Tải bản đầy đủ (.docx) (134 trang)

hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần cáp quang việt nam vina-ofc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.88 KB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CÁP QUANG VIỆT NAM VINA-OFC











SINH VIÊN THỰC HIỆN : VƯƠNG THỊ KIỀU ANH




MÃ SINH VIÊN

: A16247



CHUYÊN NGÀNH
: KẾ TOÁN








HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CÁP QUANG VIỆT NAM VINA-OFC








Giáo viên hướng dẫn : Ths. Vũ Thị Kim Lan

Sinh viên thực hiện : Vương Thị Kiều Anh

Mã sinh viên
: A16247

Chuyên ngành
: Kế toán












HÀ NỘI – 2014


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến
các thầy cô trường Đại học Thăng Long, các cô trong khoa Kế toán đã dạy dỗ, truyền đạt những
kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường. Đặc biệt, em xin
gửi lời cảm ơn đến cô Vũ Thị Kim Lan, người đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các anh chị phòng kế toán tài chính tại Công
ty Cổ phần cáp quang Việt Nam VINA-OFC, đặc biệt cô Nguyễn Thu Thủy –
kế toán trưởng, đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được thực tập tại Công ty, được tiếp
xúc thực tế, giải đáp thắc mắc, giúp em có thêm hiểu biết về công việc kế toán trong suốt quá
trình thực tập.
Với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian thực tập tại Công ty có hạn nên em không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô để em
được hoàn thiện hơn kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2014
Sinh viên
Vương Thị Kiều Anh




LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ

ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên




Vương Thị Kiều Anh


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1
1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 1
1.2. Vai trò của nguyên vật liệu và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất 1
1.2.1. Vai trò của nguyên vật liệu 1
1.2.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu 1
1.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 2
1.4. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu 2
1.4.1. Phân loại nguyên vật liệu 2
1.4.2. Tính giá nguyên vật liệu 4
1.4.2.1. Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập
kho 4
1.4.2.2. Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất
kho 5
1.5. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 7
1.5.1. Chứng từ kế toán nguyên vật liệu 7
1.5.1.1. Tổ chức chứng từ kế toán nhập kho nguyên vật

liệu 8
1.5.1.2. Tổ chức chứng từ kế toán xuất kho nguyên vật
liệu 8
1.5.2. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ
song song 9
1.6. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 10
1.6.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên 10
1.6.1.1. Tài khoản sử
dụng 11
1.6.1.2. Phương pháp kế
toán 12
1.6.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kì 13
1.6.2.1. Tài khoản sử
dụng 13
1.6.2.2. Phương pháp kế
toán 14
1.7. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 14
1.7.1. Khái niệm 14
1.7.2. Điều kiện áp dụng 15
1.7.3. Tài khoản sử dụng 15
1.7.4. Phương pháp kế toán 15
1.8. Tổ chức sổ kế toán nguyên vật liệu theo các hình thức kế toán 16
1.8.1. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung 16
1.8.2. Hình thức sổ kế toán Nhật ký-Sổ Cái 17
1.8.3. Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ 18
1.8.4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký-Chứng từ 19
1.8.5. Hình thức sổ kế toán trên máy vi tính 19


CHƯƠNG 2.: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU 21

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÁP QUANG VIỆT NAM VINA-OFC 21
2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần cáp quang Việt Nam VINA-OFC 21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 21
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 22
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 23
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 25
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 26
2.2. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần cáp quang
Việt Nam VINA-OFC 27
2.2.1. Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty 27
2.2.2. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu 28
2.2.2.1. Phân loại nguyên vật
liệu 28
2.2.2.2. Tính giá nguyên vật
liệu 28
2.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 30
2.2.3.1. Chứng từ kế toán nguyên vật
liệu 30
2.2.3.2. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật
liệu 43
2.2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 47
2.2.4.1. Tài khoản sử
dụng 47
2.2.4.2. Phương pháp kế
toán 47
2.2.5. Công tác kiểm kê và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho 52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÁP QUANG VIỆT NAM
VINA-OFC 54
3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty 54

3.1.1. Ưu điểm 54
3.1.2. Tồn tại 55
3.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại 56
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
Cổ phần cáp quang Việt Nam VINA-OFC 56
3.2.1. Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ 57
3.2.2. Hoàn thiện trình tự thủ tục nhập kho nguyên vật liệu 57
3.2.3. Hoàn thiện công tác sử dụng nguyên vật liệu 57
3.2.4. Hoàn công tác theo dõi hạch toán phế liệu thu hồi 58
3.2.5. Hoàn thiện việc sử dụng mẫu sổ 61
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên
đầy đủ
BTC Bộ Tài chính
CKTM
Chiết khấu thương mại
CL
Chênh
lệch
CT
Chứng từ
DN
Doanh
nghiệp
ĐVT
Đơn vị tính

