Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty kim loại màu thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.74 KB, 46 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế và sự đổi mới sâu sắc của
cơ chế quản lý kinh tế trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước,
các đơn vị sản xuất kinh doanh không còn là đơn vị kế toán bao cấp như trước
mà đã trở thành một đơn vị kinh tế hàng hoá thực sự độc lập tương đối về kinh
tế tài chính và nghiệp vụ sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay khi mà các doanh nghiệp tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều loại
chi phí và gọi các chi phí đó là chi phí kinh doanh. Và với doanh nghiệp SXKD
thì gắn liền với chi phí SXKD là giá thành của sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm là 2 mặt khác nhau của một quá trình sản xuất. Chi phí phản ánh
về mặt hao phí, còn giá thành sản phẩm phản ánh kết quả. Chi phí sản xuất là
căn cứ, cơ sở để tính giá thành của sản phẩm. Sự tiết kiệm hay lãng phí của
doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm, nó sẽ làm cho giá
thành sản phẩm tăng lên hay giảm đi. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
thì chỉ tiêu về giá thành và chất lượng sản phẩm là hết sức quan trọng vị nó đo
lường, đánh giá hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò của kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời nhận được sự hướng dẫn giúp đỡ của
thầy Lục Diệu Toán và các cô chú công tác tại phòng kế toán của Công ty Kim
loại màu Thái Nguyên em đã chọn đề tại luận văn “Kế toán tổng hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Kim loại màu Thái Nguyên”
Do trình độ lý luận và nhận thức còn hạn chế, thời gian thực tập và tìm
hiểu có hạn, luận văn của em không tránh khởi những thiếu sót, rất mong được
sự thông cảm góp ý của các cán bộ nhân viên kế toán công ty và thầy hướng dẫn
để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ GIÁ


THÀNH SẢN PHẨM
I. Nguyên tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp biểu hiện giá trị tiền tệ cộng chi phí sản xuất. Nó cần phải dựa trên nhưng
nguyên tắc như sau:
- Tất cả các chi phí bỏ ra để sản xuất trong kỳ đều phải dựa trên các chỉ
tiêu định mức kinh tế kỹ thuật đã được ban hành, ngoài ra các chi phí sửa chữa
phải dựa trên dự toán đã được phê duyệt để làm chi phí sổ xác định từng yếu tố
chi phí sản xuất trong kỳ
- Phải đảm bảo thực hiện tốt từ khâu chứng từ ban đầu, tài khoản, sổ kế
toán phải thống nhất và theo đúng chuẩn mực kế toán đã ban hành để tập hợp
chi phí sản xuất được đúng và chính xác cho từng loại sản phẩm
- Cần thường xuyên kiểm tra việc ghi chép kế toán để giám sát việc thực
hiện tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phải được đúng và phù hợp với chế độ
quản lý và tổ chưc sản xuất kinh doanh của công ty đó.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải tập hợp và thông tin nhanh về các
yếu tố chi phí sản xuất trong kỳ, xem có vấn đề gì biến động lớn tác động đến
giá thành sản phẩm.
- Căn cứ vào các chỉ tiêu định mức cần thường xuyên kiểm tra, phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu đó xem có những vấn đề gì cần phải
điều chỉnh bô sung cho phù hợp với tình hình sản xuất thực tế, từ đó có cơ sở
cho việc tập hợp chi phí giá thành sản phẩm được đúng, đầy đủ, và chính xác.
II. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1. Chi phí sản xuất
Theo các hiểu đơn giản nhất chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ số vật tư đã tiêu hao và hao mòn
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tài sản cố định, tiền lương hay tiền công và các khoản chi phí khác bằng tiền mà
doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, hàng

