Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng - phòng giao dịch kim liên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.9 KB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o








KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM
THỊNH VƢỢNG - PHÒNG GIAO DỊCH KIM LIÊN






SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM THÙY DƢƠNG


MÃ SINH VIÊN

: A16367




CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH




HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM
THỊNH VƢỢNG - PHÒNG GIAO DỊCH KIM LIÊN





Giáo viên hƣớng dẫn
: Ths. Trịnh Trọng Anh
Sinh viên thực hiện

: Phạm Thùy Dƣơng
Mã sinh viên


: A16367



Chuyên ngành

: Tài Chính



HÀ NỘI – 2014

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài em luôn
nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô trƣờng Đại học Thăng Long; Ban lãnh
đạo và các anh chị tại Phòng giao dịch khách hàng Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần
Việt Nam Thịnh Vƣợng – Phòng giao dịch Kim Liên đã chỉ bảo, hƣớng dẫn và tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho em trong quá trình thực tập đồng thời cung cấp số liệu để
em hoàn thành khóa luận này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới ThS. Trịnh Trọng Anh đã chỉ bảo tận tình
về phƣơng pháp nghiên cứu, cách tiếp cận và phân tích đề tài để em có thể thuận lợi

hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2014
Sinh Viên


Phạm Thùy Dương





LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hƣớng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận có nguồn gốc và đƣợc
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên


Phạm Thùy Dương

MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1
1.1.
Khái quát về hoạt động cho vay của các NHTM 1
1.1.1. Khái niệm cho vay của NHTM 1

1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM 1
1.2.
Hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM 3
1.2.1. Khái niệm CVTD 3
1.2.2. Đặc điểm CVTD 4
1.2.3.
5
1.2.4.
7
1.2.5. Quy trình cho vay tiêu dùng 10
1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động CVTD 12
1.3.
Các yếu tố ảnh hƣởng đến CVTD 14
1.3.1.
14
1.3.2.
17
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG - PHÒNG GIAO DỊCH
KIM LIÊN……………… 19
2.1.
19
2.1.1.
,
19
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Phòng giao dịch VPBank Kim Liên 19
2.1.3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch trong thời gian
vừa qua . 21
2.2.
Thực trạng hoạt động CVTD tại Phòng giao dịch VPBank Kim Liên 32

2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động cho vay tiêu dùng. 32
2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Phòng giao dịch VPBank Kim Liên 33
2.2.3. Phân tích thực trạng hoạt động CVTD qua các năm 38
2.3.
Đánh giá về hoạt động CVTD của VPBank Kim Liên 45

2.3.1. Kết quả đạt được 45
2.3.2. Hạn chế 46
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế 47
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG -
PHÒNG GIAO DỊCH KIM LIÊN 51
3.1.
Định hƣớng nâng cao hoạt động CVTD tại phòng giao dịch 51
3.1.1. Định hướng phát triển chung 51
3.1.2. Những thuận lợi, khó khăn trong thời gian tới 52
3.1.3. Định hướng nâng cao CVTD tại phòng giao dịch 53
3.2.
Giải pháp mở rộng hoạt động CVTD tại phòng giao dịch 53
3.2.1. Hoàn thiện chính sách kinh doanh 53
3.2.2. Áp dụng tích cực các chiến lược Marketing 54
3.2.3. Thực hiện tốt và có hiệu quả về quản trị nhân sự; nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực 59
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra sau 60
3.2.5. Hiện đại hóa cơ sở vật chất và công nghệ ngân hàng 60
3.3.
Một số kiến nghị 61
3.3.1. Kiến nghị với VPBank 61
3.3.2. Kiến nghị với NHNN Việt Nam 62
3.3.3. Kiến nghị với cơ quan liên quan 63



DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ


CBCNV



Cán bộ công nhân viên
CVTD



Cho vay tiêu dùng
NH



Ngân hàng
NHNN



Ngân hàng nhà nƣớc
NHTM




Ngân hàng Thƣơng Mại
TMCP



Thƣơng mại cổ phần
TSĐB



Tài sản đảm bảo
VHĐ



Vốn huy động
VNĐ



Việt Nam đồng
VPBank
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam
Thịnh Vƣợng

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 – 2013 22
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn giai đoạn 2011– 2013 25

Bảng 2.3. Tình hình dƣ nợ trong giai đoạn 2011- 2013 29
Bảng 2.4. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2011 - 2013 31
Bảng 2.5. Cơ cấu CVTD theo thời hạn cho vay giai đoạn 2011-2013 40
Bảng 2.6. Dƣ nợ CVTD theo mục đích giai đoạn 2011- 2013 41
Bảng 2.7. Dƣ nợ CVTD so với giá trị TSĐB 42
Bảng 2.8. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu CVTD 44
Biểu đồ 2.1. Tổng VHĐ và tăng trƣởng VHĐ giai đoạn 2011-2013 21
Biểu đồ 2.2. Tổng dƣ nợ và tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng 2011-2013 28
Biểu đồ 2.3. Tình hình dƣ nợ và tỷ trọng CVTD giai đoạn 2011 - 2013 39
Biểu đồ 2.4. Doanh thu từ hoạt động CVTD trong giai đoạn 2011-2013 43
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của phòng giao dịch VPBank Kim Liên 20

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm vừa qua, sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thƣơng mại thế
giới WTO, nền kinh tế nƣớc ta đã có những bƣớc tiến nhảy vọt.
Mặc dù trong
những năm gần đây, thu nhập của ngƣời dân Việt Nam tăng lên tƣơng đối cao, (năm
2010 đạt mốc bình quân trên 1000 USD/ ngƣời – Tổng cục thống kê, 2010
d
ra một môi trƣờng cạnh tranh gay gắt. Bên cạnh đó, sự tham gia của các ngân hàng bán
lẻ nổi tiếng trên thế giới nhƣ HSBC, ANZ… đã làm thị trƣờng cho vay tiêu dùng phát
triển nhiều sản phẩm dịch vụ mới. Tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán ghi nợ Visa và
nhiều tổ chức khác cũng góp phần làm thị trƣờng cho vay tiêu dùng ngày càng trở lên
sôi động. Tuy nhiên, theo thống kê của NHNN, tình trạng dƣ thừa thanh khoản trên
toàn hệ thống đã đến mức báo động đỏ: cung dồi dào, cầu vốn yếu; doanh số giao dịch
giảm tới 80% so với cùng kỳ 2012, đạt bình quân 15 nghìn tỷ đồng/ngày. Ƣớc tính đến
hết tháng 6/2013, tăng trƣởng vốn huy động lên tới 8,5% trong khi tăng trƣởng tín
dụng chỉ 4,5%. Tín
tiêu dùng vẫn chƣa đƣợc khai thác hết tiềm năng (Nguyễn Hoài, 2010).

