cố định
được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn dài hạn. Chính sách dung hòa có đặc điểm kết hợp
quản lý tài sản thận trọng với nợ cấp tiến hoặc kết hợp chính sách quản lý tài sản cấp
tiến với nợ thận trọng.
Tuy nhiên, trên thực tế để đạt được trạng thái tương thích không hề đơn giản do
vấp phải nhiều vấn đề như sự tương thích kỳ hạn, luồng tiền hay khoảng thời gian. Do
vậy mà chính sách này chỉ cố gắng tiến tới trạng thái dung hòa rủi ro và tạo ra mức lợi
nhuận trung bình, hạn chế nhược điểm của hai chính sách cấp tiến và thận trọng.
1.2.2. Quản lý vốn bằng tiền mặt và các chứng khoán có tính thanh khoản cao
Tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư
chứng khoán ngắn hạn là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của doanh
nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự trữ
vốn tiền mặt ở một quy mô nhất định. Nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt trong các doanh
nghiệp thông thường là để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày như mua sắm hàng
hoá, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu
dự phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thường chưa dự đoán được và động
lực trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh
có tỷ suất lợi nhuận cao. Việc duy trì một mức dự trữ vốn tiền mặt đủ lớn còn tạo điều
kiện cho doanh nghiệp có cơ hội thu được chiết khấu trên hàng mua trả đúng kỳ hạn,
làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
Quy mô vốn tiền mặt là kết quả thực hiện nhiều quyết định kinh doanh trong các
thời kỳ trước, song việc quản trị vốn tiền mặt không phải là một công việc thụ động.
Nhiệm vụ quản trị vốn tiền mặt do đó không phải chỉ là đảm bảo cho doanh nghiệp có
đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán mà quan
trọng hơn là tối ưu hóa số vốn tiền mặt hiện có, giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc
tỷ giá hối đoái và tối ưu hóa việc đi vay ngắn hạn hoặc đầu tư kiếm lời.
NV
NH
NV
DH
TSLĐ
TSCĐ
11
Mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý cần được xác định sao cho doanh nghiệp có thể
tránh được các rủi ro do không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hạn thanh toán
nên bị phạt hoặc phải trả lãi cao hơn, không làm mất khả năng mua chịu của nhà cung
cấp, tận dụng các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Phương pháp đơn giản thường dùng để xác định mức dự trữ ngân quỹ hợp lý là
lấy mức xuất ngân quỹ trung bình hàng ngày nhân với số lượng ngày dự trữ ngân quỹ.
Người ta cũng có thể sử dụng phương pháp tổng chi phí tối thiểu trong quản trị
vốn tồn kho dự trữ để xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý của doanh nghiệp. Bởi
vì giả sử doanh nghiệp có một lượng tiền mặt và phải sử dụng nó để đáp ứng các
khoản chi tiêu tiền mặt một cách đều đặn. William Baumol là người đầu tiên phát hiện
mô hình quản lý hàng tồn kho EOQ có thể vận dụng cho mô hình quản lý tiền mặt. Khi
lượng tiền mặt đã hết, doanh nghiệp có thể bán các chứng khoán ngắn hạn (có tính
thanh khoản cao) để có được lượng tiền mặt như lúc đầu. Có hai loại chi phí cần được
xem xét khi bán chứng khoán: một là chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt, đó chính là
mức lợi tức chứng khoán doanh nghiệp bị mất đi; hai là chi phí cho việc bán chứng
khoán mỗi lần, đóng vai trò như là chi phí mỗi lần thực hiện hợp đồng. Trong điều
kiện đó mức dự trữ vốn tiền mặt tối đa của doanh nghiệp chính bằng số lượng chứng
khoán cần bán mỗi lần để có đủ lượng vốn tiền mặt mong muốn bù đắp được nhu cầu
chi tiêu tiền mặt. Theo mô hình EOQ, với giả định doanh nghiệp chi trả tiền mặt một
cách ổn định, ta có lượng dự trữ tiền mặt tối ưu (M
*
) là:
M
*
=
Trong đó:
M
*
: Số lượng tiền mặt dự trữ tối ưu.
M
n
: Tổng mức tiền mặt chi dùng trong năm.
C
b
: Chi phí cho mỗi lần bán chứng khoán.
i: Lãi suất (Chi phí lưu giữ 1 đơn vị tiền mặt).
Mô hình trên cho thấy nếu lãi suất cao, doanh nghiệp càng giữ ít tiền mặt và
ngược lại, nếu chi phí cho việc bán chứng khoán thanh khoản cao thì doanh nghiệp
càng dự trữ nhiều tiền mặt.
Dự đoán ngân quỹ là tập hợp các dự kiến về nguồn và sử dụng ngân quỹ. Ngân
quỹ hàng năm được lập vừa tổng quát, vừa chi tiết cho từng tháng và tuần. Dự đoán
các luồng nhập ngân quỹ bao gồm luồng thu nhập từ kết quả kinh doanh; từ kết quả
hoạt động tài chính; luồng đi vay và các luồng tăng vốn khác. Trong các luồng nhập
12
ngân quỹ kể trên, luồng nhập ngân quỹ từ kết quả kinh doanh là quan trọng nhất. Nó
được dự đoán dựa trên cơ sở các khoản doanh thu bằng tiền mặt dự kiến trong kỳ. Dự
đoán các luồng xuất ngân quỹ thường bao gồm các khoản chi cho hoạt động kinh
doanh như mua sắm tài sản, trả lương, các khoản chi cho hoạt động đầu tư theo kế
hoạch của doanh nghiệp; các khoản chi trả tiền lãi phải chia, nộp thuế và các khoản chi
khác.