hoá, dịch vụ trong một thời kỳ nhất định (năm, quý, tháng). Chi phí sản xuất
kinh doanh bao gồm các khoản chi phí liên quan đến việc sản xuất ra sản phẩm
và các dịch vụ, các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ,
các khoản chi phí liên quan đến việc quản lý doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Thông qua việc nghiên cứu chi phí sản xuất kinh doanh
chúng ta có thể đánh giá được trình độ quản lý kinh doanh, tình hình quản lý sử
dụng vốn, tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp. Qua đó có thể đưa ra biện pháp
quản lý chi phí, hạ giá thành, tăng lợi nhuận, đảm bảo sự phát triển lâu dài của
doanh nghiệp.
2. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp sản xuất
2.1. Phân loại theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban
đầu thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa chỉ phát sinh, chi
phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân
tích vốn lưu động cũng như việc lập kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo
quy định hiện hành thì chi phí được chia làm 7 yếu tố sau:
- Nguyên liệu, vật liệu.
- Nhiên liệu, động lực.
- Tiền lương và các khoản phụ cấp lương.
- Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn.
- Khấu hao tái sản cố định.
- Chi phí bằng tiền khác.
2.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức độ phân
bổ chi phí cho từng đối tượng, theo quy định hiện hành giá thành sản phẩm, giá
thành công xưởng bao gồm 3 loại chi phí.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí của những loại

nguyên vật liệu mà cấu thành thực tế của sản phẩm, có giá trị và có thể tách biệt
ra một cách rõ ràng, cụ thể cho từng loại sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí thanh toán cho công nhân
trực tiếp vận hành dây chuyền tạo ra sản phẩm hay dịch vụ khả năng và kỹ năng
lao động trực tiếp có ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng sản phẩm hay dịch
vụ cung cấp. Chi phí nhân công trực tiếp có thể tách biệt cho từng đơn vị sản
phẩm trên được nên được tính thẳng vào đơn vị sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm tất cả các chi phí sản xuất ngoại
trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, ví dụ như chi
phí khâu hao TSCĐ, chi phí nhân công phân xưởng, chi phí điện nước.
Ngoài ra khi tính chi tiêu giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí
quản lý doanh nghiệp về chi phí bán hàng.
2.3. Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia làm
2 loại:
- Chi phí sản phẩm: Bao gồm những chi phí cấu thành sản
phẩm.
- Chi phí thời kỳ: Là những chi phí làm giảm lợi tức trong kỳ.
2.4. Phân loại theo chức năng hoạt động
Bao gồm:
- Chi phí sản xuất: Có nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí ngoài sản xuất: Có chi phí lưu thông và chi phí quản lý
hành chính.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Chi phí ban đầu: Là sự kết hợp giữa chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí biến đổi: Là sự kết hợp giữa chi phí nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung.

- Chi phí lưu thông: Là các khoản chi phí cần thiết đẩy mạnh quá
trình lưu thông hàng hoá để đảm bảo việc đưa hàng hoá tới tay người tiêu dùng.
- Chi phí quản lý: Là các khoản chi phí liên quan tới việc tổ chức
hành chính và các hoạt động văn phòng của doanh nghiệp.
3. Đối tượng hạch toán chi phí
Xác định đối tượng hạch toán chi phí là việc đầu tiên và quan trọng
của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất, trong quá trình hạch toán bao gồm 2
giai đoạn. Đó là giai đoạn hạch toán chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản
phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính gía thành quy định.
Vậy xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh là
việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi
phí và nơi chịu chi phí.
4. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ
thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản
xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp
hạch toán theo chi phí sản xuất theo sản phẩm, nhóm sản phẩm…
Nội dung chủ yếu của các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
là kế toán mở sổ (thẻ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã
xác định. Phản ánh các chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng. Hàng tháng
tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. Mỗi phương pháp hạch toán chỉ thích ứng
với một loại đối tượng hạch toán chi phí nên tên gọi của các phương pháp này là
biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
III. Giá thành sản phẩm và phương pháp tính giá thành sản phẩm.
1. Khái niệm về giá thành
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí của
doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện, hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại

sản phẩm nhất định.
Tổng
giá thành
sản xuất sản
phẩm
=
Chi
phí sản
xuất dở
dang đầu
kỳ
+
Chi
phí sản
xuất phát
sinh trong
kỳ
-
Chi
phí sản
xuất dở
dang cuối
kỳ
2. Phân loại giá thành sản phẩm
2.1 Phân loại theo thời gian, địa điểm tính và nguồn số liệu tính gía thành
a. Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định sau khi hoàn thành việc
sản xuất sản phẩm dịch vụ dựoc trên các cơ sở, các chi phí thực tế phát sinh
được tập hợp trong quá trình sản xuất sản phẩm.
b. Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được xác định trước khi
bước vào sản xuất kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định

