Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

iều tra hiện trạng và thiết kế hệ thống xử lý nước thải bệnh viện đa khoa thanh nhàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.87 KB, 80 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các ký hiệu trong đồ án
COD : Nhu cầu ôxy hoá hoá học
BOD : Nhu cầu ôxy hoá sinh hoá
SS : Chất rắn lơ lửng
XL : Xử lý
PT : Phân tích
HS : Hồ sơ
ĐT : Đánh giá
XĐ : Xác định
HTXLNT: Hệ thống xử lý nớc thải
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mở đầu
Trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá, song song với việc phát triển kinh
tế - xã hội thì vấn đề môi trờng nảy sinh và việc bảo vệ môi trờng không chỉ là vấn đề
riêng của một quốc gia mà là vấn đề toàn cầu.
Cùng với sự gia tăng dân số thì đòi hỏi việc quan tâm chăm sóc sức khoẻ con ngời
càng nhiều. Mạng lới y tế và bệnh viện càng phát triển. Hơn một thế kỷ qua khoa học y
học đã đạt đợc nhiều thành tựu to lớn và bệnh viện đã bớc vào kỷ nguyên hiện đại hoá.
Đa những tiến bộ khoa học kỹ thuật và y học vào thực tiễn nhằm mục đích chữa trị,
chăm sóc sức khoẻ cộng đồng một cách có hiệu quả hơn. Tuy nhiên các hoạt động
chăm sóc sức khoẻ không tránh khỏi việc phát sinh chất thải, trong đó có những chất
thải nguy hiểm đối với sức khoẻ cộng đồng và môi trờng. Tổ chức Y tế Thế Giới
(WHO) đã nhấn mạnh cần phải xây dựng các chính sách quốc gia, các khung pháp lý,
đào tạo nhân viên, đồng thời kêu gọi nâng cao nhận thức cộng đồng.
Các nớc nghèo phát sinh ít chất thải hơn các nớc giàu [2]. ở nớc ta chất thải y tế
phát sinh không nhiều nhng nó là mối quan tâm lo lắng của mọi ngời. Do chất thải y tế
có thể liệt kê vào trong những loại chất thải độc hại, đặc biệt là các bệnh nhiễm vi rút
nghiêm trọng nh HIV/AIDS và viêm gan B và C có thể lây nhiễm trực tiếp sang những
ngời làm công tác chăm sóc sức khoẻ, quản lý chất thải và cả những ngời nhặt rác ở


các bãi rác.
ở Hoa Kỳ hàng năm số trờng hợp bị nhiễm virus viêm gan B từ 162 ữ 321 ngời
trong tổng 300.000 bệnh nhân là do tiếp xúc với công tác chăm sóc sức khoẻ. Năm
1992 Pháp có 8 trờng hợp bị nhiễm HIV đợc xác định do lây nhiễm bệnh nghề nghiệp
trong đó 2 ngời do xử lý trực tiếp chất thải [2].
Chất thải sinh ra từ các hoạt động của bệnh viên chủ yếu ở dạng rắn và lỏng, chúng
chứa nhiều chất bẩn hữu cơ dễ phân huỷ, các vi sinh vật gây bệnh. Trong đó có nhiều
loại vi khuẩn vi rút gây các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, các hoá chất dùng trong
khám chữa bệnh ảnh hởng xấu tới môi trờng và sức khoẻ cộng đồng. Vì vậy cần phải
quản lý và xử lý tốt chất thải bệnh viên để tránh làm ảnh hởng tới sức khoẻ cộng đồng
nói riêng và môi trờng nói chung.
Hiện nay cũng đã có nhiều bệnh viện lu ý đến vấn đề này, song do nhiều nguyên
nhân nên ở phần lớn các bệnh viện chất thải cha đợc quản lý chặt chẽ và xử lý đúng
yêu cầu kỹ thuật. Đa số các bệnh viện chỉ mới quan tâm đến việc xử lý chất thải rắn
(chủ yếu chất thải sinh hoạt), mà cha quan tâm đến việc xử lý chất thải lỏng và chất
thải rắn nguy hại nh các bệnh phẩm gây ảnh hởng nghiêm trọng tới môi trờng, tạo điều
kiện phát sinh và phát triển nhiều loại dịch bệnh nguy hiểm đến sức khoẻ cộng đồng.
Trong phạm vi đồ án tốt nghiệp của em, chỉ đề cập tới vấn đề nớc thải của Bệnh
viện Đa Khoa Thanh Nhàn. Nớc thải từ bệnh viện chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh, nếu
không xử lý mà thải thẳng ra hệ thống sông, hồ của thành phố sẽ gây ô nhiễm nguồn
nớc mặt cũng nh nguồn nớc ngầm. Do đó, chúng ta phải tiến hành xử lý nớc thải trớc
khi thải để đảm bảo chất lợng môi trờng nớc nói riêng và vệ sinh môi trờng nói chung.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
“®iÒu tra hiÖn tr¹ng vµ thiÕt kÕ hÖ thèng xö lý níc
th¶i bÖnh viÖn ®a khoa thanh nhµn”
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Tổng Quan về nớc thải Bệnh viện

I.1. Một số khái niệm chất thải y tế
I.1.1. Chất thải y tế [3].
Chất thải y tế là chất thải phát sinh trong các cơ sở y tế, từ các hoạt động khám
chữa bệnh, chăm sóc, xét nghiệm, phòng bệnh, nghiên cứu đào tạo. Chất thải y tế có
thể ở dạng chất lỏng, rắn, khí.
I.1.2. Chất thải y tế nguy hại [3].
Chất thải y tế nguy hại là chất thải có một trong các thành phần nh: máu, dịch
cơ thể, chất bài tiết; các bộ phận hoặc cơ quan của ngời, động vật; bơm kim tiêm và
các vật sắc nhọn; dợc phẩm, hoá chất và các chất phóng xạ dùng trong y tế. Nếu những
chất thải này không đợc tiêu huỷ sẽ gây nguy hại cho môi trờng và sức khỏe con ngời.
I.1.3. Chất thải phóng xạ lỏng [3].
Chất thải phóng xạ lỏng là dung dịch có chứa tác nhân phóng xạ phát sinh trong
quá trình chẩn đoán, điều trị nh nứơc tiểu của ngời bệnh, các chất bài tiết, nớc súc rửa
các dụng cụ có chứa phóng xạ(Nớc súc rửa dụng cụ trong chẩn đoán hình ảnh có chứa
hạt nhân phóng xạ tia

, hạt nhân nguyên tử
,,
1337567
XeSeGa
I.2. Nguồn phát sinh và đặc tính của nớc thải bệnh viện
I.2.1. Các nguồn phát sinh nớc thải bệnh viện [4].
Nớc thải của bệnh viện chứa nhiều các chất bẩn hữu cơ, vi sinh vật gây bệnh(Trực
khuẩn Shigella gây bệnh lị, Salmonella gây bệnh đờng ruột, S.typhimurium gây bệnh
thơng hàn), ngoài ra trong nớc thải bệnh viện còn chứa chất phóng xạ.
Nớc thải bệnh viện phát sinh từ những nguồn chính sau:
- Nớc thải là nớc ma chảy tràn trên toàn bộ diện tích của bệnh viện.
- Nớc thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên y tế trong bệnh viện, của bệnh nhân
và của ngời nhà bệnh nhân đến thăm và chăm sóc bệnh nhân.
- Nớc thải từ các hoạt động khám và điều trị nh:

+ Nớc thải từ các phòng xét nghiệm nh: Huyết học và xét nghiệm sinh hoá chứa
chất dịch sinh học(nớc tiểu, máu và dịch sinh học, hoá chất).
+ Khoa xét nghiệm vi sinh: Chứa chất dịch sinh học, vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh
trùng, hoá chất.
+ Khoa giải phẫu bệnh: Gồm nớc rửa sản phẩm các mô, tạng tế bào.
+ Khoa X-Quang: Nớc rửa phim.
+ Điều trị khối u: Nớc thải chứa hoá chất và chất phóng xạ.
+ Khoa sản: Nớc thải chứa máu và các tạp chất khác.
- Nớc giặt giũ quần áo, ga, chăn màncho bệnh nhân.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Nớc từ các công trình phụ trợ khác.