Trên cơ sở so sánh các luồng nhập và luồng xuất ngân quỹ, doanh nghiệp có thể
thấy được mức dư hay thâm hụt ngân quỹ. Từ đó thực hiện các biện pháp cân bằng thu
chi ngân quỹ như tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ phải thu, đồng thời giảm tốc độ
xuất quỹ nếu có thể thực hiện được hoặc khéo léo sử dụng các khoản nợ đang trong
quá trình thanh toán. Doanh nghiệp cũng có thể huy động các khoản vay thanh toán
của ngân hàng. Ngược lại khi luồng nhập ngân quỹ lớn hơn luồng xuất ngân quỹ thì
doanh nghiệp có thể sử dụng phần dư ngân quỹ để thực hiện các khoản đầu tư trong
thời hạn cho phép để nâng cao hiệu quả sử dụng số vốn tạm thời nhàn rỗi của mình.
Hoạt động thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp diễn ra hàng ngày, hàng giờ;
hơn nữa vốn tiền mặt là một loại tài sản đặc biệt có khả năng thanh toán cao, dễ dàng
chuyển hoá sang các hình thức tài sản khác, vì vậy doanh nghiệp phải có biện pháp
quản lý, sử dụng vốn tiền mặt một cách chặt chẽ để tránh bị mất mát, lợi dụng. Các
biện pháp quản lý cụ thể là:
Thứ nhất, mọi khoản thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp đều phải thực hiện
thông qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ, tự thu tự chi.
Thứ hai, phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn tiền mặt,
nhất là giữa thủ quỹ và kế toán quỹ; phải có các biện pháp quản lý bảo đảm an toàn
kho quỹ.
Thứ ba, doanh nghiệp phải xây dựng các quy chế thu chi bằng tiền mặt để áp
dụng cho từng trường hợp thu chi. Thông thường các khoản thu chi không lớn thì có
thể sử dụng tiền mặt, còn các khoản thu chi lớn cần sử dụng hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt.
Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt, cần xác định rõ đối tượng tạm ứng,
mức tạm ứng và thời hạn thanh toán tạm ứng để thu hồi kịp thời.
1.2.3. Quản lý hàng tồn kho
Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh nghiệp lưu giữ để
sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp tài sản tồn kho dự trữ thường ở
ba dạng: nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất; các sản phẩm dở dang và bán
13
thành phẩm; các thành phẩm chờ tiêu thụ. Tuỳ theo ngành nghề kinh doanh mà tỷ
trọng các loại tài sản dự trữ trên có khác nhau.
Việc quản lý tồn kho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan trọng, không phải
chỉ vì trong doanh nghiệp tồn kho dự trữ thường chiếm tỉ lệ đáng kể trong tổng giá trị
tài sản của doanh nghiệp. Điều quan trọng hơn là nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp
lý sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm
hàng hoá để bán, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động.
Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thường phụ thuộc vào:
quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất của doanh nghiệp, khả
năng sẵn sàng cung ứng của thị trường, chu kỳ giao hàng, thời gian vận chuyển và giá
cả của các loại nguyên vật liệu.
Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang phụ thuộc vào:
đặc điểm và các yếu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản phẩm, độ
dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm, trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh
nghiệp.
Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm thành phẩm, thường chịu ảnh hưởng bởi các
nhân tố như sự phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
- Phương pháp tổng chi phí tối thiểu
Mục tiêu của việc quản trị vốn tồn kho dự trữ là nhằm tối thiểu hoá các chi phí
dự trữ tài sản tồn kho trong điều kiện vẫn đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh được tiến hành bình thường.
Việc lưu giữ một lượng hàng tồn kho làm phát sinh các chi phí. Tồn kho càng
lớn, vốn tồn kho dự trữ càng lớn thì không thể sử dụng cho mục đích khác và làm tăng
chi phí cơ hội của số vốn này.Vì vậy, doanh nghiệp cần xem xét mức dự trữ hợp lý để
giảm tổng chi phi dự trữ tồn kho tới mức thấp nhất. Phương pháp quản lý dự trữ tồn
kho theo nguyên tắc trên được gọi là phương pháp tổng chi phí tối thiểu.
- Phương pháp tồn kho bằng không
Phương pháp này cho rằng các doanh nghiệp có thể giảm thấp các chi phí tồn
kho dự trữ đến mức tối thiểu với điều kiện các nhà cung cấp phải cung ứng kịp thời
cho doanh nghiệp các loại vật tư, hàng hoá khi cần thiết. Do đó có thể giảm được các
chi phí lưu kho cũng như các chi phí thực hiện hợp đồng. Phương pháp này có ưu
điểm tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể dành ra một khoản ngân quỹ sử dụng cho
đầu tư mới; tuy nhiên phương pháp này lại làm tăng các chi phí phát sinh từ việc tổ
chức giao hàng đối với các nhà cung cấp.
- Quản lý dự trữ theo phương pháp cổ điển hay đặt hàng hiệu quả nhất – EOQ
(Economic Odering Quantity)