mức, các dự toán chi phí kỳ kế hoạch còn được dùng cho cả kỳ hạch toán.
c. Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được xác định trước khi
bước vào sản xuất kinh doanh được xác định trên cơ sở định mức về chi phí hiện
hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức
luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các đinh mức chi phí đạt được trong
quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
2.2. Phân loại theo phạm vi tính toán giá thành
2 loại.
+ Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả
các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo so trong phạm vi phân
xưởng sản xuất.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ) là chỉ tieu
phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm.
3. Đối tượng tính gía thành sản phẩm
Xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định thành phẩm, bán
thành phẩm, công việc lao vụ đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng
có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền
sản xuất tuỳ theo yêu cầu hạch toán kinh tế của doanh nghiệp và tiêu thụ sản
phẩm. Để xác định chính xác đối tượng hạch toán giá thành sản phẩm cần quan
tam đến đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất (đơn giản hay phức tạp) loại
hình sản xuất (đơn chiếc hay hàng loạt), yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức
kinh doanh (cao hay thấp).
4. Phương pháp tính giá thành
4.1. Phương pháp giản đơn
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình
sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với số lượng lớn, chu kỳ sản
xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, khí máy, các doanh nghiệp khai thác

quặng…được tính theo công thức:
Giá thành đơn vị
sản phẩm
=
Tổng giá trị sản xuất sản phẩm
Số lượng sản phẩm của đơn
đặt hàng hoàn hoàn thành
Tổng giá thành sản phẩm sản xuất = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ +
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ – Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
4.2. Phương pháp theo đơn đặt hàng
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Áp dụng thích hợp với những sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất
phức tạp kiểu liên tục song song tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ hoặc
hàng loạt vừa theo các đơn đặt hàng.
Chu kỳ sản xuất dài và riêng rẽ, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất là từng phân xưởng, từng bộ phận sản xuất, từng đơn đặt hàng hoặc hàng
loạt các mặt hàng được sản xuất ở từng phân xưởng, từng bộ phận sản xuất. Đối
tượng tính giá thành là thành phần của từng đơn đặt hàng hoặc hàng loạt đơn đặt
hàng, kỳ tính, giá thành phù hợp với chu ký sản xuất, chỉ khi nảo sản xuất hoàn
thành đơn đặt hàng hoặc hàng loạt kế toán mới tính giá thành cho các thành
phẩm, các đơn đặt hàng hoặc hàng loạt các mặt hàng đó.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giá thành đơn vị =
Tổng giá thành
Số lượng sản phẩm của đơn
đặt hàng hoàn hoàn thành
4.3. Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp này thường đựoc áp dụng đối với các doanh nghiệp mà

trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên vật liệu và một
lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau. Chi
phí phát sinh không được tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được tập hợp
chung cho cả quá trình sản xuất.
Giá thành đơn vị sản
phẩm từng loại
=
Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc
X
Hệ số quy đổi sản
phẩm từng loại
Tổng giá trị tài sản
xuất của các loại
sản phẩm
=
Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí
phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối
4.4. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều
loại sản phẩm có tính chất phẩm chất khác nhau như may mặc, đóng giày…về

thực chất phương pháp này, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo
nhóm sản phẩm cùng loại. Sau đó căn cứ vào tỷ lệ chi phí sản xuất thực tế với
chi phí sản xuất kế toán (định mức) kế toán tính giá thành sản phẩm từng loại và
tổng giá thành sản phẩm từng loại.
Giá thành thực tế
sản phẩm từng loại
=
Giá thành kế toán (định mức) đơn
vị sản phẩm từng loại
X Tỷ lệ chi phí
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tỷ lệ chi phí =
Tổng giá thành thực tế các loại sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch của các loại sản
phẩm
X 100%
4.5. Phương pháp giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm
Theo phương pháp này kế toán phải lần lượt tính giá thành nửa
thành phẩm ở giai đoạn trước và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự
để tính tiếp giá thành nửa thành phẩm ở giai đoạn sau một cách tuần tự để tính
tiếp giá thành nửa thành phẩm ở giai đoạn sau, có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán phân bước
Giai đoạn 1:
Chi phí NVL
bỏ vào từ đầu
+
Các chi phí sản
xuất ở khác giai
đoạn 1

