Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty than thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.68 KB, 40 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động tiền tệ và nền
sản xuất hàng hoá, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động cần
thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công
việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động và tiền lương giúp cho các nhà
doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp xã
hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, qua đó động viên, khyến khích người lao
động phát huy tinh thần chủ động sáng tạo, tăng năng suất lao động, hoàn thiện
tốt nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí phân
công vào giá thành sản xuất được chính xác.
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh,
lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc, con người sử dụng các tư
liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật
phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người, để đảm bảo liên tục
quá trình tái sức lao động, nghĩa là sức lao động con người được bỏ ra cần phải
được bồi đắp dưới dạng thù lao lao động, đó chính là tiền lương và tiền công,
cho nên trong công tác hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiền
lương được sử dụng như một công cụ quan trọng được coi là đòn bẩy kinh tế để
kích thích, động viên người lao động hăng hái sản xuất ra nhiều sản phẩm cho
xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay khi mà Nhà nước chủ trương phát triển nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần, đa dạng hoá các loại hình sản xuất, thì vấn đề tiền
lương trở nên rất đa dạng, phức tạp. Qua những kiến thức đã học ở trường cùng
với thời gian thực tập ở Công ty Than Thanh Hoá em xin chọn đề tài “Hạch
toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Than
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thanh Hoá” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Được sự chỉ bảo của thầy giáo
hướng dẫn và phòng tài vụ, phòng kế toán tổng hợp của Công ty Than Thanh
Hoá đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.


Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương.
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán lương và các khoản trích
theo lương
Chương III: Một số kiến nghị và giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
I- Những vấn đề chung về tiền lương
1. Khái niệm, bản chất, ý nghĩa của tiền lương.
Tiền lương (tiền công) là tiền thù lao lao động phải trả cho người lao động
theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp để bù đắp hao phí lao
động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Khái niệm này nêu rõ bản chất của tiền lương là giá cả của sức lao động được
hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thỏa thuận giữa có sức
lao động và người sử dụng lao động, chính vì vậy Nhà nước đã quy định mức
lương tối thiểu chứ không hạn chế mức lương tối đa để trên cơ sở đó đảm bảo
cho người lao động tái sản xuất sức lao động để được hưởng lương có điều kiện
tham gia vào các lĩnh vực khác của đời sống xã hội.
Đối với nền sản xuất hàng hóa, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiền
lương được sử dụng như một công cụ quan trọng, và ngược lại tiền lương sẽ ảnh
hưởng xấu đến sản xuất, đến tình hình phát triển kinh tế xã hội và trở thành vấn
đề chính trị không có lợi. Bởi vì tiền lương không chỉ là một nội dung của công
tác tổ chức lao động, mà nó còn biểu hiện một cách rõ rệt chính sách đãi ngộ của
đảng và Nhà nước đối với người lao động, từ ý nghĩa quan trọng đó thì việc theo
dõi và tính toán chính xác tiền lương, các khoản trích theo lương, thu nhập của
người lao động vô cùng cần thiết.

Trên thực tế người lao động thường được quan tâm đến đồng lương thực tế
hơn đồng lương danh nghĩa, như vậy có nghĩa lúc nào đồng lương danh nghĩa
hay đồng lương thực tế cũng phải tăng nhanh hơn tốc độ tăng của chỉ số giá cả,
nhưng không phải lúc nào đồng lương thực tế cũng được như mong muốn, vì nó
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữ, vậy có biện pháp khắc phục là doanh
nghiệp trích một phần lợi nhuận chi trả cho người lao động thông qua quỹ khen
thưởng, phúc lợi.
* Tiền lương danh nghĩa:
Là khối lượng tiền trả cho công nhân dưới hình thức tiền tệ, là số tiền thực tế
người lao động nhận được, tuy vậy cùng với một số tiền khác nhau người lao
động sẽ mua được khối lượng hàng hóa dịch vụ khác nhau ở các thời điểm, các
vùng khác nhau do sự biến động thường xuyên của giá cả.
Vì vậy ta có khái niệm tiền lương thực tế như sau:
* Tiền lương thực tế:
Được sử dụng để xác định số lượng hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ mà người
lao động nhận được thông qua tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế phụ
thuộc vào hai yếu tố sau:
- Tổng số tiền nhận được (tiền lương danh nghĩa)
- Chỉ số giá cả hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ.
- Như vậy tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế có mối quan hệ khăng
khít thể hiện ở công thức sau.
Tiền lương thực tế =
Tiền lương danh nghĩa
Chỉ số giá cả hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ
2. Chức năng của tiền lương và nguyên tắc trả lương.
* Chức năng thước đo giá trị:
- Chức năng tái sản xuất sức lao động, chức năng công cụ quản lý Nhà nước,
chức năng điều tiết lao động.
* Nguyên tắc trả lương phải đảm bảo đầy đủ yêu cầu của tổ chức tiền lương