Hỗn hợp nớc thải xả ra cống chung của thành phố
Ghi chú: 1. Nớc thải sinh hoạt
2. Nớc thải chứa các vi trùng gây bệnh
3. Nớc thải chứa hoá chất, dợc phẩm.
4. Nớc thải độc hại đặc biệt

Bảng I-1: Nhu cầu tiêu thụ nớc trong bệnh viện [9].
Đối tợng
Số lợng
ngời
Nhu cầu tiêu thụ nớc
(lít/ngời/ngày)
Bệnh nhân N 350 - 400
Cán bộ công nhân viên (0,8-1,1)N 150 -200
Sinh viên thực tập và khách vãng lai (0,7-1)N 20 - 30
I.2.2. Đặc trng nớc thải bệnh viện
1. Nớc thải là nớc ma [4].

Lợng nớc thải này sinh ra do nớc ma rơi trên mặt bằng khuôn viên bệnh viện, đợc
thu gom vào hệ thống thoát nớc. Chất lợng của nớc thải này phụ thuộc vào độ sạch của
khí quyển và mặt bằng rửa trôi của khu vực bệnh viện. Nếu khu vực mặt bằng của bệnh
viện nh: sân bãi, đờng xá không sạch chứa nhiều rác tích tụ lâu ngày, đờng xá lầy lội
5
1
Các trạm tiêm
phát thuốc
Khu xét nghiệm chụp
chiếu X quang
Khu phẫu thuật
Khu hành chính
Khu bào chế d ợc
Cấp cứu
Phòng bệnh nhân
Khu ăn uống nhà bếp
1
2
3
3-4
2
1
1
4
1-4
1
4
1
2
3

1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thì nớc thải loại này sẽ bị nhiễm bẩn nặng, nhất là nớc ma đợt đầu. Ngợc lại, khâu vệ
sinh sân bãi, đờng xá tốt thì lợng nớc ma chảy tràn qua khu vực đó sẽ có mức độ ô
nhiễm thấp.
Bảng I - 2: Lợng ma trung bình/tháng của Hà nội [5]
Tháng
Mật độ(mm)
Min Trung bình Max
1 17 18 122
2 1,4 26 95
3 2,1 48 132
4 3,1 8 200
5 40 194 456
6 24 236 579
7 25 302 738
8 50 323 810
9 47 262 467
10 248 123 638
11 117 47 214
12 66 20 93
Cả năm 2075 1648 4544
2. Nớc thải sinh hoạt [4].
Là loại nớc thải ra sau khi sử dụng cho các nhu cầu sinh hoạt trong bệnh viện của
cán bộ công nhân viên, bệnh nhân, ngời nhà bệnh nhân nh:
Nớc thải ở nhà ăn, nhà vệ sinh, nhà tắm, từ các khu làm việc Lợng nớc thải này
phụ thuộc vào số cán bộ công nhân viên bệnh viện, số giờng bệnh và số ngời nhà bệnh
nhân thăm nuôi bệnh nhân, số lợng ngời khám bệnh.
Nớc thải sinh hoạt chiếm gần 80% lợng nớc đợc cấp cho sinh hoạt. Nớc thải sinh
hoạt thờng chứa những tạp chất khác nhau. Các thành phần này bao gồm: 52% chất

hữu cơ, 48% chất vô cơ. ngoài ra còn chứa nhiều loại VSV gây bệnh, phần lớn các
VSV có trong nớc thải là các virus, vi khuẩn gây bệnh tả, lị, thơng hàn
Bảng I-3 : Lợng nớc thải ở các bệnh viện [1]
STT
Quy mô bệnh viện
(giờng bệnh)
Lợng nớcdùng
(l/ngời/ngày)
Lợng nớcthải
(m
3
/ngày)
1 < 100 700 70
2 100 - 300 700 100-200
3 300 - 500 600 200-300
4 500 - 700 600 300- 450
5 >700 600 >500
6 Bệnh viện kết hợp nghiên cứu và 1000 _
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đào tạo
3. Nớc thải từ khâu khám và điều trị bệnh [4].
Trong các dòng nớc thải của bệnh viện thì dòng thải này có thể coi là loại nớc thải
có độ ô nhiễm hữu cơ cao và chứa nhiều vi trùng gây bệnh nhất.
Nớc thải loại này phát sinh từ nhiều quá trình khác nhau trong hoạt động của bệnh
viện(chẳng hạn từ khâu xét nghiệm, giải phẫu, sản nhi, súc rửa các dụng cụ y khoa, các
ống nghiệm, các lọ hoá chất hoặc giặt tẩy quần áo bệnh nhân, chăn màn, ga giờng cho
các phòng bệnh và vệ sinh lau nhà, cọ rửa tẩy uế các phòng bệnh và phòng làm việc)
Nhìn chung nớc thải loại này bao gồm: Cặn lơ lửng, các chất hữu cơ hoà tan, vi trùng
gây bệnh, có thể cả chất phóng xạ Đây là loại nớc thải độc hại gây ô nhiễm môi tr-

ờng lớn và ảnh hởng nhiều tới sức khoẻ cộng đồng. Do đó, nớc thải loại này nhất thiết
phải đợc xử lý trớc khi thải ra ngoài môi trờng .
4. Nớc thải từ các công trình phụ trợ khác [4].
Nớc thải từ các công trình phụ trợ khác nh từ máy phát điện dự phòng, từ khu vực
rửa xe
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng I - 4: Thành phần và tính chất nớc thải của một số bệnh viện ở Hà nội [7].
Các chỉ tiêu
Phân tích
Đơn vị
BVLao
TW
BV354
BV
Bạch
Mai
BV Nhi
Lu lợng nớc thải m
3
/ng.đ 160 130 1200 170
pH _ 7,21 8,05 7,26 7,03
Hàm lợng cặn lơ lửng mg/l 96 90 80 92
Độ đục NTU 135 149 - -
BOD
5
mg/l 195 180 160 190
COD mg/l 260 250 210 240
DO mg/l 1,4 1,5 1,6 1,17
NH

4
+
mg/l 12,5 14,0 4,3 14
PO
4
3-
mg/l 3,02 3,02 5,2 3,9
Tổng số coliform MPN/100ml 1,8.10
6
1.10
6
220.10
4
1,8.10
6
Vi khuẩn kị khí VK/ml 8.10
7
6.10
7
760 7.10
8
Nh vậy xét các nguồn phát sinh và thành phần của các nớc thải bệnh viện, có thể
nói rằng nớc thải bệnh viện là loại nớc thải nguy hiểm, chứa rất nhiều vi trùng gây
bệnh và các hợp chất hữu cơ độc hại khác, nếu không qua xử lý mà thải ra hệ thống
thoát nớc chung sẽ gây ô nhiễm nặng cho môi trờng, ảnh hởng tới sức khoẻ của toàn
cộng đồng.
I.3. ảnh hởng của nớc thải bệnh viện tới môi trờng
Chất thải nói chung và chất thải bệnh viện nói riêng là nguồn gây ô nhiễm môi tr-
ờng. Chất thải bệnh viện so với chất thải của các ngành khác có khối lợng không lớn,
nhng lại chứa nhiều chất độc hại, vi sinh vật gây bệnh, chất phóng xạdo đó ảnh hởng

lớn đến môi trờng và sức khoẻ con ngời.
Bệnh viện là nơi tập trung đông ngời, phát sinh ra nhiều chất thải(trong đó có nớc
thải) độc hại và nguy hiểm. Xét về nguồn gốc phát sinh nớc thải bệnh viện gần giống
nớc thải sinh hoạt. Nhng xét về khía cạnh vi sinh và dịch tễ, nớc thải bệnh chứa nhiều
loại vi khuẩn gây bệnh và các chất độc hại khác hình thành trong quá trình điều trị. N-
ớc thải bệnh viện khi xả vào nguồn nớc mặt sẽ gây nhiễm bẩn và lan truyền bệnh dịch.
Nớc thải bệnh viện làm ô nhiễm các nguồn nớc mặt: Nớc sông, ao, đầm, hồ, giếng
khơi(84,5% - 86,3%).
Nớc thải bệnh viện gây ô nhiễm đất(88,4%).
Nớc thải bệnh viện thu hút côn trùng có hại: Ruồi, nhặng, muỗi và các sinh vật
khác. Đây là các sinh vật trung gian truyền bệnh dễ gây thành các dịch tác động xấu
đến sức khoẻ cộng đồng.
Ngoài những ảnh hởng đến môi trờng tự nhiên và sức khoẻ thì những tác động xấu
đến phong tục tập quán, mỹ quan ngoại cảnh cũng phải đáng chú ý quan tâm(64,4% -
89,6%).
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I.4. Tình hình quản lý và xử lý nớc thải ở một số bệnh viện điển
hình ở Hà nội
I.4.1. Tình hình quản lý
Do yêu cầu vệ sinh và là nơi tập trung đông ngời nên lợng nớc sử dụng là rất lớn.
Theo tiêu chuẩn thiết kế(TCVN 4470-87), đối với bệnh viện đa khoa có hệ thống cấp
nớc hoàn chỉnh, lợng nớc lạnh sử dụng 300-400 lít/giờng.ngày, nớc nóng 65
0
C lớn hơn
60 lít/giờng.ngày [9].
Tuy nhiên theo thực tế hoạt động hiện nay, lợng nớc sử dụng còn lớn hơn nhiều.
Ngoài việc sử dụng nớc cho việc điều trị, các nhu cầu vệ sinh, giặt giũ, cho cán bộ
công nhân viêncác nguyên nhân làm cho sử dụng nớc tăng lên là bệnh nhân và ngời
đến khám bệnh quá đông, ngời nhà đến chăm sóc bệnh nhân, sinh viên thực tập, ý thức