=
Giá thành và
giá đơn vị nửa
thành phẩm ở
giai đoạn 1
Giai đoạn 2:
Giá thành nửa
thành phẩm
giai đoạn 1
chuyển sang
+
Các chi phí khác ở
giai đoạn 2 =
Giá thành và
giá thành nửa
thành phẩm ở
giai đoạn 2
Giai đoạn n:
Giá thành nửa
thành phẩm
giai đoạn n-1
chuyển sang
+
Các chi phí khác ở
giai đoạn n
=
Giá thành và
giá thành đơn
vị sản phẩm
4.6. Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành bán

thành phẩm
Theo phương pháp này tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng
cách tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong
các giai đoạn công nghệ.
Tổng
giá
thành
= Chi phí
NVL chính
trong thành
phẩm
+ Chi phí
chế biến
bước 1
trong sản
+ Chi phí chế
biến bước 2
trong sản
phẩm hoàn
+ + Chi phí chế
biến bước
n trong sản
phẩm hoàn
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phẩm
hoàn
thành
thành thành
IV. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi phản ánh
thường xuyên liên tục có tính hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng
hoá tồn kho trên cơ sở kế toán. Phương pháp này áp dụng cho các đơn vị sản
xuất công nghiệp, xây lắp… Nó sử dụng một số tài khoản sau:
- Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
- Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung.
- Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Tài khoản 155: Thành phẩm.
- Tài khoản 632: Giá vốn hàng hoá.
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi liên tục về
tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá sản phẩm mà chỉ phản ánh gía
trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ, xác định lương tồn kho thực tế chưa xuất
dùng cho SXKD và các mục đích khác.
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ mọi biến động của vật tư hàng hoá
nhập kho không qua theo dõi trên tài khoản hàng tồn kho, mà giá trị vật tư mua
và nhập trong kỳ sẽ được theo dõi phản ánh trên mọi tài khoản riêng gọi là tài
khoản “mua hàng” hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ thường là
những đơn vị có quy mô SXKD nhỏ và có nhiều chủng loại hàng hoá, vật tư, có
quy cách mẫu mã khác nhau. Do đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ
nên chi phí nguyên vật liệu xuất dùng rất khó phân định được là xuất kho cho
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mục đích sản xuất hay quản lý hay tiêu thụ. Vì vậy để phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ, kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát
sinh liên quan đến từng đối tượng (phân xưởng, tổ đội sản xuất).Tài khoản sử

dụng của phương pháp này là:
- Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
- Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung.
- Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Tài khoản 631: Giá thành sản xuất (áp cho phương pháp kiểm kê
định kỳ).
- Tài khoản 632: Giá vốn hàng hoá.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY KIM LOẠI MÀU THÁI
NGUYÊN
I. Khái quát về tình hình hoạt động của công ty kim loại màu Thái
Nguyên
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty kim loại màu Thái Nguyên
Công ty kim loại màu Thái Nguyên là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán
kinh tế độc lập, tự chủ về mặt tài chính và có tư cách pháp nhân. Trụ sở của
công ty đặt tại phường Phú Xá - thành phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên.
Công ty kim loại màu Thái Nguyên có tên giao dịch quốc tế là TMC (Thái
Nguyên Non - ferrous Metals Corporation) trực thuộc Tổng công ty khoáng sản
Việt Nam – Bộ công nghiệp. Sau những năm chiến tranh, thực hiện chủ trương
đẩy mạnh phát triển công nghiệp nặng Nhà nước ta tập trung vốn đầu tư xây
dựng nhiều nhà máy có quy mô vừa và lớn dưới sự giúp đỡ của các nước bạn
như Trung Quốc, Liên Xô, Tiệp Khắc…. Công ty kim loại màu Thái Nguyên
cũng được ra đời trong bối cảnh đó với tên ban đầu là Xí nghiệp liên hợp luyện
kim màu Thái Nguyên. Ngày 25/9/1979 theo quyết định số 379/CP của Hội
Đồng Chính Phủ trên cơ sở các đơn vị thành viên là: mỏ thiếc Tĩnh Túc – Cao
Bằng, mỏ thiếc Sơn Dương – Tuyên Quang, mỏ ăngtimon Đầm Hồng, mỏ thiếc

