Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh một thành viên xây dựng công trình giao thông 892

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 78 trang )

Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Mạnh Hùng
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là yếu tố hàng đầu vào không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp khi
tiến hành sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì kết quả thu về từ
lượng vốn bỏ ra sẽ càng lớn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bao gồm tổng hợp các biện pháp kinh tế – kỹ
thuật – tài chính, có ý nghĩa góp phần sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực
của doanh nghiệp, từ đó tác động mạnh mẽ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Vấn đề hiệu quả sử dụng vốn không phải chỉ riêng một đối tượng nào mà tất
cả các nhà kinh doanh, ngay từ khi thành lập doanh nghiệp đều phải tính toán kỹ
lưỡng đến các phương hướng, biện pháp làm sao sử dụng vốn đầu tư một cách có
hiệu quả nhất, sinh được nhiều lợi nhuận nhất. Thực tế cho thấy, để thực hiện được
điều đó không phải là đơn giản. Bước sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước đã được hơn chục năm nhưng hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp nhà
nước vẫn là vấn đề nan giải. Rất nhiều doanh nghiệp không đứng vững nổi trong cơ
chế thị trường, làm ăn thua lỗ gây thâm hụt nguồn vốn từ ngân sách cấp cho.
Nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều doanh nghiệp thuộc các nghành kinh tế khác
nhau đã đạt được thành công, khẳng định vị trí của mình trên thị trường trong nước
và thế giới.
Với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ bé kiến thức của mình vào
những giải pháp nâng cao hiêụ quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp, công ty TNHH
Một thành viên xây dựng công trình giao thông 892 - thuộc tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 8 - Bộ Giao Thông Vận tải là một DNNN thuộc Bộ GTVT
đang đứng trước những thách thức như trên nên vấn đề đặt ra đối với Ban lãnh đạo
Công ty là cần phải làm gì để giải quyết được những vấn đề trên nhằm đưa doanh
nghiệp thắng trong cạnh tranh, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay.
SV: Lê Thị Thanh Lớp: Tài chính ngân hàng 2A1
1
Báo cáo thực tập


GVHD: Nguyễn Mạnh Hùng
Đứng trước những thách thức đó, sau một quá trình thực tập tại Công ty
TNHH Một thành viên xây dựng công trình giao thông 892- thuộc tổng công ty
xây dựng công trình giao thông 8 - Bộ Giao Thông Vận tải, cùng với sự hướng dẫn
của thầy giáo Nguyễn Mạnh Hùng, các cô, chú và các anh, chị trong công ty nên
em đã chọn đề tài:
“Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Một
thành viên xây dựng công trình giao thông 892”.
Em hy vọng rằng, với bài viết này mình có thể chỉ ra được những tồn tại
trong công ty, trên cơ sở đó nhằm đưa ra những ý kiến, kiến nghị góp phần nâng
cao hơn nữa về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
Với bố cục của bài báo cáo được chia thành 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh
nghiệp hiện nay
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Một thành
viên xây dựng công trình giao thông 892 thuộc tổng công ty công trình giao thông
8 - Bộ GTVT
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công
ty công ty TNHH Một thành viên xây dựng công trình giao thông 892 thuộc Tổng
công ty công trình giao thông 8 – Bộ GTVT
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Mạnh Hùng đã giúp đỡ và
hướng dẫn em tận tình trong thời gian thực tập và hoàn thành bài báo cáo thực tập
này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty cùng các cô, chú và các
anh, chị công tác tại công ty TNHH Một thành viên xây dựng công trình giao thông
892, đặc biệt là các cô, chú và các anh, chị phòng tài chính - kế toán của công ty đã
tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thiện bài viết
này.
SV: Lê Thị Thanh Lớp: Tài chính ngân hàng 2A1
2

Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Mạnh Hùng
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP HIỆN NAY.
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1 - Vốn là gì?
Theo sự phát triển của lịch sử, các quan điểm về vốn xuất hiện và ngày
càng hoàn thiện, tiêu biểu có các cách hiểu về vốn như sau của một số nhà kinh
tế học thuộc các trường phái kinh tế khác nhau.
Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn với góc độ hiện vật. Họ cho
rằng, vốn là một trong những yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Cách hiểu này phù hợp với trình độ quản lý kinh tế còn sơ khai – giai
đoạn kinh tế học mới xuất hiện và bắt đầu phát triển.
Theo một số nhà tài chính thì vốn là tổng số tiền do những người có cổ
phần trong công ty đóng góp và họ nhận được phần thu nhập chia cho các chứng
khoán của công ty. Như vậy, các nhà tài chính đã chú ý đến mặt tài chính của
vốn, làm rõ được nguồn vốn cơ bản của doanh nghiệp đồng thời cho các nhà đầu
tư thấy được lợi ích của việc đầu tư, khuyến khích họ tăng cường đầu tư vào mở
rộng và phát triển sản xuất.
Theo David Begg, Standley Fischer, Rudige Darnbusch trong cuốn “Kinh
tế học”: Vốn là một loại hàng hoá nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản
xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn
hiện vật là dự trữ các loại hàng hoá đã sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác.
Vốn tài chính là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Đất đai không được coi là vốn.
Một số nhà kinh tế học khác cho rằng vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố
kinh tế được bố trí để sản xuáat hàng hoá, dịch vụ như tài sản tài chính mà còn
SV: Lê Thị Thanh Lớp: Tài chính ngân hàng 2A1
3
Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Mạnh Hùng
cả các kiến thức về kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp đã tích luỹ được , trình độ
quản lý và tác nghiệp của các cán bộ điều hành cùng chất lượng đội ngũ công
nhân viên trong doanh nghiệp, uy tín, lợi thế của doanh nghiệp.
Một số quan điểm khác lại cho rằng vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư.
Nhưng theo khái niệm trong giáo trình Tài chính doanh nghiệp của
Trường Đại học Kinh tế quốc dân thì khái niệm về vốn được chia thành hai
phần: Tư bản (Capital) là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Vốn được quan tâm
đến khía cạnh giá trị nào đó của nó mà thôi. Bảng cân đối kế toán phản ánh tình
hình tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm . Vốn được nhà doanh
nghiệp dùng để đầu tư vào tài sản của mình. Nguồn vốn là những nguồn được
huy động từ đâu. Tài sản thể hiện quyết định đầu tư của nhà doanh nghiệp; Còn
về bảng cân đối phản ánh tổng dự trữ của bản thân doanh nghiệp dẫn đến doanh
nghiệp có dự trữ tiền để mua hàng hoá và dịch vụ rồi sản xuất và chuyển hoá,
dịch vụ đó thàng sản phẩm cuối cùng cho đến khi dự trữ hàng hoá hoặc tiền thay
đổi đó sẽ có một dòng tiền hay hàng hoá đi ra đó là hiện tượng xuất quỹ, còn khi
xuất hàng hoá ra thì doanh nghiệp sẽ thu về dòng tiền (phản ánh nhập quỹ và
biểu hiện cân đối của doanh nghiệp là ngân quỹ làm cân đối dòng tiền trong
doanh nghiệp).
Một số quan niệm về vốn ở trên tiếp cận dưới những góc độ nghiên cứu
khác nhau, trong những điều kiện lịch sử khác nhau. Vì vây, để đáp ứng đầy đủ
yêu cầu về hạch toán và quản lý vốn trong cơ chế thị trường hiện nay, có thể
khái quát vốn là một phần thu nhập quốc dân dưới dạng vật chất và tài sản chính
được các cá nhân, tổ chức bỏ ra để tiến hành kinh doanh nhằm mục đích tối đa
hoá lợi nhuận.
1.1.2 - Phân loại vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật
tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả lương nhân viên Đó là chi phí
SV: Lê Thị Thanh Lớp: Tài chính ngân hàng 2A1
4

Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Mạnh Hùng
mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Nhưng vấn đề đặt ra là
chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên, liên tục gắn liền với quá trình sản
xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn một cách tối đa nhằm đạt mục tiêu kinh doanh lớn nhất. Để quản lý và
kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, hiệu quả sử dụng vốn, tiết
kiệm chi phí ở từng khâu sản xuất và toàn doanh nghiệp. Cần phải tiến hành phân
loại vốn, phân loại vốn có tác dụng kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh những
loại chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh. Có nhiều
cách phân loại vốn, tuỳ thuộc vào mỗi góc độ khác nhau ta có các cách phân loại
vốn khác nhau.
1.1.2.1 - Phân loại vốn dựa trên giác độ chu chuyển của vốn thì vốn của
doanh nghiệp bao gồm hai loại là vốn lưu động và vốn cố định.

V ố

n cố đ

ị nh
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải có
tư liệu lao động, đó chính là đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị… chúng giữ
vai trò là môi giới trong quá trình lao động.
Trong nền sản xuất hàng hóa, việc mua sắm hay quản lý tư liệu lao động
phải sử dụng tiền tệ. Chính vì lẽ đó, doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động kinh
doanh phải ứng trước một số tiền vốn nhất định về tư liệu lao động. Số vốn này
được luân chuyển theo mức hao mòn dần của tư liệu lao động. Khi tham gia vào
quá trình sản xuất, tư liệu lao động vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong thời gian sử dụng chúng bị
hao mòn dần. Vì vậy, giá trị của tư liệu lao động phụ thuộc vào mức độ hao mòn

vật chất được chuyển dịch dần từng bộ phận vào sản phẩm mới. Bộ phận giá trị
chuyển dịch của tư liệu lao động hợp thành một yếu tố chi phí sản xuất của doanh
nghiệp và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được thực hiện. Vì có đặc điểm trong
quá trình luân chuyển, hình thái vật chất của tư liệu lao động không thay đổi, còn
SV: Lê Thị Thanh Lớp: Tài chính ngân hàng 2A1
5
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Mạnh Hùng
giá trị thì luân chuyển dần, cho nên bộ phận vốn ứng trước này là vốn cố định.
Từ những nhận định đã nêu ta thấy:
Vốn cố định của doanh nghiệp là số vốn ứng trước về những tư liệu
lao động chủ yếu mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng bộ
phận giá trị vào sản phẩm mới cho đến khi tư liệu lao động hết thời hạn sử
dụng thì vốn cố định mới hoàn thành một lần luân chuyển (hoặc hoàn
thành một vòng tuần hoàn).
Vốn cố định phản ánh bằng tiền bộ phận tư liệu lao động chủ yếu của
doanh nghiệp. Tư liệu lao động lại là cơ sở vật chất của nền sản xuất xã
hội. Chính vì thế, vốn cố định có tác dụng rất lớn đối với việc phát triển
nền sản xuất xã hội.
Tài sản cố định và vốn cố định của doanh nghiệp có sự khác nhau ở chổ: khi
bắt đầu hoạt động, doanh nghiệp có vốn cố định giá trị bằng giá trị tài sản cố
định. Về sau, giá trị của vốn cố định thấp hơn giá trị nguyên thủy của tài sản cố
định do khoản khấu hao đã trích.
Trong quá trình luân chuyển, hình thái hiện vật của vốn cố định vẫn giữ
nguyên (đối với tài sản cố định hữu hình), nhưng hình thái giá trị của nó lại thông
qua hình thức khấu hao chuyển dần từng bộ phận thành quỹ khấu hao. Do đó,
trong công tác quản lý vốn cố định phải đảm bảo hai yêu cầu: một là bảo đảm
cho tài sản cố định của doanh nghiệp được toàn vẹn và nâng cao hiệu quả sử
dụng của nó; hai là phải tính chính xác số trích lập quỹ khấu hao, đồng thời phân
bổ và sử dụng quỹ này để bù đắp giá trị hao mòn, thực hiện tái sản xuất tài sản cố