cho người lao động là làm cho năng xuất lao động không ngừng tăng lên, đảm
bảo tính đơn giản và dễ hiểu khi tổ chức tiền lương phải đảm bảo nguyên tắc
sau:
- Thứ nhất, trả lương ngang nhau cho những người lao động ngang nhau.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Thứ hai, đảm bảo tốc độ tăng năng xuất lao động nhanh hơn, tốc độ nhanh
của tiền lương bình quân.
- Thứ ba, đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa người lao động
khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
3. Các hình thức trả lương hiện nay của công ty.
Hiện nay, ở Việt Nam thường áp dụng các hình thức trả lương theo thời gian,
tiền lương theo sản phẩm và tiền lương khoán, mục đích là nhằm hoàn thiện và
nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theolao động.
a) Hình thức trả lương theo thời gian:
Là hình thức tiền lương trích theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và
thang lương của người lao động, áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng
như hành chính, quản trị, tổ chức lao động, tài vụ kế toán… và những bộ phận
không định mức sản phẩm. Theo hình thức này tiền lương được tính bằng:
Thời gian làm việc x đơn giá tiền lương thời gian.
- Tiền lương theo thời gian có thể chia ra:
+ Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng
lao động.
+ Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên
cơ sở tiền lương x 12 tháng và chia làm 5 tuần.
5
12xL
L
T
T
=

Trong đó: L
T
: tiền lương tuần
L
T'
; tiền lương tháng.
+ Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định
bằng cách:
Mức lương =
Lương tháng
26 ngày làm việc thực tế
+ Tiền lương giờ: áp dụng đối với từng nhân viên làm việc kịp thời:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mức lương = Lương ngày X số giờ thực tế làm việc
8 giờ làm việc
* Ưu điểm của lương thời gian là: đơn giản, dẽ tính toán, phản ánh được
trình độ kỹ thuật và điều kiện làm việc của công nhân.
* Nhược điểm: chưa gắn chặt với kết quả và chất lượng lao động .
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
b) Hình thức tiền lương theo sản phẩm.
Đây là hình thức trả lương theo trách nhiệm và chất lượng công việc đã hoàn
thành, và theo hình thức khác nhau:
Trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả l
theo sản phẩm có thưởng hay theo sản phẩm Mỹ Tiến. Vấn đề quan trọng là phải
xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá
tiền lương với từng loại sản phẩm, công việc một cách hợp lý, và được tính theo
công thức.
Mức lương =
Khối lượng sản phẩm công việc
hoàn thành tiêu chuẩn chất lượng

X
Đơn giá lương
sản phẩm
* Ưu điểm của lương sản phẩm:
Đảm bảo được nguyên tắc phân phối theo lao động, kích thích người lao
động quan tâm đến kết quả và chất lượng lao động của bản thân, thúc đẩy tăng
năng xuất lao động, hình thức này được áp dụng rộng rãi
* Nhược điểm: Dễ dẫn đến việc trả lương theo số lượng, làm ẩu, sử dụng
thiết bị quá mức vàmột số hiện tượng tiêu cực khác.
4. Quỹ tiền lương của công ty
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các lao động. Theo nghị
định số 235/HĐBTngày 19/5/1985 của hội đồng bộ trưởng ( nay là chính phủ)
quỹ lươngđược bao gồm các khoản sau.
- Tiền lương cho người đi học nhưng vẫn thuộc biên chế.
- Tiền lương trả cho người lao động khi làm ra sản phẩm hỏng, sản phẩm
sấu. Việc phân chia quỹ tiền lương như trên có ý nghĩa trong việc xác
định và tính toán chính xác chi phí tiền lương.
Thông thường khi tính lương theo sản phẩm thì nguyên tắc bản thân người
lao động làm ra sản phẩm sấu, sản phẩm hỏng xẽ không được trả lương, nếu sản
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phẩm sấu, hỏng đã phân loại theo nội quy chất lượng thì người lao động xẽ được
trả theo đơn giả thấp hơn.
+ % Trong mỗi trường hợp cụ thể tiền lương mà người lao động nhận được
là khác nhau.
+ 70% tiền lương nếu sản phẩm ra hỏng quá mức quy định
+ 100% tiền lương nếu sản phẩm hỏng có thể chấp nhận được, nếu lương là
sản phẩm chế thử, sản xuất thử nếu sửa lại hàng sấu cũng được hưởng 100%
lương theo sản phẩm nhưng không đựoc tính vào thời gian sửa sản phẩm.
- Để lợi nhuận cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung về mặt
hoạch toán tiền lương được chia ra làm hai loại tiền lương chính và tiền lương

