Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

đánh giá khái quát về công tác kế toán tại công ty cổ phần arajp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.7 MB, 36 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển, đặc biệt là trong những năm
gần đây, Việt Nam với nền kinh tế thị trường và đã trở thành thành viên chính
thức của tổ chức thương mại thế giới WTO thì những cơ hội phát triển kinh tế
đối với Việt Nam ngày càng lớn. Tuy nhiên kèm theo những cơ hội cũng là
những thách thức, khó khăn lớn đối với một nền kinh tế đang phát triển như ở
Việt Nam.
Các doanh nghiệp ở Việt Nam cũng theo đó mà có những cơ hội phát
triển, nhưng cũng không ít những khó khăn. Việc nắm bắt thông tin nhạy bén,
nhanh chóng, chính xác, kịp thời chính là sức mạnh để các doanh nghiệp có thể
đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy công tác kế toán
trong các doanh nghiệp càng đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển
của doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần SaraJP nói riêng.
Hiểu được vai trò quan trọng của công tác kế toán trong các doanh
nghiệp, cũng như muốn tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại công ty, mà em đã
chọn công ty cổ phần SaraJP làm nơi thực tập và viết báo cáo thực tập của mình.
Báo cáo thực tập của em gồm 3 phần:
Phần I. Tổng quan chung về công ty cổ phần SaraJP
Phần II. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần
SaraJP
Phần III. Đánh giá khái quát về công tác hạch toán kế toán tại công ty
cổ phần SaraJP.
Được sự chỉ bảo, giúp đỡ của thầy giáo Ths:Trương Anh Dũng. Nhưng
kiến thức của em còn hạn chế, cũng như thời gian thực tập tại công ty chưa được
nhiều nên báo cáo thực tập của em không tránh khỏi những nhầm lẫn và thiếu
sót. Em rất mong được sự giúp đỡ của thầy để bài viết lần sau của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Đỗ Thị Tâm Lớp Kế Toán47c
1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SARAJP(SARA
WINDOW).
1.1. Giới thiệu chung về tập đoàn SARA.
Tập đoàn Sara là tập đoàn được đầu tư vốn của tập đoàn C.P.R Nhật Bản,
có trụ sở tại: 4 – 102, Higasshinobusue, Himeji, Hyogo, 670-0965, Japan.
Tel: (079) 288 -8009
Fax: (079) 288 8660
Hiện tại Sara Group đã phát triển thành tập đoàn gồm 16 công ty thành
viên hoạt động đa lĩnh vực trên khắp thế giới tại: Hông Kông, , Mỹ, Đức, Nga,
Nhật Bản, Ấn độ, Thái Lan, Lào, Việt Nam…
Mỗi công ty của Sara hoạt động chuyên nghiệp trên từng lĩnh vực như:
sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ về công nghệ thông tin (phần mềm máy
tính, thiết bị ngoại vi, thương mại điện tử, đào tạo…), Điện tử viễn thông; Sản
xuất sản phẩm của nhựa Sara window; Sản xuất bột nhang, sản xuất cà phê, may
mặc thời trang…
Tập đoàn Sara có đội ngũ cán bộ nhân viên trên 1.000 người có trình độ
cao đẳng, đại học và trên đại học, cùng đội ngũ công nhân có tay nghề cao. Quá
trình nhiều năm hoạt động trên trường quốc tế, tập đoàn Sara đã tạo được giá trị
thương hiệu cũng như uy tín tuyệt đối đối với khách hang và đối tác.
Trụ sở Sara Group tại các nước:
 TRỤ SỞ HỒNG KÔNG.
Phòng 1708, toà nhà thương mại Kai Tak.
317- 319 Des Voeux Road, Central, Hồng Kông
Điện thoại: (00852) 2851 1823
Fax: (00852) 2851 1826
Tổng giám đốc: Mr Yang Ming
Giám đốc điều hành: Mr Lê Ngọc Hà
Sinh viên: Đỗ Thị Tâm Lớp Kế Toán47c
2