Xuất phát điểm là một NHTM ngoài quốc doanh, chủ yếu cho vay đầu tƣ, xây
dựng cơ bản, lĩnh vực CVTD chƣa phải là mảng kinh doanh phát triển mạnh của
VPBank. Với định hƣớng chung của VPBank là trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu
trong hệ thống các NHTM, phòng giao dịch Kim Liên cũng đặt mục tiêu phát triển
trong thời gian tới, trong đó hoạt động cho vay tiêu dùng cũng rất quan trọng.
Nhận thức đƣợc những vấn đề trên và xuất phát từ thực tiễn hoạt động CVTD tại
phòng giao dịch Kim Liên, em đã quyết định lựa chọn đề tài “Phân tích thực trạng
hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh
Vượng - Phòng giao dịch Kim Liên” làm đề tài nghiên cứu của mình.







2. Mục đích trình bày
Thứ nhất: Trình bày những lý luận cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thƣơng mại.
Thứ hai : Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng, đồng thời
đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng –
Phòng giao dịch Kim Liên giai đoạn 2011 – 2013.
Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng – Phòng giao dịch Kim Liên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng – Phòng giao dịch Kim Liên.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng – Phòng giao dịch Kim Liên giai đoạn 2011 – 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Các phƣơng pháp phân tích, thống kê và phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng
trong khóa luận.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận chia làm 3 chƣơng:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng – Phòng giao dịch Kim Liên.
Chương 3: Một số giải pháp pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Phòng giao dịch Kim Liên
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vƣợng - phòng giao dịch Kim Liên với sự giúp đỡ của các cán bộ trong phòng giao
dịch và đặc biệt là sự tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn của Thạc sỹ Trịnh Trọng Anh trong
suốt quá trình thực hiện khóa luận, với quỹ thời gian thực tập hạn chế cộng với vốn
kiến thức còn ít của mình nên khóa luận còn một số sai sót, khuyết điểm. Vì vậy, em
rất mong đƣợc sự đóng góp ý kiến quý báu của thầy cô giáo và ban lãnh đạo phòng
giao dịch để bài khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn.

Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2014
Sinh viên




PHẠM THÙY DƢƠNG


CHƢƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của các NHTM

1.1.1. Khái niệm cho vay của NHTM
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm, quan điểm về cho vay tiêu dùng đƣợc đƣa ra trong
nhiều tài liệu nghiên cứu và tham khảo nhƣ:
- Theo Luật các Tổ chức tín dụng (2010), “cho vay là hình thức cấp tín dụng theo đó
bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sự dụng vào mục
đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi”.
- Theo PGS. TS. Phan Thị Thu Hà (2009), “cho vay là việc ngân hàng đƣa tiền cho
khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời
gian
xác định”.
Trong phạm vi nghiên cứu, ta có thể hiểu rằng: Cho vay là một giao dịch v
tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay

trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán.
( Cẩm nang quản lý tín dụng Ngân
hàng, 2009). Nhƣng rủi ro trong các hoạt động Ngân hàng có xu hƣớng tập trung vào
danh
mục các khoản cho vay. Vậy thực ra, Ngân hàng đã thực hiện những khoản cho vay nào?
Để
trả lời câu hỏi này chúng ta cần tìm hiểu một số cách phân loại hoạt động cho vay của
NHTM .
1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên một số
tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các
quy
trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại cho vay
dựa
vào các căn cứ sau đây:
1.1.2.1. Theo thời hạn cho vay

- Cho vay ngắn hạn: là các khản vay có thời hạn dƣới 12 tháng và đƣợc sử dụng để bù
đắp sự thiếu hụt vốn lƣu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của
các cá nhân.
1


- Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Cho vay trung
hạn chủ yếu đƣợc sử dụng để đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết
bị,
công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời
gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tƣ cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là
nguồn hình thức vốn lƣu động thƣờng xuyên của các doanh nghiệp.
- Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn trên 5 năm. Đây là loại hình đƣợc
cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn nhƣ xây dựng nhà ở, các thiết bị, phƣơng tiện
vận
tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
1.1.2.2. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc
bảo lãnh của ngƣời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
đó.
Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh,
quản trị hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng
mà không cần một nguồn thu nợ bổ sung thứ hai.
- Cho vay có bảo đảm: là loại hình cấp tín dụng dựa trên các bảo đảm nhƣ thế chấp
hay cầm
ba bảo lãnh. Đối với các khá
pháp lý để Ngân hàng có nguồn thu thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ

1.1.2.3. Theo phương thức cho vay

- Cho vay từng lần: là hình thức cho vay tƣơng đối phổ biến của ngân hàng đối với các
khách hàng không có nhu cầu vay thƣờng xuyên, không có điều kiện để đƣợc cấp hạn
mức
thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thƣơng mại là chủ yếu,
chỉ
khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ
ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Cho vay theo hạn mức: là hình thức cho vay theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho
khách hàng hạn mức tín dụng. Đƣợc áp dụng đối với những khách hàng có nhu cầu vay
vốn
ngắn hạn, có quan hệ vay vốn thƣờng xuyên và có mức độ tín nhiệm cao về sử dụng vốn
vay, hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, mặt hàng đa dạng. Hạn mức tín dụng đƣợc
cấp
trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ
khách hàng có thể vay trả nhiều lần, song dƣ nợ không đƣợc vƣợt quá hạn mức tín dụng.
Một số trƣờng hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ. Dƣ nợ trong kỳ có thể lớn hơn
hạn
mức. Tuy nhiên đến cuối kỳ, khách hàng phải trả nợ để giảm dƣ nợ sao cho dƣ nợ cuối
kỳ
không vƣợt quá hạn mức.
2


- Cho vay thấu chi: là hình thức cho vay qua đó ngân hàng cho phép ngƣời vay đƣợc
chi trội trên số dƣ tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong
khoảng
thời gian xác định. Giới hạn này đƣợc gọi là hạn mức thấu chi.
- Phƣơng thức cho vay theo dự án đầu tƣ cụ thể: áp dụng đối với các khách hàng đủ
điều kiện thực hiện dự án đầu tƣ sản xuất kinh doanh, dịch vụ cụ thể theo quy định. Ngân
hàng sẽ giải ngân vốn vay một hay nhiều lần theo hợp đồng tín dụng đã ký kết phù hợp

với
yêu cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng trong thời hạn giải ngân đã thỏa thuận.
Thông
thƣờng nguồn trả nợ của khách hàng đƣợc lấy từ khấu hao và lợi nhuận của dự án cho
vay.
1.1.2.4. Theo mục đích vay
- Cho vay kinh doanh: là loại tín dụng cấp cho các nhà doanh nghiệp, các chủ thể kinh
doanh để tiến hành sản xuất và lƣu động hàng hóa.
- Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân nhƣ
mua sắm nhà cửa, xe cộ…
Trong khóa luận này sử dụng cách phân loại trên và tập trung vào hoạt động cho vay
tiêu dùng của NHTM.
1.1.2.5. Theo đối tượng tham gia quy trình cho vay
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho ngƣời có nhu cầu, đồng thời
ngƣời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân
hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm nhƣ nhó sản xuất, Hội nông dân, Hội cựu chiến
binh, Hội phụ nữ… Các tổ chức này thƣờng liên kết các thành viên theo một mục đích
riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên.
Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung
gian nhƣ thu nợ, phát tiền vay…Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra bảo đảm cho các
thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một thành viên vay. Điều
này
rất thuận tiện khi ngƣời vay không có hoặc không đủ tài sản thế chấp.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua ngƣời bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá
trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế ngƣời vay sử dụng tiền sai mục
đích.
1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM
1.2.1. Khái niệm CVTD
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm, quan điểm về cho vay tiêu dùng đƣợc đƣa ra trong