sử dụng nớc thấp.
Bảng I-5: Tình hình sử dụng nớc tại một số bệnh viện ở hà nội [7].
STT Bệnh viện
Số giờng
bệnh
Lợng nớc sử dụng
m
3
/ngày l/giờng/ng
1 Bệnh viện Quân đội 103 600 400 660
2 Bệnh viện Quân đội 354 300 330 1100
3 Bệnh viện Công an 19/8 350 400 1140
4 Bệnh viện Phụ sản hà nội 200 180 900
5 Viện bảo vệ Bà mẹ và trẻ em 260 200 770
6 Bệnh viện nhi Thụy điển 350 600 1700
7 Bệnh viện Lao phổi Trung ơng 400 400 1000
8 Bệnh viện Hai Bà Trng 300 250 833
9 Bệnh viện Sant Paul Hà nội 450 300 670
Nhìn chung đối với các bệnh viện đa khoa cấp tỉnh tiêu chuẩn cấp nớc nằm ở mức 600-
800l/giờng/ngày. Đối với các bệnh viện chuyên khoa hoặc bệnh viện Trung ơng, lợng nớc sử
dụng tơng đối cao đến1000l/giờng/ngày.
Bảng I- 6: Nhu cầu sử dụng nớc tại các bệnh viện nh sau [9]
Hoạt động Tỷ lệ(%)
Điều trị 18
Lau nhà 15
Bệnh nhân tắm 10
Nấu nớc, thức ăn 12
Giặt giũ 18
Cán bộ công nhân viên sử dụng 12
9

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hao hụt tổn thất 15

Nớc thải bệnh viện đợc chia thành 2 hoặc nhiều loại. Phần lớn nớc thải tập trung có
thành phàn giống nớc thải sinh hoạt. Tuy nhiên, do lợng sử dụng lớn và nớc thải khu vệ
sinh đã đợc xử lý sơ bộ tại các bể tự hoại nên nồng độ các chỉ tiêu ô nhiễm thấp hơn.
Một số bệnh viện có nớc thải đặc trng từ các khâu điều trị X Quang, chiếu xạ nhng
lợng nhỏ không đáng kể và thờng đợc xử lý riêng.
Bảng I-7: Các chỉ tiêu ô nhiễm trong nớc thải các bệnh viện khu vực miền Bắc và
miền Trung nớc ta [6].
Chỉ tiêu
Mức độ
TC nớc thải BV
TCVN: 6772- 2000
Min Trung bình Max
pH 6,2 7,4 8,1 5-9
NH
4
+
8 14 25 1
BOD
5
110 150 250 30
COD 140 200 300 100
SS 100 160 220 50
Coliform 10
6
10
7
10

9
1000

TCVN 6772 2000: Chất lợng nớc- Giới hạn ô nhiễm cho phép
I.4.2. Tình hình xử lý nớc thải bệnh viện [9].
Nớc thải bệnh viện gồm nớc thải sinh hoạt, nớc ma, nớc từ khu vực khám chữa bệnh
và từ các công trình phụ trợ khác.
Nớc thải sinh hoạt của bệnh viện phần lớn qua xử lý tại các bể tự hoại, sau đó xả
vào cống chung.
Nớc thải từ khâu khám chữa bệnh chứa rất nhiều các vi trùng gây bệnh, máu, mủ
và các hoá chất độc hại cũng đợc thải chung với nớc thải sinh hoạt vào cống rãnh của
bệnh viện.
ở Việt Nam đa số các bệnh viện đã đợc xây dựng từ rất lâu, các bệnh viện mới đợc
xây dựng sau này đã cha tính đến mức độ độc hại nguy hiểm của chất thải bệnh viện,
do đó hệ thống xử lý chất thải rắn và chất thải lỏng của bệnh viện hoặc cha có hoặc là
đã có nhng cha đợc sử dụng, hoặc đã đợc triển khai đạt hiệu quả cao. Nguyên nhân do:
Kinh phí đầu t hạn hẹp, ý thức bảo vệ môi trờng còn thấp, qui chế thải loại ban hành
chậm hoặc không đợc thực hiện nghiêm túc nh:
+ Bệnh viện Bạch Mai hiện nay đã có hệ thống xử lý nớc thải. Hệ thống này hoạt
động tơng đối tốt, hiệu quả xử lý cao, nớc ra sau hệ thống xử lý đạt tiêu chuẩn môi tr-
ờng.
+ Bệnh viện Đa khoa Thanh Nhàn trớc đây đã có hệ thống xử lý nớc thải, nhng chỉ
hoạt động đợc từ năm 1982 đến năm 1998 do không có kinh phívận hành.
+ Bệnh viện Phụ sản trớc đây đã có hệ thống xử lý nớc thải, nhng do hiệu quả xử lý
thấp và không có kinh phí vận hành nên hệ thống này bây giờ đã ngừng hoạt động.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ở các nớc đang phát triển, rất ít bệnh viện chú trọng lắp đặt hệ thống xử lý nớc thải
vì lí do thiếu kinh phí, cá biệt có nơi đã xây dựng trạm xử lý nhng lại thiếu kinh phí để
duy trì và bảo dỡng. Mặt khác hệ thống thoát nớc khu vực kém nên trạm xử lý không

đợc vận hành.
Căn cứ vào lu lợng, chế độ xả nớc, thành phần và tính chất nớc thải, sơ đồ xử lý nớc
thải bệnh viện trong điều kiện việt nam hiện nay nh sau [9].


Hình I - 2 : Sơ đồ nguyên tắc xử lý nớc thải bệnh viện
Đối với chất thải bệnh viện, khử trùng bằng phơng pháp hoá học là một khâu cần
thiết. Các loại hoá chất thờng sử dụng là clo lỏng, natri hypoclorit, ozonPhòng thí
nghiệm môi trờng nớc trung tâm kỹ thuật Môi trờng đô thị và khu công nghiệp đã kết
hợp với Công ty t vấn Cấp thoát nớc và Môi trờng Việt nam nghiên cứu xác định liều l-
ợng clo hoạt tính tối u ( jar-test) để khử trùng nớc thải Viện bảo vệ sức khoẻ trẻ em
(bệnh viện nhi Thụy Điển).
11
N ớc thải khoa lây
Khử trùng bằng ph
ơng pháp vật lý
Xử lý sinh học
Khử trùng hoá chất
Xả vào nguồn n ớc mặt
N ớc thải các khoa
Lắng và phân huỷ kị
khí cặn lắng
Khử trùng hoá chất
Xả vào tuyến cống
thoát n ớc thải sinh hoạt
để xử lý tập trung
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ChơngII
Một số phơng pháp xử lý nớc thải
bệnh viện hiện nay