định.
Sau khi đã ứng trước một số vốn cho tư liệu lao động, để tiến hành sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có đối tượng lao động và sức lao động. Đây
chính là vốn lưu động tại doanh nghiệp.

V ố

n lưu động
Vốn lưu động là số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương.
SV: Lê Thị Thanh Lớp: Tài chính ngân hàng 2A1
6
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Mạnh Hùng
Trong thực tế vận động, chúng thể hiện thông qua hình thái tồn tại như nguyên
vật liệu ở khâu dự trữ sản xuất, sản phẩm đang chế tạo ở khâu trực tiếp sản xuất,
thành phẩm, hàng hóa, tiền tệ ở khâu lưu thông
Đối tượng lao động ở doanh nghiệp biểu hiện thành hai bộ phận: một bộ
phận là vật tư dự trữ để chuẩn bị sản xuất, một bộ phận là những vật tư đang
trong quá trình chế biến (sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm tự chế). Hình
thái hiện vật của hai bộ phận này là tài sản lưu động. Tài sản lưu động phục vụ
Trong hoạt động kinh doanh, không phải lúc nào sản phẩm sản xuất ra được
tiêu thụ ngay. Thực tế cho thấy, sau khi sản phẩm hoàn thành, doanh nghiệp phải
chọn lọc, đóng gói, tích lũy thành lô hàng, thanh toán với khách hàng… nên hình
thành một số khoản vật tư và tiền tệ (thành phẩm, vốn bằng tiền, khoản phải
trả…). Những khoản vật tư và tiền tệ phát sinh trong quá trình lưu thông gọi là
tài sản lưu thông.
Do tính chất liên tục của hoạt động kinh doanh, mọi doanh nghiệp phải có
một số vốn thỏa đáng để mua sắm tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông.
Trong nền kinh tế hàng hóa, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông được
biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Số vốn ứng trước cho những tài sản này gọi là

vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng trước về đối tượng lao
động và tiền lương tồn tại dưới các hình thái nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm
đang chế tạo, thành phẩm, hàng hóa và tiền tệ hoặc đó là số vốn ứng trước về tài
sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông ứng ra bằng số vốn lưu động nhằm
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn
luân chuyển giá trị toàn bộ ngay trong một lần và hoàn thành một vòng tuần hoàn
sau một chu kỳ sản xuất.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản
xuất kinh doanh. Do đặc điểm tuần hoàn của vốn lưu động trong cùng một lúc nó
SV: Lê Thị Thanh Lớp: Tài chính ngân hàng 2A1
7
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Mạnh Hùng
phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thức khác
nhau. Để tổ chức hợp lý sự tuần hoàn của các tài sản ở doanh nghiệp, để quá
trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục doanh nghiệp phải có đủ vốn để đầu tư
vào các hình thái khác nhau như đã nêu làm cho các hình thái này có mức tồn tại
hợp lý và đồng bộ.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động của
vật tư. Trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật
tư. Vốn lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư hàng hóa dự trữ ở các
khâu nhiều hay ít. Mặt khác, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm phản
ánh số lượng vật tư sử dụng có tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản
xuất và lưu thông có hợp lý hay không. Vì thế, thông qua tình hình luân chuyển
vốn lưu động còn có thể kiểm tra một cách toàn diện việc cung cấp, sản xuất và
tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của tài sản quốc gia. Tại doanh
nghiệp, tổng số vốn lưu động và tính chất sử dụng của nó có quan hệ chặt chẽ với
những chỉ tiêu công tác cơ bản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đảm bảo đầy đủ,

kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất, ra sức tiết kiệm vốn, phân bổ vốn hợp lý trên
các giai đoạn luân chuyển, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thì với số vốn ít
nhất có thể đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm là điều kiện để thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách, trả nợ vay,
thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.1.2.2 - Phân loại vốn theo nguồn hình thành:
Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm: Nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài số vốn tự có và coi như tự có thì
doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản vốn khá lớn đi vay của ngân hàng. Bên
cạnh đó còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách
SV: Lê Thị Thanh Lớp: Tài chính ngân hàng 2A1
8
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Mạnh Hùng
hàng và bạn hàng. Tất cả các yếu tố này hình thành nên khoản nợ phải trả của
doanh nghiệp. Vậy

Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, nợ
vay của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho người bán, phải nộp
ngân sách

Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các
thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Có ba
nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là:
- Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp (Nhà nước, các bên tham gia liên doanh, cổ
đông, các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chưa phân phối của kết quả sản xuất kinh
doanh.
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố định): Khi nhà nước

cho phép hoặc các thành viên quyết định.
- Các quỹ của doanh nghiệp: Hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh như:
quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư XDCB và
kinh phí sự nghiệp (khoản kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, phát không hoàn lại
sao cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục đích chính
trị xã hội ).
1.1.2.3 - Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguốn vốn
của doanh nghiệp bao gồm:

Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để tài
trợ cho toàn bộ tài sản cố định của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu
và nợ dài hạn của doanh nghiệp. Trong đó:
- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một kỳ
kinh doanh, không phân biệt đối tượng cho vay và mục đích vay.
SV: Lê Thị Thanh Lớp: Tài chính ngân hàng 2A1
9
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Mạnh Hùng

Nguồn vốn tạm thời: Đây là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản lưu
động tạm thời của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng, tạm
ứng, người mua vừa trả tiền
SV: Lê Thị Thanh Lớp: Tài chính ngân hàng 2A1
10
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Mạnh Hùng
Như vậy, ta có:
TS = TSLĐ + TSCĐ
= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu

= Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên
Việc phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp thấy được yếu tố thời gian
về vốn mà mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của mình một
cách thích hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho tài sản
cố định.
1.1.3 Vai trò của vốn.
Vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Nó là cơ sở,
là tiền đề cho một doanh nghiệp bắt đầu khởi sự kinh doanh. Muốn đăng ký kinh
doanh, theo quy định của nhà nước, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có đủ số
vốn pháp định theo từng ngành nghề kinh doanh của mình (vốn ở đây không chỉ
gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, mà nó còn là các tài sản thuộc sở hữu của các
chủ doanh nghiệp). Rồi để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải
thuê nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, thuê lao
động tất cả những điều kiện cần có để một doanh nghiệp có thể tiến hành và
duy trì những hoạt động cuả mình nhằm đạt được những mục tiêu đã đặt ra.
Không chỉ có vậy, trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, vốn là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và
chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cao
chất lượng sản phẩm, tăng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động cũng
như tổ chức bộ máy quản lý đầy đủ các chức năng. Từ đó nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, thiếu vốn để phát triển sản
xuất kinh doanh đang là vấn đề bức xúc của các doanh nghiệp. Không chỉ ở cấp
SV: Lê Thị Thanh Lớp: Tài chính ngân hàng 2A1
11
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Mạnh Hùng
vi mô, nhà nước ta đang rất thiếu các nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế.
Tiến tới hội nhập kinh tế, xoá bỏ hàng rào thuế quan giữa các nước trong khu

vực Đông Nam Á là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong nước
trước sự vượt trội về vốn, công nghệ của các nước khác trong khu vực. Điều đó
càng đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải tìm cách huy động và sử dụng vốn
sao cho tiết kiệm và có hiệu quả nhất.
1.1.4 Cấu trúc vốn của doanh nghiệp
Cấu trúc vốn của doanh nghiệp được thể hiện trên bảng cân đối kế toán, ở
đó nó mô tả sức mạnh tài chính của doanh nghiệp: những thứ doanh nghiệp hiện
có và các thứ doanh nghiệp còn nợ tại một thời điểm.
Dựa vào bảng cân đối kế toán, cụ thể bên phần nguồn vốn sẽ cho ta thấy
được cấu trúc vốn của doanh nghiệp: doanh nghiệp đã sử dụng vốn chủ sở hữu
bao nhiêu, vốn vay bao nhiêu và những nguồn vốn được tài trợ từ các lĩnh vực
khác bao nhiêu.
1.1.4 Vấn đề bảo toàn vốn kinh doanh
Bước vào lĩnh vực kinh doanh là để kiếm lời, phần thu về trước hết phải bù
đắp phần vốn đã bỏ ra. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp bảo toàn được
vốn, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, doanh
nghiệp đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Biểu hiện trên
thực tế là quy mô của doanh nghiệp được mở rộng, đời sống nhân viên được cải
thiện, mối quan hệ với khách hàng ngày càng tốt đẹp, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối
với Nhà nước.
Thông qua những biểu hiện nêu trên, cho thấy doanh nghiệp đang thịnh
vượng, đang trên đà phát triển rất tốt. Một lần nữa có thể khẳng định rằng, vấn đề
bảo toàn vốn là mục tiêu phấn đấu hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế.
Tóm lại, phần phân tích trên đã cho thấy khái quát các vấn đề về cơ cấu vốn
SV: Lê Thị Thanh Lớp: Tài chính ngân hàng 2A1
12
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Mạnh Hùng
ở doanh nghiệp. Phần tiếp theo chúng ta tiến hành nghiên cứu tình hình tài chính

tại doanh nghiệp.
1.2 - HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1.2.1- Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.1.1- Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá
trình SXKD với tổng chi phí thấp nhất. Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế là
mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ nền sản xuất nào nói chung và mối quan tâm của
DN nói riêng, đặc biệt nó đang là vấn đề cấp bách mang tính thời sự đối với các
DN nhà nước Việt nam hiện nay.Sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp
SXKD nào cũng có thể hiển thị bằng hàm số thể hiện mối quan hệ giữa kết quả sản
xuất với vốn và lao động
Q = f (K, L) trong đó:
K: là vốn.
L: là lao động.
Vì vậy, kết quả SXKD của các DN có quan hệ hàm với các yếu tố tài
nguyên, vốn, công nghệ Xét trong tầm vi mô, với một DN trong ngắn hạn thì các
nguồn lực đầu vào này bị giới hạn. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm
biện pháp nhằm khai thác và sử dụng vốn, sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có của
mình, trên cơ sở đó so sánh và lựa chọn phương án SXKD tốt nhất cho doanh
nghiệp mình.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: Là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất.
SV: Lê Thị Thanh Lớp: Tài chính ngân hàng 2A1
13
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Mạnh Hùng
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các yếu