nhiều tài liệu nghiên cứu và tham khảo nhƣng có thể hiểu nhƣ sau:
3


“ Cho vay tiêu dùng là một trong những hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng
chuyển cho khách hàng quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền) với những điều kiện mà
hai
bên đã thỏa thuận nhằm giúp khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản
tiền với mục đích tiêu dùng trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể
hưởng một mức sống cao hơn theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi sau một thời gian
nhất định.”(Luật các Tổ chức tín dụng, 2010)
1.2.2. Đặc điểm CVTD
1.2.2.1. Quy mô cho vay tiêu dùng
Khác với hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh là giá trị một khoản vay lớn và tiềm
ẩn rủi ro cao, giá trị mỗi khoản vay tiêu dùng của khách hàng thƣờng có quy mô nhỏ nên
mức độ ảnh hƣởng tới ngân hàng cũng nhỏ. Đây cũng là điểm giúp ngân hàng có thể
phân
tán rủi ro rất tốt. Tuy nhiên, trong một số sản phẩm CVTD có thời hạn cho vay trung dài
hạn với giá trị lớn nhƣ cho vay mua đất, nhà, ô tô thƣờng có rủi ro cao hơn mức bình
thƣờng.
1.2.2.2. Lãi suất cho vay tiêu dùng
Lãi suất cho vay tiêu dùng thƣờng cao hơn và “cứng nhắc” so với lãi suất các loại
trong lĩnh vực thƣơng mại và công nghiệp do chí phí của nó thƣờng cao hơn so với các
khoản cho vay khác.
CVTD là mảng kinh doanh đem lại lợi nhuận tƣơng đối lớn cho các ngân hàng với
mức lãi suất thƣờng đƣợc cố định. Khi đƣa ra lãi suất cho vay cố định đó, các ngân hàng
thƣờng dựa vào những thay đổi có thể có của lãi suất huy động đầu vào để làm căn cứ đề
ra
lãi suất cho vay tiêu dùng thích hợp. Do đó, lãi suất CVTD không linh hoạt nhƣ các
khoản

cho vay kinh doanh khác hiện nay với lãi suất thoả thuận. Đây cũng là yếu tố tiềm ẩn rủi
ro
cho ngân hàng khi lãi suất huy động tăng. “Giá cả” các khoản vay tiêu dùng thƣờng
đƣợc
định giá rất cao do cho vay tiêu dùng có chi phí lớn, mang tính chất tiêu dùng và hàm ý
rủi
ro. Mỗi hợp đồng vay tiêu dùng thƣờng có giá trị nhỏ hơn so với giá trị các hợp đồng vay
sản xuất, kinh doanh do đó chi phí tổ chức cho vay cao (bao gồm chi phí giao dịch bình
quân, chi phí thiết lập mạng lƣới để khách hàng có thể tiếp cận với sản phẩm…).
Cùng với đó, ngƣời tiêu dùng thƣờng kém nhạy cảm với lãi suất và nhu cầu vay tiêu
dùng của họ hầu nhƣ ít co dãn với lãi suất. Họ thƣờng chỉ quan tâm đến số tiền mà họ
phải
trả theo từng đợt hơn là lãi suất mà họ phải chịu. Bởi vì khi tiêu dùng một loại hàng hoá
dịch vụ nào đó, có giá trị lớn hoặc nhỏ thì họ chỉ quan tâm đến việc thu nhập của mình
trong
tƣơng lai có thể trang trải đƣợc khoản vay hiện nay hay không, nếu phù hợp họ sẽ đi vay
để
thoả mãn nhu cầu của mình.
4


1.2.2.3. Đối tượng cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng đƣợc thực hiện để tài trợ cho chính sự tiêu dùng của dân cƣ vì vậy
đối tƣợng của cho vay tiêu dùng là các cá nhân và hộ gia đình.
Tuỳ thuộc vào tình hình tài chính của họ mà có những mức độ khác nhau. Với những
đối tƣợng có mức thu nhập thấp thì nhu cầu vay thƣờng không cao, nó chỉ xuất hiện
nhằm
thoả mãn nhu cầu giao dịch tạo ra sự cân đối giữa thu nhập và chi tiêu. Đối với những đối
tƣợng có mức thu nhập trung bình, nhu cầu về vay tiêu dùng thƣờng có xu hƣớng tăng
mạnh

do việc hoặc là có ý muốn vay mƣợn để mua hàng tiêu dùng hơn dùng khoản tiền dự
phòng
của mình, hoặc là không tiết chế nhu cầu mà lao vào những khoản chi tiêu có tính phô
trƣơng hoặc thời trang dẫn tới quá khả năng thu nhập của chính họ. Còn đối với đối
tƣợng là
những ngƣời có thu nhập cao, nhu cầu vay tiêu dùng nảy sinh làm tăng thêm khả năng
thanh
toán hoặc là một khoản tài trợ rất linh hoạt trong chi tiêu, nhất là khi vốn của họ đã nằm
trong các khoản đầu tƣ dài hạn, xét về số tuyệt đối thì nhu cầu của nhóm ngƣời này
thƣờng
lớn.
1.2.2.4. Mức độ rủi ro cho vay tiêu dùng
Khi nhắc đến hoạt động cho vay nói chung của ngân hàng thì bản thân nó đã tiềm ẩn
rất nhiều rủi ro và CVTD cũng không phải là ngoại lệ. Lãi suất trong cho vay tiêu dùng
cao
hơn cho vay sản xuất vì chi phí nhiều hơn nhƣng rủi ro thì thấp hơn, xét cả dƣới góc độ
tài
sản đảm bảo, khả năng thu hồi nợ hay giá trị cho vay.
Nguồn trả nợ cho các khoản vay tiêu dùng phụ thuộc vào một nguồn khác độc lập
hoàn toàn với nguồn vay, đó chính là khoản thu nhập của ngƣời vay có đƣợc trong
tƣơng lai
chứ không dựa vào lợi nhuận hay bắt nguồn từ chính những khoản vay đó đem lại.
Những
khách hàng có mức lƣơng cơ bản và mức lƣơng còn lại sau khi đã trừ đi các khoản chi
tiêu
hàng ngày và các nghĩa vụ tài chính mà cao thì đƣợc đánh giá cao. Tuy nhiên, điều này
còn
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhƣ tình trạng kinh tế tăng trƣởng hay suy thoái,
bệnh
tật, thiên tai, địch họa…nó đều làm ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ của ngƣời vay, hoặc

các
rủi ro mang tính cá nhân về sức khoẻ, tai nạn, công việc sẽ ảnh hƣởng gián tiếp đến
nguồn
thu nhập của ngƣời đó và từ đó mang rủi ro đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng.
1.2.3.

