Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

công tác tập hợp chi phí sảnxuất và tính giá thành của các sản phẩm của Công ty cổ phần nồi hơi HàThủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.9 KB, 64 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Thực hiện công cuộc đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng đất nước ta đang
ở thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhiệm vụ của nhân dân ta là tập trung
mọi lực lượng vượt qua mọi thử thách, đẩy mạnh cuông cuộc đổi mới một cách
toàn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Kế toán là công cụ quan trọng để phục vụ cho việc quản lý nền kinh tế cả
về vĩ mô và vi mô. Cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất
phảithường xuyên quan tâm đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì giá
thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với các doanh nghiệp
sản xuất cũng như đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân và là chỉ tiêu quan trọng
trong hệ thống các chỉ tiêu phục vụ cho công tác quản lý kinh tế.
Giá thành sản phẩm tăng hay giảm, cao hay thấp đồng nghĩa với việc lãng
phí hay tiết kiệm lao động xã hội bao gồm cả lao động sống và lao động vật hoá
trong qúa trình sản xuất ra sản phẩm. Nói cách khác giá thành sản phẩm cao hay
thấp phản ánh kết quả của việc quản lý sử dụng vật tư lao động, tiền vốn của
Công ty. Việc quản lý sử dụng hợp lý tiết kiệm các nguồn nói trên sẽ xác định
việc hạ giá thành và ngược lại. Đó cũng là một đòi hỏi khách quan khi các công
ty, xí nghiệp thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên gay
gắt, đòi hỏi các công ty, xí nghiệp phải thường xuyên cải tiến mặt hàng, nâng
cao chất lượng sản phẩm và phải hạ được giá thành. Như ta dã biết đối với các
công ty, xí nghiệp sản xuất việc hạ giá thành sản phẩm là con đường chủ yếu để
tăng doanh lợi cho toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, nó cũng là tiền đề
để hạ giá bán nâng cao sức cạnh tranh.
Trên thực tế hiện nay, công tác tính giá thành ở một số doanh nghiệp còn
nhiều tồn tại, chậm được cải tiến và chưa hoàn thiện vì thế chưa đáp ứng được
yêu cầu ngày càng cao của quản lý kinh tế trong cơ chế thị trường. Chính điều
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


đó nó làm tình trạng lãi giả, lỗ thật. Lãi giả ở một số doanh nghiệp làm ảnh
hưởng trực tiếp đến sản xuất và đời sống của người lao động.
Để thực hiện tốt mục tiêu quản lý kinh tế và không ngừng hạ giá thành
sản phẩm thì chắc chắn phải củng cố và hoàn thiện công tác tính giá thành sản
phẩm sao cho phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tính chất sản phẩm, yêu cầu trình
độ quản lý của doanh nghiệp và quy trình thống nhất chung của cả nước.
Đối với Công ty cổ phần nồi hơi Hà Thủy việc hạch toán chính xác chi
phí và tính giá thành sản phẩm đang được đặt ra như một vấn đề bức thiết, nó
quyết định đến đời sống của cán bộ công nhân viên của Công ty và nó trực tiếp
ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của Công ty, quyết định sự tồn tại và phát
triển của Công ty không chỉ hiện tại mà cả trong tương lai nữa.
Xuất phát từ những vấn đề đã nêu trên, với mong muốn nghiên cứu tình
hình thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hiện
nay trong các doanh nghiệp. Tại công ty cổ phần nồi hơi Hà Thủy đã được sự
giúp đỡ của đồng chí Giám đốc Công ty, đồng chí trưởng phòng kế toán và các
cán bộ phòng tài chính kế toán Công ty.
Em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài ‘‘công tác tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành của các sản phẩm của Công ty cổ phần nồi hơi Hà
Thủy’’(lấy số liệu tháng 12 -2002)
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ PHƯƠNG PHÁP TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT
1. Khái niệm chi phí sản xuất
Trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp thường xuyên bỏ ra các khoản chi phí về các loại đối tượng lao động, tư

liệu lao động, lao động của con người, ccá chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí
bằng tiền khác. Các chi phí này doanh nghiệp thường xuyên bỏ ra trong quá
trình sản xuất kinh doanh của mình.
Để có thể biết được số chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong từng kỳ
hoạt động kinh doanh là bao nhiêu, nhằm tổng hợp tính toán các chỉ tiêu kinh tế
phục vụ cho yêu cầu quản lý, mọi chi phí chi ra cuối cùng đều biểu hiện bằng
thước đo tiền tệ.
Vậy: chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần
thiết và lao động vật hoá chi ra trong kỳ để sản xuất sản phẩm.
2. Phân loại chi phí sản xuất
Có nhiều loại chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất, để đáp
ứng yêu cầu quản lý, chi phí sản xuất được phân loại theo các tiêu thức thích
hợp.
2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí
Phân loại theo nội dung tính chất kinh tế là căn cứ vào tính chất, nội dung
kinh tế của các chi phí để xếp chi phí thành từng loại, mỗi loại gọi là một yếu tố
chi phí. Không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực nào và ở đâu. Căn
cứ vào tiêu thức này chi phí sản xuất được phân loại thành các yếu tố sau:
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loại này có ưu điểm là giúp cho doanh nghiệp biết được kết
cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ …
2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế của chi phí
Theo cách phận loại này căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí, địa
điểm phát sinh của chi phí để phân chia chi phí sản xuất thành các khoản mục