tố của quá trình SXKD (ĐTLĐ, TLLĐ) cho nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao
hiệu quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả.
Để đạt được hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh thì doanh nghiệp phải giải
quyết được các vấn đề như: đảm bảo tiết kiệm, huy động thêm để mở rộng hoạt
động SXKD của mình và DN phải đạt được các mục tiêu đề ra trong qúa trình sử
dụng vốn của mình.
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp
Việt nam hiện nay
Trong quá trình kinh doanh, một doanh nghiệp tạo ra các sản phẩm và dịch
vụ có sức tiêu thụ lớn, thị trường ngày càng ổn định và mở rộng, nhu cầu của khách
hàng ngày càng lớn thì đương nhiên là cần nhiều tiền vốn để phát trtiển kinh doanh.
Do đó, nếu công tác quản trị và điều hành không tốt thì hoặc là phát hành thêm cổ
phiếu để gọi vốn hoặc là không biết xoay xở ra sao, có khi bị “kẹt” vốn nặng và
có khi đưa doanh nghiệp đến chỗ phá sản vì tưởng rằng doanh nghiệp quá thành
đạt. Để đánh giá chính xác hơn hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, ta có thể
dựa vào các nhóm chỉ tiêu đo lường sau đây:
1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ
tiêu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Nó thể hiện mối quan hệ giữa kết quả
kinh doanh trong kỳ và số vốn kinh doanh bình quân. Ta có thể sử dụng các chỉ tiêu
sau:

Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp.
H
v
=
V
D
Trong đó:
H

v
- Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp.
D - Doanh thu thuần của doanh nghiệp trong kỳ.
SV: Lê Thị Thanh Lớp: Tài chính ngân hàng 2A1
14
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Mạnh Hùng
V - Toàn bộ vốn sử dụng bình quân trong kỳ.
Vốn của doanh nghiệp bao gồm: vốn cố định và vốn lưu động, do đó ta có
các chỉ tiêu cụ thể sau:

Hiệu quả sử dụng vốn cố định
H
VCĐ
=
cd
V
D
Trong đó: H
VCĐ
: Hiệu quả sử dụng VCĐ
V

: Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
H
VLĐ
=


=

D
V

Trong đó: H
VLĐ
: Hiệu quả sử dụng VLĐ
V

: Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ.
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cho biết: Một đồng vốn của doanh nghiệp
sử dụng bình quân trong kỳ làm ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao, đồng thời chỉ tiêu này
còn cho biết doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì phải quản lý
chặt chẽ và tiết kiệm về nguồn vốn hiện có của mình.
1.2.2.2 - Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp . Tuy nhiên, để phản ánh chính xác hơn ta cần xem xét đến cả số
tuyệt đối và số tương đối thông qua việc so sánh giữa tổng số vốn bỏ ra với số lợi
nhuận thu được trong kỳ.
Các chỉ tiêu phản ánh tỷ suất lợi nhuận.

Tỷ suất lợi nhuận của toàn bộ vốn kinh doanh.
SV: Lê Thị Thanh Lớp: Tài chính ngân hàng 2A1
15
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Mạnh Hùng
T
LN


Vkd
=


Vkd
LNST
x100
Trong đó:
T
LN

Vkd
- Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn kinh doanh.
∑LNST - Tổng lợi nhuận sau thuế trong kỳ.

Vkd
- Tổng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.

Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động:
T
LN VLĐ
=


Vld
LNST
x100
Trong đó: V


: Tổng vốn lưu động bình quân trong kỳ.
T
LNVLĐ
: Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động

Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định, T
LNVCĐ.
T
LNVCĐ
=
CD
V
LNTS

x100
Trong đó: V

- Tổng vốn cố địng bình quân trong kỳ.
Các chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.3 - Một số chỉ tiêu khác phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp
1.2.3.1 - Tốc độ luân chuyển VLĐ
Là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ tổ chức, quản lý và
hiệu quả sử dụng vốn của DN. Nó bao gồm các chỉ tiêu sau:

Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ:
Là số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ, nó đươc xác định như sau:
C =
ld

V
D
Trong đó: C - Số vòng quay vốn lưu động.
SV: Lê Thị Thanh Lớp: Tài chính ngân hàng 2A1
16
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Mạnh Hùng
D - Doanh thu thuần trong kỳ.
V

- Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Vốn lưu động bình quân tháng, quý, năm được tính như sau:
Vốn LĐBQ tháng = (V

đầu tháng + V

cuối tháng)/2
Vốn LĐBQ quý, năm = (V
LĐ1
/2 + V
LĐ2
+ +V
LĐn-1
+ V
LĐn
/2)/(n-1).
Trong đó: V
LĐ1
, V
LĐn

- Vốn lưu động hiện có vào đầu tháng.
Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ VLĐ của doanh nghiệp luân chuyển càng
nhanh, hoạt động tài chính càng tốt, doanh nghiệp cần ít vốn mà tỷ suất LN lại cao.

Số ngày luân chuyển:
Là số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu động.
N =
C
T
=
D
TxV
LD
Trong đó: N - Số ngày luân chuyển của một vòng quay vốn lưu động.
T - Số ngày trong kỳ

Hệ số đảm nhiệm LVĐ:
H =
D
V
LD
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra được một đồng doanh thu thì doanh nghiệp
cần bao nhiêu đồng VLĐ. Hệ số này càng nhỏ càng tốt.