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thư ký: Panocean
 TRỤ SỞ HÀN QUỐC.
3Fsindorico Bldg 514 – 1 Yatap-dong, Bundang-gu, Seongnam, Kyougki-
do, Korea
Điện thoại: +82-31-709-7215
Fax: +82-31-709-7219
 TRỤ SỞ THÁI LAN.
317 Đường Bừng Càn- Bừng Càn- Tỉnh Noọng Khai- Thái Lan.
Điện thoại: 00668 106 1685
Fax: 042 491 323
Website:
 TRỤ SỞ LÀO.
Km 14 Đường Thang Òn ( Ngã ba Đon Đủn), Thành phố Viêng Chăn,
Lào
Điện thoại: 00856 207777768
Email:
Website: www.saralao.com
 TRỤ SỞ NHẬT BẢN
4-102, Higasshinobusue, Himeji, Hyogo, 670-0965, Japan.
Email: /
 TRỤ SỞ ĐỨC
Friedentrasse 7-06420 Rothenburg – Germany
Điện thoại: 0049-1511867539
Email:
 TRỤ SỞ VIỆT NAM
 Hồ Chí Minh:
554A Lê Quang Định, Phường 1, Quận Vò Gấp
Sinh viên: Đỗ Thị Tâm Lớp Kế Toán47c
3

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Điện thoại: 08 35886492
Fax: 08 3588485
Website: www.sara.net.vn
 Hà Nội:
 908- Toà nhà 14T1- Phố Hoàng Đạo Thuý- Trung Hoà Nhân
Chính- Quận Cầu Giấy- Hà Nội
Điện thoại: 04 32811237
Fax: 04 32811078
Website: www.sarajp.vn
 205- Toà nhà A5 Đại Kim – Phường Định Công- Hoàng Mai- Hà
Nội
Điện thoại: 04 36413757
Fax: 04 36413761
Website: www.sara.com.vn
 704 Toà nhà Thành Công- 25 Láng Hạ- Quận Ba Đình
Điện thoại: 04 35148396
Fax: 04 35148397
Website:
 Nghệ An
Km số 2 Đại Lộ Lê Nin, Thành phố Vinh, Nghệ An
Điện thoại: 038 3595888
Fax: 038 3594176
Website: www.sarajsc.vn
 Hà Tĩnh
Số 161 Đường Trần Phú, Tp Hà Tĩnh
Điện thoại: 039 3897897/ 3240528
Các công ty thành viên tại Việt Nam.
Sinh viên: Đỗ Thị Tâm Lớp Kế Toán47c
4

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1. Sara Group- Central Hông Kông
2. Công ty cổ phần Sara Việt Nam (Sara vietnam)- Hà Nội
3. Công ty cổ phần truyền thông Sara (Sara Media)- HàNội
4. Công ty cổ phần Sara Hà nội- Hà Nội
5. Công ty cổ phần máy thiết bị văn phòng Sara (Sara Ecom)- Hà Nội
6. Công ty cổ phần Sara (Sara JSC)- TP Vinh
7. Công ty cổ phần đầu tư và phát triển CNTT Sara ( Sara Intecom) – Hà Tĩnh
8. Công ty cổ phần viễn thông Sara ( Sara Telecom) – TP Hồ chí Minh
9. Công ty cổ phần đầu tư chứng khoán Sara (Sara Invert) – Hà Nội
10.Công ty cổ phần đầu tư, xây dựng và thương mại Sara ( Sara Tracinco)- Hà
Nội
11.Công ty cổ phần Sara Lào
12.Công ty cổ phần Sara Thái Việt
13.Công ty cổ phần SaraJP(SaraWindow)- Hà Nội
14.Công ty cổ phần Sara425- TP Vinh
15.Công ty cổ phần công nghệ cao(Sara Hitech)- TP Vinh
16.Công ty cổ phần Vinawine- TP Hồ Chí Minh
1.2. Giới thiệu chung về công ty cổ phần SaraJP (SaraWindow)
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần SaraJP
Xã hội ngày càng phát triển trên nhiều lĩnh vực, theo đó là nhu cầu của
con người cũng ngày càng tăng trong nhiều vấn đề, đặc biệt là các nhu cầu về
nhà ở, khách sạn, các trung tâm thương mại…đòi hỏi ngày càng hiện đại hơn,
chất lượng dịch vụ ngày càng tăng lên. Hơn thế nữa nắm bắt được xu thế xã hội,
tài nguyên rừng ngày càng cạn kiệt do nhiều nguyên nhân, đòi hỏi có những sản
phẩm thay thế có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Tập đoàn Sara
Group đã nghiên cứu và thành lập công ty cổ phần SaraJP (Sarawindow) Theo
giấy phép đăng ký kinh doanh số010304132
Sinh viên: Đỗ Thị Tâm Lớp Kế Toán47c
5