phụ
4.1 Tiền lương chính tiền lương phụ
- Tiền lương chính là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian thực tế có làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, các khoản phụ
cấp có tính chất tiền lương như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên.
- Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực
tế không làm việc nhưng được biên chế quy định như nghỉ phép hội họp,
lễ tết hoặc ngừng sản xuất.
4.2 Một số chế độ khác khi trả lương.
• Lương chế độ bao gồm:
- Lương ăn trưa = ngày công thực tế x Mứclương tối thiểu
22
- Lương nghỉ phép = Mức lương tối thiểu +phụ cấp X số ngày đi học thực
tế 22
- Lương đi học = Mức lương tối thiểu + phụ cấp x Số ngày đi học thức tế
22
- - Lương nghỉ lễ = Mức lương tối thiểu +Phụ cấp x số ngày nghỉ lễ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
22
- - Lương nghỉ ốm = Mức lương tối thiểu +Phụ cấp x số ngày nghỉ ốm
22
+ Hệ số lượng cấp bậc, cuẩ từng nhân viên liên quan đến công việc người
đó cảm nhận, và còn phụ thuộc theo bằng cấp như Đại Học, trung cấp và theo
các cấp bậc trong công việc.
4.3 Chế độ phụ cấp lương
Theo điều 4 của thông tư liên bộ 20LB/TT ngày 2/6/1993 của Liên bộ
Thương Binh xã hội - tài chính có 7 loại phụ cấp
- Phụ cấp khu vực: áp dụng với những nơi hẻo lánh, xa sôi có nhiều khó
khăn, điều kiện khí hậu khắc nghiệt, với mức hệ số có các hệ số: 0,1; 0,2;
0,3; 0,4; 0,5; 0,6; 0,7; 0,8; 0,9; 1.0 so với mức lương tối thiểu

- Phụ cấp có điều kiện lao động độc hại hoặc nguy hiểmchưa sác định
trong định mức lương, mức phụ cấp với hệ số 0.1; 0.2; 0.3; 0.4 so với
mức lương tối thiểu.
- Trợ cấp trách nhiệm hoặc phải kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc
cấp lãnh đạo có 3 mức phụ cấp so với hệ số 0.1; 0.2; 0.3 so vớimức tối
thiểutùy thuộc vào công tác của mỗi lao động.
- Phụ cấp làm đêm áp dụng với công nhân viên làm 3 ca
- Phụ cấp thu hút đối với công nhân làm việc ở những vùng khó khăn do
chưa có cơ sở hạ tầng như ở sa đất liền, phụ cấp thu hút gồm 4 cấp: 20%,
30%, 40% thời gian lương từ 3-5năm
- Phụ cấp lưu động: áp dụng đối với một số hoặc một số công việc phải
thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc hoặc ở nơi, hệ số phụ cấp là
0,2; 0,4; 0,6 So với mức lương tối thiểu.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phụ cấp đắt đỏ: áp dụng cho những nơi có giá chỉ số sinh hoạt ( lương
thực thực phẩm, dịch vụ) cao hơn chỉ giá sinh hoạt bình thường của caar
nước từ 10% trở lên, với mức phụ cấp hệ số là :0,1; 0,2; 0,3; 0.15 ;0,25 so
với mức lương tối thiểu
4.4 Đơn giá tiền lương
Đơn giá tiền lương đựơc tính căn cứ vào lương tháng, bảng lương, các chế
độ phụ cấp và theo các định mức kinh tế ký thuật đã được hợp lý, và đựoc điều
chỉnh theo tình hình biến động của giá cả thị trường trong thời kỳ.
Có 3 phương pháp xác định:
+ Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm ( hoặc sản phẩm quy đổi)
được xác định trên các yếu tố như hệ số và định mức lương theo cấp bậc công
việc, định mức sản phẩm, định mức thời gian, định mức lao động của viên chức
và phụ cấp lương theo quy định của Nhà nước
+ Đơn giá tiền lương dựa trên lợi nhuận kế hoạch, áp dụng cho các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm khác nhau được đính bằng
Đơn giá tiền lương = Tổng số lương x tiền lương bình quân