Mức tiết kiệm VLĐ:
Nó thể hiện trong quá trình sử dụng VLĐ do sự thay đổi tốc độ quay của nó.
Có hai cách xác định:
♦ Cách 1: M
-+
= V

LĐ1
-
0
1
C
D
Trong đó: M
-+
- Mức tiết kiệm hay lãng phí VLĐ.
V
LĐ1
- Vốn lưu động bình quân kỳ này.
D
1
- Doanh thu thuần bình quân kỳ này.
C
0
- Số vòng quay vốn lưu động kỳ trước.
SV: Lê Thị Thanh Lớp: Tài chính ngân hàng 2A1
17
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Mạnh Hùng
♦ Cách 2: M
+
= (N
1
- N
0
) x
T

D
1
Trong đó: N
1,
N
0
- Thời gian luân chuyển VLĐ kỳ này, kỳ trước
T - Số ngày trong kỳ
1.2.3.2 - Phân tích tình hình và khả năng thanh toán

Phân tích tình hình thanh toán: Chính là xem xét mức độ biến thiên của
các khoản phải thu, phải trả để từ đó tìm ra nguyên nhân của các khoản nợ đến hạn
chưa đòi được hoặc nguyên nhân của việc tăng các khoản nợ đến hạn chưa đòi
được.

Phân tích khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán của DN phản ánh mối quan hệ tài
chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ.
Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu sau:
*Hệ số thanh toán ngắn hạn =
TSLĐ
Nợ ngắn hạn
* Hệ số thanh toán tức thời =
Vốn bằng tiền
Nợ đến hạn
* Hệ số thanh toán nhanh =
Vốn bằng tiền +Các khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
Ngoài ra, ta còn sử dụng chỉ tiêu về cơ cấu tài chính như:
* Hệ số nợ vốn cổ phần =


Nợ phải trả

Vốn chủ sở hữu
* Hệ số cơ cấu nguồn vốn =

Vốn chủ sở hữu

Nguồn vốn
Đó là các chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
SV: Lê Thị Thanh Lớp: Tài chính ngân hàng 2A1
18
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Mạnh Hùng
1.2.4 - Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại
doanh nghiệp
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp thì
chúng ta cần phải xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng đến nó.
1.2.4.1- Cơ cấu vốn
Cơ cấu vốn là thuật ngữ dùng để chỉ một doanh nhiệp sử dụng các
nguồn vốn khác nhau với một tỷ lệ nào đó của mỗi nguồn để tài trợ cho tổng
tài sản của nó.
Các doanh nghiệp khác nhau sẽ có cơ cấu vốn khác nhau, do đó chi
phí vốn sẽ khác nhau. Cơ cấu vốn có liên quan đến việc tính chi phí vốn. Để
sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động thì ban quản lý phải tìm ra một cơ
cấu vốn phù hợp với tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp.
1.2.4.2 - Chi phí vốn
Cũng như các yếu tố đầu vào khác, muốn có vốn để sử dụng thì
chúng ta phải trả chi phí. Như vậy, ta có thể hiểu một cách khái quát về chi
phí vốn như sau:
Chi phí vốn tức là chi phí phải trả cho việc huy động và sử dụng vốn.

Nó được đo bằng tỷ suất doanh lợi mà doanh nghiệp cần phải đạt được trên

nguồn vốn huy động để giữ không làm thay đổi tỷ lệ sinh lời cần thiết dành
cho cổ đông cổ phiếu thường hay vốn tự có của doanh nghiệp.
Nguồn vốn huy động cho các doanh nghiệp khác nhau sẽ có chi phí
vốn khác nhau. Đối với các doanh nghiệp, nguồn vốn được huy động bởi
các nguồn sau:
- Vốn do Nhà nước cấp.
- Vốn vay Ngân hàng.
- Lợi nhuận giữ lại.
SV: Lê Thị Thanh Lớp: Tài chính ngân hàng 2A1
19
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Mạnh Hùng
- Vốn vay của đơn vị khác.
- Vốn liên doanh - liên kết.
1.2.4.3 - Thị trường của doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong điều kiện hiện nay cũng
đều chịu tác động của thị trường. Nếu hoạt động của doanh nghiệp mà
không được thị trường chấp nhận thì doanh nghiệp đó coi như không tồn
tại. Vậy nhân tố nào đảm bảo cho doanh nghiệp được xã hội công nhận. Có
rất nhiều yếu tố nhưng yếu tố không thể thiếu được phải kể đến là vốn của
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp mạnh hay yếu, có khả năng cạnh tranh được với các
loại hình doanh nghiệp khác hay không thì phần lớn là bắt đầu từ nguồn vốn
mà ra. Vốn giúp cho doanh nghiệp bước vào hoạt động, thì song song với
nó là nhân tố quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp - đó là thị trường. Thị
trường tác động đến cả “đầu ra” và “đầu vào” của doanh nghiệp. Nếu thị
trường ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển và có
nhiều cơ hội hội nhập vào xu thế toàn cầu hoá. Ngược lại nếu thị trường