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh này:
Tên công ty: Công ty cổ phần Sara JP
Tên giao dịch: Sara JP JSC
Tên viết tắt: Sara JP
Website: www.sarawindow.vn
Email:
Mã số thuế: 0101084729
Trụ sở giao dịch chính: P205, Nhà A5- Khu đô thị mới Đại Kim- Định Công-
Hoàng Mai- Hà Nội
Điện thoại: 04 32811237
Fax: 04 32811078
Vốn điều lệ của công ty: 10.000.000.000 vnđ ( Mười tỷ việt nam đồng chẵn)
Tổng vốn điều lệ này được chia thành 10.000 cổ phần, mệnh giá 1.000.000/ cồ
phần.
Các cổ đông sáng lập công ty:
STT CĐ sáng lập Số CP Số tiền tương
ứng
1 Trần Khắc Hùng 5100 5.100.000.000
2 Trần Thị Hương 4700 4.700.000.000
3 Nguyễn Trọng Tiến 200 200.000.000
Người đại diện theo pháp luật là Bà: Trần Thi Hương
Sinh ngày: 05/06/1974
Giới tính: Nữ
Dân tộc: Kinh
Quốc tịch: Việt Nam
CMND số: 013039233, Công An Tp Hà Nội cấp ngày: 18/02/2008
Sinh viên: Đỗ Thị Tâm Lớp Kế Toán47c
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty cổ phần SaraJP là công ty chuyên sản xuất các loại cửa sổ, cửa đi,
vách ngăn bằng vật liệu uPVC cao cấp có lõi thép gia cường và kính hộp theo
tiêu chuẩn chất lượng châu Âu.
Các sản phẩm của Sarawindow được sản xuất trên dây chuyền công nghệ
đồng bộ, hiện đại, đảm bảo các công đoạn kiểm tra chặt chẽ, nghiêm ngặt, tuân
thủ đầy đủ các yêu cầu của nhà sản xuất, khách hàng và TCVN 7451,
7452/2004. Sarawindow không những đạt tiêu chuẩn về kỹ thuật mà còn là sản
phẩm có tính cạnh tranh cao trên thị trường bởi nó phù hợp với nhiều cấp độ của
người tiêu dùng trên thị trường Việt Nam
Sarawindow ra đời không chỉ nhằm mục đích tạo nên sự khác biệt về chất
lượng, kiểu dáng, mẫu mã mà còn góp phần thiết thực trong việc ứng dụng công
nghệ tiên tiến và vật liệu mới, chất lượng cao trong ngành xây dựng Việt Nam.
Cửa nhựa Sarawindow được sản xuất trên dây chuyền kỹ thuật hiện đại từ
châu Âu, nhờ vậy mà cửa Sarawindow có những ưu điểm hơn các loại cửa làm
bằng các vật liệu truyền thống như gỗ, nhôm, sắt về tính cách âm, cách nhiệt, độ
bền và khả năng chịu lực cao, không bị cong, vênh, phù hợp với đặc tính không
gian và kiến trúc riêng biệt.
Trong các chính thức hoạt động, công ty đều làm ăn có hiệu quả và thực
hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước và người lao động. Các sản phẩm của công ty
sản xuất theo đơn đặt hàng và thực hiện phân phối thành phẩm theo hình thức:
phân phối trực tiếp và phân phối gián tiếp.
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty được thể hiện qua các
chỉ tiêu tài chính:
Sinh viên: Đỗ Thị Tâm Lớp Kế Toán47c
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Như vậy: Nhìn vào một số chỉ tiêu tài chính của công ty ta có thể nhận thấy
tìnhhình tài chính của công ty đều rất khả quan.
Doanh thu năm 2007 tăng so với 2006 là 683542(nghìn đồng), tăng

