Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

phân tích tình hình lợi nhuận của nhà máy sữa đậu nành việt nam - vinasoy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (859.18 KB, 14 trang )

PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHÀ MÁY SỮA ĐẬU
NÀNH VIỆT NAM – VINASOY

1.1. Tên và địa chỉ của doanh nghiệp
Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam - VinaSoy là đơn vị trực thuộc Công ty Cổ
phần Đường Quảng Ngãi.
 Tên doanh nghiệp : Nhà máy Sữa Đậu nành Việt Nam – VinaSoy.
 Tên viết tắt : VinaSoy.
 Tên giao dịch: Vietnam soya products company – VinaSoy.
 Trụ sở chính: 02 Nguyễn Chí Thanh, TP Quảng Ngãi, Tỉnh Quảng Ngãi.
Tiền thân của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam - VinaSoy là Nhà máy sữa
Trường Xuân được xây dựng năm 1996 và đưa vào hoạt động chính thức tháng 7/1997
theo Quyết định thành lập số 349/ĐQN-TCKLĐ/QĐ ngày 29/5/1997 về việc thành lập
và giao nhiệm vụ cho phân xưởng sữa, kem và sữa chua của giám đốc Công ty Nguyễn
Xuân Huế.
Đến tháng 05/2005 Nhà Máy Sữa Trường Xuân đổi tên thành Nhà Máy Sữa
Đậu Nành Việt Nam - VinaSoy theo Quyết định số 265QĐ/ĐQN-TCLĐ ngày
16/5/2005.
Đến tháng 01/2006 thành lập Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam - VinaSoy
theo Quyết định số 026QĐ/CPĐQN-HĐQT ngày 04/01/2006 về việc thành lập Nhà
Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam – VinaSoy của Chủ tịch Hội đồng quản trị Võ Thành
Đàng ký.
1.2. Các loại hình sản xuất kinh doanh của Nhà máy
Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam - VinaSoy chuyên sản xuất và tiêu thụ các
loại sữa từ đậu nành để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng ngày càng cao của người tiêu
dùng trên cả nước. Nhà máy chuyên sản xuất và cung ứng các sản phẩm chế biến từ
đậu nành trong 2 lĩnh vực chính:
- Lĩnh vực sữa thương mại: là doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất tại Việt
Nam chuyên về các sản phẩm từ đậu nành, VinaSoy hiện là nhà sản xuất và cung ứng
đa dạng các sản phẩm sữa đậu nành cho thị trường tiêu thụ rộng lớn. sản phẩm sữa đậu
nành cho thị trường thương mại hiện có là sữa đậu nành Fami có đường hộp 200ml,


bịch 20ml, và sản phẩm sữa đậu nành Mè đen VinaSoy hộp 200ml.
- Lĩnh vực sữa Dinh dưỡng học đường: liên tục nhiều năm từ 2001-2008,
VinaSoy được Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ chọn làm nhà cung cấp sữa đậu nành cho các
trường học trong chương trình Dinh dưỡng học đường tại Việt Nam. Đây là chương
trình cấp phát miễn phí sữa đậu nành và bánh bích quy cho các em học sinh tiểu học ở
vùng sâu vùng xa thuộc 9 tỉnh: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng
Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Điện Biên, Lai Châu.
1.3. Các sản phẩm của Nhà máy
Từ năm 1997, sản phẩm chủ yếu là sữa đậu nành tiệt trùng có đường hiệu Fami,
dung tích 250ml. Đến năm 2000, Nhà máy điều chỉnh dung tích chỉ còn lại 200ml và
được trang bị thêm một máy chiết sữa dạng bịch Tetra Fino dung tích 200ml. Ngoài
việc trang bị dây chuyền sản xuất sữa đậu nành đồng bộ, duy nhất tại Việt Nam do tập
đoàn Tetra Pak - Thụy Điển cung cấp. Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy
còn sử dụng nguồn nguyên liệu đậu nành thuần Việt, trong khi hơn 90% nguồn nguyên
liệu chế biến sữa đậu nành của các doanh nghiệp khác trong nước phải nhập từ nước
ngoài. Đồng thời áp dụng có hiệu quả hệ thống quản lý sản xuất ISO 9001-2000,
HACCP và hoạch định tài nguyên doanh nghiệp ERP,… làm cho chất lượng sản phẩm
ngày càng tăng, sản phẩm của Nhà máy ngày càng tìm được chỗ đứng vững trên thị
trường. Nhà Máy đã và đang nghiên cứu, sản xuất các loại sản phẩm từ đậu nành để
đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng ngày càng cao của người tiêu dùng. Hiện nhà máy đang
sản xuất 3 loại sản phẩm:
1) Sữa đậu nành Fami hộp 200ml.
2) Sữa đậu nành Fami bịch 200ml.
3) Sữa đậu nành Mè đen VinaSoy 200ml.
Là doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam chuyên về các sản phẩm
đậu nành, Nhà máy hiện là nhà sản xuất và cung ứng đa dạng các sản phẩm sữa đậu
nành cho thị trường tiêu thụ rộng lớn. Từ năm 2006 đến nay, Nhà máy luôn chiếm trên
50% thị phần sữa đậu nành hộp giấy trong cả nước với 2 loại sản phẩm: Sữa đậu nành
Fami và Sữa đậu nành Mè đen VinaSoy.
Sữa đậu nành Fami có 2 loại: Fami hộp 200ml và Fami bịch 200ml