khác nhau. Như vậy theo cách phân loại này các chi phí sản xuất chế tạo sản
phẩm sẽ là những chi phí cấu thành trong giá thành của sản phẩm theo các
khoản mục giá thành quy định đó là:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung
Ngoài 2 cách phân loại chủ yêú trên, để phục vụ cho công tác quản lý và
công tác kế toán, chi phí sản xuất kinh doanh còn có thể được phân loại theo các
tiêu thức khác. Như căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh
với khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành để chia thành chi phí cố định và chi
phí thay đổi, căn cứ vào phương pháp hạch toán tập hợp chi phí, chi phí sản xuất
được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp….
Như vậy mục đích bỏ chi phí sản xuất của các doanh nghiệp là tạo nên
những giá trị sử dụng nhất định, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xã hội. Mục đích
của các doanh nghiệp là chi phí bỏ ra ít nhất mà giá trị sử dụng lớn nhất. Trong
qúa trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp để hạ thấp
chi phí sản xuất nhằm mục đích thu lợi nhuận cao.
Để đáp ứng yêu cầu này các nhà doanh nghiệp sản xuất luôn quan tâm
đến chỉ tiêu quan trọng nhất đó là giá thành sản phẩm.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Đối tượng tập hợp chi phí và căn cứ xác định
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn sản xuất mà chi
phí cần phải tập hợp theo đó.
Hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp có thể tiến hành ở nhiều địa
điểm, nhiều phân xưởng, tỏ, đội sản xuất chế biến nhiều sản phẩm, nhiều công
việc khác nhau theo các quy trình công nghệ khác nhau. Do đó chi phí sản xuất
của doanh nghiệp cung có thể phát sinh ở nhiều địa điểm, nhiều bộ phận liên
quan đến nhiều sản phẩm, nhiều công việc.
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thực chất là việc xác

định những phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần được tập hợp nhằm đáp
ứng yêu cầu kiểm tra chi phí và tính giá thành sản phẩm. Việc xác định đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất cần phải
căn cứ vào những đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp quy trình công
nghệ, kỹ thuật của sản phẩm, địa điểm phát sinh chi phí sản xuất mục đích công
dụng quản lý của doanh nghiệp. Dựa vào những căn cứ trên, đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất có thể là:
- Từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, tổ, đội sản xuất hoặc toàn doanh
nghiệp.
- Từng giai đoạn (bước) công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ.
- Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng công trình hạng mục công
trình…
- Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng công trình, hạng mục công
trình.
- Từng bộ phận, chi tiết sản phẩm….
4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện của bằng tiền của
những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá. Chi phí sản xuất có một
mối quan hệ chặt chẽ với giá thành sản phẩm, nhưng giữa chúng vẫn có điểm
khác nhau.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Về lượng:
- Chi phí sản xuất bao gồm tất cả các chi phí bỏ ra trong kỳ hoạt động sản
xuất kinh doanh chính, hoạt động sản xuất kinh doanh khác trong doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm chi phí liên quan đến khối lượng sản
phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
* Trong quan hệ với kỳ hạch toán.
- Chi phí sản xuất gắn với một chu kỳ hạch toán nhất định còn giá thành
sản phẩm bao gồm cả chi phí dở dang đầu kỳ (là chi phí phát sinh trong kỳ

trước).
Nhưng không bao gồm phần chi phí phát sinh trong kỳ này được phân bổ
vào giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Chi phí sản xuất liên quan đến thời kỳ tiến hành sản xuất, còn giá thành
sản phẩm lại liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Tuy nhiên kết quả sản xuất là tạo ra sản phẩm và có chi phí bỏ ra thì mới có sản
phẩm tạo thành.
Qua nghiên cứu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho thấy, để
tính được giá thành sản phẩm thì trước hết phải tập hợp được chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ. Điều này được thể hiện qua công thức sau:
= + +
Như vậy chi phí sản xuất là một yếu tố quan trọng trong giá thành sản
phẩm. Chi phí sản xuất có thể bằng hoặc khác giá thành sản phẩm còn tuỳ thuộc
vàp giá trị sản xuất đã được tập hợp là cơ sở, căn cứ để tính giá giá cho từng đối
ưtợng tính giá thành có liên quan. Có thể tương ứng với một đối tượng tập hợp
chi phí là nhiều đối tượng tính giá thành hoặc ngược lại có thể nhiều đối tượng
tính giá thành hoặc ngược lại có thể nhiều đối tượng tính giá thành.
Trên cơ sở xác định chính xác đối tượng tính giá thành sản phẩm sẽ có tác
dụng phục vụ tốt cho việc quản lý chi phí sản xuất, phục vụ cho công tác tính
giá thành một cách đầy đủ chính xác.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II.NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT
1. Chứng từ kế toán sử dụng
Mọi số liệu ghi chép vào sổ sách kế toán đều phải có cơ sở đảm bảo tính
pháp lý theo quy định của Nhà nước về chế độ kế toán ở các doanh nghiệp.
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế tài
chính đã hoàn thành. Để phục vụ cho công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm, kế toán sử dụng các loại chứng từ sau:

Phiếu nhập kho: dùng để xác nhận số lượng vật tư, sản phẩm, hàng hoá
nhập kho, làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác nhận trách nhiệm
với người có liên quan và ghi sổ kế toán.
Phiếu xuất kho: theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư sản phẩm, hàng hoá xuất
kho cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị, làm căn cứ để hạch toán chi phí sản
xuất tính giá thành sản phẩm và kiểm tra việc thực hiện định mức tiêu hao vật
liệu.
Bảng tổng hợp xuất kho: dùng để tổng hợp toàn bộ vật tư, sản phẩm, hàng
hoá đã xuất kho trong tháng hoặc định kỳ.
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: dùng để phản ánh giá trị
vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho trong tháng theo giá thực tế và hạch toán, và
phân bổ giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho các đối tượng chịu chi phí.
Bảng chấm công: dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc,
ngừng việc… để có căn cứ tính trả lương, BHXH cho công nhân viên và để
quản lý lao động trong đơn vị.
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm: dùng để tập hợp và phân bổ tiền
lương thực tế phải trả (gồm lương chính, lương phụ và các khoản khác), BHXH,
BHYT, KPCĐ phải trích nộp trong tháng cho các đối tượng chi phí.
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ: dùng để phản ánh số khấu hao TSCĐ phải
trích và phân bổ số khấu đó cho các đối tượng sử dụng TSCĐ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số chứng từ khác để phục vụ cho công
tác tính giá thành sản phẩm.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Tài khoản kế toán sử dụng
Để theo dõi và quản lý các khoản mục chi phí phát sinh có liên quan đến
công tác tập hợp chi phí: kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này dùng để tập hợp các chi phí nguyên vật liệu có liên quan
trực tiếp đến từng đối tượng chi phí trong kỳ.

+ Bên nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ.
+ Bên có: - Giá trị NVL dùng không hết nhập kho.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào TK liên quan để tính giá
thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ - TK 621: Không có số dư cuối kỳ.
- TK621: chi phí nhân công trực tiếp.
TK này dùng để tập hợp chi phí tiền công của công nhân trực tiếp sản
xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Bên nợ: - Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp p/s trong kỳ.
+ Bên có: - Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
vào tài khoản liên quan để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
+ TK 622: không có SDCK.
- TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK này dùng để tập hợp chi phí thực tế phát sinh trong kỳ tại phân xưởng.
+ Bên nợ: - Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong ky
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK liên quan để tính giá
thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
+ TK627: không có SDCK
TK này có 6 tiểu khoản cấp 2.
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 627.2: Chi phí vật liệu phân xưởng
+ TK 627.3:Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 627.4: Chi phí KH TSCĐ.
+ TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ TK 627.8: Chi phí khác bằng tiền.
- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK này được sử dụng để tổng hợp chi phí sản xuất, phục vụ cho việc tính
giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.

+ Bên nợ: - Tổng hợp toàn bộ chi phí thực tế p/s trong kỳ.
+ Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất (phế liệu hồi, giá trị sản
phẩm hỏng không sửa chữa được)
- Giá thành sản phẩm lao vụ hoàn thành
+ Dư nợ: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
* Đối với doanh nghiệp hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp
kiểm kê định kỳ, kế toán còn sử dụng TK 631 – giá thành sản xuất.
+ Bên nợ: - Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
- Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
+ Bên có: - Giá thành sản phẩm hoàn thành
- Cuối kỳ kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang vào TK 154.
+ TK 631: không có SDCK
3. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên
Kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình
hiện có, biến động tăng, giảm vật tư hàng hoá tồn kho một cách thường xuyên,
liên tục. Nội dung, trình độ phương pháp này được tiến hành như sau:
3.1. Hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: toàn bộ các khoản chi phí về
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ nhiên liệu,… mà doanh nghiệp dã bỏ ra liên
quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ.
Căn cứ vào các chứng từ xuất kho thực tế phát sinh, chi phí về nguyên vật
liệu trực tiếp sẽ được tập hợp cho đối tượng chi phí có liên quan. Nếu khoản
phát sinh liên quan đến đối tượng nào thì tập hợp riêng cho đối tượng đó. Ngược
lại, nếu liên quan dến nhiều đối tượng thì tập hợp chung sau đó phân bổ cho
từng đối tượng.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để theo dõi chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 – chi phí NVL
trực tiếp.