1.2.3.1.

-

5


đặc biệt lại có nhiều
vay tiêu dùng thƣờng có lợi nhuận cao hơn do mức lãi suất tính trên các khoản cho vay
tiêu
dùng
thu đƣợc từ các khoản cho vay tiêu dùng.
-
tiền gửi cho Ngân hàng.
Hoạt động này giúp Ngân h
Ngân hàng có những thuận lợi trong hoạt động huy động vốn, đặc biệt là huy động vốn từ
dân cƣ. Hơn nữa, tính lan truyền trong dân cƣ là rất cao nên các Ngân hàng có thể thông
qua
các khoản cho vay tiêu
thị trƣờng này thì
, Ngân
hàng muốn phát triển bền vững thì nên dựa vào đối tƣợng khách hàng này.
Trong khi cấp các khoản cho vay tiêu dùng thì các Ngân hàng cũng góp phần đẩy
mạnh tiêu dùng, từ đó tạo điều kiện cho sản xuất phát triển và các ngân hàng có thêm

những
khoản cho vay mới phục vụ cho các nhà sản xuất. Sản xuất phát triển lại cung cấp ra thị
trƣờng những sản phẩm mới làm


Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của ngƣời
tiêu dùng. Do vậy, khách hàng của cho vay tiêu dùng cũng chính là ngƣời tiêu dùng, đặc
biệt là những ngƣời có thu nhập trung bình. Nhờ những khoản cho vay tiêu dùng, họ có
thể
mua sắm những hàng hoá cần thiết có giá trị cao, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và cải thiện
cuộc sống ngay cả khi khả năng tài chính hiện tại của họ chƣa cho phép.
mua sắm, sửa chữa nhà cửa, mua các đồ dùng tiện nghi sinh hoạt, mua sắm các phƣơng
tiện
nhƣ xe máy, ô tô, du lịch, học hành,
6



toán của hiện tại và tƣơng lai. Điều này
chất cũng chỉ là cách quy đổi luồng tiền ta sẽ có tại một thời điểm nào đó trong tƣơng lai
về
thời điểm hiện tại.
do hình thức cho vay tiêu dùng mang lại.

trình sản xuất không thể t
doanh ngh
cho việc kích cầu,
tạo điều kiện thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Song, nếu các khoản cho vay tiêu dùng không
đƣợc dùng nhƣ vậy thì chẳng những không kích đƣợc cầu mà nhiều khi còn làm giảm
khả

năng tiết kiệm trong nƣớc.
1.2.4.

Có nhiều hình thức cho vay tiêu dùng dựa trên những tiêu thức khác nhau để phân loại.
Sau đây là một số căn cứ để chúng ta có thể phân loại cho vay tiêu dùng:
7


1.2.4.1. Căn cứ vào mục đích vay
- Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ nhu cầu xây dựng, mua
sắm hoặc cải tạo nhà ở của các cá nhân, hộ gia đình. Khoản vay này có đặc điểm là thời
gian dài và quy mô vốn vay thƣờng lớn.
- Cho vay tiêu dùng không cư trú: Là các khoản cho vay tài trợ nhu cầu cải thiện đời
sống nhƣ mua sắm phƣơng tiện, đồ dùng, du lịch, học hành hoặc giải trí… Đặc điểm của
hình thức vay này là quy mô vốn vay nhỏ, thời gian ngắn do đó rủi ro sẽ thấp hơn cho
vay
tiêu dùng cƣ trú.
1.2.4.2. Căn cứ vào hình thức hoàn trả
- Cho vay tiêu dùng trả góp: Là hình thức cho vay trong đó ngƣời vay sẽ trả nợ (gồm
số tiền cả gốc và lãi) làm nhiều lần theo những kì hạn nhất định trong thời hạn cho vay.
Phƣơng thức này thƣờng dùng để tài trợ cho việc mua sắm nhà cửa hay các vật dụng đắt
tiền
nhƣ ô tô, thuyền, một số đồ dùng phục vụ sinh hoạt đắt tiền, trang trải các khoản nợ
Điều
này xuất phát từ khả năng tài chính của khách hàng không đủ để chi trả khoản vay một
lần
duy nhất, thêm vào đó việc định kỳ trả nợ vào mỗi tháng hay đến kỳ lƣơng khi tiến hành
sẽ
gặp nhiều thuận lợi hơn.
- Cho vay trả một lần: là các khoản vay ngắn hạn của cá nhân và hộ gia đình để đáp

ứng nhu cầu tiền mặt tức thời và đƣợc thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn. Qui mô
của những khoản vay này tƣơng đối là nhỏ, bao gồm cả phí tài khoản với yêu cầu thanh
toán
trong một khoảng thời gian tƣơng đối ngắn. Phần lớn các khoản vay loại này đƣợc dùng
để
chi trả cho các chuyến đi nghỉ, tiền nằm viện, mua các vật dụng gia đình hoặc sửa chữa
ôtô,
nhà ở.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là các khoản vay trong đó ngân hàng cho phép khách
hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai.
Theo
phƣơng thức này, trong thời gian tín dụng đƣợc thoả thuận trƣớc, căn cứ vào nhu cầu chi
tiêu và thu nhập kiếm đƣợc từng kỳ, khách hàng đƣợc ngân hàng cho phép thực hiện cho
vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn. Trong tất cả các lãi suất cho vay tiêu dùng,
mức
cao nhất là đối với tín dụng tuần hoàn. Bởi vì những khoản vay tín dụng không đƣợc
đảm
bảo, và chi phí để điều hành tín dụng tuần hoàn tƣơng đối cao: nhƣ dự trữ quỹ, xử lý thẻ
tín
dụng bao gồm kiểm tra tín dụng lừa đảo và những mất mát trong thu ngân. Lãi phải trả
trong mỗi kỳ có thể dựa trên một trong ba cách sau:
+ Lãi trƣớc đƣợc tính trên số dƣ nợ đã đƣợc điều chỉnh, theo phƣơng pháp này số dƣ
nợ đƣợc dùng để tính lãi là số dƣ nợ cuối cùng của mỗi thời kỳ khi khách hàng đã đƣợc
thanh toán nợ cho ngân hàng.
8


+ Lãi đƣợc tính trên số dƣ nợ trƣớc khi điều chỉnh: theo cách này số dƣ nợ dùng để
tính lãi là số dự nợ mỗi kỳ có trƣớc khi khoản nợ đƣợc thanh toán.
+ Lãi đƣợc tính trên cơ sở dƣ nợ bình quân.