Fami là sữa đậu nành do Vinasoy sản xuất dựa trên hệ thống thiết bị đồng bộ
hiện đại của Thụy Điển, đáp ứng các yêu cầu khắt khe về chất lượng và vệ sinh an toàn
thực phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9001- 2000 và HACCP.
Hiện nay sữa đậu nành Fami là sản phẩm dẫn đầu thị trường sữa đậu nành hộp
giấy của cả nước và nhiều năm liền được chọn cung cấp cho chương trình Dinh dưỡng
học đường tại Việt Nam do Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ tài trợ.












Giá trị dinh dưỡng
Được chế biến từ những hạt đậu nành nguyên chất chọn lọc từ thiên nhiên, sữa
đậu nành Fami chứa mọi thành phần bổ dưỡng từ đậu nành tự nhiên, giúp mang đến
cho khách hàng sức khỏe tốt nhất và hương vị thơm ngon nhất.
Lợi ích của sản phẩm
Sữa đậu nành Fami của VinaSoy là nguồn cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng
cần thiết cho cơ thể với nhiều tác dụng tốt nhất cho sức khỏe nhờ khả năng ngăn ngừa
bệnh tim mạch, chống béo phì, loãng xương, các triệu chứng mãn kinh, tiểu đường và
một số loại ung thư liên quan đến hoóc-môn. Ngoài ra, sữa đậu nành còn giúp làm
giảm lượng cholesterol trong máu và có tác dụng giải nhiệt. Nhờ sử dụng công nghệ
hiện đại, khép kín từ khâu sản xuất đến đóng gói sản phẩm, sữa đậu nành Fami luôn
đảm bảo được tính an toàn thực phẩm, giữ được giá trị dinh dưỡng và hương vị của

sữa đậu nành nguyên chất, mang đến cho mọi người một loại thức uống thơm ngon, bổ
dưỡng và đậm đà hương vị tự nhiên.
Sữa đậu nành Mè đen VinaSoy
Mè đen hay còn gọi là vừng đen, từ xưa đã trở thành thực phẩm hết sức quen
thuộc trong đời sống của người Việt. Ngày nay, bằng sự kết hợp tuyệt vời giữa những
Thành phần:
Nước, đậu nành hạt, đường kính
Giá trị dinh dưỡng trong 200ml:
Năng lượng : 109,2 Kcal
Đường : 19,0g
Đạm : 3,8g
Chất béo : 2,0g
Chất khoáng : 0,6g
Vitamin : E, A, B
1
, B
2
, PP
Omega 3, Omega 6.
hạt đậu nành và mè đen chọn lọc từ thiên nhiên, lần đầu tiên tại Việt Nam, VinaSoy
mang đến cho bạn một loại thức uống thơm ngon và bổ dưỡng với hương vị độc đáo.