khoảng 8.65%; Năm 2008 tăng so với năm 2007 khoảng 2.14%
Tài sản của công ty qua các năm ngày càng được đầu tư. TSNH 2007 tăng
3.29% so với 2006, năm 2008 tăng 7.39% so với 2007.
Lợi nhuận của công ty năm sau cao hơn năm trước, năm 2008 lợi nhuận
tăng 201.608(ng.đ) si với 2007, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn hiệu quả.
Tình hình hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp còn được thể hiện ở việc
thu hút lao động đến với công ty và thu nhập bình quân lao động năm sau cao
hơn so với năm trước.
1.2.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý SXKD ở công ty.
Với đặc thù là công ty chuyên sản xuất cửa … thì tổ chức quản lý của
công ty theo mô hình cơ cấu quản lý trực tuyến theo chức năng.
Sinh viên: Đỗ Thị Tâm Lớp Kế Toán47c
8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trương Anh Dũng
Ghi chú:

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty cổ phần SaraJP
Sinh viên: Đỗ Thị Tâm Lớp Kế Toán 47c
9
Ban
Đ. giá
Quan hệ đối chiếu
TỔNG GIÁM

ĐỐC
Phó TGĐ 1 Phó TGĐ 2
Phòng
VT-XNK
Phòng
Kthuật

Phòng
QC, PTTH
Phòng
KD
Nhà MáyPhòng
TCKT
Phòng
HCNS
Ban
NThu
Xưởng Kho PQL
CL
BP
Thiết kế
BP
Tính giá
BPKD
DA
HC
KD
Showroom KDPP
Phòng
L Đặt
Quan hệ quản lý trực tiếp
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trương Anh Dũng
Theo đó giữa các bộ phận, phòng ban đều có những chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn riêng và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau:
 Tổng giám đốc: Là người có quyền hành cao nhất trong công ty, trực
tiếp tham gia quản lý tại công ty.
 Phó tổng giám đốc: Hiện tại ở công ty đang có 2 PTGĐ, các PTGĐ này

chịu sự trực tiếp quản lý của TGĐ, trong đó có một PTGĐ phụ trách
về kỹ thuật và một PTGĐ phụ trách về kinh doanh.
 Phòng HCNS chịu sự quản lý trực tiếp của TGĐ, có chức năng nghiên
cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách, quy định của công
ty về quản lý nhân sự, quản lý hành chính; Tổ chức thực hiện nội quy,
quy định của công ty, cập nhật các thông tin của nhà nước có ảnh h
ưởng với người lao động và điều chỉnh cho phù hợp, đồng thời tư vấn,
cố vấn cho các cấp quản trị khác về công tác quản trị tại các đơn vị
trong công ty.
 Phòng Tài chính Kế Toán: Chịu sự quản lý trực tiếp của TGĐ, có chức
năng tham mưu và giúp việc cho ban giám đốc về quản lý, điều hành
công tác kế hoạch, kế toán, thống kê tài chính của công ty; Đồng thời tổ
chức, triển khai thực hiện công tác kế hoạch, kế toán, thống kê của
công ty theo qui định quản lý của nhà nước, làm nhiệm vụ giám sát tài
chính cho công ty.
 Phòng vật tư, XNK: Chịu sự trực tiếp quản lý của PTGĐ thứ nhất phụ
trách vật tư, kỹ thuật. Phòng này có trách nhiệm cung ứng, mua sắm
hàng hoá để phục vụ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công
ty.
 Phòng Kỹ thuật: Chịu sự quản lý của PTGĐ thứ nhất, phụ trách về vật
tư, kỹ thuật, có chức năng: Nghiên cứu, triển khai các hoạt động kỹ
thuật, công nghệ của công ty trong sản xuất, lắp đặt, bảo hành sản phẩm
Sinh viên: Đỗ Thị Tâm Lớp Kế Toán 47c
10
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trương Anh Dũng
và tiếp nhận chuyển giao công nghệ; Quản lý, bảo dưỡng máy móc,
thiết bị, đề xuất cải tiến nâng cao máy móc phục vụ cho sản xuất;
Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới.
 Phòng kinh doanh: Chịu sự quản lý của PTGĐ phụ trách kinh doanh
Phòng này có chức năng chủ yếu là xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn

hạn và dài hạn cho công ty, tham khảo ý kiến của các phòng, ban để
phân bổ kế hoạch sản xuất, kinh doanh, thường xuyên dự báo về cung,
cầu giá cả hàng hoá nhằm phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của công
ty…
 Phòng QC & PTTH: Chịu sự quản lý của PTGĐ phụ trách kinh doanh,
căn cứ vào chiến lược của công ty, xây dựng mô hình quản lý và thực
hiện việc quảng cáo, truyền thông, phát triển thương hiệu trong từng
giai đoạn; Đề xuất các phương án điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù
hợp với mục tiêu của công ty…
 Nhà máy: Chịu sự quản lý đồng thời của TGĐ và PTGĐ phu trách kỹ
thuật, nhiệm vụ chính là sản xuất các đơn đặt hàng đúng tiến độ với
chất lượng tốt…
Dưới nhà máy còn có các xưởng sản xuất, phòng quản lý chất lượng,
phòng lắp đặt và kho.
Giữa các phòng ban, bộ phận trong công ty có mối liên hệ chặt chẽ
với nhau, điều này được thể hiện rõ trong quy trình sản xuất của công
ty: Từ khâu tìm kiếm khách hàng đến khi bàn giao sản phẩm cho khách
hàng.
Trách nhi mệ
Quá trình bán hàng
Sinh viên: Đỗ Thị Tâm Lớp Kế Toán 47c
11
Bỏo cỏo thc tp tng hp GVHD: Trng Anh Dng
NVKD, NVShowroom,
NVHCKD
NVKD, HCKD, lónh o
trc tip
NVKD, BP thit k
NVKD, T trng
thit k

NVKD, BLĐKD,
NM.
NVKD, BP Báo giá
NVKD, Lãnh đạo KD
Lãnh đạo KD có thẩm
quyền
NVKD,
Lãnh đạo KD, BP Kế
toán, KSNB
Nhà Máy
BP lắp đặt,
NVKD
NVKD, BP Lắp đặt.
PKToỏn
PHN II. THC TRNG T CHC HCH TON K TON TI
CễNG TY C PHN SARAJP
2.1. c im t chc b mỏy k toỏn.
Sinh viờn: Th Tõm Lp K Toỏn 47c
12
Kiểm tra
Yes
Khụng


Khụng
Khụng

Thu thp thụng tin KH
Lắp đặt &
nghiệm thu nội bộ

Theo dõi thanh
toán & l u hs.
Xxét và ký

Kim tra
Nghiệm thu & bàn giao
SP, phiếu BH với KH
Xác nhận năng lực
sản xuất với NM.
ĐNBG & Báo giá
Đàm phán với KH,
dự thảo HĐ
Đề nghị sản xuất
Sản xuất
Kiểm tra
Kt
thỳc
Khụng
Lên ph ơng án KD, t vấn
cho KH, đo đạc.
Đề nghị &Thiết kế
Kiểm tra