Trong giới hạn của đồ án tốt nghiệp, chúng ta chỉ tập trung giới thiệu đề cập tới các
phơng pháp và biện pháp công nghệ thờng đợc áp dụng hoặc đợc đa ra để xem xét lựa
chọn trong xử lý nớc thải của bệnh viện. Trong thực tế có nhiều biện pháp xử lý khác
nhau. Tuỳ theo đặc trng của từng loại nớc thải có thể sử dụng :
- Phơng pháp xử lý cơ học
- Phơng pháp xử lý hoá lý
- Phơng pháp xử lý sinh học
II.1. Phơng pháp xử lý cơ học [12].
- Xử lý cơ học nhằm loại bỏ khỏi nớc thải các tạp chất không tan có kích thớc lớn và
một phần các chất ở dạng keo.
- Các công trình xử lý cơ học bao gồm: Song chắn rác, bể điều hoà, bể lắng, bể lọc
+ Song chắn rác: Dùng để loại các vật có kích thớc lớn nh giấy nilon, vỏ hộp , gỗ
+ Bể lắng: Dùng để lắng các tạp chất dễ lắng hoặc ở dạng huyền phù thô ra khỏi nớc
thải dới tác dụng của trọng lực.
+ Bể điều hoà: Dùng để điều hoà lu lợng của dòng thải, tải lợng ô nhiễm và ổn định
quá trình xử lý. Bể cũng có tác dụng hỗ trợ cho việc lắng tạp chất rắn lơ lửng.
+ Bể lọc: Dùng để tách các chất phân tán nhỏ khỏi nớc thải bằng các vật liệu ngăn mà
ở các bể lắng không thể loại chúng đợc.
- Phơng pháp này loại bỏ các chất rắn lơ lửng, đảm bảo an toàn cho hệ thống, điều hoà
lu lợng và thành phần các chất ô nhiễm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xử lý
tiếp theo.
- Phơng pháp này có thể loại đợc 60% tạp chất không hoà tan có trong nớc thải, tuy
nhiên không làm giảm nồng độ chất hoà tan trong nớc thải .
- Phơng pháp cơ học thờng đợc sử dụng để xử lý sơ bộ trớc khi xử lý hoá lý, sinh học
đối với nớc thải sinh hoạt, nớc thải công nghiệp và nớc thải bệnh viện .
II.2. Phơng pháp xử lý hoá lý [11].
- Phơng pháp này thờng sử dụng để xử lý nớc thải có chứa nồng độ các chất lơ lửng,
các chất ở dạng keo, dạng nhũ tơng, các chất vô cơ ở dạng hoà tan và có thể áp dụng để
xử lý nớc thải bệnh viện.

- Các quá trình hoá lý thờng sử dụng là : Keo tụ, hấp thụ, tuyển nổi, trao đổi ion
+Phơng pháp keo tụ :
Quá trình keo tụ nhờ tác dụng của các chất đông tụ, các hạt keo sẽ liên kết thành tập
hợp các hạt lớn hơn và tăng tốc độ lắng của chúng. Các chất đông tụ là muối nhôm,
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
muối sắt NaAlO
2
; Al
2
(SO
4
)
3
; Fe
2
(SO
4
)
3
phơng pháp này dùng để tách các chất rắn
nhiễm bẩn ở dạng keo hoà tan có kích thớc quá nhỏ.
+Phơng pháp hấp phụ :
Phơng pháp này dùng các chất hấp phụ nh than hoạt tính, tro xỉ, silicagen để hấp
phụ các chất hữu cơ hoà tan sau xử lý sinh học hay xử lý cục bộ ( các chất không phân
huỷ bằng con đờng sinh học và thờng có tính độc mạnh).
Phơng pháp này có thể tách đợc các chất hữu cơ nh phênol, alkyl, benzen, hợp chất
thơm
+ Phơng pháp tuyển nổi :
- Quá trình tuyển nổi đợc tiến hành bằng phơng pháp sục khí vào trong nớc thải, tạo

các bóng nhỏ khí để kết dính với các hạt và lôi kéo chúng nổi lên bề mặt và đ ợc thu
gom bằng bộ phận vớt bọt .
Tuyển nổi đợc sử dụng để tách các chất rắn hoặc lỏng phân tán không tan, tự lắng
kém ra khỏi nớc thải .
- Các phơng pháp hoá lý đợc áp dụng xử lý nớc thải ở giai đoạn cuối cùng hoặc xử lý
sơ bộ cho các giai đoạn xử lý tiếp theo, tuỳ thuộc vào đặc trng nớc thải, nguồn kinh phí
và yêu cầu mức độ cần làm sạch.
II.3. Phơng pháp xử lý sinh học [12].
- Phơng pháp sinh học là phơng pháp phổ biến và kinh tế nhất để xử lý nớc thải chứa
chất hữu cơ. Phơng pháp này chủ yếu dựa trên hoạt động sống của vi sinh vật để phân
huỷ chất hữu cơ trong nớc thải. Các VSV sử dụng các chất hữu cơ và một số chất
khoáng làm nguồn dinh dỡng và tạo năng lợng. Tuỳ theo phơng thức hô hấp của vi sinh
vật mà ngời ta phân biệt thành phơng pháp hiếu khí và phơng pháp yếm khí.
II.3.1. Phơng pháp yếm khí
Quá trình phân huỷ yếm khí là quá trình phân huỷ các hợp chất trong nớc thải nhờ
các chủng VSV hô hấp yếm khí tạo thành các khí CH
4
, CO
2

* Quá trình công nghệ bao gồm 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Giai đoạn thuỷ phân
Dới tác dụng của các enzim hydrolaza của VSV, các hợp chất hữu cơ phức tạp nh
gluxit, lipit, proteinđợc phân giải thành các chất hữu cơ đơn giản, dễ tan trong nớc
nh peptit,glyxerin, axit amin
+ Giai đoạn 2: Giai đoạn lên men các axit hữu cơ phân tử lợng lớn. Các sản phẩm
thuỷ phân sẽ đợc phân giải yếm khí tạo thành các axit hữu cơ phân tử lợng nhỏ hơn nh
axit butyric, axit propionicNgoài ra còn tạo thành các chất trung tính nh rợu,aldehit
và các khí nh CO
2

, H
2
, NH
3
Trong giai đoạn này BOD, COD giảm không đáng kể, đặc
biệt pH môi trờng có thể giảm mạnh.
Các VSV tham gia giai đoạn này: Bacilus, Clostridium, Pseudomonas
+ Giai đoạn 3: Giai đoạn sinh khí CH
4
Dới tác dụng của các vi khuẩn mêtan, các axit hữu cơ, các chất trung tínhbị phân
giải tạo thành khí mêtan.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sự hình thành khí CH
4
theo 2 phơng thức:
Decacboxyl hoá các axit hữu cơ: Quá trình này chiếm 70%
CH
3
COOH CH
4
+ CO
2
Do khử CO
2
, trong đó chất nhờng điện tử là H
2
hoặc các chất mang H
+
trung gian.

CO
2
+ 4H
2
CH
4
+ 2H
2
O

CO
2
CH
4
+ 2H
2
O
Các VSV tham gia giai đoạn này thuộc các nhóm:
.Methanobacterium .Methanobacillus
. Methanococcus . Methanospirillium
. Methanoarcina .Methanothrix
* Điều kiện hoạt động của quá trình phân huỷ yếm khí
+ Nhiệt độ tối u cho hình thành biogas: 35- 37
o
C( nếu nhiệt độ >37
0
C vi khuẩn a nhiệt
hoạt động, tốc độ sinh khí tăng nhng khả năng cầm khí giảm)
+ pH tối u từ 6,5- 7,5
+Tỷ lệ C/N tối u: 30/1

+ Hàm lợng chất khô: 9- 10%
+ Thời gian lu: Phụ thuộc tính chất nguyên liệu(biến động từ 2- 30 ngày)
Quá trình xử lý yếm khí có thể tiến hành theo các cách: Sử dụng hồ yếm khí, hệ
thống lọc yếm khí,thiết bi UASB. Tuy nhiên, phơng pháp này dùng để lên men bùn cặn
sinh ra trong quá trình xử lý bằng sinh học hay nớc thải công nghiệp chứa hàm lợng
các chất hữu cơ cao(BOD = 4000- 5000mg/l), nên phơng pháp này ít đợc sử dụng để xử
lý nớc thải bệnh viện.
II.3.2. Phơng pháp hiếu khí
II.3.2.1. Cơ sở lý thuyết
Phơng pháp này sử dụng nhóm VSV hiếu khí để chuyển hoá các hợp chất hữu cơ và
vô cơ có thể ôxy hoá sinh học đợc. Để đảm bảo hoạt động sống của chúng cần cung
cấp ôxy liên tục và duy trì nhiệt độ trong khoảng(20 40
0
C)[14].
1. Cơ sở lý thuyết chung
Để thực hiện quá trình ôxy hoá sinh hoá các hợp chất hữu cơ hoà tan, cả các chất keo
và phân tán nhỏ trong nớc thải cần đợc di chuyển vào bên trong tế bào của VSV.
Phơng tình tổng quát các phản ứng của quá trình ôxy hoá sinh hoá trong điều kiện
hiếu khí.
C
x
H
y
O
z
N + (x+ y/4 + z/3 3/4)O
2
xCO
2
+ (y-3)/2 H

2
O + NH
3
+ H
C
x
H
y
O
z
N + NH
3
C
5
H
7
NO
2
+ CO
2
+ H
14
men VSV
men VSV
VSV
VSV
VSV
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong phản ứng trên C
x