GTGT
Giá
trị gia tăng
HĐ Hóa
đơn
ITU-T
Thuộc lĩnh vực tiêu chuẩn viễn thông
NK
Nhập khẩu
NT
Ngày,
tháng
NVL
Nguyên
vật liệu
PNK
Phiếu nhập kho
PS
Phát
sinh
PXK
Phiếu xuất kho
QĐ Quyết định
SH
Số hiệu
SL
Số lượng
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TK

Tài
khoản
TKĐƯ Tài
khoản đối ứng
TNHH
Trách
nhiệm hữu hạn
TT
Thứ tự
TTĐB Tiêu
thụ đặc biệt
USD
Đô la Mỹ
VNĐ Việt Nam đồng
VT
Vật tư
XDCB
Xây
dựng cơ bản




DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Trang
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song 10
Sơ đồ 1.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
(tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) 12
Sơ đồ 1.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kì (tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ) 14

Sơ đồ 1.5. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung 16
Sơ đồ 1.6. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký-Sổ Cái 17
Sơ đồ 1.7. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ 18
Sơ đồ 1.8. Trình tự kế toán theo hình thức sổ kế toán Nhật ký-Chứng từ 19
Sơ đồ 1.9. Trình tự kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính 20
Sơ đồ 2.1. Dây chuyền sản xuất cáp quang tại Công ty Cổ phần cáp quang Việt Nam
VINA-OFC 23
Sơ đồ 2.4. Quá trình luân chuyển chứng từ kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần cáp quang Việt Nam VINA-OFC 27
Sơ đồ 2.5. Quy trình nhập xuất nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần cáp quang Việt Nam
VINA-OFC 31
Bảng 2.1. Giao diện phần mềm kế toán VietSun 26
Bảng 2.2. Bảng minh họa tình hình nhập xuất sợi quang Sumitomo tháng 1/2014 30
Bảng 2.3. Bảng tính giá thực tế xuất kho sợi quang Sumitomo tháng 1/2014 30
Bảng 2.4. Hóa đơn thương mại 32
Bảng 2.5. Tờ khai hải quan điện tử 33
Bảng 2.6. Hóa đơn vận chuyển 34
Bảng 2.7. Biên bản kiểm nghiệm vật tư 35
Bảng 2.8. Ủy nhiệm chi 36
Bảng 2.9. Giấy đề nghị nhập kho vật tư 36
Bảng 2.10. Phiếu nhập kho 37
Bảng 2.11. Phiếu nhập kho 38
Bảng 2.12. Phiếu dự trù vật tư 39
Bảng 2.13. Phiếu xuất kho 40
Bảng 2.14. Phiếu xuất kho 42
Bảng 2.15. Hóa đơn bán hàng 43
Bảng 2.19. Sổ Nhật ký chung 49
Bảng 2.20. Sổ cái TK152 năm 2014 51
Bảng 2.21. Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa 53
Bảng 3.1. Phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất kho 57



Bảng 3.2. Phiếu nhập kho 59
Bảng 3.3. Phiếu xuất kho 60
Bảng 3.4. Sổ Nhật ký chung 61
Bảng 3.5. Sổ Cái TK152 63



LỜI MỞ ĐẦU
Việc chuyển dịch từ nền kinh tế bao cấp nhà nước sang nền kinh tế thị trường trong
những năm gần đây đang có những tác động sâu rộng đến thành phần kinh tế tại Việt Nam. Đặc
biệt là việc cổ phần hóa những doanh nghiệp quốc doanh lớn như Tập đoàn bưu chính viễn thông
Việt Nam. Công ty cổ phần cáp quang Việt Nam VINAOFC, là một doanh nghiệp có hơn 50%
vốn cổ phần trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam-VNPT, đang có những lợi thế
vững chắc trong từng bước mở
rộng hoạt động kinh doanh của mình tại Việt Nam cũng như trong khu vực. Tuy nhiên
việc cổ phần hóa cũng đặt công ty trước nhiều thách thức khi phải hoạt động độc lập và cạnh
tranh trong thị trường quốc tế khắc nghiệt như hiện nay.
Để doanh nghiệp sản xuất ra được những sản phẩm đạt chất lượng cao đồng thời giá
thành mang tính cạnh tranh thì quá trình quản lý nguyên vật liệu đóng một vai trò vô cùng quan
trọng. Đặc biệt, công tác quản lý kế toán nguyên vật liệu giữ vị trí nòng cốt trong việc ghi chép,
phản ánh kịp thời số lượng, chất lượng của từng loại vật tư
cũng như tình hình thực hiện kế hoạch thu mua và dự trữ vật tư nhằm tối thiểu hóa chi
phí và hạn chế thiệt hại cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất,
trên cơ sở đã được học tại nhà trường và thời gian học tập thực tế tại Công ty Cổ phần cáp quang
Việt Nam VINA-OFC, em đã đi sâu tìm hiểu về kế toán nguyên vật liệu và chọn đề tài “Hoàn
thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần cáp quang Việt Nam VINA-OFC” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