Đại Từ – Thái Nguyên, nhà máy cơ khí 19/5; Xí nghiệp liên hợp luyện kim màu
chính thức được thành lập. Trong thời kỳ đầu cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu
được sự hỗ trợ của Trung Quôc và Liên Xô nên nhìn chung công nghệ chế biến
khá tiên tiến so với các nước trong khu vực. Sản phẩm chủ yếu của nhà máy
trong thời kỳ này là tinh quặng thiếc, thiếc thỏi, các loại thiếc hàn phục vụ chủ
yếu cho ngành công nghiệp trong nước và cung cấp cho các nước bạn. Công ty
đã được cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp số 106629 ngày 9/6/1993 với
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tổng số vốn kinh doanh là: 30.781.000.000đ (trong đó vốn cố định là
20.830.000.000đ; vốn lưu động là 9.951.000.000đ).
Cho đến nay, sau hơn 10 năm đổi mới công ty kim loại màu Thái Nguyên
đã từng bước khảng định vị trí của mình ở thị trường trong nước cũng như trong
khu vực. Hiện nay công ty hoạt động kinh doanh chủ yếu trên các lĩnh vực sau:

Khảo sát thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản như chì, kẽm,
ăngtymon, volfram, thiếc, đồng, cromit….

Trung đại tu ô tô, thiết bị máy mỏ, gia công, chế tạo thiết bị tiêu chuẩn
ngành khai khoáng, luyện kim.

Xuất nhập khẩu sản phẩm và vật tư kỹ thuật.
Với 14 đơn vị thành viên ở khắp các tỉnh miền Bắc, công ty cung cấp cho
thị trường rất nhiều sản phẩm kim loại màu. Công ty còn thực hiện xuất khẩu
sản phẩm sang một số nước như Malaysia, Thái Lan, Trung Quốc, Indonesia,
Nhật Bản, Singapo…. Hiện nay công ty đang tập trung vốn đầu tư đổi mới trang
thiết bị, xây dựng các nhà máy chế biến mới như nhà máy kẽm điện phân, nhà
máy titan hoá, nhà máy sản xuất bột oxit kẽm…. nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng doanh số tiêu thụ và tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm trên thị
trường trong nước cũng như trong khu vực.

2. Tổ chức bộ máy của công ty và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Công ty kim loại màu Thái Nguyên là doanh nghiệp khai thác chế biến
khoáng sản, do đặc điểm của ngành sản xuất nên các xí nghiệp thành viên phân
bố ở nhiều tỉnh khác nhau nhằm khai thác và cung ứng nguồn nguyên liệu chính
cho công ty. Hiện nay công ty bao gồm 14 đơn vị thành viên.
Với số lượng các thành viên khá lớn nên để đảm bảo công tác quản lý có
hiệu quả và khoa học công ty tổ chức bộ máy theo kiểu trực tuyến chức năng.
Công ty có 12 phòng ban, 5 phân xưởng và 3 đội phụ trách các công việc khác
nhau.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
 Cơ quan giám đốc: Gồm có một giám đốc và 2 phó giám đốc chỉ đạo
trực tiếp tới các phòng ban, phân xưởng và các xí nghiệp thành viên. Quan hệ
giữa cơ quan giám đốc với các phòng ban, phân xưởng và các xí nghiệp thành
viên là quan hệ chỉ đạo, các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho cơ
quan giám đốc các phương án phục vụ SXKD.
 Phòng hành chính: Chuyên tham mưu và giúp việc cho ban giám đốc về
các vấn đề quản lý hồ sơ công ty, văn thư, y tế, quản lý hội nghị, tiếp khách…
 Phòng kế hoạch: Chuyên phụ trách việc xây dựng và kiểm tra việc thực
hiện các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn của toàn công ty và các đơn vị thành viên.
Phòng kế hoạch phối hợp với các phòng ban chức năng khác để quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tham gia hoàn thiện hệ thống các
chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật để xây dựng giá thành sản phẩm nội bộ của công ty cho
phù hợp với thực tiễn sản xuất, đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
ty.
 Phòng tổ chức lao động: Chịu trách nhiệm về công tác bố trí sắp xếp
nhân sự, tổ chức, tuyển dụng, đào tạo nâng cao tay nghề và trình độ chuyên môn
cho cán bộ công nhân viên, tính toán mức lương, duyệt mức lương cho các bộ
phận, quản lý việc đề bạt nâng lương, theo dõi và giải quyết các chế độ cho công
nhân viên, tiến hành hợp đồng lao động và theo dõi hợp đồng lao động.