biến động thường xuyên liên tục sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp như: sự
biến động về giá cả, sự tiêu thụ hàng hoá, sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng, sở
thích của các tác nhân thị trường cuối cùng là tác động đến chi phí của
doanh nghiệp, mà hiệu quả sử dụng vốn là yếu tố được xem xét và quan
tâm hàng đầu đối với nhà quản lý.
Mặt khác, thị trường còn đóng vai trò là nơi tái tạo nguồn vốn để
doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất kinh doanh mở rộng trên cơ sở đẩy
mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.4.4 - Nguồn vốn
Nói đến hoạt động của doanh nghiệp ta nghĩ ngay đến vấn đề vốn
nhiều hay ít sẽ tạo ra mức doanh thu lớn hay nhỏ. Như vậy, với một mức
SV: Lê Thị Thanh Lớp: Tài chính ngân hàng 2A1
20
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Mạnh Hùng
doanh thu nào đó, đòi hỏi phải có sự cân bằng tương ứng với một lượng
vốn.
Tuy nhiên, mối quan hệ đó không phải lúc nào cũng tỷ lệ thuận với
nhau, điều đó còn phụ thuộc vào hiệu quả quản lý, sử dụng vốn kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp có một đặc điểm khác nhau, nhưng tóm lại nó thường
bao gồm các khoản vốn sau: Vốn vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng,
vốn chủ sở hữu, vốn ngân sách cấp, vốn liên doanh - liên kết và nhiều
nguồn vốn khác. Như vậy, vốn sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
như thế nào?

Đối với nguồn vốn vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Để có được nguồn vốn sử dụng thì doanh nghiệp phải bỏ chi phí ra
trả cho việc sử dụng nó. Tỷ lệ này thường xuyên thay đổi tuỳ thuộc vào
trạng thái của nền kinh tế và số lượng vốn vay của doanh nghiệp. Mặt khác,
doanh nghiệp không thể vay bao nhiêu tuỳ thích, mà nó phụ thuộc vào hạn

mức tín dụng. Nếu vượt quá hạn mức thì Ngân hàng sẽ không cho vay nữa.
Trước khi tiến hành huy động vốn thì doanh nghiệp phải tính đến yếu tố chi
phí mà mình phải bỏ ra để trả cho việc huy động đó. Chi phí này lại nằm
trong công tác về sử dụng vốn.

Đối với nguồn vốn chủ sở hữu :
Như đã nêu ở trên, DNNN phải làm ăn có hiệu quả, bảo toàn và phát
triển vốn thì Nhà nước mới cấp phát vốn cho doanh nghiệp. Còn đối với
công ty cổ phần thì đảm bảo được tỷ suất doanh lợi cao hơn tỷ lệ lợi tức yêu
cầu của các nhà đầu tư Để có được những nguồn vốn đó, đòi hỏi doanh
nghiệp phải đạt được mục tiêu kinh doanh của mình. Để đạt được mục tiêu
kinh doanh thì doanh nghiệp phải đạt được hiệu quả sử dụng vốn.

Các nguồn vốn khác.
SV: Lê Thị Thanh Lớp: Tài chính ngân hàng 2A1
21
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Mạnh Hùng
Các nguồn vốn khác bao gồm: Vốn chiếm dụng của cá nhân, đơn vị
khác trong và ngoài doanh nghiệp, vốn liên doanh - liên kết, vốn FDI, ODA
Khi lựa chọn nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn của mình, các doanh nghiệp
phải cân nhắc, so sánh lợi nhuận đem lại và chi phí bỏ ra để có được
chúng, từ đó xác định cho mình một cơ cấu vốn tối ưu với chi phí thấp nhất.
Nếu chi phí vốn cao sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, giảm hiệu
quả sử dụng vốn.
1.2.4.5 - Rủi ro kinh doanh
- Là rủi ro cố hữu trong tài sản của doanh nghiệp, trong trường hợp
doanh nghiệp không sử dụng nợ vay. Rủi ro kinh doanh càng lớn thì tỷ lệ nợ
tối ưu càng thấp.
Khi các rủi ro xảy ra dẫn đến tình trạng doanh nghiệp bị mất uy tín,

mất bạn hàng cuối cùng là thất bại trong kinh doanh, hiệu quả sử dụng
vốn kém.
Muốn thành công trong kinh doanh các doanh nghiệp phải biết chấp
nhận rủi ro, phải biết đúng hướng đầu tư, xem rủi ro nào có thể chấp nhận
được, rủi ro nào không thể chấp nhận được.
1.2.4.6 - Các nhân tố khác

Nhân tố con người:
Là yếu tố quyết định nhất trong việc đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả
trong doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có trong tay một đội ngũ cán bộ công
nhân có năng lực, trình độ cao giàu kinh nghiệm làm việc, khả năng tiếp
thu nhanh những công nghệ hiện đại, có tính sáng tạo sẽ đem lại hiệu quả
kinh doanh cho không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vì
với đội ngũ này, doanh nghiệp sẽ xây dựng cho mình một phương án kinh
doanh tốt nhất, biết tận dụng triệt để nguồn lực sẵn có, xây dựng mối quan
hệ tốt với khách hàng, bạn hàng tạo được một ê kíp làm việc từ trên xuống
SV: Lê Thị Thanh Lớp: Tài chính ngân hàng 2A1
22
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Mạnh Hùng
dưới đoàn kết, ăn ý và có hiệu quả. Ngoài ra, trình độ quản lý về mặt tài chính
hết sức quan trọng, quy trình hạch toán của doanh nghiệp có phù hợp, số liệu
kế toán có chính xác thì quyết định tài chính của của người lãnh đạo của
doanh nghiệp mới có cơ sở khoa học. Việc thu chi phải rõ ràng, đúng tiến
độ, kịp thời, tiết kiệm mới nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn cho doanh
nghiệp. Việc quản lý hàng tồn kho, quản lý khâu sản xuất, tiêu thụ cũng
hết sức quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho DN.