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trương Anh Dũng
Cơ cấu tổ chức kế toán tại công ty phù hợp với yêu cầu chung của
công ty, với hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Hình thức này rất
phù hợp để kiểm tra, chỉ đạo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đặc biệt là sự
tập trung thống nhất của kế toán trưởng, của ban lãnh đạo đối với toàn bộ
hoạt động sản xuất của xí nghiệp. Khi có đơn đặt hàng mới, mỗi khách hàng
được kế toán viên của công ty mã hoá bằng một mã số khách hàng riêng. Và

theo dõi riêng đối các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đối với từng khách hàng
này.
Mỗi một kế toán viên đảm nhiệm một hay một vài phần hành kế toán
có liên quan với nhau, các kế toán viên này chịu sự quản lý trực tiếp của kế
toán trưởng
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tinh giảm, gọn nhẹ, đáp ứng yêu cầu,
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán
Sơ đồ 2.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Do mỗi kế toán viên viên đảm nhiệm một hay một số phần hành có
liên quan đến nhau. Đặc điểm, tính chất của các phần hành này là không
giống nhau, nên ngoài việc đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
Sinh viên: Đỗ Thị Tâm Lớp Kế Toán 47c
13
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
VT&TSCĐ
Kế toán
TL&TT
Kế toán
CP&GT
Kế toán
TT&
XĐKQ
Thủ
Quỹ
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trương Anh Dũng
phòng kế toán nói chung, thì mỗi phần hành kế toán cũng có chức năng,
nhiệm vụ riêng của mình.
• Kế toán vật tư và TSCĐ:
Kế toán vật tư có trách nhiệm tính toán định mức nguyên vật liệu, cung

cụ dụng cụ để cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục. Theo dõi sự biến động
về giá cả Nguyên vật liêu, cũng như theo dõi lượng xuất, nhập, tồn kho để có
kế hoạch sản xuất và cung cấp số liệu cho việc trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho cuối kỳ.
Kế toán TSCĐ, theo dõi sự biến động của TSCĐ trong kỳ, để dự toán chi
phí sửa chữa lớn TSCĐ, theo dõi riêng đối với từng loại TSCĐ, cũng như
việc phân bổ khấu hao cho từng đối tượng sử dụng liên quan.
• Kế toán tiền lương và thanh toán:
Kế toán tiền lương theo dõi số lượng nhân viên, công nhân lao động, tổng
hợp bảng chấm công theo ngày làm việc, đồng thời theo dõi số giờ làm thêm
của nhân viên văn phòng cũng như công nhân sản xuất để từ đó tính lương,
và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) cho đúng, đủ.
Kế toán thanh toán theo dõi chi tiết tình hình thanh toán, các khoản phải
thu với khách hàng, phải trả với nhà cung cấp.
• Kế toán chi phí và tính giá thành:
Phần hành kế toán này được tổng hợp từ nhiều phần hành kế toán khác dựa
trên các chứng từ kế toán, sổ kế toán, các bảng kê, bảng phân bổ có liên
quan được phân tích và tổng hợp, như các chứng từ về xuất kho Nguyên vật
liệu, các bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, các khoản lương và trích theo
lương, hay các chứng từ phát sinh chi phí bằng tiền khác. Từ các chứng từ
này, kế toán chi phí sẽ tập hợp vào 3 Tài khoản chủ chính là Tk621(Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp ), TK 622( Chi phí nhân công trực tiếp ), Tk
Sinh viên: Đỗ Thị Tâm Lớp Kế Toán 47c
14
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trương Anh Dũng
627( Chi phí sản xuất chung ). Tất cả các khoản chi phí này đều được tập
hợp riêng cho từng đơn đặt hàng riêng biệt. Cuối kỳ sẽ kết chuyển sang
TK154 để làm căn cứ cho việc tính giá thành.
Quản lý tốt chi phí sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho kế hoạch giảm giá
thành sản phẩm