H
y
O
z
N là tất cả các chất hữu cơ của nớc thải, còn C
5
H
7
NO
2
là chất thải theo tỷ lệ trung bình các nguyên tố chính trong tế bào VSV, H là năng l-
ợng. Lợng ôxy tiêu tốn cho các phản ứng này là tổng BOD của nớc thải.
Nếu tiếp tục tiến hành quá trình ôxy hoá thì khi không đủ chất dinh dỡng, quá
trình chuyển hoá các chất dinh dỡng của tế bào bắt đầu xảy ra bằng ôxy hoá chất liệu
tế bào.
C
5
H
7
NO
2
+ 5O
2
5 CO
2
+ NH
3
+ 2H
2
O + H

NH
3
+ O
2
HNO
2
+ O
2
HNO
3

Tổng lợng ôxy tiêu tốn cho 4 phản ứng trên gần gấp 2 lần lợng ôxy tiêu tốn cho 2
phản ứng đầu.
2. Các phơng pháp hiếu khí
a. Xử lý nớc thải trong điều kiện tự nhiên
Đối với điêù kiện nớc ta, nhất là đối với các bệnh viện thì xử lý nớc thải trong điều
kiện tự nhiên là không áp dụng đợc.
b. Xử lý nớc thải trong điều kiện nhân tạo
b
1
. Bể aeroten
Bể aeroten là công trình nhân tạo, trong đó ngời ta cung cấp ôxy và khuấy trộn nớc
thải với bùn hoạt tính. Bùn hoạt tính trong bể tồn tại dới dạng bông xốp, tập hợp chủ
yếu các quần thể vi khuẩn khoáng hoá có khả năng hấp thụ và ôxy hoá các chất bẩn
hữu cơ nhờ ôxy có trong nớc thải.
Để đảm bảo có ôxy thờng xuyên và trộn đều nớc thải với bùn hoạt tính, ngời ta th-
ờng cấp khí cho bể aeroten bằng các hệ thống khuấy trộn cơ khí, hệ thống cấp khí nén
hoặc cả hai. Hiệu suất xử lý nớc thải trong bể aeroten, chất lợng bùn hoạt tính phụ
thuộc vào thành phần và tính chất nớc thải, điều kiện thuỷ động học quá trình khuấy
trộn, nhiệt và pH nớc thải, sự tồn tại các nguyên tố dinh dỡng và các yếu tố khác.

Một số sơ đồ công nghệ
- Đối với nớc thải có BOD
5
lớn và các chất độc đối với vi khuẩn thì sử dụng công
nghệ xử lý nớc thải trong bể aeroten nhiều bậc.
Sơ đồ công nghệ
Hình II-1: Sơ đồ hệ thống bể aeroten 2 bậc
- Sơ đồ hệ thống xử lý nớc thải bằng bể aeroten 1 bậc thông thờng
15
Bùn d Bùn d
Bùn tuần hoànBùn tuần hoàn
N ớc thải
ra
N ớc thải
Vào
Aeroten
Bậc 1
Bể lắng đợt
2 bậc 1
Aeroten
Bậc 2
Bể lắng đợt
2 bậc 2
men
enzim
men VSV
men VSV
N ớc thải
ra
Lắng cấp

2
Bùn tuần hoàn
aeroten
N ớc thải
Vào
Bùn d
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Hình II-2: Sơ đồ hệ thống bể aeroten 1 bậc
* Ưu, nhợc điểm: Do vận hành đơn giản, ổn định, an toàn, chi phí xây dựng không quá
cao nên phơng pháp này đợc sử dụng rộng rãi trên Thế giới. Tuy nhiên, hệ thống này
đòi hỏi diện tích rộng, sinh nhiều bùn và cần phải khống chế một lợng bùn cần thiết
nhất định trong bể.
b
2
. Bể lọc sinh học
Bể lọc sinh học là một thiết bị phản ứng sinh học, trong đó các VSV sinh trởng cố
định trên lớp màng bám trên lớp vật liệu lọc. Nớc thải đợc tới từ trên xuống qua lớp vật
liệu lọc. Bể gồm các bộ phận sau :
+ Lớp vật liệu học: Có thể là than, xỉ, đá dăm có bề mặt riêng lớn để vi khuẩn phát
triển
+ Hệ thống phân phối nớc thải có chức năng tới đều nớc trên toàn diện tích lớp đệm .
+ Hệ thống dẫn và phân phối khí ở dới đáy bể lọc
+ Các vi sinh vật đợc sử dụng trong quá trình lọc chủ yếu là vi khuẩn, chúng tạo màng
trên bề mặt vật liệu đệm. Mặc dù màng này rất mỏng nhng cũng có hai lớp: Lớp yếm
khí sát ở bề mặt đệm và lớp hiều khí ở ngoài. Sự phân giải các chất hữu cơ xẩy ra qua
hai quá trình hiếu khí và yếm khí
Khi dòng nớc thải trùm lên màng sinh học, các chất hữu cơ đợc chuyển hoá, sản
phẩm của quá trình trao đổi chất (CO
2

) đợc khuyếch tán ra qua màng chất lỏng .
Cơ chế quá trình lọc
Hình II-3: Các quá trình trong bể lọc sinh học
Sơ đồ hệ thống tháp lọc sinh học
Hình II- 4: Sơ đồ hệ thống tháp lọc sinh học
16
Nớc thải
ra
2
Nớc thải
Vào
Tuần hoàn xen kẽTuần hoàn dòng raTuần hoàn bùn lắng cấp 2
Chất hữu
cơ cacbon
Lớp sinh học
Màng chất
lỏng
Môi tr
ờng lọc
Yếm khí
Hiếu
khí
DO
Không khí
Dòng n ớc
thải
Sản phẩm
cuối
Bùn thải
1

3
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chú thích:
1. Bể lắng cấp 1 3. Tháp lọc sinh học
2. Bơm nớc từ bể lắng sơ cấp 4. Bể lắng cấp 2
- Ưu, nhợc điểm : Phơng pháp này đơn giản, tải lợng chất ô nhiễm thay đổi trong giới
hạn rộng. Thiết bị tơng đối đơn giản và tiêu tốn ít năng lợng, lợng bùn tạo ra ít, thiết bị
lọc có chiều cao lớn nên chiếm diện tích mặt bằng nhỏ. Tuy nhiên, hệ thống này đòi
hỏi kinh phí lớn và hiệu suất quá trình phụ thuộc rõ rệt vào nhiệt độ không khí
Đối với nớc thải bệnh viện, tuỳ mức độ độc hại nguy hiểm, tuỳ thuộc vào điều kiện
cụ thể ( cấp, chức năng, qui mô, vị trí ) của bệnh viện và yêu cầu mức độ làm sạch mà
lựa chọn phơng pháp và công nghệ xử lý thích hợp.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng III
Hiện trạng Bệnh Viện Đa khoaThanh Nhàn
III.1. Lịch sử hình thành và phát triển của bệnh viện
III.1.1. Lịch sử hình thành
Bệnh viện Đa Khoa Thanh Nhàn đợc khởi công xây dựng từ những năm đầu của
thập kỷ 70 và hoàn chỉnh vào năm 1982. Bệnh viện chính thức đi vào hoạt động từ
01/10/1984.
Ngay từ khi mới thành lập bệnh viện đợc thiết kế với quy mô là bệnh viện Đa
Khoa tơng đối hoàn chỉnh, các phòng, ban rõ ràng. Lúc đầu bệnh viện thiết kế với quy
mô 600 giờng bệnh, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, cán bộ và nhân viên y tế còn ít. Sau
này quy mô phát triển hơn, với đội ngũ cán bộ đông đảo, có nhiều y, bác sỹ có tay nghề
cao.
III.1.2. Xu thế phát triển của bệnh viện
Trong những năm gần đây cùng với việc chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ
chế thị trờng, cùng với chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về việc tăng cờng đầu t cho y tế