TK này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí, khi phát
sinh chi phí NVL trực tiếp sẽ được hạch toán như sau:
- Tập hợp chi phí NVL trực tiếp:
+ Trường hợp xuất kho NVL sản xuất trực tiếp sản phẩm:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng)
Có TK 151
+ Trường hợp cung cấp NVL trực tiếp cho sản xuất không qua kho:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng)
Nợ TK 133 (thuế VAT đầu vào)
Có TK iên quan: (111, 112, 331,…)
+ Vật liệu dùng không hết nhập lại kho:
Nợ TK 152
Có TK 621 (chi tiết đối tượng)
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo từng đối tượng vào TK
154 để tổng hợp chi phí sản xuất.
Sơ đồ 1:
Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp
10
TK 151, 152,
111, 112, 331
TK 621 TK 152
Tập hợp chi phí
NVL trực tiếp
VL không dùng hết
nhập lại kho
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
TK 154
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

- Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ các khoản phí về thù lao lao động
phải trả (như tiền lương và các khoản trích theo lương, ) cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Để theo dõi khoản mục chi phí này, kế toán sử dụng TK 622 – Chi phí
nhân công trực tiếp, TK này được mở theo đối tượng tập hợp chi phí. Việc hạch
toán chi phí nhân công trực tiếp được tiến hành như sau:
- Khi tính ra tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154, chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang.
Sơ đồ 2:
Sơ đồ hạch toán chi phí nhâ công trực tiếp.
3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng, bộ phận sản xuất ngoài chi phí nguyên vậtliệu và chi phí nhân công trực
tiếp. Đây là khoản chi phí liên quan đến toàn bộ các hoạt động trong phạm vi
11
TK 334 TK 622 TK 154
TK 338
TK 335
Tiền lương và phụ
cấp cho NC TT SX
Trích lập
BHXH,BHYT, KPCĐ
Trích trước lương
nghỉ phép của CNSX
Kết chuyển chi phí
NCTTSX

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phân xưởng bộ phận sản xuất. Vì vậy, khi trong một bộ phận, phân xưởng sản
xuất có nhiều đối tượng tập hợp chi phí được xác định thì thường không tách
riêng được khoản chi phí này cho đối tượng nào cả. Do đó, người ta thường tập
hợp chung cho toàn bộ phân xưởng, bộ phận sản xuất khoản mục chi phí này cà
cuối kỳ phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí theo tiêu thức phù hợp.
Để theo dõi khoản mục chi phí sản xuất chung người ta sử dụng TK 627
chi phí sản xuất chung. Việc hạch toán chi phí sản xuất chung được tiến hành
như sau:
- Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh cho từng phân xưởng,
bộ phận sản xuất
+ Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh cho từng phân xưởng,
bộ phận sản xuất.
+ Tập hợp chi phí về lương và các khoản trích theo lương phải trả cho
nhân viên phân xưởng.
Nợ TK 627 (6271) chi tiết bộ phận phân xưởng
Có TK 334 Tiền lương và phụ cấp lương
Có TK 338 Trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
+ Tập hợp chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Nợ TK 627 (6272) :chi tiết bộ phận phân xưởng
Nợ TK 133 Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 152 Xuất kho vật liệu
Có TK 151 hàng đi đường về xuất dùng ngay vào phân xưởng.
Có TK 111, 112, 331… Mua vật liệu đưa trực tiếp vào phục vụ ở phân
xưởng, bộ phận phân xưởng.
+ Tập hợp chi phí về công cụ dụng cụ sản xuất
Đối với công cụ dụng cụ phân bổ một lần:
Nợ TK 627 (6273) chi tiết bộ phận phân xưởng
Có TK 153 giá trị dụng cụ phân bổ một lần
Đối với công cụ dụng cụ phân bổ một lần