• Kế toán tiêu thu và XĐKQ:
Đây là phần hành kế toán phản ánh tình hình tiêu thụ thành phẩm cũng
như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, Thông qua phần hành kế toán
này sẽ xác định được kết quả lãi (lỗ) trong kỳ.
• Thủ quỹ:
Giúp tính toán lượng tiền cần thiết tồn quỹ, lượng tiền này không được
nhiều quá sẽ làm ứa đọng vốn, không hiệu quả, nhưng cũng không nên ít quá
vì sẽ ảnh hưởng đến khả năng chi trả trong những trường hợp cần thiết.
2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán, chính sách kế toán.
Hiện nay tại công ty cổ phần SaraJP đang áp dụng chế độ kế toán theo
QĐ15/2006 ngày 20/03/2006 của bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Công ty hiện đang sử dụng phần mềm kế toán VACOM. Trình tự ghi
sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính được tiến hành:
Sinh viên: Đỗ Thị Tâm Lớp Kế Toán 47c
Phần
mềm kế
toán
Sổ kế toán
- Sổ tổng
hợp
- Sổ chi tiết
Chứng từ
kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán
Máy vi tính
15
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo quản trị

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trương Anh Dũng
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính được tiến hành:
Từ các chứng từ kế toán như : Phiếu thu, phiều chi, báo giá của khách hàng,
phiếu nhập vật tư, xuất vật tư, hay biên bản góp vốn của các cổ đông trong
công ty… kế toán sẽ tiến hành nhập số liệu vào các phần hành kế toán trong
phần mềm kế toán. Sau khi hoàn tất việc nhập số liệu, Phần mềm sẽ tự động
tính toán. Sau mỗi lần nhập số liệu, kế toán sẽ thực hiện các thao tác tổng
hợp số liệu cuối tháng hiện hành và lập báo cáo tài chính. Và cuối mỗi
tháng, quý, năm sẽ tiến hành in sổ kế toán: Sổ tổng hợp, các sổ chi tiết liên
quan và các báo cáo tài chính cũng như các báo cáo quản trị sau khi kiểm tra
số liệu giữa sổ kế toán và báo cáo tài chính.
Mặc dù công ty áp dụng hình thức ghi sổ trên máy vi tính, nhưng hình
thức kế toán mà công ty đang áp dụng trên phần mềm VACOM này là: Ghi
sổ theo hình thức kế toán Nhật Ký Chung. Trình tự ghi sổ này được thể hiện:
Sinh viên: Đỗ Thị Tâm Lớp Kế Toán 47c
Nhập số liệu hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
16
Chứng từ kế toán
Sổ kế toán
chi tiết
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối
quý, cuối năm
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trương Anh Dũng
Ghi chú:
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật Ký Chung được tiến hành: Hàng
ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra: Phiếu thu, phiếu chi, Hoá đơn
nhập kho, xuất kho, bản báo giá…kế toán tiến hành nhập số liệu vào phần
mềm, sổ nhật ký chung, các sổ kế toán chi tiết. Khi đó phần mềm sẽ tự động
cập nhật vào sổ cái và các bảng cân đối phát sinh các tài khoản.

Các chính sách kế toán đang áp dụng tại đơn vị hiện nay.
Sinh viên: Đỗ Thị Tâm Lớp Kế Toán 47c
Sổ Nhật Ký Chung
Sổ Cái
Bảng cân đối
Số phát sinh
Bảng tổng hợp
Chi tiết
17
Báo cáo tài chinh
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định
kỳ
Quan hệ đối chiếu,
kiểm tra
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trương Anh Dũng
- Đơn vị tiền tệ chủ yếu đang sử dụng là VNĐ, ngoài ra còn sử dụng
các đơn vị tiền tệ khác như: USD, EUR
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp KKTX, và sử
dụng Tk 152- Nguyên vật liệu, 153- Công cụ dụng cụ, Tk156- Hàng
hoá; TK 155- Thành phẩm để hạch toán chi tiết hàng tồn kho Nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá, thành phẩm.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo phương pháp đường
thẳng.
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Hệ thống tài khoản đang áp dụng theo QĐ15/2006-BTC ngày
- Hệ thống BCTC đang áp dụng: Báo cáo KQKD, BCĐKT, BCLCTT,
Thuyết minh BCTC.
2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty cổ
phần SaraJP.