Giá trị dinh dưỡng
Ngoài những thành phần dinh dưỡng có trong đậu nành, mè đen còn giàu
protein, chứa mọi axit amin thiết yếu và không chứa cholesterol. Nhờ hàm lượng
vitamin và khoáng chất dồi dào, đặc biệt là canxi, PP, magiê và các thành phần chống
lão hóa, sữa đậu nành Mè đen VinaSoy còn được xem như nguồn dinh dưỡng tuyệt
hảo, bổ dưỡng và rất phù hợp với phụ nữ và người lớn tuổi.
Lợi ích sản phẩm
Sữa đậu nành Mè đen VinaSoy là sự kết hợp độc đáo giữa hương vị mới lạ và

các thành phần bổ dưỡng, mang đến cho khách hàng nhiều lợi ích nhờ tác dụng tốt cho
sức khỏe, tạo làn da luôn tươi trẻ, đầy sức sống, giúp xương chắc khỏe và trí nhớ minh
mẫn, tốt cho tim mạch.
75.00%
12.00%
13.00%
Fami hộp
Fami bịch
Mè đen

Biểu đồ 2.1: Kết cấu sản phẩm của VinaSoy trong năm 2010
Thành phần:
Nước, đậu nành hạt, dịch mè đen,
đường kính.
Giá trị dinh dưỡng trong 200ml:
Năng lượng : 100,6 Kcal
Đường : 14,0g
Đạm : 4,4g
Chất béo : 3,0g
Chất khoáng : 0,8g
Vitamin : E, A, B
1
, PP
Omega 3, Omega 6.

PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA NHÀ MÁY SỮA
ĐẬU NÀNH VIỆT NAM – VINASOY

2.1. Đánh giá chung về tình hình lợi nhuận
Sau một thời gian hoạt động nhất định doanh nghiệp sẽ có thu nhập bằng tiền.

Lợi nhuận của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của
hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Do đó, lợi nhuận phụ thuộc
vào hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ chính của nhà máy là sản xuất và tiêu thụ các loại sữa từ đậu nành để
đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng ngày càng cao của người tiêu dùng trên cả nước, Ban
lãnh đạo nhà máy đã xác định khâu tiêu thụ là then chốt vì để tồn tại và phát triển, nhà
máy phải bán được hàng hóa: “Chỉ bán cái khách hàng cần, không bán cái mà mình
sẵn có”. Sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng mới được tiêu thụ
nhiều, nhanh và sản phẩm ít bị tồn đọng. Xác định được mục tiêu và phương kinh
doanh trên, Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam - VinaSoy đã không ngừng tìm kiếm
những thông tin hữu ích, cơ hội mới, thị trường mới để qua đó tăng doanh thu và tối đa
hóa lợi nhuận
2.1.1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận
Các năm qua, nhà máy đã phấn đấu đạt lợi nhuận theo kế hoạch đề ra. Xét cụ
thể qua bảng sau:
Bảng 2.1: Tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận 3 năm 2007, 2008, 2009
ĐVT:1000 đồng
Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện
Tổng DT 151.313.617 155.993.940 260.982.566 273.245.659 376.976.275 392.449.448
Tổng CP 148.629.360 153.088.241 256.611.146 268.739.250 365.437.918 380.802.600
LNTT 2.684.257 2.905.805 4.371.420 4.506.619 11.538.358 11.876.848
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
(Nguồn: Phòng Kế hoạch kinh doanh)
Doanh thu tiêu thụ của Nhà máy trong năm 2007 đạt 155.993.940.000 đồng đến
năm 2009 con số đó tăng lê 392.449.448.000 đồng, theo đó lợi nhuận thu về của nhà
máy cũng tăng lên đáng kể, từ mức 2.684.257.000 đồng lên 11.876.848.000 đồng
chính nhờ sự nỗ lực không ngừng của Nhà máy. Để thấy rõ hơn về mức tăng trưởng
của Nhà máy ta xem xét mức độ chênh lệnh qua các năm như sau:
Bảng 2.2: Bảng đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch 2007, 2008, 2009