Nội dung khóa luận của em gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần cáp
quang Việt Nam VINA-OFC.
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
Cổ phần cáp quang Việt Nam VINA-OFC.
Mục đích nghiên cứu là trên cơ sở nghiên cứu lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp sản xuất và thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phẩn cáp quang
Việt Nam VINA-OFC để đưa ra các đánh giá khái quát thực trạng. Từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty.
Đối tượng nghiên cứu là kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần cáp quang Việt
Nam VINA-OFC.
Phạm vi nghiên cứu kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần cáp quang Việt Nam
VINA-OFC dưới góc độ kế toán tài chính trong tháng 1 năm 2014.


CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế
biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng lao động.
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hóa như:
sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh nghiệp dệt, da trong doanh nghiệp
đóng giày, vải trong doanh nghiệp may mặc,…Bất kì một nguyên vật liệu nào cũng là đối tượng
lao động nhưng không phải bất cứ đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong
những điều kiện nhất định, khi lao động của con người có thể tác động vào, biến đổi chúng để
phục vụ cho sản xuất hay tái sản xuất sản phẩm mới được gọi là nguyên vật liệu.

Khác với tư liệu lao động, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất
định, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật
chất của sản phẩm.
1.2. Vai trò của nguyên vật liệu và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất

1.2.1. Vai trò của nguyên vật liệu
Trong từng loại hình doanh nghiệp thì nguyên vật liệu đều có những vai trò riêng và góp
phần cấu thành nên quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ sản phẩm một cách tốt hơn. Trong
doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu đóng vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu là một yếu tố
trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm, do vậy, chất lượng của nguyên vật liệu ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu được đảm bảo đầy đủ về số lượng, chất lượng, chủng loại,…có tác động rất lớn
đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu cho sản xuất còn là một
biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là đầu
vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, cung ứng nguyên vật liệu kịp
thời với giá cả hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên
thị trường.
1.2.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất – kinh doanh ở
các doanh nghiệp. Nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do vậy tăng cường công tác quản lý và hạch 1

toán nguyên vật liệu tốt sẽ đảm bảo sử dụng có hiệu quả tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm
hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu, trước hết các
doanh nghiệp phải xây dựng được hệ thống danh điểm và đánh số danh điểm cho nguyên vật
liệu. Hệ thống danh điểm và số danh điểm của nguyên vật liệu phải rõ ràng, chính xác, tương

ứng với quy cách, chủng loại của nguyên vật liệu.
Để quá trình sản xuất kinh doanh liên tục và sử dụng vốn tiết kiệm thì doanh nghiệp phải
dự trữ nguyên vật liệu ở một mức độ hợp lý. Do vậy, các doanh nghiệp phải xây dựng định mức
tồn kho tối đa và tối thiểu cho từng danh điểm nguyên vật liệu, tránh việc dự trữ quá nhiều hoặc
quá ít một loại nguyên vật liệu nào đó. Định mức tồn kho của nguyên vật liệu còn là cơ sở để xây
dựng kế hoạch thu mua nguyên vật liệu và kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
Để bảo quản tốt nguyên vật liệu dự trữ, giảm thiểu hư hao, mất mát, các doanh nghiệp
phải xây dựng hệ thống kho tàng, bến bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, bố trí nhân viên thủ kho có đủ
phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn để quản lý nguyên vật liệu tồn kho và thực hiện các
nghiệp vụ nhập xuất kho, tránh việc bố trí kiêm nhiệm chức năng thủ kho với tiếp liệu và kế toán
vật tư.
1.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác quản lý nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp, kế toán nguyên vật liệu phải thực hiện được các nhiệm vụ chủ yếu sau:
− Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng, chất lượng và
giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
− Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị nguyên vật liệu
xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
− Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất kinh doanh.
− Tính toán, phản ánh chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu tồn kho, phát hiện kịp
thời nguyên vật liệu thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp
thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
1.4. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu

1.4.1. Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò công
dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện đó, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải phân loại nguyên vật liệu thì mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán nguyên vật
liệu. Tùy theo loại hình sản xuất của từng ngành, nội dung kinh 2


tế và vai trò công dụng của nguyên vật liệu trong kế hoạch sản xuất kinh doanh mà
nguyên vật liệu được phân chia khác nhau.
− Theo công dụng của nguyên vật liệu
Trong thực tế công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, tiêu thức dùng để phân
loại nguyên vật liệu thông dụng nhất là theo công dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Theo tiêu thức này, nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp được phân ra các loại
sau đây:
+ Nguyên vật liệu chính: là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công chế
biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm. Danh từ nguyên liệu ở đây dùng để
chỉ đối tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp.
+ Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất kinh doanh,
được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng
của sản phẩm hoặc được sử dụng để bảo đảm cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc
dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
+ Nhiên liệu: là những thứ dùng để tạo nhiệt năng như than đá, than bùi, củi, xăng, dầu…
Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại vật liệu phụ, tuy nhiên nó được tách ra
thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu chiếm một tỷ trọng lớn và đóng vai
trò quan trọng trong nền kinh tế, nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác
với các loại vật liệu phụ thông thường.
+ Phụ tùng thay thế: là các loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng
tài sản cố định.
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả
thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công
trình xây dựng cơ bản.
+ Vật liệu khác: là các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp hoặc phế
liệu thu hồi.
Việc phân loại như trên có ưu điểm là giúp người quản lý thấy rõ vai trò và tác dụng của
từng loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó đề ra quyết định để quản lý và

hạch toán từng loại nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng nguyên vật liệu.
Tuy nhiên cũng còn nhược điểm: nhiều khi khó phân loại rõ ràng vì có những lúc nguyên
vật liệu chính lại thực hiện như một nguyên vật liệu phụ.
− Theo quyền sở hữu
Cách phân loại nguyên vật liệu theo quyền sở hữu giúp doanh nghiệp theo dõi, nắm bắt
được tình hình hiện có. Từ đó doanh nghiệp có thể lên kế hoạch thu mua, dự
trữ nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3

+ Nguyên vật liệu tự có: bao gồm tất cả các nguyên vật liệu thuộc sở hữu của doanh
nghiệp.
+ Nguyên vật liệu nhận gia công, chế biến hay giữ hộ.
− Theo nguồn hình thành
Cách phân loại này tạo tiền để cho quản lý và sử dụng riêng từng loại nguyên vật liệu,
từng nguồn nhập khác nhau. Trên cơ sở đó đánh giá được hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu,
đồng thời giúp tính giá nguyên vật liệu được chính xác.
+ Nguyên vật liệu mua ngoài: là những vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp mua ở ngoài thị trường.
+ Nguyên vật liệu tự sản xuất: là những vật liệu do doanh nghiệp tự chế biến hoặc thuê
ngoài chế biến.
+ Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, liên kết hoặc được biếu tặng, cấp phát.
1.4.2. Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán nguyên
vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị của nguyên vật liệu. Việc tính
giá nguyên vật liệu phải tuân thủ Chuẩn mực kế toán Số 02 – Hàng tồn kho. Theo Chuẩn mực
này, nguyên vật liệu luân chuyển trong doanh nghiệp phải được tính theo giá thực tế. Giá thực tế
của nguyên vật liệu là loại giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh các
khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra nguyên vật liệu.
1.4.2.1. Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho
Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định tùy theo từng nguồn nhập

− Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Các loại thuế
Chiết khấu thương
Giá thực tế

Giá mua (ghi
Chi phí

không được
mại, giảm giá
NVL nhập kho = trên hóa đơn) + thu mua +
-
hoàn lại
(nếu có)
Trong đó:
+ Giá hóa đơn:
Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì thuế
GTGT không được tính vào giá thực tế của nguyên vật liệu.
Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì thuế
GTGT được tính vào giá thực tế của nguyên vật liệu.
+ Chi phí thu mua: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức…(Cũng được xác
định trên cơ sở phương pháp tính thuế GTGT mà doanh nghiệp lựa chọn)
− Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công, chế biến:
Giá thực tế
Giá thực tế NVL xuất
Chi phí
=
+
NVL nhập kho
gia công, chế biến