2.3.1. Kế toán tiền lương.
a. Đặc điểm kế toán tiền lương.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết
mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công
việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh
nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần
tích cực lao động. Đối với doanh nghiệp, tiền lương phải trả cho người lao
động là 1 yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, do đó các doanh nghiệp
phải sử dụng lao động hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương. Việc trả
lương và các khoản trích theo lương đúng chế độ, đúng nguyên tắc kích
thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng tạo cơ
sỏ cho việc phân bổ nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác.
Sinh viên: Đỗ Thị Tâm Lớp Kế Toán 47c
18
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trương Anh Dũng
Nhiệm vụ hạch toán lao động tiền lương trong công ty cổ phần
SaraJP:
 Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp sổ liệu về số lượng lao động,
thời gian, kết quả lao động, tính lương và các khoản trích theo
lương…
 Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xưởng, hạch
toán tiền lương đúng chế độ, quy định.
 Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ
cấp, trợ cấp cho người lao động.
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi nghành nghề cụ thể có
một thang lương riêng: Thang lương nhân viên hành chính, thang lương
nhân viên kỹ thuật, thang lương nhân viên kế toán…Trong mỗi thang
lương tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn mà

lại chia ra làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền lương
nhất định.
Đơn vị tính lương theo thời gian tại công ty hiện nay là lương
ngày.
Mức lương ngày =
b.Qui trình tính lương.
- Căn cứ vào thời gian lao động của nhân viên thông qua bảng chấm công để
tính lương phải trả cho một sơ CNV điển hình có tên trong bảng chấm công.
Sinh viên: Đỗ Thị Tâm Lớp Kế Toán 47c
19


Mức lương tháng
Số ngày làm việc theo
chế độ ( 26 ngày )
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trương Anh Dũng
Sinh viên: Đỗ Thị Tâm Lớp Kế Toán 47c
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
s GVHD: Trương Anh Dũng
- Căn cứ vài bảng chấm công, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho
công nhân viên có tên trong bảng chấm công.
Bảng thanh toán tiền lương gồm lương cơ bản gồm lương cơ bản và
các phụ cấp khác ngoài lương theo qui định của doanh nghiệp.
Mức lương cơ bản của tháng = Mức lương ngày * Số ngày công trong
tháng.
Các khoản phụ cấp khác ngoài lương như: Phụ cấp điện thoại, Phụ cấp
tiền ăn ca( 15.000đ/ ngày công), các khoản phụ cấp khác được qui định cụ
thể trong qui định của công ty.
- Căn cứ vào thời gian làm thêm giờ và lệnh điều động đi công trường ở nhà

máy, kế toán lập bảng thanh toán tiền làm thêm giờ và thu nhập từ điều động
đi công trường cho nhân viên.
Sinh viên: Đỗ Thị Tâm Lớp Kế Toán 47c
21
Báo cáo thực tập tổng hợp s GVHD: Trương Anh Dũng
Sinh viên: Đỗ Thị Tâm Lớp KếToán 47c
22
Báo cáo thực tập tổng hợp s GVHD: Trương Anh Dũng
Nguồn: Phòng kế toán
Nguồn: Phòng kế toán
Sinh viên: Đỗ Thị Tâm Lớp KếToán 47c
23
Báo cáo thực tập tổng hợp s GVHD: Trương Anh Dũng
Nguồn: Phòng kế toán
Sinh viên: Đỗ Thị Tâm Lớp KếToán 47c
24
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trương Anh Dũng
Kế toán sử dụng Tk334 để hạch toán tiền lương, thưởng và tình hình thanh
toán với người lao động.
Kết cấu Tk 334.
Sinh viên: Đỗ Thị Tâm Lớp Kế Toán47c
25
Tk 334
- Tiền lương, thưởng đã trả
hay ứng trước cho người
lao động.
- Các khoản khấu trừ vào
thu nhập của người lao
động.
- Tiền lương, thưởng,

BHXH thực tế phải trả
cho người lao động.
SD: Số tiền đã trả quá số
tiền phải trả cho người lao
động
SD: Các khoản tiền lương,
thưởng còn phải trả cho người
lao động.

×