ĐVT: 1.000 Đồng
+/- % +/- % +/- %
Tổng DT 4.680.323 3,09 12.263.093 4,70 15.473.173 4,10
Tổng CP 4.458.881 3,00 12.128.104 4,73 15.400.313 4,20
LNTT 221.548 8,25 135.199 3,09 302.860 2,93
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Năm 2007 doanh thu thực hiện của Nhà máy tăng là 4.680.323.000 đồng, so với
kế hoạch tăng 3,00% do Nhà máy đẩy mạnh thị trường tiêu thụ sang thị trường miền
nam, sản lượng tiêu thụ của Nhà máy đã vượt kế hoạch đề ra.
Đến năm 2008 sản lượng tiêu thụ thực tế tăng mạnh so với tốc độ tăng của kế
hoạch năm 2007, vì Nhà máy đã không ngừng nghiên cứu thị trường, hoạt động
marketing được đẩy mạnh. Do đó nhà máy đã vượt kế hoạch đề ra là 4,70%. Lợi nhuận
tăng 3,09% so với kế hoạch đề ra, con số này có phần giảm so với mức tăng lợi nhuận
của năm 2007 so với kế hoạch đề ra, do năm 2008 Việt Nam phải chịu ảnh hưởng của
lạm phát cao rồi khủng hoảng kinh tế. Bước sang năm 2009, tình hình kinh tế dần dần
được ổn định mức tăng trưởng của Nhà máy cũng không ngừng cải thiện nhưng mức
tăng trưởng của lợi nhuận cũng còn thấp chỉ tăng 2,93%.
2.1.2. Phân tích tình hình lợi nhuận thực tế qua 3 năm 2008, 2009, 2010
Để đánh giá tình hình lợi nhuận thực tế của nhà máy qua các năm, phải đặt lợi
nhuận trong mối quan hệ với doanh thu và chi phí. Căn cứ vào số liệu báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của nhà máy ta lập bảng phân tích lợi nhuận thông qua phân tích
các yếu tố cấu thành lợi nhuận và so sánh tỷ trọng giữa chúng với doanh thu.
Bảng 2.3: Bảng đánh giá tình hình thực hiện giữa các năm
ĐVT: 1.000 đồng
+/- % +/- %
Tổng DT 117.251.719 75,16 119.203.789 43,63
Tổng CP 115.651.009 75,55 112.063.350 41,70
LNTT 1.600.814 55,09 7.370.229 163,54

Chỉ tiêu
Năm 2008/2007 Năm 2009/2008

Qua bảng đánh giá tình hình thực hiện của Nhà máy qua các năm cho ta thấy
tình hình tăng trưởng của Nhà máy tăng đều qua các năm. Năm 2008 doanh thu của
Nhà máy tăng 117.251.719.000 đồng tương ứng với mức tăng 75,16%. Đến năm 2009
co số đó tăng lên 119.203.789.000 đồng tương ứng với mức tăng 43,63%. Con số này
giảm đi một nữa so với tốc độ tăng của năm 2008.
Tình hình lợi nhuận của Nhà máy tăng lên đáng kể, từ mức độ tăng trưởng
55,09% tăng lên 163,54% chính nhờ Nhà máy đã giảm đi đáng kể các chi phí khác, lợi
nhuận khác của Nhà máy từ con số âm lên được 30.000 đồng. Doanh số tiêu thụ của
Nhà máy cũng tăng cao từ 273 tỷ đồng lên 392 tỷ đồng.
2.2 . aaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaa

2.3. Phân tích các tỷ suất lợi nhuận
2.3.1. Khái quát về các tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận, trong kinh tế học, là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu
tư sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi phí cơ hội; là
phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận, trong kế toán, là phần
chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất. Sự khác nhau giữa định nghĩa ở hai lĩnh
vực là quan niệm về chi phí. Trong kế toán, người ta chỉ quan tâm đến các chi phí
bằng tiền, mà không kể chi phí cơ hội như trong kinh tế học. Trong kinh tế học, ở
trạng thái cạnh tranh hoàn hảo, lợi nhuận sẽ bằng 0. Chính sự khác nhau này dẫn tới
hai khái niệm lợi nhuận: lợi nhuận kinh tế và lợi nhuận kế toán.
Lợi nhuận kinh tế lớn hơn 0 khi mà chi phí bình quân nhỏ hơn chi phí biên,
cũng tức là nhỏ hơn giá bán. Lợi nhuận kinh tế sẽ bằng 0 khi mà chi phí bình quân
bằng chi phí biên, cũng tức là bằng giá bán. Trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo (xét
trong dài hạn), lợi nhuận kinh tế thường bằng 0. Tuy nhiên, lợi nhuận kế toán có thể
lớn hơn 0 ngay cả trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo.
Một doanh nghiệp trên thị trường muốn tối đa hoá lợi nhuận sẽ chọn mức sản