1.2.4.3. Căn cứ vào nguồn gốc khoản vay
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là hình thức mà ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp
nhau để tiến hành cho vay hoặc thu nợ. Ở hình thức cho vay này bên cạnh những ƣu
điểm
nhƣ: thứ nhất, ngân hàng có thể sử dụng tối đa nguồn nhân lực của mình, những ngƣời
này
thƣờng đƣợc đào tạo chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng cho
nên
các quyết định trực tiếp của ngân hàng thƣờng có chất lƣợng cao hơn so với trƣờng hợp
chúng đƣợc quyết định bởi các công ty bán lẻ. Thứ hai, cho vay tiêu dùng trực tiếp linh
hoạt
hơn cho vay tiêu dùng gián tiếp. Thứ ba, khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân
hàng
thì có rất nhiều lợi thế có thể phát sinh, có khả năng làm thoã mãn quyền lợi cho cả hai
phía…Nhƣng nó cũng còn có những nhƣợc điểm nhƣ: mở rộng và tăng doanh số cho
vay
không thực sự thuận lợi, chi phí cho vay thƣờng khá lớn.
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các
khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung cấp các dịch
vụ cho ngƣời tiêu dùng, nhƣng vẫn còn trong hạn thanh toán. Với hình thức này, ngân
hàng
cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp
tiếp
xúc với khách hàng. Cho vay gián tiếp giúp các ngân hàng dễ dàng mở rộng và tăng
doanh
số cho vay, tiết kiệm và giảm đƣợc chi phí cho vay, có cơ hội phát triển các quan hệ với
khách hàng cũng nhƣ các hoạt động khác của ngân hàng và giảm thiểu đƣợc rủi ro nếu
nhƣ
ngân hàng quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ. Nhƣng cũng co những hạn chế nhƣ:
ngân hàng không trực tiếp tiếp xúc với ngƣời vay vốn vì vậy khó xác định chính xác tƣ

cách
của ngƣời vay. Ngân hàng thiếu sự kiểm soát khi các doanh nghiệp bán lẻ thực hiện việc
bán chịu hàng hoá cho ngƣời tiêu dùng. Thêm vào đó, kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ
của
hình thức cho vay này là hết sức phức tạp, không phải ngân hàng nào cũng thực hiện
đƣợc.
1.2.4.4. Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay: Khách hàng có nhu cầu vay
vốn nhƣng không có tài sản đảm bảo hoặc tài sản đó không đáp ứng các điều kiện của
ngân
hàng thì ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng sử dụng chính tài sản đƣợc hình thành từ
khoản vay của ngân hàng để làm vật đảm bảo. Để đảm bảo rằng khách hàng sẽ không bán
tài sản hoặc sử dụng không cẩn thận làm giảm giá trị của tài sản ngân hàng thƣờng yêu
cầu
khách hàng phải cam kết bảo quản tài sản, mua bảo hiểm và ngƣời thụ hƣởng là ngân
hàng
đồng thời chuyển toàn bộ giấy tờ sở hữu cho ngân hàng.
9


- Cho vay cầm cố: Đây là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền với điều kiện
là khách hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong
thời
gian đã cam kết. Danh mục và điều kiện của tài sản cầm đồ đƣợc ngân hàng qui định cụ
thể
dựa trên quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của từng ngân hàng. Các tài sản
cầm
cố thƣờng là các tài sản mà ngân hàng có thể kiểm soát và bảo quản tƣơng đối chắc
chắn,
đồng thời việc ngân hàng nắm giữ không ảnh hƣởng đến quá trình hoạt động của khách

hàng chẳng hạn nhƣ: các giấy tờ có giá, ngoại tệ mạnh, kim loại quý…
- Cho vay thế chấp: là hình thức mà ngƣời vay phải chuyển các giấy tờ chứng nhận sở
hữu (hoặc sử dụng) các tài sản đảm bảo của mình sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời
hạn cam kết.
Đối với thế chấp bằng tài sản thì những tài sản mang thế chấp thƣờng là bất động sản
nhƣ nhà cửa, quyền sử dụng đất hoặc là những động sản mà việc ngân hàng nắm giữ nó
không thuận tiện nhƣ ôtô, xe máy Việc thế chấp bằng tài sản cho phép ngƣời vay tiếp
tục
đƣợc sử dụng tài sản trong thời gian vay tuy nhiên quá trình sử dụng có thể làm biến
dạng
tài sản, hơn nữa khả năng kiểm soát của tài sản đảm bảo của ngân hàng bị hạn chế. Việc
định giá tài sản đảm bảo cũng là một khó khăn đòi hỏi phải có sự thẩm định kỹ lƣỡng
tránh
định giá quá cao gây thiệt hại cho ngân hàng hoặc định giá quá thấp ảnh hƣởng đến khả
năng vay của khách hàng. Tuy nhiên đối với cho vay tiêu dùng thì giá trị tài sản đảm bảo
cũng không quá lớn nhƣ là các dây chuyền sản xuất, nhà xƣởng nhƣ đối với cho vay
kinh
doanh.
1.2.5. Quy trình cho vay tiêu dùng
Quy trình cho vay là tổng hợp các công việc cụ thể mà cán bộ tín dụng và các phòng
ban có liên quan trong ngân hàng phải thực hiện khi cấp vốn cho khách hàng. Ðể chuẩn
hoá
quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ, mỗi ngân hàng thƣờng tự xây dựng cho
mình một quy trình cho vay. Giữa các ngân hàng, quy trình ấy có thể có sự khác biệt, tuỳ
thuộc vào đặc điểm và khả năng tổ chức quản lý của ngân hàng, tuy nhiên nhìn chung lại
Quy trình cho vay tiêu dùng đều bao gồm 6 bƣớc sau:
Bƣớc 1 Nhận hồ sơ tín dụng: khách hàng có nhu cầu vay vốn đến ngân hàng làm thủ
tục xin vay. Tại đây cán bộ tín dụng hƣớng dẫn cho khách hàng cách lập hồ sơ đầy đủ và
đúng quy định của ngân hàng, hồ sơ tín dụng thƣờng bao gồm: hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh
tế

và hồ sơ vay.
Bƣớc 2 Thẩm định tín dụng: Quá trình thẩm định bao gồm :
- Thẩm định đặc điểm của nguồn vay
- Thẩm định mục đích sử dụng vốn vay
10


- Thẩm định tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng
- Thẩm định tài sản đảm bảo.
Bƣớc 3 Xét duyệt và quyết định cho vay: Sau quá trình thẩm định, cán bộ tín dụng
thông báo lại với cấp trên để trình lên hội đồng xét duyệt, đƣa ra quyết định cho vay. Sau
khi đã quyết định, ngân hàng phải lập văn bản thông báo cho khách biết rõ nội dung (nếu
không cho vay phải ghi chi tiết lý do).
Bƣớc 4 Hoàn tất thủ tục pháp lý và tiến hành giải ngân:
Sau khi xét duyệt và quyết định cho vay, ngân và khách hàng tiến hành kí kết hợp
đồng tín dụng.
Các yếu tố chủ yếu của một hợp đồng tín dụng bao gồm:
- Khách hàng: họ tên, địa chỉ, tƣ cách pháp nhân (nếu có).
- Mục đích sử dụng: khách hàng phải ghi rõ khoản vay đƣợc sử dụng để làm gì.
- Số tiền hoặc hạn mức tín dụng mà ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng.
- Lãi suất áp dụng: mức lãi suất mà khách hàng phải trả, lãi suất cố định hay thay đổi,
các điều kiện thay đổi lãi suất.
- Mức phí để có đƣợc cam kết tín dụng từ ngân hàng, tính theo tỷ lệ phần trăm trên hạn
mức cam kết.
- Thời hạn cho vay: là thời hạn mà trong đó ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng,
tính từ lúc đồng vốn đầu tiên của ngân hàng đƣợc phát ra đến lúc đồng vốn và lãi cuối
cùng đƣợc ngân hàng thu về.
- Các loại đảm bảo: các nội dung nhƣ định giá, bảo hiểm, quyền sở hữu, quyền chuyển
nhƣợng hoặc bán, quyền sử dụng các tài sản đảm bảo… đều phải đƣợc quy định rõ
trong hợp đồng.