Đối với công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần:
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phản ánh 100% giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng
Nợ TK 142 (142.1)
Có TK 153: giá trị công cụ dụng cụ xuất kho
Phản ánh giá trị công cụ dụng cụ phân bổ mỗi lần:
Nợ TK 6273 (chi tiết bộ phận, phân xưởng)
Có TK 142 ( giá trị dụng cụ phân bổ mỗi bên)
+ Trích khấu hao TSCĐ sử dụng trong phân xưởng sản xuất
Nợ TK 627 (6274) chi tiết bộ phận phân xưởng
Có TK 214
Đồng thời phản ánh số tiền trích khấu hao TSCĐ vào TK 009 – nguồn
vốn khấu hao cơ bản
Nợ TK 009
+ Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài.
Nợ TK 627 Chi tiết bộ phận, phân xưởng
Nợ TK 133 Thuế VAT được khấu trừ
Có TJK 111, 112, 331, giá trị dịch vụ mua ngoài.
+ Tập hợp chi phí bằng tiền khác:
Nợ TK 627 Chi tiết bộ phận phân xưởng
Có TK 111, 112
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Nợ TK 111, 112, 152
Có TK 627
- Chi phí sản xuất chung là khoản mục chi phí có liên quan đến nhiều
nhóm sản phẩm do đó sau khi tập hợp chi phí sản xuất chung ta phải tiến hành
phân bổ chi phí sản xuất chung cho đối tượng chi phí theo công thức sau:
= x
13

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 3:
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Toàn bộ các khoản chi phí sản xuất sau khi đã được tập hợp vào các tài
khoản tương ứng, cuối kỳ sẽ được tổng hợp vào tài khoản 154 – chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang để phục vụ cho công tác kế toán tính giá thành sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi
14
TK 334, 338 TK 627 TK 111, 152, 112
TK 152, 153
TK 214
TK 142, 335
C. phí NVPX
C. phí VL,CCPX
Trích KH TSCĐ px
Chi phí theo dự
toán
TK 111, 112, 331
Chi phí mua ngoài
Chi phí bằng tiền
Các khoản chi giảm CP
– sản xuất chung
TK 154
Phân bổ CPsản xuất
chung cho từng đối tượng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phí, từng hoạt động kinh doanh chính, kinh doanh phụ (kể cả thuê ngoài gia
công, chế biến) tổng hợp chi phí sản xuất được tiến hành như sau:
- Cuối kỳ, trên cơ sở chi phí sản xuất đã được tập hợp ở các tài khoản chi

phí, kế toán kết chuyển lần lượt vào TK 154 theo từng đối tượng.
+ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp:
Nợ TK 154 Chi tiết đối tượng
Có TK 621
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154 Chi tiết đối tượng
Có TK 622
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK 154 (Chi tiết đối tượng)
Có TK 627 ( Chi tiết bộ phận, phân xưởng)
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất như: vật tư, sản phẩm thiếu hụt trên
dây truyền sản xuất không rõ nguyên nhân, sản phẩm hỏng không sửa chữa
được, phế liệu thu hồi,…. kế toán ghi:
Nợ TK 138, 334, 152, 821…
Có TK 154 (Chi tiết đối tượng)
- Phản ánh tổng giá thành thực tế sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành
trong kỳ:
Nợ TK 155, 157, 632,….
Có TK 154 (chi tiết đối tượng)
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 4:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
16
TK 621
TK 621
TK 621
TK 138, 334, 152
TK 155
TK 152, 153

TK 632
TK 157
TK 627, 641, 642
TK 154
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
Các khoản giảm
chi phí
Kết chuyển chi phí
nhân công trực
tiếp
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
Nhập kho
thành phẩm
Nhập kho
VL tự chế
Gửi hàng
đi bán
Bán trực tiếp
không qua kho
Phục vụ trong
doanh nghiệp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.5. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
Việc đánh giá sản phẩm cuối kỳ được xác định là một trong những điều
kiện quan trọng để xác định giá thành sản phẩm. Tuỳ vào đặc điểm sản xuất của
từng doanh nghiệp mà sản phẩm làm dở cuối kỳ có thể được đánh giá theo một
trong các phương pháp sau:
3.5.1. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí.

Nguyên vật liệu trực tiếp hoặc theo nguyên vật liệu chính trực tiếp.
- Theo phương pháp này chỉ tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ phần chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên liệu vật chính trực tiếp, còn
các chi phí khác tính cả cho sản phẩm hoàn thành.
Phương pháp này có ưu điểm là tính toán đơn giản, nhanh chóng nhưng vì
bỏ qua các chi phí khác nên tính chính xác không cao. Chỉ áp dụng đối với
doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn.
Công thức tính:
= {eq\f({ eq\a{(chi phí sản xuất;dở dang đầu kỳ)} + {eq\a(chi phí sản
xuất;sản xuất trong kỳ)};{eq\a(sản phẩm;hoàn thành)}+{ eq\a{sản phẩm; làm
dở)})}x{ eq\a(sản phẩm ;làm dở)})}
3.5.2. Đánh giá sản phẩm làm dở theo phương pháp sản lượng:
Theo phương pháp này sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu toàn bộ chi phí
sản xuất trong kỳ theo mức độ hoàn thành.
Do vậy khi kiểm kê phải xác định không chỉ khối lượng mà cả mức dộ
hoàn thành của chúng. Trên cơ sở đó quy đổi sản phẩm làm dở cuối kỳ ra số sản
phẩm làm dở hoàn thành tương đương để tính toán xác định chi phí cho sản
phẩm làm dở. Công thức tính:
- Đối với những chi phí bỏ ra một lần từ đầu (chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp hoặc nguyên vật liệu chính thức trực tiếp)
= {eq\f({ eq\a{(chi phí sản xuất;dở dang đầu kỳ)} + {eq\a(chi phí sản
xuất;sản xuất trong kỳ)};{eq\a(sản phẩm;hoàn thành)}+{ eq\a{sản phẩm; làm
dở)})}x{ eq\a(sản phẩm ;làm dở)})}
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đối với các chi phí khác bỏ dần vào theo mức độ chế biến, sản xuất sản
phẩm (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) sẽ tính cho sản phẩm
làm dở cuối kỳ theo mức độ hoàn thành.
= x
Trong đó:

= x
Phương pháp này có độ chính xác cao nhưng khối lượng tính toán nhiều
nó thích hợp với các doanh nghiệp mà chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp chiếm
tỷ trọng không lớn lắm trong toàn bộ chi phí sản xuất.
3.5.3. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức
Theo phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất
thực hiện việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp
định mức. Phương pháp này căn cứ vào khối lượng sản phẩm làm dở và chi phí
sản xuất định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng giai đoạn để
tính ra giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Khái niệm giá thành sản phẩm và bản chất kinh tế của giá thành
sản phẩm
Giá thành là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho một khối
lượng sản phẩm (công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành)
Bản chất của giá thành sản phẩm chính là sự chuyển dịch giá trị của các
yếu tố chi phí vào những sản phẩm công việc lao vụ nhất định đã hoàn thành.
Trong nền kinh tế thị trường mục đích của sản xuất kinh doanh là doanh nghiệp
phải đảm bảo trang trải, phải bù đắp mọi chi phí đầu vào của qúa trình sản xuất
và phải có lãi, giá ban sản phẩm, lao vụ là biểu hiện giá trị của sản phẩm lao vụ
phải dựa trên cơ sở giá thành sản phẩm để xác định và thông qua giá bán của sản
phẩm để có thể đánh giá mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả của chi phí bỏ ra.
2. Các loại giá thành sản phẩm
Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành sản phẩm. Giá
thành sản phẩm được chia thành:
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Giá thành kế hoạch
- Giá thành định mức
- Giá thành thực tế sản phẩm

2.1. Giá thành kế hoạch
Việc tính toán, xác định giá thành kế hoạch sản phẩm được tiến hành
trước khi tiến hành qúa trình sản xuất, chế tạo sản phẩm do bộ phận kế hoạch
thực hiện. Giá thành kế hoạch sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và được xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch giá thành của
doanh nghiệp.
2.2. Giá thành định mức
Việc tính giá thành định mức có thể được thực hiện trước khi sản xuất,
chế tạo sản phẩm dựa vào các định mức, dự toán chi phí hiện hành. Giá thành
định mức được xem là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng các loại
tài sản, vật tư, tiền vốn trong doanh nghiệp, để đánh giá các giải pháp mà doanh
nghiệp đã áp dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả
chi phí.
2.3. Giá thành thực tế
Khác với hai loại giá thành trên, giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ chỉ
được xác định khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã hoàn thành và được
dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp được trong
kỳ và khối lượng sản phẩm (công việc, lao vụ) đã hoàn thành.
Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả
phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế –
tổ chức – kỹ thuật để thực hiện qúa trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở xác định
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có ảnh hưởng trực
tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp.
3. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm, nửa sản phẩm, công việc, lao
vụ do doanh nghiệp sản xuất ra đã hoàn thành, cần phải được tính giá thành và
giá thành đơn vị.

Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính
giá thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp sản xuất đối tượng tính giá thành là kết
quả sản xuất thu được những sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng phải căn cứ vào đặc điểm, cơ
cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất, sản phẩm,
đặc điểm tính chất sản phẩm, yêu cầu trình độ hạch toán kế toán và quản lý của
doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp sản xuất tuỳ vào đặc điểm tình hình cụ thể mà
đối tượng tính giá thành có thể là:
- Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành
- Mức thành phẩm, chi tiết, bộ phận sản phẩm
- Tính công trình, hạng mục công trình
Trên cơ sở đối tượng tính giá thành đã xác định được phải căn cứ vào chu
kỳ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất sản phẩm mà xác
định kỳ tính giá thành để cung cấp số liệu về giá thành sản phẩm một cách kịp
thời phục vụ cho công tác quảnlý kinh doanh.
Như vậy, tuy đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.Mối quan hệ đố thể hiện ở việc sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp
được để xác định giá trị chuyển dịch của các yếu tố chi phí sản xuất vào các đối
tượng tính giá thành. Ngoài ra một đối tượng kế toán tập hợp chi phí có thể bao
gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại, một đối tượng tính giá thành
lại có thể bao gồm nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Căn cứ xác định đối tượng tính giá thành là khâu quan trọng đầu tiên của
toàn bộ công toàn bộ công tác tính giá thành (tính giá thành cái gì) do đó căn cứ
vào:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất:
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tính giá thành là từng sản
phẩm hoàn thành (ngành xây lắp, đóng tầu, xây dựng…).

+ Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng thì đối tượng tính giá
thành của nó có thể là hàng loạt sản phẩm hoàn thành của đơn đặt hàng đó, hoặc
theo từng đơn đặt hàng (ngành đóng giày, may gia công…).
+ Nếu tổ chức sản xuất với khối lượng lớn thì đối tượng tính giá thành là
từng sản phẩm hoàn thành (ngành dệt, may…).
- Căn cứ vào đặc điểm của qui trình công nghệ và kỹ thuật sản xuất.
+ Đối với doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối
tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của qui trình
công nghệ (ngành điện, nước…)
+ Đối với doanh nghiệp có qui trình công nghệ kỹ thuật sản xuất phức tạp,
chế biến kiểu liên tục, có nhiều công đoạn sản xuất, mỗi công đoạn một bộ phận
chịu trách nhiệm sản phẩm hoàn thành của giai đoạn trước là đối tượng chế biến
của giai đoạn tiếp theo, sản phẩm ở giai đoạn trước là nửa thành phẩm, sản
phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng là thành phẩm đối tượng tính giá thành
là nửa thành phẩm hoặc thành phẩm.
+ Đối với doanh nghiệp có qui trình công nghệ kỹ thuật sản xuất phức tạp
chế biến kiểu lắp ráp, sản phẩm của nó là lắp ráp của nhiều chi tiết lại, mỗi chi
tiết được hoàn thành ở từng bộ phận, từng nơi sản xuất. Đối tượng tính giá thành
có thể là từng chi tiết từng bộ phận hoặc có thể là từng chi tiết từng bộ phận
hoặc có thể là toàn bộ sản phẩm hoàn thành.
4. Kỳ tính giá thành
Là thời kỳ mà bộ phận kế toán tiến hành công việc tính giá thành đã được
xác định cho từng đối tượng.
+ Kỳ tính giá thành có thể phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm. Đối với
loại hình doanh nghiệp mà chu kỳ sản xuất kinh doanh dài thì kỳ tính giá thành
phù hợp với chu kỳ sản phẩm hoàn thành.
+ Kỳ tính giá thành có thể phù hợp với kỳ báo cáo đối với loại hình doanh
nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đơn vị tính giá thành là đơn vị đo lường thừa nhận trong nền kinh tế quốc
dân theo đúng tiêu chuẩn đo lường của Việt Nam hiện nay.
5. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
sản xuất
- Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí
sản xuất mà kế toán đã tập hợp được để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị
thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành theo các khoản mục qui định.
Chế độ hiện hành giá thành sản phẩm gồm 3 khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Các phương pháp tính giá thành sản phẩm:
- Phương pháp trực tiếp
- Phương pháp phân bước
- Phương pháp theo đơn đặt hàng
- Phương pháp t heo phương pháp loại trừ chi phí sản xuất kinh doanh sản
phẩm phụ
- Phương pháp hệ số
- Phương pháp tỷ lệ.
Ngoài ra còn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn giá định
mức.
Số liệu kết quả tính toán giá thành sản phẩm phải được phản ánh trên các
bảng biểu tính giá thành, thể hiện được nội dung phương pháp tính giá thành mà
doanh nghiệp áp dụng.
Thực chất của việc tính giá thành sản phẩm là việc sử dụng các phương
pháp tính toán, phân bổ các chi phí cấu thành trong sản phẩm, lao vụ trên cơ sở
chi phí sản xuất đã tập hợp được và chi phí tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG II

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN NỒI
HƠI HÀ THỦY
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NỒI
HƠI HÀ THỦY
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Nồi hơi Hà Thủy tiền thân của công ty là nhà máy cơ
khí C70 được thành lập tháng 8 -1968 địa bàn đóng tại Giảng Võ – Hà Nội. Do
yêu cầu của thị trường về các chủng loại thiết bị chịu áp lực và các loại lò hơi
cần thiết phải có quy mô sản xuất ngày càng lớn cho nên năm 1975 chuyển địa
bàn sản xuất đến thị trấn Đông Anh làm trụ sở chính và đổi tên thành nhà máy
chế tạo thiết bị áp lực Đông Anh.
Đến năm 2002 đổi tên thành Công ty Cổ phần Nồi hơi Hà Thủy có tên
giao dịch là: HA THUY BOILER STOCK COMPANY.
Đồng thời có 2 trụ sở vệ tinh là hai văn phòng đại diện ở thành phố Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty là: 240 người trong đó: 40
phó tiến sĩ và kỹ sư chuyên ngành.
170 công nhân có tay nghề cao.
Mặt hàng chủ yếu truyền thống của công ty là các loại thiết bị chịu áp lực
và lò hơi từ 10 kg/h đến 120tấn/ h.
Địa bàn hoạt động: rộng trên khắp 50 tỉnh thành phố trong cả nước và một
số nước Đông Nam Á.
Sản phẩm là các thiết bị cung cấp cho các ngành chế biến rượu bia,
đường, gỗ, nông hải sản và các dịch vụ khác.
Quy trình sản xuất các loại thiết bị chịu áp lực rất phức tạp đòi hỏi sự
nghiêm ngặt về quy trình quy phạm kỹ thuật.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong những năm qua công ty luôn giữ được chữ tín đối với khách hàng