lượng mà tại đó doanh thu biên bằng chi phí biên.Tức là doanh thu có thêm khi bán
thêm một đơn vị sản phẩm bằng phần chi phí thêm vào khi làm thêm một đơn vị sản
phẩm. Trong cạnh cạnh tranh hoàn hảo, doanh thu biên bằng giá. Ngay cả khi giá thấp
hơn chi phí bình quân tối thiểu, lợi nhuận bị âm. Tại điểm doanh thu biên bằng chi phí
biên, doanh nghiệp lỗ ít nhất.
Tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp ảnh hưởng bởi hai loại nhân tố:
- Chịu ảnh hưởng bởi quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quy
mô sản xuất kinh doanh càng lớn thì sẽ tạo ra tổng mức lợi nhuận càng nhiều, quy mô
sản xuất kinh doanh càng nhỏ thì tạo ra tổng mức lợi nhuận càng thấp.
- Chịu ảnh hưởng bởi chất lượng công tác tổ chức quản lý kinh doanh của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có tổ chức quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh
thì doanh nghiệp đó sẽ tạo ra lợi nhuận cao hơn.
Bởi vậy, để đánh giá đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần
tính và phân tích các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số của hai chỉ
tiêu tuỳ theo mối liên hệ giữa tổng mức lợi nhuận với một chỉ tiêu có liên quan. Do đó,
có rất nhiều chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận, tuỳ theo mục đích phân tích cụ thể, tính các
tỷ suất lợi nhuận thích hợp.
2.3.1.1. Tỷ suất lợi nhuận – Giá vốn hàng bán (LN/GVHB)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:



Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng giá vốn của sản phẩm thì sẽ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hiệu quả sản suất kinh doanh
của doanh nghiệp càng lớn.
2.3.1.2. Tỷ suất lợi nhuận – doanh thu (ROS):
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
Lợi nhuận kế toán trước thuế
LN/DT =
Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng về lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.
Bởi vậy, doanh nghiệp phải nâng cao tổng mức lợi nhuận lên.
2.3.1.3. Tỷ suất lợi nhuận – Tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:



Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số
càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình
quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản
để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và
ngành nghề kinh doanh. Do đó, người phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ
số này trong so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp
khác cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ.
2.3.1.4. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận – Vốn chủ sở hữu (ROE)
L
ợi nhuận kế toán tr
ư
ớc thuế

LN/GVHB =
Giá v
ốn h
àng bán

L
ợi nhuận kế toán tr

ư
ớc thuế

ROA =
T
ổng t
ài s
ản




Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh
doanh trong kỳ, thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao,
càng cao thì sử dụng vốn càng có hiệu quả.
2.3.2. Phân tích các tỷ suất lợi nhuận của Nhà máy
Các tỷ suất LN/GVHB, ROS, ROA, ROE
Lợi nhuận chính là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất
kinh doanh Nhà máy. Tuy nhiên, chỉ tiêu này không những chịu sự tác động của chất
lượng công tác mà còn ảnh hưởng bởi quy mô kinh doanh của Nhà máy. Vì vậy, để
đánh giá đúng đắn hiệu quả kinh doanh của nhà máy, phải sử dụng và phân tích các
chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
Bảng 3.1: Các tỷ suất lợi nhuận của Nhà máy
+/- % +/- %
LN/GVHB 2,15 1,91 3,69 -0,24 -11,16 1,78 93,19
ROS 1,86 1,65 3,02 -0,21 -11,29 1,37 83,30
ROA 5,27 8,19 13,05 2,92 55,40 4,86 59,34
ROE 22,05 9,21 15,67 -12,84 -58,23 6,64 70,14
Năm 2008/2007 Năm 2009/2008
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009