- Điều kiện và kỳ hạn giải ngân.
- Cách thức, thời điểm thanh toán gốc và lãi.
Các điều kiện khác: về kiểm soát tài sản thế chấp, kiểm soát hoạt động sử dụng vốn
của ngƣời vay, điều kiện phát mại tài sản, phạt vi phạm hợp đồng…
Sau khi kí kết hợp đồng tín dụng, ngân hàng tiến hành giải ngân cho khách hàng.
Bƣớc 5 Kiểm tra trong quá trình cho vay: Sau khi giải ngân cho khách hàng, ngân
hàng phải kiểm soát xem khách hàng có sử dụng tiền vay đúng mục đích hay không. Việc
thu thập thông tin về khách hàng:
Tất cả thông tin phản ánh theo chiều hƣớng tốt thể hiện chất lƣợng tín dụng đang đƣợc
đảm bảo.
Nếu chất lƣợng khoản vay đang bị đe dọa cần có biện pháp xử lý kịp thời.
11


Ngân hàng có quyền thu hồi nợ trƣớc hạn, ngừng giải ngân nếu bên đi vay vi phạm
hợp đồng tín dụng.
Bƣớc 6 Thu hồi nợ hoặc đƣa ra quyết định tín dụng mới: Khi khách hàng đã trả hết
nợ gốc và lãi đúng hạn, quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng sẽ kết thúc. Tuy
nhiên bên cạnh các khoản tín dụng an toàn, vẫn tồn tại các khoản tín dụng mà đến thời
điểm
hoàn trả khách hàng không trả đƣợc nợ. Cho nên ngân hàng phải tìm hiểu nguyên nhân

đƣa ra quyết định mới: có cho khách hàng gia hạn nợ hay là bán tài sản đảm bảo để bù
đắp
rủi ro.
Tóm lại, quy trình cho vay của mỗi ngân hàng cần đƣợc xây dựng sao cho phù hợp với
các quy định của pháp luật, với từng nhóm khách hàng, và với từng loại hình, sản phẩm
cho
vay của ngân hàng. Quy trình cho vay phải đảm bảo để ngân hàng có đủ các thông tin cần
thiết nhƣng không gây phiền hà cho khách hàng. Một quy trình cho vay đƣợc xây dựng

hợp
lý sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động, giảm thiểu rủi ro và nâng cao lợi nhuận của ngân hàng.
1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động CVTD
Trên thực tế có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh hoạt động CVTD, trong bài nghiên cứu của
mình tôi sử dụng đến một số chỉ tiêu sau ( Cẩm nang quản lý tín dụng ngân hàng thương
mại, 2009):
1.2.6.1. Chỉ tiêu phản ánh dư nợ CVTD:
Dƣ nợ CVTD là số tiền mà khách hàng đang nợ tại ngân hàng tại một thời điểm.
Chỉ tiêu phản ánh tăng trƣởng dƣ nợ tuyệt đối:
Giá trị tăng trƣởng dƣ
Tổng dƣ nợ CVTD
Tổng dƣ nợ CVTD
=
-
nợ tuyệt đối
năm (t)
năm (t-1)

Chỉ tiêu này lớn hơn 0 chứng tỏ số tiền khách hàng nợ ngân hàng hàng năm tăng lên,
tức là hoạt động CVTD đƣợc mở rộng. Chỉ tiêu này nhỏ hơn 0 chứng tỏ số tiền khách
hàng
nợ ngân hàng giảm đi, dƣ nợ CVTD năm sau thấp hơn năm trƣớc cho thấy hoạt động
CVTD
ngày càng kém phát triển từ đó ngân hàng cần có các biện pháp để đẩy mạnh hoạt động
CVTD.
Chỉ tiêu phản ánh tăng trƣởng dƣ nợ tƣơng đối:
Giá trị tăng trƣởng dƣ nợ tuyệt đối
Tăng trƣởng CVTD
. 100%
=

tƣơng đối
Tổng dƣ nợ CVTD năm (t-1)

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ CVTD năm (t) so với năm (t-1).
12


Từ đó đánh giá khả năng CVTD, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì hoạt động CVTD của NH
càng
ổn định và có hiệu quả, ngƣợc lại chỉ tiêu này thấp cho thấy NH đang gặp khó khăn, nhất

trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chƣa hiệu
quả.
Chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng dƣ nợ CVTD trên tổng dƣ nợ.
Tổng dƣ nợ CVTD
Tỷ trọng =
.100%
Tổng dƣ nợ hoạt động cho vay của ngân hàng

Chỉ tiêu này cho ta biết dƣ nợ của hoạt động CVTD chiếm bao nhiêu trong tổng dƣ nợ
của toàn bộ hoạt động cho vay của ngân hàng tức là phản án quy mô của việc cho vay
tiêu
dùng. Tỷ lệ này cao cho thấy ngân hàng chú trọng đến hoạt động cho vay đối với khách
hàng cá nhân. Tỷ lệ này tăng qua các năm chứng tỏ hoạt động CVTD đƣợc mở rộng. Dựa
vào tỉ trọng này, ngân hàng có thể điều chỉnh dƣ nợ cho vay tiêu dùng phù hợp với định
hƣớng và mục tiêu phát triển trong từng giai đoạn.
1.2.6.2. Chỉ tiêu phản án doanh thu CVTD
Lợi nhuận luôn là điều kiện cần thiết để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng, do vậy không thể bỏ qua tiêu chí này khi đánh

giá
hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Cụ thể, ngƣời ta thƣờng dùng chỉ tiêu:

Doanh thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng

Tổng doanh thu từ hoạt động tín dụng

Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tầm quan trọng của hoạt động cho vay tiêu dùng trong
mối quan hệ với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ này cao chứng tỏ hầu hết lợi
nhuận từ hoạt động tín dụng của ngân hàng đạt đƣợc từ hoạt động cho vay tiêu dùng. Tuy
nhiên, điều đó cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng đang phải chấp nhận đối mặt với
những
nguy cơ rủi ro tiềm tàng.
1.2.6.3. Chỉ tiêu phản ánh số lượng sản phẩm, loại hình CVTD:
Khi ngân hàng muốn nâng cao CVTD thì có nghĩa là ngân hàng phải thu hút đƣợc
ngày càng nhiều khách hàng hơn đến với CVTD và phải giữ đƣợc mối quan hệ lâu dài
giữa
khách với ngân hàng. Để thực hiện đƣợc điều này thì ngân hàng phải đa dạng hoá danh
mục
sản phẩm CVTD của mình để đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng cũng nhƣ có thể
hƣớng
khách hàng tới việc sử dụng những sản phẩm dịch vụ mang tính tiện ích hơn. Nhƣ vậy
căn
13




cứ vào danh mục sản phẩm CVTD ngân hàng đang cung cấp để có thể đánh giá đƣợc
mức

độ CVTD của ngân hàng.