Tổng lợi nhuận kế hoạch
+ Đơn giá tiền lương dựa trên doanh thu được tính bằng
Đơn giá tiền lương = Tổng số lao động x tiền lương bình quân
Tổng lợi doanh thu
5. Các khoản trích theo lương.
Các khoản trích theo lương bao gồm sau đây và cũng là các khoản trích
theo tỷ lệ quy định trên tỷ số tiền lương phải trả, công nhân viên trong tháng nó
có tác dụng hỗ trợ công nhân viên trong những lúc khó khăn hay dùng cho
những hoạt động công đoàn.
5.1 Bảo hiểm xã hội( BHXH)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế ILO. Bảo hiểm xã hội đựoc
hiểu là sự bảo vệ của xã hội cho các thành viên cu mình, thông qua một
loạt các biện pháp công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế
xã hội do giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, mật khả năng lao động…
quỹ BHXH được quản lý tập chung ở bộlaođộng thương binh và xã hội
thông qua hệ thống tổ chức BHXH theo ngành dọc. Khi người lao động
nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải lập(mẫu số - LĐTL chế độ, chứng từ kế
toán lập mẫu số 05 - LĐ tiền lương để lập bảng thanh toán BHXH
- Quỹ BHXH được đóng tại doanh nghiệp bằng 20% so với tổng quỹ
lương cấp bậc trong đó:
- 15% đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động lộp được tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
- 5% còn lại do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động đóng góp bằng tiền khấu
trừ từ tiền lương của họ hàng tháng.
Theo quy đinh hiện hành, quỹ bảo hiểm xã hội được dùng vào mục đích
như: Chi chế độ phụ cấp thai sản cho người lao động nữ có thai sinh con, tiền trợ
cấp bằng 100% tiền lương +1 tháng lương khi sinh con, và chế độ tử tuất, các
khoản thương binh xã hội và chế độ hưu trí.
5.2 Bảo hiểm Y tế( BHYT)

BHYT thực chất là sự hỗ trợ giúp người tham gia bảo hiểm( hay trợ cấp)
Nhằm giúp họ trang trải một phẩn về tiền khám , chữa bệnh tiền viện phí mục
đích là tạo một mạng lưới bảo vệ sức khỏe cho toàn cộng đồng bất kể địa vị cao
hay thấp.Quỹ BHYT được hình thành từ sự đóng gópcủa những người tham gia
bảo hiểm và một phần hỗ chợ của Nhà nước trong đó:
+ Người lao động đóng góp 1% trích từ tiền lươnh của mình
+ Người sử dụng lao động đóng 2% trích vào chi phí sản xuất kinh doanh
5.3 Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Được coi là một tổ chức độc lập có tư cách pháp nhân trên công ty từ hạch
toán thu chi
Kinh phí công đoàn được hình thành từ việc trích nộp loại doanh nghiệp
theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong
tháng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Số kinh phí côngđoàn được phân cấp
quản lý và chỉ tiêu chếđộ quyđịnh một phần nộp trên cơ quan quản lý công đoàn
một phần doanh nghiệp để lại để chi tiêu cholao động công đoàn tại doanh
nghiệp.
II. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương .
1. Hạch toán chi tiết về thời gian lao động
Đối vối bộ phận lao động yêu cầu tính trả lương theo thời gian thì cơ sở để
tính lương và "Bảng chấm công " (Mẫu số 05 LĐ-TL ) Bảng chấm công dùng để
thoe dõi thời gian làm việc của từng người trong tháng do từng đội trưởng
phòng ban ghi hàng ngày, viêcn ghi chép do cán bộ phụ trách ghi hoặc tổ
trưởng ghi theo quy định về chấm công cuối tháng căn cứ vào thời gian lao động
thực tế ( số ngày công hoặc giời công) số ngày nghỉ theo chế độ và khoản lương
trợ cấp do loàm đêm, làm thêm giờ để tính ra tiền lương phải trả cho từng người
lao độngbảng chấm công cần cheo công khai để mọi người có thể kiểm tra giám
sát lẫn nhau.
1.1 Hạch toán tiền lương cho người lao động
Để thanh toán tiền lương, tiền thưởng các tiền phụ cấp khác cho người lao