Nhìn vào bảng 3.1 cho ta thấy lợi nhuận trên giá vốm hàng bán năm 2008 giảm
sút đáng kể. Cứ 100 đồng vốn bỏ ra chỉ thu về 1,91 đồng lợi nhuận. Con số đó có phần
khả quan hơn ở năm 2007 và 2009, năm 2007 chỉ tiêu này là 2,15 sang năm 2009 là
3,69 do đó năm 2008 con số này giảm đi 11,16% so với năm 2007, năm 2009 tăng lên
93,19% so với năm 2009. Một trong các nguyên nhân chủ yếu là do giá xăng dầu tăng
cao từ 14.500 đồng/lít lên 19.000 đồng/lít vào tháng 7/2008. Nhà máy không dự đoán
trước được điều này làm giá vốn hàng bán tăng cao, lợi nhuận của Nhà máy giảm
nhanh. Nguyên nhân phụ thứ hai là do giá Dolar tăng vượt mốc 19.000 đồng, đẩy giá
nguyên vật liệu, chi phí vận chuyển tăng lên đáng kể.
Cũng chính do các nguyên nhân khách quan trên mà kéo theo lợi nhuận trên
doanh thu của Nhà máy năm 2008 giảm đi 11,29% so với năm 2007. Bước sang năm
2009 khi nền kinh tế dần dần phục hồi lợi nhuận trên doanh thu tăng lên 83,30% so với
L
ợi nhuận kế toán tr
ư
ớc thuế

ROE =
V
ốn chủ sở hữ
u

năm 2008. Nhà máy đã tìm cách thích ứng và khắc phục dần sự tác động nguyên nhân
khách quan trên và hoàn thành vược kế hoạch đề ra năm 2009 là trên 104% so với kế
hoạch.
Lợi nhuận trên tài sản của Nhà máy không ngừng tăng lên ở các năm 2007-
2009 từ 5,27 năm 2007 lên 8,19 và đạt mức 13,05 năm 2009. Qua con số này ta thấy
có sự tăng lên đáng kể nhưng sự tăng lên của ROA năm 2008 có phần giảm so với
năm 2009. Năm 2009 tăng 59,34% còn năm 2008 con số đó chỉ tăng 55,40% so với

năm 2007.
Vào cuối năm 2008, có sự ảnh hưởng của lạm phát làm cho tình hình sử dụng
vốn của doanh nghiệp không có hiệu quả. Năm 2008, Nhà máy đầu tư nâng công suất
thiết bị Decanter kiểu Foodec 210, trích ly lần hai nâng công suất lên 40 triệu lít/năm.
Chính vì lý do này mà đã giảm đi hiệu quả sử dụng vốn của Nhà máy vì máy móc
nhập khẩu mới 100% từ Thụy Điển. Do đó, năm 2008 hiệu quả này giảm đi 58,23% so
với năm 2007 và đến năm 2009 con số này được cải thiện tăng lên 70,14% so với hiệu
quả sử dụng vốn năm 2008.
Phân tích tỷ suất lợi nhuận theo giá thành
Đối với mọi doanh nghiệp sản xuất, mục đích của họ là ngày càng sản xuất
nhiều sản phẩm có chất lượng mẫu mã tốt hơn, đa dạng hơn nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của xã hội. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải đảm bảo thu hồi vốn đã
đầu tư trong quá trình sản xuất - kinh doanh được nhanh chóng, thực hiện tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Điều đó đặt ra cho mỗi doanh nghiệp hướng làm thế
nào để sản phẩm của mình tiêu thụ được trên thị trường và được thị trường chấp nhận
bên cạnh phải hạ giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm hoặc dịch vụ là toàn bộ những chi phí tính bằng tiền để sản
xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định. Hay nói cách khác,
giá thành sản phẩm dịch vụ là hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cho một
đơn vị khối lượng sản phẩm hoặc lao vụ nhất định biểu hiện bằng tiền.
Bảng 3.2: Bảng giá thành và giá bán các sản phẩm
(ĐVT: đồng)
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tên
sản phẩm
Giá thành Giá bán Giá thành Giá bán Giá thành Giá bán
Fami hộp
9.500

15.000


9.000

15.000

9.000

14.500

Fami bịch
9.000

12.500

9.000

12.500

9.000

11.500

Mè đen
10.000

17.500

9.500

17.200


9.500

16.000

(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kinh doanh )
Đánh giá giá bán sản phẩm qua các năm theo bảng 3.2 ????
 Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành
Tỷ suất này cho biết cứ 100 đồng chi phí sản xuất dùng vào sản xuất sản phẩm
sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Công thức tính:
Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận
trên giá thành
=

Tổng giá thành sản xuất
x 100

Bảng 3.3 Lợi nhuận và khối lượng sản xuất theo từng sản phẩm
Lợi nhuận (1.000đ) Khối lượng sản xuất (Lít)
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Fami hộp
2.493.881

3.858.968

9.575.201


12.880.594

21.352.451

29.893.431

Fami bịch
226.531

349.931

1.091.326

1.163.010

1.927.996

3.277.593

Mè đen
188.776

304.274

1.195.714

956.446

1.585.522


2.536.836

(Nguồn: Phòng KHKD)
Nhận xét bảng 3.3:????