Từng loại hình cho vay tiêu dùng

Tổng tất cả các loại hình cho vay tiêu dùng

Chỉ tiêu này cho biết: Từng loại hình CVTD chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng hoạt
động CVTD, để từ đó ngân hàng có những điều chỉnh phù hợp.
1.2.6.4. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng của hoạt động CVTD:
Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD
Tỉ lệ nợ quá hạn =
. 100%
Chỉ tiêu cho thấy tình nợ quá hạn trong tổng dƣ nợ của ngân hàng tại thời điểm đến
hạn của các khoản nợ CVTD. Đây là chỉ tiêu đƣợc dùng để đánh giá chất lƣợng tín dụng
cũng nhƣ rủi ro tín dụng CVTD tại ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao phản ánh chất lƣợng
các
khoản vay càng kém, độ an toàn của ngân hàng càng thấp, làm giảm khả năng phát triển
mở
rộng của CVTD và ngƣợc lại.
Tỷ lệ nợ xấu CVTD
Tỉ lệ nợ xấu CVTD =
. 100%
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn CVTD, ngƣời ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu
CVTD để phân tích thực chất tình hình chất lƣợng hoạt động CVTD tại ngân hàng. Tổng
nợ
xấu của ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn,
chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lƣợng tín dụng CVTD, đồng
thời
phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi
nợ

của ngân hàng đối với các khoản CVTD. Chỉ tiêu này càng cao thì rủi ro CVTD càng lớn,
khả năng mất vốn càng cao từ đó hạn chế khả năng mở rộng của hoạt động CVTD và
ngƣợc
lại.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến CVTD
1.3.1.

Việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng không chỉ chịu tác động bởi các nhân tố
khách quan mà còn chịu tác động mạnh mẽ bởi các nhân tố chủ quan xuất phát từ phía
ngƣời tiêu dùng và từ phía Ngân hàng nhƣ: Chính sách và thể lệ cho vay, thông tin cho
vay,
tình hình huy động vốn, chất lƣợng nhân sự của Ngân hàng và bản thân ngƣời tiêu
dùng,
14


Chính sách tín dụng của ngân hàng:
hạn của khoản cho vay, lãi suất cho vay, mức lệ phí, sự bảo đảm khả năng thanh toán,
hƣớng giải quyết phần tín dụng thấu chi, các khoản vay có vấn đề, Một chính sách tín
dụng hợp lý, đúng đắn sẽ tạo ra cơ chế đảm bảo tính thống nhất trong toàn bộ tổ chức; tạo
cơ sở cho việc điều hành kinh doanh một cách chủ động, đồng thời hƣớng dẫn cán bộ tín
dụng trong việc thực hiện công việc một cách nhanh chóng và hiệu quả. Ngƣợc lại, nếu
chính sách cho vay không đáp ứng đƣợc những yêu cầu trên thì Ngân hàng sẽ không mở
rộng quy mô cho vay tiêu dùng đƣợc. Nếu chính sách tín dụng của ngân hàng theo
hƣớng
mở rộng, chẳng hạn nhƣ các điều kiện cho vay thông thoáng hơn, lãi suất cho vay có tính
tranh, quy trình cấp tín dụng nhanh chóng và đặc biệt là ngân hàng đặt mục tiêu trở thành
ngân hàng bán lẻ đa năng và hiện đại thì sẽ là điều kiện tốt để ngân hàng mở rộng CVTD
trong tƣơng lai.
Đặc biệt là trong cơ chế thị trƣờng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì một chính

sách cho vay hợp lý, một chính sách đa dạng lãi suất hoá phù hợp với từng loại khách
hàng,
từng kỳ hạn cho vay sẽ thu hút đƣợc nhiều khách hàng và thực hiện thành công việc mở
rộng cho vay tiêu dùng.
Quy trình cấp tín dụng
trong việc cấp tín dụng, gồm các bƣớc cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn
bị
hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ cho vay.
lớn trong công tác ngăn ngừa và hạn chế rủi ro xảy ra, đồng thời nó còn gây đƣợc cảm
tình
với khách hàng và thu hút đƣợc nhiều khách hàng hơn.
Về thông tin cho vay
trên nguyên tắc tin tƣởng và sự hoàn trả. Sự tin tƣởng ở đây phụ thuộc vào thông tin có
đƣợc. Do vậy, để hoạt động tín dụng tiêu dùng ngày càng đƣợc mở rộng với chất lƣợng
cao,
hiệu quả lớn thì Ngân hàng phải nắm bắt đƣợc thông tin một cách kịp thời, chính xác về
khách hàng vay vốn nhƣ:
+

+ Các thô

15


+ Các thông tin tài chính của khách hàng: khả năng về tài chính của khách hàng, thu
nhập hiện tại, khả năng trả nợ và bảo đảm k

Chất lƣợng cho vay và tính đa dạng của các loại hình sản phẩm CVTD .
Chất lƣợng là vấn đề hết sức quan trọng và có ý nghĩa then chốt đối với bất kỳ một
doanh nghiệp nào, đặc biệt là đối với các tổ chức tín dụng. Do đó, trong bất kỳ khoản

mục
vay nào, thì việc quản lý tốt chất lƣợng các khoản vay, tạo nhiều lợi nhuận chính là động
lực
thúc đẩy quá trình mở rộng, phát triển tín dụng nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng.
Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, khi mà ngân hàng nào cũng coi cho vay tiêu dùng
là nội dung trọng yếu trong chiến lƣợc kinh doanh thì việc tạo ra sự khác biệt để thu hút
khách hàng là điều cực kỳ cần thiết. Điều này có thể thực hiện bằng cách đƣa ra một
danh
mục đa dạng các loại hình sản phẩm CVTD hoặc kết hợp các gói sản phẩm lại với nhau
để
khách hàng có thêm nhiều tiện ích khi sử dụng dịch vụ ngân hàng, từ đó góp phần mở
rộng
hoạt động CVTD và các hoạt động dịch vụ khác của ngân hàng.
Chất lƣợng đội ngũ cán bộ tín dụng .
Phải khẳng định rằng: việc mở rộng cho vay tiêu dùng
ngƣời tiếp xúc trực tiếp với khách hàng do đó họ không những phải giỏi về chuyên môn
nghiệp vụ mà còn phải hiểu biết về tâm lí, thói quen, sở thích của từng nhóm khách hàng,

hiểu biết về thị trƣờng hàng hoá và dịch vụ. Dƣới con mắt của khách hàng thì cán bộ
Ngân
hàng chính là hình ảnh của Ngân hàng. Nếu nhƣ trong quá trình giao tiếp với cán bộ
Ngân
hàng mà họ cảm thấy an tâm về trình độ n
đầy đủ các thiết bị tiên tiến, phù hợp với phạm vi và quy mô hoạt động, phục vụ kịp thời
các
yêu cầu của khách hàng thì sẽ giúp cho Ngân hàng có khả năng cạnh tranh và thực hiện
việc
mở rộng tín dụng tiêu dùng.
Tình trạng của ngƣời tiêu dùng
mua sắm những hàng hoá có giá trị lớn nhƣ: mua n

cho vay mà Ngân hàng phải xem xét tới những lần trả nợ trƣớc, tình hình thu nhập có ổn
định hay không. Nếu những ngƣời đến Ngân hàng đều không có đủ năng lực tài chính thì

hội mở rộng cho vay tiêu dùng chỉ là mục tiêu chứ không thực hiện đƣợc.
16


1.3.2.