Cơ chế quản lý và các chính sách của Đảng, Nhà nước.
Đây là một trong những nhân tố khách quan tác động đến hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà nước tạo hành lang pháp lý, môi trường
kinh doanh cho doanh nghiệp hoạt động, do đó doanh nghiệp phải chấp
hành những chế độ, quy định của Nhà nước. Bất kỳ sự thay đổi nào trong
cơ chế quản lý của Nhà nước đều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn ngày 1/1/1999 Nhà nước
ban hành và áp dụng luật thuế giá trị gia tăng đã ảnh hưởng rất lớn đến kết
quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
Một cơ chế quản lý ổn định, thích hợp với các loại hình doanh nghiệp
sẽ là điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, giúp cho họ yên tâm
khi tiến hành sản xuất kinh doanh, dồn hết năng lực sẵn có của mình vào
kinh doanh mà không sợ sự biến động của thị trường.
Ngoài những yếu tố kể trên thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp còn chịu ảnh hưởng của nhân tố khác như: Mối quan hệ của doanh
nghiệp với các bạn hàng, môi trường cạnh tranh, sản phẩm của doanh
nghiệp
SV: Lê Thị Thanh Lớp: Tài chính ngân hàng 2A1
23
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Mạnh Hùng
CHƯƠNGII:
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XDCTGT 892
2.1- GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
XDCTGT 892
2.1.1- Đặc điểm quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Xây dựng công trình giao thông 892 được thành lập ngày 24 tháng 5
năm 2000 theo giấy phép kinh doanh số 1131153 do Sở Kế hoạch đầu tư Thành
phố Hà Nội cấp.
Từ ngày 01/01/2006 theo luật Doanh nghiệp Nhà Nước hết hạn thì Công ty
XDCTGT 892 đã chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành viên XDCTGT 892.

Hoạt động theo luật Doanh nghiệp, trực thuộc Tổng công ty XDCTGT 8 của Bộ
giao thông vận tải theo hình thức công ty mẹ, công ty con. Công ty TNHH một
thành viên XDCTGT 892, 100% vốn Nhà Nước.
Tổng số vốn khi thành lập là : 3.420 triệu đồng
Vốn kinh doanh bổ sung : 7.840 triệu đồng
Trực thuộc: Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 (CIENCO 8)
Địa chỉ trụ sở chính: Số 268 đường Khương Đình, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Điện thoại: 043.858.1287
Fax: 84 – 4 – 8.581.287
Mã số thuế: 0100863673
Tài khoản: 7301-0034C ngân hàng đầu tư và phát triển Thăng Long Hà Nội.
Ngành nghề kinh doanh: Xây dựng – Thầu tổng hợp
Công ty XDCTGT 892 trực thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao
thông 8 – Bộ Giao thông Vận tải là doanh nghiệp Nhà Nước chuyên ngành xây
dựng các công trình giao thông đường bộ.
SV: Lê Thị Thanh Lớp: Tài chính ngân hàng 2A1
24
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Mạnh Hùng
Công ty được thành lập năm 1976, trên cơ sở đội sửa chữa và đảm bảo giao
thông trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước tại địa bàn tỉnh Sơn La. Năm
1973, nhiệm vụ chủ yếu của công ty trong thời kỳ này là đại tu và sửa chữa các
tuyến đường quốc lộ bị chiến tranh phá hoại tại khu vực phía Bắc. Lực lượng lao
động của công ty thời kỳ này khoảng 130 người chủ yếu là lực lượng thanh niên
xung phong tại các chiến trường chuyển sang, trình độ tay nghề thấp. Số cán bộ
làm công tác quản lý và chuyên môn có trình độ đại học và trung cấp ít (đại học là
2 người và trung cấp là 7 người).
Năm 1976, nhiệm vụ chính trong thời kỳ này là đại tu và sửa chữa lớn các
tuyến đường phục vụ cho phát triển kinh tế và dân sinh.
Cũng trong thời kỳ này Công ty được Nhà Nước giao cho nhiệm vụ thi

công công trình lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, chính vì thế Công ty đã được cấp
trên tăng cường thêm nhiều xe, máy móc, thiết bị phục vụ thi công nền, mặt
đường như: trạm trộn bê tông nhựa 25 tấn/h, máy rải bê tông nhựa…. Lực
lượng lao động cũng được tăng cường từ các trường Đại học, dạy nghề. Thời
kỳ này số lao động của công ty có tay nghề bậc 4 -5 hơn 30 người và trở thành
một trong những công ty mạnh của ngành.
Năm 1986, thực hiện đường lối của Đảng giao quyền tự chủ sản xuất kinh
doanh cho các đơn vị sản xuất. Đây là giai đoạn công ty gặp nhiều khó khăn do
chuyển đổi cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, hạch toán kinh doanh
bước đầu còn bỡ ngỡ, lúng túng, tư tưởng trông chờ, ỷ lại của thời kỳ bao cấp còn
khá nặng nề, lực lượng lao động đông nhưng trình độ tay nghề yếu, thu nhập thấp,
đời sống của cán bộ công nhân viên gặp nhiều khó khăn.
Để thoát khỏi tình trạng trên, Đảng ủy đã cùng Ban Giám đốc Công ty và các
đoàn thể tập trung bàn bạc tìm giải pháp tháo gỡ. Với sự quyết tâm cao của lãnh
đạo Công ty cùng với sự nhiệt tình hăng say lao động của tập thể cán bộ công nhân
viên trong Công ty, đơn vị đã dần lấy lại được thăng bằng và đứng vững đi lên
SV: Lê Thị Thanh Lớp: Tài chính ngân hàng 2A1
25

×