 Phòng kế toán thống kê: Xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức quản lý
và xây dựng các nguồn vốn có hiệu quả, quản lý tài sản cố định và tài sản lưu
động, thu thập, xử lý, phân tích số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty nhằm cung cấp thông tin chính xác cho ban giám đốc và các phòng ban
khác về tình hình tài chính của công ty.
 Phòng vật tư: Lập kế hoạch vật tư hàng quý, hàng năm, phụ trách việc
cung cấp, dự trữ và bảo quản nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ để phục vụ
kịp thời và đầy đủ cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
 Phòng xây dựng cơ bản: Phụ trách công tác về xây dựng cơ bản như
xây dựng nhà xưởng, nhà ở, các công trình văn hoá….lập kế hoạch và lập dự
toán xây dựng, sửa chữa các công trình
 Phòng cơ điện: Quản lý kỹ thuật về thiết bị cơ khí, cơ điện, phương tiện
vận tải, phương tiện bốc xúc, lập phương án và bảo dưỡng sữa chữa thiết bị, lập
các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật về điện, quản lý mạng lưới điện cung cấp
cho sản xuất kinh doanh.
 Phòng luyện kim: Phụ trách công tác kiểm tra công nghệ, chịu trách
nhiệm về kỹ thuật và chất lượng của công nghệ luyện kim, lập các chỉ tiêu về
định mức kinh tế kỹ thuật cho công nghệ luyện kim.
 Phòng KCS: Phụ trách công tác kiểm tra giám sát chất lượng sản phẩm
trước khi nhập kho, phân tích xác định các thành phần tạp chất trong kim loại
màu.
 Phòng bảo vệ quân sự: Phụ trách công tác trật tự an ninh, bảo vệ tài sản
của công ty, phòng chống các tệ nạn xã hội trong cán bộ công nhân viên, phụ
trách công tác dân quân tự vệ, công tác phòng cháy chữa cháy.
 Phòng kỹ thuật mỏ: Chuyên phụ trách công tác thăm dò địa chất khai
thác khoáng sản, quản lý kỹ thuật và thiết bị tuyển khoáng.
 Ban thanh tra an toàn: Kiểm tra an toàn của các máy móc thiết bị
phương tiện sản xuất, giải quyết các vụ tai nạn lao động, thanh tra các vấn đề nội

bộ công ty.
SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giám đốc
Phó giám đốc
nội chính
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phòng
bảo
vệ
quân
sự
Phòng
vật tư
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phòng
kế
toán
t i và ụ
Các đội
trực
thuộc
công ty
Các

nghiệp
th nhà

viên
Các
PX
trực
thuộc
công
ty
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Tổ chức công tác kế toán của Công ty Kim loại màu Thái Nguyên
3.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Để thực hiện được nhiệm vụ sản xuất công ty tổ chức thành nhiều phân
xưởng sản xuất, mỗi phân xưởng có chức năng nhiệm vụ riêng. Công ty Kim
loại màu chia thành 3 phân xưởng chính và phân xưởng phụ.
Ba phân xưởng sản xuất chính đó là: phân xưởng tuyển tinh, phân xưởng
luyện thiếc, phân xưởng ăng ty moan.
- Phân xưởng tuyển tinh có nhiệm vụ tuyển tất cả các loại tinh
quặng thiếc và quặng WO
3
- Phân xưởng thiếc có nhiệm vụ luyện quặng xưởng này
- Phân xưởng ăng ty moan có nhiệm vụ luyện quặng thô (không
qua tuyển tinh) từ các mỏ đưa về để đưa ra sản phẩm ăng ty moan và bột
kẽm 90%.
Ngoài ba phân xưởng sản xuất chính xí nghiệp còn có phân xưởng sản
xuất phụ là phân xưởng cơ khí, điện. Có nhiệm vụ sửa chữa bảo dưỡng máy móc
thiết bị cho các dây truyền sản xuất chính.
3.2. Tổ chức công tác kế toán của Công ty Kim loại màu Thái
Nguyên