và giáo dục, hệ thống bệnh viện của nớc ta cũng từng bớc đợc phát triển. Bệnh Viện Đa
Khoa Thanh Nhàn trớc kia với quy mô 600 giờng bệnh đợc lấy theo 1 tên chung, nhng
bây giờ phân làm 3 bệnh viện nh sau:
Bệnh viện Đa Khoa Thanh Nhàn với quy mô 450 giờng.
Bệnh viện Ubớu Hà nội với quy mô 150 giờng, bệnh viện này mới đợc tách ra
cách đây 1 năm.
Bệnh viện Lao Phổi với quy mô 100 giờng, bệnh viện này đợc tách từ năm 1998
và bây giờ nó hoạt động hoàn toàn độc lập, kể cả hệ thống đờng ống cấp nớc và thoát
nớc.
Bệnh viện này cũng từng bớc đợc cải thiện, số giờng bệnh tăng lên, đồng thời đa
thêm một số khoa phòng vào mạng lới hoạt động của bệnh viện.
Hiện nay bệnh viện Ubớu đã xây thêm toà nhà 2 tầng với quy mô 20 buồng
bệnh để chăm sóc và điều trị và nó đã đi vào hoạt động.
Trong hệ thống tổ chức của bệnh viện Thanh Nhàn đã có sự thay đổi, số giờng
bệnh tăng lên. Bệnh viện đã đa thêm khoa chống nhiễm khuẩn vào cách đây 3 năm để
làm nhiệm vụ chống nhiễm khuẩn bệnh viện và nâng cao chất lợng chăm sóc sức khoẻ,
khám chữa bệnh cho nhân dân. Ngoài ra bệnh viện còn đang xây dựng thêm toà nhà
11tầng để phục vụ cho việc khám và chữa bệnh. Khu nhà này sau khi xây dựng xong
thì sẽ chuyển toàn bộ 3 dãy nhà(5 tầng) điều trị lên, còn diện tích này sẽ trả lại cho Ub-
ớu.
Bệnh viện Thanh Nhàn có đội ngũ cán bộ y tế (bác sĩ, y sĩ, y tá, dợc sĩ,) ngày
càng đông đảo với trình độ chuyên môn, tay nghề cao, sự nhiệt tình và tận tụy trong
việc chăm sóc sức khoẻ cho bệnh nhân đã làm cho công tác khám chữa bệnh đạt nhiều
kết quả và đợc nhân dân tin tởng. Bệnh viện Đa khoa Thanh Nhàn tuy cơ sở vật chất
còn nghèo nàn nhng cũng đủ điều kiện chăm sóc và chữa trị cho nhân dân.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
III.2. Hiện trạng nớc thải
BảngIII-1:Bảng thống kê số lợng nhân viên y tế và số lợng
bệnh nhân trong bệnh viện.

Đối tợng Số lợng ngời
Lợngnớcsử dụng
(lít/ngời /ngày)
Số lợng bệnh nhân đến khám 700
Bệnh nhân nội trú 450 350 - 400
Bệnh nhân ngoại trú 250 20 - 30
Cán bộ công nhân viên Y tế 529 150 - 200
Sinh viên thực tập và khách vãng lai 360 20 - 30

Bệnh viện Đa khoa Thanh nhàn với qui mô 450 giờng bệnh, số ngời thờng xuyên
có mặt khoảng gần 1000 ngời, vì vậy lợng nớc thải ra ớc tính 300m
3
/ngày. Lợng nớc
này chứa đầy đủ các chất gây ô nhiễm đặc thù của bệnh viện, là nguyên nhân làm
nhiễm bẩn nguồn nớc.
Bảng III- 2 : Thành phần và tính chất nớc thải bệnh viện Thanh Nhàn[1].
Các chỉ tiêu phân tích Đơn vị Giá trị
pH - 7,28
Hàm lợng cặn lơ lửng mg/l 120
BOD
5
mg/l 196
COD mg/l 320
DO mg/l 2,1
NH
4
+
mg/l 9,8
PO
4

3-
mg/l 4,8
Tổng số coliform MPN/100ml 12.10
5
III.2.1. Hiện trạng sử dụng nguồn nớc của bệnh viện.
Nguồn nớc mà bệnh Đa khoa Thanh Nhàn sử dụng toàn bộ là nớc máy của
thành phố .
Trạm cấp nớc cho bệnh viên đa khoa Thanh Nhàn nằm ở gần sát đờng Thanh
Nhàn, phía ngoài gần cổng bệnh viện. Trạm này có 2 bể chứa, 1bể dung tích 160m
3
( tr-
ớc kia là 180m
3
nhng bị cắt bỏ) dùng làm bể lắng, bể này sẽ lắng những cặn mà nhà
máy nớc cha lọc sạch và những chất bẩn ở đờng ống cấp nớc. Đồng thời bể này còn
làm nhiệm vụ lu nớc lại để bốc hơi giải toả bớt mùi chlo trong nớc.
Bể dung tích 250m
3
dùng làm bể chứa trớc khi bơm, nớc máy từ đờng ống của
thành phố chảy vào bể 160m
3
để lắng sau đó cho chảy sang bể chứa 250m
3
rồi đợc
bơm vào đờng ống chính 100mm sau đó vào hệ thống đờng ống 50mm đa vào các
bể chứa đợc xây bằng gạch dung tích 18m
3
và 6m
3
đặt ở phía trên ở hầu hết các nhà

cao tầng(trừ khu nhà phòng khám và phòng thận nhân tạo). Ngoài ra, các nhà 1,
2,3( khu nhà điều trị) đợc đặt thêm 2 thùng tôn dung tích 2,5m
3
và 3m
3
.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối với phòng khám phía ngoài và phòng thận nhân tạo bố trí 2 thùng tôn dung
tích 2,5m
3
và 3m
3
và hệ thống đờng ống dẫn 20mm và 16mm.
Trạm cung cấp nớc công suất 10.000m
3
/ tháng( tính theo cả hai bệnh viện đó là
bệnh viện đa khoa Thanh Nhàn và bệnh viện u bớu Hà nội).
ở các bể chứa nớc định kỳ lấy mẫu xét nghiệm, nếu thấy nớc không hợp vệ sinh
thì tiến hành cọ rửa(thờng 6 tháng/lần hoặc đột xuất). Sau khi cọ rửa thì phun dung
dịch khử trùng chloraminB 0,5% để khử trùng, riêng 2bể chứa nớc trung tâm có những
đợt 1 tháng cọ 1 lần. Hoá chất dùng để vệ sinh là chloraminB dạng bột, đợc đóng thành
gói, mỗi gói 20g pha với 1 lít nớc.
BảngIII-3: Lợng hoá chất dùng để vệ sinh bể chứa nớc
Các loại bể(m
3
) 18 6 3 2,5
Lợng dùng(gói) 6 2 1 1
III.2.2. Hiện trạng nớc thải bệnh viện Đa khoa Thanh Nhàn
Nớc thải bệnh viện đa khoa Thanh nhàn và Ubớu không đợc phân luồng mà tất cả

nớc thải sinh hoạt, nớc thải điều trị và kể cả nớc ma đều thải chung vào hệ thống mơng
rãnh của bệnh viện, rồi thải ra mơng chung của thành phố, sau đó chảy xuống sông
Kim Ngu không qua một hệ thống xử lý nào.
Nớc thải của khu nhà tang lễ Thanh nhàn nhìn chung không độc hại, nó chỉ thuần
tuý là nớc thải sinh hoạt của cán bộ, công nhân viên chức và những thành viên khác
đến dự và đa tang lễ. Nớc thải này đợc dẫn qua đờng mơng rãnh vào hệ thống mơng
của bệnh viện Ubớu hoà trộn cùng nớc thải bệnh viện rồi chảy đi.
Nớc thải bệnh viện ở ngay đầu ống dẫn từ các phòng xuống thì bẩn đục, có
mùi(chủ yếu mùi thuốc) và có khá nhiều bọt, nhng trong thời gian chảyqua các mơng
thì một phần các chất bẩn, cặn lơ lửng(máu, mủ, các mô) đã lắng xuống rãnh, do đó
nớc ở cuối mơng cũng tơng đối trong.
Nớc rửa dụng cụ có chứa vi khuẩn,virus lây truyền bệnh, máu, mủ,các mô ở một
số khoa phòng nh phòng mổ, phòng phẫu thuật, khoa sản, khoa lây nhiễmmang tính
chất độc hại cao, đợc sát khuẩn bằng chloraminB 0,5%, CiDex, Pytacept để khử bớt
một phần tính độc của nớc thải rồi mới xả. Còn nớc thải ở các khoa phòng khác thì thải
thẳng xuống cống rãnh của bệnh viện mà không qua khâu xử lý.
Nớc ngng từ khâu hấp dụng cụ và quần áo ít độc hại hơn không đợc tận dụng mà
thải thẳng đi, do nó chỉ là môt lợng nhỏ khoảng 150lít/ngày, đồng thời bệnh viện cha
có thiết bị thu gom nớc ngng để phục vụ cho các mục đích khác.
Nớc thải từ các phòng chụp X-Quang, điều trị khối u có chứa chất phóng xạ. Nh-
ng lợng rất nhỏ khoảng 100lít/ngày nên cũng không đợc xử lý mà thải thẳng xuống m-
ơng rãnh của bệnh viện hoà trộn với nớc thải của các khoa khác rồi thải đi.
Do bệnh viện cha quan tâm đến vấn đề nớc thải nên nớc thải ở tất cả các khoa
phòng đều chảy dồn về bể ngầm đặt ở tại mỗi đơn nguyên điều trị rồi thải ra mơng
chung của bệnh viện.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
III.2.3. Hiện trạng hệ thống thoát nớc của bệnh viện.
Các mơng rãnh thoát nớc thải và nớc ma thờng phải có nắp đậy đổ bằng những
tấm bê tông và các rãnh hở thu nớc từ xung quanh các khu nhà. Nớc thải từ các khoa