Nhóm nhân tố này có ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động tiêu dùng nói chung và hoạt
động cho vay tiêu dùng nói riêng. Cụ thể là:
Nhân tố tình trạng của nền kinh tế
Chúng ta đều đã biết rằng nhu cầu tiêu dùng hàng hoá dịch vụ của dân cƣ phụ thuộc
rất lớn vào tình trạng của nền kinh tế.
lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, lạm phát, không ổn định thì cầu tiêu dùng
trong dân cƣ giảm mạnh, thị trƣờng tài chính tiền tệ có chiều hƣớng đi xuống. Ngƣời
dân có
xu hƣớng tiết kiệm hơn là tiêu dùng, bởi vậy tín dụng tiêu dùng thời kỳ này sẽ giảm
xuống.Và trong tình thế này thì rất khó có thể xây dựng một chiến lƣợc phát triển, mở
rộng
lâu dài.
Nhân tố xã hội
Nhân tố xã hội bao gồm: quan niệm xã hội, phong tục tập quán, tình hình trật tự an
ninh, trình độ dân trí, độ tin tƣởng lẫn nhau, Các nhân tố này ảnh hƣởng trực tiếp tới
các
tác nhân tham gia vào quan hệ tín dụng tiêu dùng nói riêng và các tín dụng khác của
Ngân
hàng nói chung. Do quan hệ tín dụng đƣợc hình thành dựa trên cơ sở tín nhiệm lẫn nhau
nên
nếu khách hàng nào có uy tín với Ngân hàng, có th

an toàn và hiệu quả, tạo đƣợc lòng tin trong dân chúng thì sẽ có nhiều sự lựa chọn của
khách
hàng hơn.
Nhân tố pháp lý
Bất kỳ một hoạt động kinh tế nào muốn tồn tại và phát triển lâu dài thì yếu tố đầu tiên
quyết định đó là môi trƣờng chính trị phải ổn định, an toàn và bền vững. Vì đây chính là
đầu
não định hƣớng cho các đƣờng lối chính sách của một nƣớc, do vậy các hoạt động kinh
tế
phụ thuộc rất nhiều vào điều này.
g cho vay.
Bên cạnh đó quyền lợi và trách nhiệm của các ngân hàng thƣơng mại và các bên liên
quan
cũng đƣợc bảo vệ, giải quyết khi có tranh chấp xảy ra. Ngƣợc lại nếu các quy định của
pháp
luật không rõ ràng, không đồng bộ, có nhiều khẽ hở thì rất khó cho ngân hàng trong hoạt
động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, đồng thời cũng tạo ra khó
khăn
cho các doanh nghiệp, họ sẽ không yên tâm hoạt động trong môi trƣờng nhƣ vậy, cắt
giảm
17


đầu tƣ làm cho nền kinh tế kém phát triển và thu nhập của ngƣời dân giảm sút, nhu cầu
tiêu
dùng giảm, khả năng mở rộng cho vay giảm. Do đó có thể thấy môi trƣờng pháp luật
thông
thoáng, rõ ràng sẽ giúp các ngân hàng hoạt động an toàn hiệu quả và là nền tảng cho quá
trình đƣa vào mở rộng CVTD của các NHTM.
Đối thủ cạnh tranh

Đối thủ cạnh tranh là tác nhân trực tiếp ảnh hƣởng đến chất lƣợng kinh doanh. Đối thủ
cạnh tranh chính trên thị trƣờng có thể là đối thủ cạnh tranh trực tiếp hoặc đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn. Những đối thủ cạnh tranh trực tiếp thƣờng cạnh tranh gay gắt bằng cách đa
dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ, tung ra các sản phẩm, dịch vụ mới với một chính sách
giá
phù hợp trong khi những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn với những nguồn lực tài chính dồi
dào
có thể học hỏi đƣợc kinh nghiệm từ thất bại của những ngân hàng đi trƣớc, tận dụng lợi
thế
của ngƣời đi sau cũng có thể gây ra những áp lực lớn với ngân hàng. Điều này đòi hỏi
ngân
hàng ngày càng phải hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ của mình
trong
đó có hoạt động CVTD nếu không muốn mất thị phần đồng thời ngân hàng không chỉ
nghiên cứu chiến lƣợc kinh doanh của mình mà còn phải nắm bắt đƣợc chiến lƣợc kinh
doanh của đối thủ để có biện pháp kịp thời đối phó, đƣa ra các quyết định chiến lƣợc
kinh
doanh phù hợp.

18


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG - PHÒNG GIAO DỊCH
KIM LIÊN
2.1.

2.1.1.

03/06/2008. Phòng g

61
ƣợng
cán bộ nhân viên ban đầu là 12 ngƣời.
g

Sau 6 nă
hàng: không ngừng đƣợc mở rộng cả đối tƣợng khách hàng tiền gửi và khách hàng có
quan
hệ tín dụng với số lƣợng khách hàng vay vốn ban đầu chỉ gồm 14 khách (trong đó có 07
khách hàng doanh nghiệp và 07 khách hàng cá nhân), nay đã tăng lên trên 160 khách
hàng
(trong đó có 60 khách hàng doanh nghiệp và 100 khách hàng cá nhân) với ngành nghề
kinh
doanh rất đa dạng nhƣ kinh doanh sắt, thép inox, đồng, nhôm, chè, thiết bị điện tử, số
lƣợng khách hàng tiền gửi và sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng cũng tăng trƣởng
không
ngừng. Tổng số lƣợng khách hàng có quan hệ giao dịch tại Phòng giao dịch đạt trên 1000
khách. Số dƣ huy động và cho vay đã không ngừng tăng lên. Có thể thấy Phòng giao
dịch
VPBank Kim Liên cũng nhƣ hệ thống VPBank nói chung đang trên đà phát triển mạnh
mẽ,
hiệu quả.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Phòng giao dịch VPBank Kim Liên
Phòng giao dịch có đội ngũ nhân viên trẻ, có năng lực, chuyên môn. Hiện nay phòng
giao dịch Kim Liên có tổng 30 cán bộ công nhân viên với tuổi đời bình quân là 28 tuổi,
trong đó tất cả đều có trình độ đại học và trên đại học. Theo quyết định số 828/QĐ-
HĐQT
đƣợc Hội đồng quản trị VPBank phê duyệt ngày 3/6/2008, cơ cấu tổ chức của phòng giao
dịch VPBank Kim Liên thực hiện theo mô hình dƣới đây:


×