gia công, chế biến
4

− Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế

Giá thực tế

Chi phí vận

Chi phí phải trả
NVL
= NVL xuất thuê +
chuyển, bốc dỡ,
+
cho bên nhận
nhập kho
ngoài gia công
thuê kho
gia công
Riêng chi phí phải trả cho bên gia công được xác định như sau:
+ Nguyên vật liệu gia công chế biến thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thì chi phí gia công không bao gồm thuế GTGT đầu vào.
+ Nguyên vật liệu gia công chế biến thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp thì chi phí gia công là tổng số tiền phải thanh toán cho bên nhận gia công chế biến (bao gồm
cả thuế GTGT đầu vào)
− Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, liên kết hoặc cổ phần: giá thực tế
là giá trị được các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.
− Đối với nguyên vật liệu vay, mượn tạm thời của đơn vị khác: giá thực tế chính là giá
thực tế tương đương trên thị trường của nguyên vật liệu nhập kho cộng với chi phí khác (nếu có).

− Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: giá thực tế
nguyên vật liệu nhập kho là giá ước tính có thể sử dụng được hoặc giá trị thu hồi tối thiểu.
1.4.2.2. Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực thế nguyên vật liệu xuất kho phải căn cứ vào
đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập-xuất nguyên vật liệu, trình
độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc lựa
chọn phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán, tức là
phải ổn định phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho ít nhất trong vòng một niên độ kế
toán.
− Phương pháp giá thực tế đích danh (tính trực tiếp)
Khi xuất kho lô nguyên vật liệu nào thì kế toán sẽ tính theo giá thực tế nhập kho đích
danh của lô đó. Phương pháp này có ưu điểm là công tác tính giá nguyên vật liệu được thực hiện
kịp thời và thông qua việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời
hạn bảo quản của từng lô nguyên vật liệu. Tuy nhiên, để áp dụng được phương pháp này thì điều
kiện cốt yếu là hệ thống kho tàng của doanh nghiệp cho phép bảo quản riêng từng lô nguyên vật
liệu nhập kho, công tác bảo quản vật tư phải được tiến hành tỉ mỉ. Vì vậy, phương pháp này thích
hợp với các loại nguyên vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt, trong những doanh nghiệp có
điều kiện bảo quản riêng từng lô nguyên vật liệu nhập kho.
− Phương pháp nhập trước-xuất trước (FIFO)
5

Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở
giả định là lô nguyên vật liệu nào nhập vào kho trước sẽ được xuất dùng trước, vì vậy
lượng nguyên vật liệu xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó.
Ưu điểm của phương pháp này cho phép kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho
kịp thời. Nhược điểm của phương pháp Nhập trước-xuất trước là phải tính giá theo từng danh
điểm nguyên vật liệu và phải hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tồn kho theo từng loại giá nên tốn
nhiều công sức. Ngoài ra, phương pháp này làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không
phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của nguyên vật liệu. Vì vậy, phương pháp này phù hợp
với doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu, số lần nhập xuất ít, thường áp dụng trong

trường hợp giảm phát.
− Phương pháp nhập sau-xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở
giả định là lô nguyên vật liệu nào nhập vào kho sau sẽ được xuất dùng trước, vì vậy việc
tính giá xuất của nguyên vật liệu được làm ngược lại với phương pháp nhập trước-xuất trước, tức
là, lượng nguyên vật liệu xuất kho sẽ tính theo giá thực tế của lần nhập mới nhất.
Về cơ bản, ưu nhược điểm và điều kiện vận dụng của phương pháp nhập sau-xuất trước
cũng giống như phương pháp nhập trước-xuất trước, nhưng sử dụng phương pháp nhập sau-xuất
trước giúp cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của
nguyên vật liệu.
− Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền
Căn cứ vào lượng NVL xuất trong kì và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế xuất
trong kì theo công thức sau:
Giá thực tế

Số lượng

Đơn giá bình quân
nguyên vật liệu
= nguyên vật liệu
x
nguyên vật liệu
xuất kho
xuất kho
xuất kho
Khi tính giá đơn vị bình quân có thể sử dụng dưới hai dạng sau:
+ Giá đơn vị bình quân cả kì dự trữ:
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu
nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều. Theo phương pháp này, căn cứ
vào giá thực tế của nguyên vật liệu tồn đầu kì và nhập trong kì, kế toán xác định được giá

bình quân của một đơn vị nguyên vật liệu. Trong đó, đơn giá bình quân nguyên vật liệu xuất kho
được xác định:
Trị giá thực tế tồn đầu kì + Trị giá thực tế nhập trong kì
Đơn giá bình quân =
Số lượng tồn đầu kì + số lượng nhập trong kì
6

















































































































































































































































































































































































































































































































































×