phòng qua đờng ống dẫn kích thớc

50 chảy xuống các bể ngầm dung tích 20m
3
rồi
chảy ra mơng chung của thành phố, sau đó chảy ra sông Kim Ngu.
Đối với khu vực khám chữa bệnh của bệnh viện đa khoa Thanh Nhàn và bệnh
viện U Bớu thì hệ thống mơng rãnh thoát nớc đã xuống cấp, có rất nhiều đoạn mơng bị
hở cha tu sửa đợc. Còn đối với khu vực nhà tang lễ thì hệ thống cống rãnh rất tốt, các
mơng dẫn nớc đều có nắp đậy kín ngay từ nơi phát sinh. Các mơng rãnh đợc bố trí
quanh nhà, nớc thải chảy qua hệ thống mơng rãnh tập trung về rãnh cuối nhà tang lễ
rồi chảy sang hệ thống mơng rãnh của bệnh viên U Bớu. Có 8 hố ga bố trí ở phía trớc
nhà tang lễ dung tích 20m
3
, có nắp đậy kín để thu nớc thải.
Các rãnh nhỏ xung quanh các nhà của bệnh viện thì đợc vệ sinh tốt, có những chỗ
rãnh khô, sạch và lợng nớc chảy qua các rãnh này ít, chỉ chiếm từ 1/3 1/4 chiều cao
rãnh kể từ lớp bùn đáy. Hàng ngày những ngời làm vệ sinh tiến hành nạo vét bùn trong
hệ thống mơng rãnh nên không có hiện tợng bùn đặc làm ngăn cản việc thoát nớc thải
của bệnh viện. Tuy nhiên cũng có một số chỗ nớc vẫn tràn lên sân.
Trớc kia bệnh viện cha quan tâm đến vấn đề môi trờng, hệ thống cống rãnh không
đợc vệ sinh thờng xuyên do đó dẫn đến tình trạng ngập úng nhiều. Nhng cách đây ít
năm thì bệnh viện đã chú trọng hơn về vấn đề môi trờng và số nhân viên vệ sinh môi tr-
ờng cũng tăng lên, vì vậy hầu hết các hệ thống mơng rãnh trong bệnh viện đều đợc nạo
vét hàng ngày, không còn tình trạng ngập úng. Tuy nhiên các đờng mơng rãnh nhỏ phía
ngoài cùng của bệnh viện đã bị hỏng, vệ sinh cha tốt, gạch vụn và các loại rác(lá cây,
túi ni lông, túi đựng bơm tiêm) rơi xuống lòng mơng, ngăn cản dòng chảy. Đoạn m-
ơng rãnh nớc thải ( cạnh nhà chứa chất thải) từ trong bệnh viện ra mơng chính của
thành phố nằm bên kia đờng so với bệnh viện Thanh Nhàn bị hỏng hết, những tấm bê
tông đậy phía trên rãnh đã bị vứt xuống rãnh để làm lối đi cho ô tô vận chuyển nguyên

vật liệu, phục vụ khu xây dựng nhà 11 tầng do đó nơi này rất bẩn.
Đối với bệnh viện lao phổi thì hệ thống mơng rãnh tơng đối tốt, toàn bộ mơng
rãnh đều có lắp đậy kín ngay từ nơi phát sinh nớc thải.
Đờng ống thu gom nớc thải bằng sắt từ các khu nhà cao tầng xuống mơng rãnh
đều đã bị han gỉ, một trong số đó bị vỡ từng đoạn và họ lấy bao sắc rắn và túi nilông bịt
lại.
ở những chỗ giao nhau của các rãnh có đặt song chắn rác(nó đã bị han) để chắn
những rác có kích thớc lớn và rác này đợc vớt lên hàng ngày.
ở tại mỗi đơn nguyên của bệnh viện có đặt các bể ngầm hình tròn đờng kính
m1

và hình vuông dung tích 25m
3
để chứa nớc thải và định kỳ(6tháng/lần) nạo vét bể. Còn
hệ thống rãnh thoát nớc thải đợc bố trí bao quanh bệnh viện.
Bệnh viện có 2 đờng dẫn nớc thải ở 2 bên của bệnh viện đổ ra mơng chung của
thành phố rồi chảy ra sông Kim Ngu.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng IV
Lựa chọn phơng pháp xử lý nớc thải cho bệnh
viện Thanh Nhàn
IV.1. phân luồng nớc thải bệnh viện Thanh nhàn
Với thực trạng nớc thải bệnh viện Thanh Nhàn nh đã trình bầy ở trên có thể phân
luồng dòng thải nh sau:
IV.1.1. Nớc thải sinh hoạt
Nớc thải từ các khâu vệ sinh tắm, rửa, giặt giũ, nhà bếp, văn phòngtại các khu vực
nhà vệ sinh thờng dùng các chất tẩy rửa nh xà phòng, CiDex, chloraminBđể cọ rửa.
Một phần chất bẩn bị ôxy hoá bởi các chất tẩy rửa nên chỉ tiêu BOD
5

thấp và trên 80%
nớc thải loại này ít bị ô nhiễm, vì vậy có thể dẫn tới nơi xử lý chung.
IV.1.2. Nớc thải từ khâu khám chữa bệnh
Nớc thải loại này bị nhiễm bẩn và chứa các hoá chất độc hại, chất phóng xạ, do đó
đợc tách riêng ra để khử trùng sơ bộ(bằng dung dịch khử khuẩn CiDex, Pytacept,
chloraminB) trớc khi đa vào hệ thống xử lý chung.
IV.1.3. Nớc thải là nớc ma
Do công tác vệ sinh của bệnh viện Thanh nhàn tơng đối tốt, do đó nớc ma có thể
coi là không bị ô nhiễm nên thải thẳng ra cống chung của thành phố không cần qua xử
lý.
IV.2. Đề xuất các phơng pháp xử lý nớc thải bệnh viện Thanh nhàn
Do đặc tính nguy hiểm của nớc thải bệnh viện nên việc xử lý nớc thải bệnh viện
đúng theo yêu cầu vệ sinh đảm bảo TCCP, là một nguyên tắc bắt buộc đợc pháp luật
qui định.
Để xử lý nớc thải bệnh viện đảm bảo vệ sinh môỉ trờng cần đảm bảo các yêu cầu
sau:
+ Giảm nồng độ các tác nhân gây ô nhiễm xuống dới TCCP.
+ Phù hợp với hiện trạng qui hoạch của bệnh vịên.
+ Phù hợp với khả năng đầu t của bệnh viện.
Để giảm thiểu các tác nhân gây ô nhiễm trong nớc thải bệnh viện, các phơng án
xử lý nớc thải bệnh viện cần đợc kết hợp cả 3 phơng pháp (cơ học, hoá lý và sinh học),
trong đó phơng pháp sinh học là chủ yếu.
* công nghệ xử lý nớc thải chung cho các loại bệnh viện ở Hà nội có thể áp dụng 1
trong 4 phơng án sau:
IV.2.1. Phơng án 1:
IV.2.1. 1. Sơ đồ công nghệ
22
Nớc thải
ra
Nớc thải vào

2 3 4
6
5
Bùn thải
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hình IV-1: Sơ đồ hệ thống xử lý nớc thải theo phơng án 1
Ghi chú:
1. Song chắn rác 4. Bể aeroten
2. Bể điều hoà 5. Bể tiếp xúc
3. Bể keo tụ kết hợp lắng sơ cấp 6. Bể phân huỷ bùn
IV.2.1.2. Nguyên lý hoạt động
Nớc thải từ các khoa phòng của bệnh viện đợc dẫn qua hệ thống đờng ống trong
bệnh viện về khu xử lý. Nớc thải qua song chắn rác nhằm giữ lại những tạp chất thô có
kích thớc lớn, sau đó nớc thải đợc dẫn vào bể điều hoà. Tại đây nớc thải đợc điều hoà
cả lu lợng và nồng độ để ổn định nớc thải, sau khi qua bể điều hoà nớc thải đợc bơm
lên bể keo tụ kết hợp lắng. Nớc thải trong bể đợc khuấy trộn cùng với chất keo tụ để
thực hiện keo tụ các chất bẩn trong nớc thải, sau đó các chất bẩn đợc lắng xuống. Qua
bể này hiệu suất lắng đạt đợc theo SS là 85%, BOD
5
giảm khoảng
30 50%và COD giảm khoảng 60%.
Nớc thải sau khi lắng đợc bơm lên bể aeroten. ở đây diễn ra quá trình phân huỷ các
hợp chất hữu cơ và các chất vô cơ có thể phân huỷ sinh học đợc nhờ vi sinh vật, nớc
thải sau khi qua bể giảm đợc tới 75-80% theo BOD
5
. Nớc thải sau khi qua bể aeroten đ-
ợc dẫn sang bể lắng thứ cấp để lắng các bông cặn sinh học, hiệu suất lắng đạt 85-90%.
Để đảm bảo chất lợng nớc và vệ sinh môi trờng, nớc thải sau khi qua bể lắng đa sang
bể tiếp xúc. Tại bể này cho clo vào để diệt trừ vi khuẩn gây bệnh trớc khi thải ra nguồn
tiếp nhận.