độnghàng tháng kế toán phải lập " bảng thanh toán tiền lương " cho từng đọi
trưởng từng phân sưởng sản xuất các phòng ban dựa trên kết quả tính lương của
từng người lao động. Trên bảng tính lương cần ghi dõ từng khoản tiền
lương( tiền sản phẩm, tiền lương thời gian ) và các khoản phụ cấp trợ cấp các
khoản khấu trừ và số tiền người lao đông còn lĩnh vực trong tháng,sau đó kế
toán lương kiểm tra xác nhận và ký, giám đốc duỵet y thì bảng thanh toán lương
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
và bỏa hiểm xã hội xẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và BHXH cho
người lao động.
Thông thường ở các doanh nghiệp thường thanh toán tiền lươngvà các
khoản khác cho người lao động đượcchia làn 2 kỳ. Kỳ I tạm ứng- Kỳ II xẽ nhận
tiếp số tiền lương còn lại sau khi đã tạm ứng và các khoản khấu trừ vào thu
nhập.
1.2 Phân loại lao động
Do lao động trong doanh nghiệp là đa dạng và luôn biến đổi lên để cho
việc quản lý số lượng người lao động và hạch toán kết quả người lao động được
chính xác kịp thời, phản ánh chân thực trình độ cũng như năng xuất, chất lượng
lao động thì cần thiết phải tiền hành phân loại và được phân loại như sau:
+ Phân công theo thời gian lao động và phân theo quá trình quản lý với quá
trình sản xuất
- Lao động trực tiếp sản xuất: là bộ phận lao động tham gia trực tiếp vào
quá trình sản xuất ra sản phẩm( kể cả cán bộ kỹ thuật trực tiếp ) những
người phục vụ quá trình sản xuất ra sản phẩm (vận chuyển bốc rỡ nguyên
vật liệu trong nội bộ, sơ chế nguyên vật liệu trước khi đưa vào dây truyền
sản xuất )
- Lao động gián tiếp: là bộ phận lao động tham gia gián tiếp vào quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghệp, bao gồm như nhân viên kỹ thuật
( trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ trưởng chỉ đạo hướng dẫn kỹ
thuật) nhân viên quản lý kinh tế (trực tiếp lãnh đạo, tổ chức, quản lý,
hoạtđộng sản xuất kinh doanh như giám đốc, phó giám đốc các bộ các

phòng ban).
+ Phân theo chức năng của lao động trong quá trình kinh doanh
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Lao động thực hiện chức năng chế biến: Bao gồm những người tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các
dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất,nhân viên phân xưởng .
- Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những người lao động tham gia
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như nhân viên bán hàng,
nghiên cứu thị trường quảng cáo tiếp thị chào hàng.
- Lao động thực hiện chức năng quản lý là những người lao động tham gia
hoạt động quản lý kinh doanh và quản lý hành chính của doanh như giám
đốc nhân viên các phòng ban.
2. Kế toán tổng hợp tiền lương, BHXH,BHYT, KPCĐ và các khoản thu nhập
khác
2.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 334 "Phải trả công nhân viên "
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải thanh toán về tiền
lương, tiền thưởng , BHXH, BHYT….cho công nhân viên. Nội dung là:
Bên nợ
- Các khoản tiền lương ( tiền công ) tiền thưởng BHXH và các khoản đã
trả đã ứng cho nhân viên
- Các khoản đã khấu trừ vào tiền lương ( tiền công ) của công nhân viên.
Bên có
- Các khoản tiền lương ( tiền công ) tiền thưởng BHXH và các khoản phải
trả cho nhân viên
Tài khoản 334 có thẻ có số dư bên nợ, trong trường hợp cá biệt số dư nợ ( nếu
có) thể hiện số tiền đã trả số phải trả, số phải trả công nhân viên hạch toán trên
tài khoản này cần theo dõi riêng biệt theo các nội dung thanh toán tiền lương và
các khoản khác.
*Tài khoản " phải trả , phải nộp khác "

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán khoản phải trả phải
nộp khác ngoài nội dung đã phản ánh các tài khoản công nợ phải trả (từtài khoản
331 đến 336)
Tài khoản liên quan trực tiếp đến công nhân viên bao gồm
BHXH,BHYT,KPCD và tài khoản 338 được thực hiện trên các tài khoản cấp 2
như :
-Tài khoản 338.2 "Kinh phí công đoàn "
_Tài khoản 338.3 "Bảo hiểm xã hội "
Tài khoản 338.4"Bảo hiểm y tế"
Nội dung phản ánh các tài khoản có thể được tóm tắt như sau:
Bên nợ :
- Tình hình chi tiêu sử dụng kinh phí công đoàn ,tính trợ cấp Bảo hiểm xã
hội cho công nhân viên và nộp Bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế ,kinh phí công
đoàn cho cơ quan quản lý chuyên môn .
Bên có :
Ngoài các tài khoản 334 ,338 ,kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội ,Bảo
hiểm y tế ,còn liên quan đến các tài khoản khác như :
- Tài khoản 622 :"Chi phí nhân công trực tiếp "
- Tài khoản 627 :"Chi phí sản xuất chung "
- Tài khoản 641 :"Chi phí bán hàng "
- Tài khoản 642:"Chi phí quản lý doanh nghiệp "
Tài khoản 335:"Chi phí phải trả ''
Khái quát toàn bộ nội dung hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương theo sơ đồ sau :
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 1: Hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 334
Tính s BHXH, BHTT, ố
KPC Đ

ho c chi qu BHYT, KPC ặ ỹ Đ
t i doanh nghi pạ ệ
Thanh toán BHXH cho công nhân viên
Trích BHXH, BHTT, KPC Đ
công nhân viên
Tính s BHXHph i tr tr c ố ả ả ự
ti p cho công nhân viên ế
TK 334 TK 338 TK 622, 627, 641, 642
TK 111, 112
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán tiền lương