trên thị trường, các thiết bị sản xuất ra đến đâu tiêu thụ đến đó, không bị ứ đọng
tồn kho, cho nên công ty có khả năng quay vòng vốn nhanh, thu hồi vốn đủ và
kinh doanh ngày càng cơ lãi, thu nhập của người lao động ngày một tăng lên.
Nhiệm vụ của Công ty:
Là công ty thuộc doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngành cơ khí chế tạo
có nhiệm vụ
- Sản xuất các mặt hàng truyền thống là các loại lò hơi từ 10kg/h đến 70
tấn/ h theo kế hoạch hàng năm của Công ty.
- Chế tạo các loại thiết bị chịu áp lực như các loại bình khí nén, bình cao
áp, nồi hấp… theo đơn đặt hàng của khách.
- Lắp đặt đồng bộ các loại dây truyền sản xuất bia rượu, đường, các hệ
thống, trưng cất, hấp xấy… Theo các hợp đồng được ký kết.
- Sửa chữa đại tu các thiết bị, các dây truyền sản xuất chuyên ngành theo
các hợp đồng kinh tế với khách hàng.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
Do tính đặc thù của ngành cơ khí chế tạo mà mặt hàng chủ yếu laị là các
thiết bị chịu áp lực nên Công ty chỉ tập trung vào chuyên ngành cơ khí chế tạo
mang tính chất chuyên môn từ khâu đầu đến khâu cuối của một sản phẩm là liên
tục khép kín, có hoàn thành khâu trước mối chuyển sang khâu sau.
Mỗi một khâu trong quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm là do một bộ
phận đảm nhận và chịu trách nhiệm hoàn thành và chuyển giao cho bộ phận tiếp
theo.
Mỗi loại sản phẩm đều có một quy trình công nghệ để sản xuất sản phẩm
đó.
Đối với quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm chủ yếu ở Công ty Cổ phần
Nồi hơi Hà Thủy như sau:
+ Giai đoạn thiết kế sản phẩm bằng các đơn vị kỹ thuật.
- Thiết kế sản phẩm tổng thể
- Vẽ tách các chỉ tiết sản phẩm
24

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Lập quy trình chế tạo từng chi tiết.
+ Giai đoạn chế tạo sản phẩm.
- Triển khai các bản vẽ đưa xuống đẻ thực hiện chế tạo từng chi tiết.
- Lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm.
+ Giai đoạn nhập kho thành phẩm
- Thử nghiệm kỹ thuật
- Hoàn thiện sản phẩm
- Nghiệm thu sản phẩm
3. Tình hình tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần Nồi hơi
Hà Thủy
3.1. Bộ máy kế toán của Công ty: được gọi là phòng tài chính kế toán,
biên chế gồm 5 người
1 kế toán trưởng kiêm trưởng phòng
3 nhân viên kế toán
1 thủ quỹ
3.1.1. Nhiệm vụ
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước công ty về công tác tài chính kế
toán, nắm bắt và quản lý toàn bộ khâu kế toán tài vụtrong công ty từ khâu đầu
đến khâu cuối trực tiếp kiểm tra các công việc kế toán của từng phần hành hàng
tháng, quy, năm lập các báo cáo tài chính, theo dõi hạch toán tài sản cố định
tổng hợp.
- Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm thực hiện các công việc liên quan
đến thanh toán trong nội bộ Công ty và các cơ quan liên quan, căn cứ các chứng
từ gốc để lập phiếu thu phiếu chi, séc, bảng kê, sổ chi tiết…. trực tiếp theo dõi
các khoản trích theo lương, các khoản nộp ngân sách cuối tháng tập hợp số liệu
để lập các NKCT, bảng kê…. nộp về kế toán trưởng.
- Kế toán vật liệu: căn cứ chứng từ gốc để vào sổ nhập, xuất vật liệu, theo
dõi công nợ với đơn vị bán hàng và tiếp liệu công ty. Cuối tháng lập bảng phân
bổ, bảng kê vật liệu, NKCT nộp về kế toán trưởng.

- Kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm:
25

×