Bùn cặn từ các bể bể lắng đợc đa vào bể phân huỷ bùn. ở bể này dới tác dụng của vi
khuẩn yếm khí, các chất có trong bùn cặn sẽ phân huỷ thành khí CH
4
, CO
2
và theo
ống dẫn khí phát tán vào trong không khí, cặn bùn còn lại đợc định kỳ hút đem đi chôn
lấp.
IV.2.1.3. Ưu, nhợc điểm
Phơng án này vận hành đơn giản, ổn định, an toàn, thiết bị gọn nhẹ, chi phí xây
dựng không quá cao, phù hợp với điều kiện của các bệnh viện vùng xa xôi.
Tuy nhiên, phơng pháp này đòi hỏi diện tích rộng, sinh nhiều bùn và cần phải khống
chế một lợng bùn cần thiết nhất định trong bể.
Bể aeroten cần nhiều năng lợng hơn cho việc sục khí so với bể lọc sinh học.
IV.2.2. Phơng án 2: Kết hợp xử lý cơ học và sinh học
IV.2.2.1. Sơ đồ công nghệ

23
Nớc thải
vào
Nớc thải
ra
Sàng rác
Bể điều
hoà
Bể lắng sơ cấp
1
1
Bể lọc sinh
học cao tải

Bể lắng
thứ cấp
Bể khử
trùng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hình IV.2: Hệ thống xử lý nớc thải theo phơng án 2
IV.2.2.2. Nguyên lý hoạt động
Nớc thải thu gom từ các khoa phòng của bệnh viện đợc đa qua sàng rác để loại
bỏ tạp vật có kích thớc lớn, sau đó sang bể điều hoà. Bể này có tác dụng cân bằng lu l-
ợng và lắng sơ bộ nớc thải. Từ bể đIều hoà, nớc thải đợc bơm công tác bơm lên bể vi
sinh. Tại đây nhờ hoạt động của vi sinh vật bám trên bề mặt đệm và dới tác dụng của
ôxy không khí các chất ô nhiễm hữu cơ có trong nớc thải đợc phân huỷ thành CO
2

nớc. Sau đó nớc qua bể lọc sinh học cao tải đợc cho bể lắng thứ cấp để tách màng vi
sinh vật lơ lửng bị tróc ra . Nớc sau khi qua bể lắng đợc dẫn tới bể khử trùng để tiêu
diệt toàn bộ vi khuẩn gây bệnh trong nớc sau xử lý. Nớc clo đợc bơm định lợng đa vào
bể khử trùng để hoà trộn với nớc thải tiến hành khử trùng trớc khi thải ra nguồn tiếp
nhận. Bùn cặn từ các bể lắng đợc tập trung ở bể chứa bùn cặn, và bùn đợc định kỳ lấy
đi.
IV.2.2.3. Ưu, nhợc điểm
Phơng án này có u điểm là chi phí ban đầu nhỏ, diện tích xây dựng không lớn, thiết bị
xây dựng đơn giản, gọn nhẹ, dễ thi công, rất phù hợp với các điều kiện của các bệnh viện
vùng xa xôi và có nguồn kinh phí đầu t hạn hẹp.
Tuy nhiên, trong hệ thông này nớc thải đợc bơm trực tiếp từ bể lắng sơ cấp lên bể
lọc sinh học cao tải thì không đảm bảo điều kiện cho vi sinh vật trong bể hoạt động,
thậm chí có thể làm chết vi sinh vật trong bể.
IV.2.3. Phơng án 3: Phân luồng dòng thải và xử lý kết hợp lên men yếm khí và hiếu
khí
IV.2.3.1. Sơ đồ công nghệ




Hình IV 3: Sơ đồ xử lý nớc thải theo phơng án 3
Ghi chú:
1. Bể khử trùng bằng nhiệt 6. Bể khử trùng
2. Bể tự hoại 7. Bể xử lý bùn
3. Bể điều hoà A. Nớc thải khoa lây
4. Bể aeroten B. Nớc thải vệ sinh
5. Bể lắng thứ cấp C. Các loại nớc thải khác
IV.2.3.2. Nguyên lý hoạt động
Nớc thải từ các khoa lây(chuyên khám và điều trị các bệnh truyền nhiễm độc hại) đ-
ợc khử trùng cục bộ bằng phơng pháp vật lý, sau đó dẫn về cống chung về khu xử lý.
Nớc thải từ khu vệ sinh đợc xử lý sơ bộ trong bể tự hoại rồi cũng đa về khu xử lý.
24
A
B
C
Bùn thải
Nớc thải ra
1
2 3 4 5 6
7
clo
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nớc thải từ các dòng thải khác nhau đợc bơm vào bể điều hoà. Bể này có nhiệm vụ
điều hoà lu lợng và nồng độ nớc thải. Đồng thời trong bể có bố trí dàn ống sục khí để
tránh lắng cặn trong bể.
Nớc thải sau khi qua bể điều hoà đợc dẫn sang bể aeroten, tại bể này diễn ra quá
trình ôxy hoá các chất bẩn hữu cơ có trong nớc thải. Qua bể aeroten hàm lợng các chất

ô nhiễm giảm 85- 95%BOD, gần 70%COD. Nớc thải đợc đa sang bể lắng thứ cấp. ở
bể lắng này các bông cặn sinh học đợc lắng xuống, hiệu suất lắng đạt khoảng 80 -
95%.
Để đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trờng phải tiến hành khử trùng nớc thải bằng clo
hoặc nớc javen với nồng độ 1ml/l, thời gian tiếp xúc là 30ph trớc khi thải ra nguồn tiếp
nhận.
Một phần bùn hoạt tính từ bể lắng thứ cấp đợc tuần hoàn trở lại bể aeroten. Bùn d đ-
ợc đa vào bể nén bùn và đợc tháo ra theo định kỳ.
Phần cặn lắng trong bể tự hoại dới tác dụng của VSV yếm khí sẽ bị phân huỷ thành
khí CH
4
, H
2
S, NH
3
theo ống dẫn khí thoát vào không khí. Riêng H
2
S, NH
3
gây mùi
đối với môi trờng không khí xung quanh, để khử mùi trớc khi phóng không, dòng khí
đợc dẫn qua thiết bị hấp phụ băng Fe
2
O
3
. Cặn bùn còn lại trong bể sẽ đợc hút đi theo
định kỳ.
IV.2.3.3. Ưu, nhợc điểm
Do quá trình phân luồng dòng thải và xử lý cục bộ ngay từ nơi phát sinh, vì vậy
hiệu suất xử lý khá cao.

Phơng án này sử dụng bể aeroten mà nhợc điểm chính của nó là khó vận hành do
cần phải khống chế một lợng bùn hoạt tính cần thiết trong bể. Bể aeroten cần nhiều
năng lợng hơn cho việc thoáng gió hơn bể lọc.
áp dụng cho các bệnh viện chuyên khoa mà thành phần nớc thải của hoạt động
khám chữa bệnh chứa nhiều tác nhân gây ô nhiễm, vi trùng độc hại và các bệnh viện có
đầu t không lớn nhng diện tích rộng.
IV.2.4. Phơng án 4: Kết hợp keo tụ và lọc sinh học
IV.2.4.1. Sơ đồ công nghệ


25
Bùn thải
N ớc thải
vào
2
3
5
8
7
1
4
6
N ớc thải ra
Chất keo
tụ

×