TK 111, 112 TK 334 TK 622
TK 141, 338 TK 627
TK 111, 112 TK 111, 112
TK 111, 112
TK 111, 112
Tr l ng, BHXH v các kho nả ươ à ả
khác cho công nhân viên
Thanh toán t m ngạ ứ
v các kho n khácà ả
Các kho n kh u tr v oả ấ ừ à
l ng c a công nhân viênươ ủ
Ti n l ng ph i tr cho ề ươ ả ả
công nhân s n xu tả ấ
Ti n l ng ph i tr choề ươ ả ả
nhân viên phân x ngưở
Ti n l ng ph i tr nhân viên ề ươ ả ả
bán h ng, nhân viên qu n lý à ả
doanh nghi pệ

Ti n l ng ngh phép trề ươ ỉ ả
cho công nhân viên
BHXH ph i tr cho ả ả
công nhân viên
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2. Tổ chức hệ thống sổ sách để hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
* Hình thức nhật ký chứng từ
Ghi chú:
: Ghi định kỳ
: Ghi cuối tháng
Ch ng t g cứ ừ ố
B ng phân bả ổ
Nh t ký ch ng tậ ứ ừ
S Cáiổ
Báo cáo k toánế
B ng kêả
Th ho c s chi ẻ ặ ổ
ti tế
B ng t ng h p chi ả ổ ợ
ti tế
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sổ nhật ký chứng từ: là sổ kế toán chủ yếu được mở hàng tháng dùng để
tập hợp số phát sinh bên Có của tài khoản, thông thường có 2 cách mở:
- Nhật ký chứng từ mở riêng cho từng tài khoản
- Nhật ký chứng từ mở riêng cho nhiều tài khoản có nội dung kinh tế
giống nhau.
+ Bảng kê: là sổ kế toán được sử dụng khi yêu cầu hạch toán chi tiết.
+ Sổ cái: là sổ tổng hợp được mở cho từng tài khoản và được thay đổi cho
cả 12 tháng.

+ Sổ cái chi tiết
Ưu điểm của hình thức này là: công việc kế toán dàn đều trong cả tháng,
số liệu kế toán đảm bảo chính xác, việc đối chiếu thuận tiện thích hợp với các
doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, song hình thức này có một số kết cấu phức
tạp, việc ghi chép khó khăn đòi hỏi nhân viên kế toán phải có trình độ cao.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY THAN THANH
HOÁ
I. Tổng quan về công ty
1. Đặc điểm hoạt động, tổ chức công tác kế toán của công ty Than Thanh
Hoá
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty chế biến và kinh doanh than Thanh Hoá được thành lập và hoạt
động theo QĐ618- TCCB ngày 1/4/1977 và có tên ban đầu là công ty quản lý và
cung ứng than Thanh Hoá.
Ngày 30/6/1993 tại QĐ454/TCCB công ty đổi tên doanh nghiệp là công
ty chế biến và kinh doanh than Thanh Hoá. Vốn kinh doanh của công ty chế
biến và kinh doanh than Thanh Hoá tại thời điểm chuyển đổi (ngày 31/12/2002)
là 2.978.897.732 đồng. Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp Việt Nam có
tư cách pháp nhân; có con dấu riêng; được mở tài khoản và quan hệ tín dụng với
các ngân hàng trong nước.
- Trong cơ cấu tổ chức Công ty chế biến và kinh doanh than Thanh Hoá -
đơn vị hạch toán trực thuộc Tổng Công ty Than Việt Nam bao gồm các đơn vị
trực thuộc hạch toán báo sổ gắn bó chặt chẽ với nhau về lợi ích kinh tế, quá trình
chế biến và kinh doanh than… nhằm khai thác sử dụng các nguồn lực nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi bộ phận cũng như của toàn đơn vị; phấn
đấu hoàn thành nhiệm vụ công ty giao đáp ứng nhu cầu tiêu dùng về than cho
các ngành kinh tế quốc dân và khu vực.

Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Chế biến và kinh
doanh than Thanh HOá là:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Xây dựng phát triển đơn vị bền vững; duy trì và tiếp tục mở rộng thị
trường tiêu thụ than.
- Đảm bảo việc làm đời sống thu nhập cho người lao động.
- Xây dựng đơn vị vững mạnh không ngừng phát triển thực hiện tốt các
nhiệm vụ được giao.
Một số chỉ tiêu về tài chính của công ty
STT
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002
I Vốn 2.772.412.882 3.136.940.747 2.978.897.723
1 Vốn cố định 1.700.872.609 1.546.234.137 1.495.618.014
2 Vốn lưu động 1.072.540.273 1.590.706.610 1.483.279.709
II Tổng chi phí 3.043.529.759 4.273.039.237 3.364.974.111
III Tổng doanh thu 3.187.478.378 4.395.591.423 3.432.551.286
Như vậy ta có thể thấy qua 3 năm 2000 đến 2002 vốn của công ty có sự
biến động rất rõ ràng: năm 2001 so với năm 2000 tăng 13,148% nhưng năm
2002 so với năm 2001 lại giảm đi 5,038%. Trong đó vốn cố định của công ty có
xu hướng giảm dần theo quá trình sản xuất năm 2001 giảm 9,091% đến năm
2002 giảm tiếp đi 3,27% vốn lưu động của công ty có ảnh hưởng rõ rệt đến xu
hướng biến động của vốn năm 2001 so với 2000 cũng tăng lên 48,312% nhưng
đến năm 2003 so với 2001 lại giảm đi 6,753%. Ngoài ra xu hướng biến động của
vốn lưu động còn ảnh hưởng đến xu hướng của tổng chi phí và tổng doanh thu:
năm 2001 so với 2000 tổng chi phí tăng 40,397% tổng doanh thu tăng 37,901%.
Năm 2002 so 2001 tổng chi phí chung, đây là điều hợp lý bởi vì vốn cố định có
thể xem như chi phí cố định luôn có xu hướng giảm dần khi khấu hao vào quá
trình sản xuất còn vốn lưu động đó là khoản chi phí biến đổi cho nên xu hướng

biến đổi của nó cũng chính là xu hướng biến đổi của các chỉ tiêu tài chính phụ
thuộc như tổng chi phí và vốn.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2 Bộ máy tổ chức kinh doanh của Công ty
Sơ đồ Công ty
Ban giám đốc: gồm 3 người, 1 giám đốc và 2 phó giám đốc, giám đốc phụ
trách chung do Hội đồng quản trị Tổng Công ty bổ nhiệm, Có TKquyền hạn về
ký nhận vốn (Nợ TK), đất đai và các nguồn lực khác, điều hành mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty, triển khai thực hiện các kế hoạch, định mức,
đơn giá phương án đã được Tổng Công ty phê duyệt.
- Phòng tổ chức hành chính lao động tiền lương: Chịu trách nhiệm thực
hiện nhiệm vụ quản lý con người của toàn Công ty…
- Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của
Công ty, lập các kế hoạch về dài, trung và ngắn hạn về tiêu thụ sản phẩm, tìm
kiếm thị trường, mua bán vật tư phục vụ sản xuất…
- Phòng kế toán tài vụ: Quản lý toàn bộ vốn của Công ty, chịu trách nhiệm
trước Công ty về thực hiện nguyên tắc, chế độ kế toán của Nhà nước.
Ban giám cđố
Phòng
t ổ
ch cứ
lao
ngđộ
ti n ề
l ngươ
Phò
ng k ỹ
thu tậ
Phòng
k ế

ho ch ạ
kinh
doanh
Phòng
k toán ế
t i và ụ
Phòng
thanh
tra b o ả
vệ
Các xí nghi p v c a ệ à ử
h ng tr c thu cà ự ộ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty Than Thanh Hoá Hà Nội.
- Đứng đầu là kế toán trưởng làm nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc Công
ty về mặt tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về cơ quan chủ
quản về vốn và giá trị tài sản.
- Phó phòng kế toán làm nhiệm vụ kế toán tổng hợp và phó phòng được
uỷ quyền thay mặt kế toán trưởng khi cần thiết.
- Các nhân viên kế toán được chia làm 3 bộ phận: Kế toán chi phí lưu thông,
kế toán công Nợ TK hàng hoá, kế toán vốn bằng tiền.
- Hệ thống chứng từ và sổ sách: Hiện nay Công ty sử dụng hệ thống chứng
từ, tài khoản giống như chế độ kế toán thực hiện của Nhà nước.
Hệ thống báo cáo tài chính hiện nay của Công ty đang sử dụng:
+ Bảng cân đối tài khoản
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Bảng cân đối kế toán
+ Bảng thuyết minh báo cáo kế toán.
Đối với hình thức sổ kế toán, Công ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ sử
dụng tất cả 10 nhật ký chứng từ, 10 bảng kê như chế độ kế toán ban hành, tình