 Trưởng phòng kế toán: Phụ trách chung toàn bộ công tác kế toán của
công ty, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và cơ quan cấp trên về toàn bộ
công tác hạch toán kinh doanh của công ty.
 Phó phòng kế toán: Có trách nhiệm giúp đỡ kế toán trưởng chỉ đạo
công tác kế toán ở các bộ phận. Phó phòng kế toán có đầy đủ chức năng như
trưởng phòng khi trưởng phòng đi vắng.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
 Tổ tài chính: Gồm 7 nhân viên kế toán thực hiện các phần việc về lưu
chuyển tiền tệ, đảm bảo đủ vốn phục vụ cho quá trình sản xuất, theo dõi công nợ
nội bộ và bên ngoài công ty….
 Tổ tổng hợp: Gồm 12 nhân viên kế toán thực hiện các phần việc như
sau: Theo dõi tình hình xuất nhập nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ; theo
dõi vốn về đầu tư XDCB, theo dõi thanh toán lương và các khoản bảo hiểm,
theo dõi việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm…
4.Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Kim loại màu Thái Nguyên
Số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh của
công ty kim loại màu Thái Nguyên.
(Đơn vị tính: Đồng)
Stt Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
1. Doanh thu thuần 93.325.233.486 100.704.101.568
2. Giá vốn hàng bán 78.164.308.430 84.522.334.967
3. Chi phí bán hàng 7.880.615.669 6.497.241.410
4. Chi phí quản lý doanh nghiệp 8.445.016.993 11.615.467.515
5. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh (1.164.707.606) (1.966.942.324)
6. Lợi nhuận hoạt động tài chính 285.235.807 (810.417.086)
7. Lợi nhuận hoạt động khác 1.255.096.009 136.013.749
8. Tổng lợi nhuận sau thuế 281.718.210 (2.641.345.655)
9. Thu nhập bình quân lao động 649.743 716.121
Thông qua số liệu ở trên ta có thể thấy mặc dù tổng doanh thu của công ty

trong hai năm qua khá cao nhưng lợi nhuận của công ty từ hoạt động kinh doanh
đều bị âm. Ngoài các nguyên nhân khách quan ra điều này cho thấy công tác
quản lý chi phí, giá thành của công ty chưa tốt, chi phí chưa được tiết kiệm đội
giá thành lên cao làm giảm lợi nhuận của công ty. Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính và hoạt động khác năm 2003 đều khá lớn, lợi nhuận từ các hoạt động này
cao là tốt, song hoạt động chính của công ty là hoạt động sản xuất kinh doanh vì
vậy công ty nên tập trung hơn nữa nhằm làm tăng lợi nhuận của hoạt động này.
Trong năm 2004 lợi nhuận từ hoạt động tài chính lỗ 810.417.086 đồng chủ yếu
là cho hoạt động góp vốn liên doanh tại mỏ đồng Sinh Quyền – Lào Cai đưa lại.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thu nhập bình quân của công nhân năm 2004 tăng so với năm 2003 chứng tỏ
mặc dù công ty gặp khó khăn trong kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo đời sống
công nhân viên trong công ty được ổn định.
II. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm thiếc thỏi ở Công ty Kim loại màu Thái Nguyên
1.Tình hình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
a. Chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hoa phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi phí trong quá
trình sản xuất ở 1 thời kỳ nhất định.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần phải căn cứ vào đặc diểm, quy
trình công nghệ sản xuất…trên thực tế đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể
là từng phân xưởng, tổ đội, bộ phận sản xuất hoặc có thể tập hợp theo từng chi
tiết bộ phận sản xuất, từng đơn đặt hàng hoặc từng họp đồng sản xuất sản phẩm.
Cụ thể gồm các phương pháp sau:
+ Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo từng loại mặt hàng sản
phẩm.
+ Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng hoặc theo
hợp đồng kinh tế.

+ Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ sản
xuất chế tạo sản phẩm.
b. Giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là những chi phí về lao động sống, lao động vật
hoá tính cho một khối lượng sản phẩm, công việc, công tác lao vụ dịch vụ do
doanh nghiệp sản xuất và đã hoàn thành.
Đối tượng tính giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất là các loại sản
phẩm, công tác lao dịch vụ đó.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối với công ty Kim loại màu Thái Nguyên sản xuất sản phẩm theo quy
trình công nghệ phức tạp nên đối tượng tính giá thành là kết quả của từng giai
đoạn công nghệ trung gian và giai đoạn cuối của quy trình sản xuất.
c. Nhiêm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng được những yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá
thành sản phẩm cho phù hợp với điều kiện, đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp.
+ Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng tập hợp chi phí, từ đó cung cấp các số liệu về khoản mục chi phí, yếu tố
chi phí, đồng thời tính toán xác địn một cách chính xác giá trị sản phẩm dở dang
đầu kỳ và cuối kỳ.
+ Mở đầy đủ hệ thống sổ sách kế toán và vận dụng hệ thống tài khoản cho
phù hợp để hạch toán một cách chính xác đúng chế độ các khoản mục chi phí và
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra trong kỳ.
+ Vận dụng các phương pháp tính giá thành phù hợp với điều kiện, đặc
điểm của doanh nghiệp. Từ đó tính toán một cách chính xác giá thành sản phẩm,
công việc, công tác lao vụ dịch vụ do doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ.
d. phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại
công ty.

Đối với công ty Kim loại màu giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu
tổng hợp phản ánh trình độ sản xuất kinh doanh của công ty. Nó bao gồm các
khoản chi phí về nguyên vật liệu, tiền lương, bảo hiểm, khấu hao TSCĐ và các
khoản chi phí bằng tiền khác.
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán sử
dụng một số tài khoản chủ yếu sau:
- Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
* Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trình tự và phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp.
Khi xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp vào sản xuất
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu
* Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Trình tự và phương pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực
tiếp.
Nợ TK 622: Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Có TK 334
Có TK 338
Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính
giá thành.
Nợ TK 154: Chi phí SXKD dở dang
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
* Hạch toán chi phí sản xuất chung
Trình tự và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung

+ Hàng tháng trích khâu hao TSCĐ và khấu hao SCL của các phân
xưởng.
Nợ TK 627 (4)
Có TK 214
Có TK 335.
+ Các chi phí điện nước, vận chuyển, phục vụ…của các phân
xưởng.
Nợ TK 627.
Có TK 111, 112,
Có TK 331.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có TK 154 sản xuất phụ
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK 154: Chi phí SXKD dở dang.
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung.
* Hạch toán chi phí sản xuất dở dang.
Trình tự và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang.
+ Cuối tháng căn cứ vào sổ chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản
xuất chung đã tập hợp kết toán tiến hành kết chuyển.
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp phát sinh.
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung.
+ Cuối kỳ nhập kho sản phẩm hoàn thành ghi:
Nợ TK 155: Thành phẩm kho.
Có TK 154: Chi phí SXKD dở dang.
2. Trình tự hạch toán cụ thể
a. Hạch toán chi phí vật liệu

Nguyên vật liệu chính để sản xuất ra sản phẩm của công ty Kim loại màu
chủ yếu là các loại quặng như quặng thiếc, quặng kẽm, quặng WO
3
, quặng
ăngtimoan…các loại quặng này được khai thác trực tiếp từ các xí nghiệp thành
viên và được mang vể kiểm tra giám sát chất lượng của phòng KCS.
Trong tháng 01/2004 quặng thiếc của các mỏ giao nộp về công ty
như sau:
Đơn vị tính: tấn
Số TT Đơn vị giao sản
phẩm
Trọng
lượng
ướt
Trọng
lượng
khô
% Sn Trọng
lượng
kim loại
Trực
thu %
Quy đổi
70% Sn
1 XN thiếc Sơn 46,952 43,999 55,62 24,474 95,19 33,28
25

×