hình sản xuất kinh doanh của Công ty Than Thanh Hoá Hà Nội nói chung đi vào
thế ổn định về sản xuất kinh doanh và thành phẩm sản xuất ra chủ yếu phục vụ
K toán tr ngế ưở
K toán ế
ti n ề
m tặ
K toán ế
thanh
toán
K toán ế
TSC , Đ
công c ụ
d ng c ụ ụ
K toán ế
t ng h p ổ ợ
v ki m à ể
tra
Th ủ
qu ỹ
Các k ế
toán c a ử
h ngà
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tiêu dùng trong nước. Tuy nhiên công ăn việc làm cho không ít lượng người lao
động trong Công ty.
3. Chức năng, quyền hạn và đặc điểm hoạt động của Công ty Than Thanh
Hoá.
Công ty Than Thanh Hoá có giấy phép đăng ký kinh doanh do trọng tài kinh
tế thành phố cấp, hình thức sở hữu vốn là sở hữu nhà nước, trong đó quy định rõ
ràng ngành kinh doanh chủ yếu là ngành Than Thanh Hoá, nguyên vật liệu phục

vụ cho sản xuất về ngành thép, công ty còn chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng
Công ty Việt Nam, đồng thời chịu sự quản lý chuyên ngành của các cơ quan
quản lý Nhà nước, tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức công đoàn,
các tổ chức chính trị xã hội khác trong Công ty hoạt động theo hiến pháp và
pháp luật của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Quyền hạn của Công ty
Theo các điều lệ số 6, 7, 8 của Công ty Than Thanh Hoá thì công ty có các
quyền hạn sau:
- Có quyền sử dụng vốn, quản lý, đất đai và các nguồn khác của Nhà nước
được Tổng Công ty giao theo quy định của pháp luật và điều lệ, cơ chế của
Công ty. Công ty có quyền đề nghị Tổng Công ty cho phép đầu tư liên doanh
liên kết góp vốn cổ phần, mua một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp
khác theo quy định của pháp luật, và được quyền đề nghị xem xét quyết định
thành lập, sát nhập, giải thể các phòng nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc của
Công ty, và được đề nghị về khen thưởng, kỷ luật, nâng lương… đối với những
chức danh về trưởng phòng, trưởng các đơn vị trực thuộc, các chuyên viên chính
của Công ty, và được quyền quản lý, sử dụng, đào tạo, tuyển chọn, thuê mướn
lao động, sử dụng quỹ tiền lương của Công ty theo đơn giá tiền lương được
Tổng Công ty duyệt và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
4. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01… đến 31/12…
- Đơn vị tiền tệ ghi chép kế toán là đồng Việt Nam và nguyên tắc chuyển đổi
các đồng tiền khác là theo tỷ lệ giá thực tế, về nguyên tắc đánh giá tài sản cố
định khung giá Nhà nước, Công ty tính phương pháp khấu hao áp dụng theo
quyết định 1602 TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996
Về nguyên tắc kế toán hàng tồn kho được đánh giá ở thực tế và được xác
định giá trị cuối kỳ theo giá thực tế, về phương pháp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
* Về vốn điều lệ của Công ty.

Tính đến thời điểm 31/01/2002, vốn điều lệ của Công ty là: 2.978.897.732
đồng.
+ Thu nhập bình quân 1 người/ tháng cũng được tăng liên tục. Tuy Công ty
làm ăn không có lãi, nhưng cộng với một phần Công ty kinh doanh thêm là
xưởng, cho thuê văn phòng, các hoạt động phụ trợ phục vụ sản xuất kinh doanh,
các dịch vụ đại lý, ký gửi các mặt hàng thuộc phạm vi kinh doanh của Công ty,
và cộng với việc sản xuất sản phẩm tiêu thụ nên tiền lương của công nhân vẫn
giữ ổn định.
+ Lợi nhuận sau thuế: Từ năm 1999 đến năm 2001 (dự kiến từ đầu quý đến
tháng 9/2001) là không có lãi nên không có lợi nhuận sau thuế.
II- Thực trạng công tác kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản
khác ở công ty Than Thanh Hoá Hà Nội.
1. Hạch toán tiền lương theo thời gian
Hình thức này được áp dụng chủ yếu đối với các bộ phận quản lý của Công
ty “kể cả nhân viên quản lý phân xưởng”
Công ty đã trả lương theo hình thức này và theo công thức sau:
Mức lương thời gian của
mỗi CNV (tháng)
=
Lương cơ bản x Hệ số cấp bậc X
Số ngày làm
việc thực tế

×