Bảng 3.4. Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành
(ĐVT: %)
Năm Chênh lệch
Sản phẩm
2007 2008 2009 2008/2007 (%) 2009/2008

(%)
Fami hộp
2,03 2,00

3,56 - 0,03 - 1,48 + 1,56 + 78,00
Fami bịch
2,16 2,02

3,70 - 0,14 - 6,48 + 1,68 + 83,17
Mè đen
1,97 2,02

4.96 + 0,05 + 2,54 + 2,94 +145,54
Đánh giá theo từng loại sản phẩm ta thấy:
+ Đối với Fami hộp, lợi nhuận trên giá thành năm 2008 là 2,00% cho biết
cứ 100 đồng chi phí sản xuất sản phẩm này thì có 2 đồng lợi nhuận đạt được, giảm
0,03 đồng so với năm 2007 tương úng giảm 1,48%; tuy giá thành có giảm 500
đồng/sản phẩm nhưng do mức tăng của tổng giá thành cao hơn mức tăng của lợi nhuận

(tổng giá thành tăng 57,05%, lợi nhuận tăng 54,73%) nên làm lợi nhuận trong năm
giảm nhẹ. Sang năm 2009 tỷ số này đạt 3,56% tức tăng 1,56 đồng so với năm 2008
tương ứng tăng 78%; vẫn giữ nguyên giá thành và lợi nhuận tăng hơn so với tổng giá
thành (lợi nhuận tăng 148,13%, tổng giá thành tăng 40%) đã làm tăng vượt lợi nhuận
đạt được.
+ Đối với Fami bịch, cũng có tình trạng gần giống như sản phẩm Fami hộp.
Năm 2008 lợi nhuận đạt được giảm 0,14 đồng tức giảm 6,48% so với năm 2007. Sang
năm 2009 thì ổn định và tăng trở lại, tăng 1,68 đồng so với năm 2008 ứng với mức
tăng là 83,17%.
+ Đối với sản phẩm Mè đen, đây là một loại sản phẩm mới của Nhà máy
được đưa ra thị trường năm 2007, được khách hàng ưa chuộng. Theo bảng trên ta thấy,
lợi nhuận đạt được từ sản phẩm này ổn định và có xu hướng tăng. So với năm 2007
năm 2008 tăng nhẹ là 0,05 đồng ứng với mức tăng 2,54%; năm 2009 mức lợi nhuận
đạt được tăng mạnh đến 145,54% đã tăng 2,94 đồng so với năm 2008.
 Tỷ suất lợi nhuận của sản phẩm sản xuất:
Tỷ suất này cho biết cứ 100 đồng giá thành sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận của 1 sản phẩm.
Công thức tính:
Tổng giá bán - Tổng giá thành SX Tỷ suất lợi nhuận của
sản phẩm sản xuất
=

Tổng giá thành SX
x

100

Bảng 3.5 Tỷ suất lợi nhuận của sản phẩm sản xuất
(ĐVT: %)
Năm Chênh lệch

Sản phẩm
2007 2008 2009 2008/2007 (%) 2009/2008 (%)
Fami hộp
57,89

66,67

61,11

+8,78

+15,17

-5,56

-8,34

Fami bịch
38,89

38,88

27,78

-0,01

-0,03

-11,09


-28,53

Mè đen
75,00

81,05

68,42

+6,05

+8,07

-12,63

-15,58


+ Đối với Fami hộp, năm 2008 tỷ suất lợi nhuận sản phẩm sản xuất là
66,67% cho biết cứ 100 đồng giá thành sản xuất tạo ra 66,67 đồng lợi nhuận so với
năm 2007 tăng 8,87 đồng mức tăng tương đối là 15,17%; nguyên nhân do Nhà máy
đầu tư cải tiến dây chuyền nâng cao năng suất sản xuất nên đã hạ được giá thành sản
xuất, trong khi giá bán không thay đổi đã làm tăng lợi nhuận đạt được. Qua năm 2009
lợi nhuận giảm 5,56 đồng so với năm 2008 mức giảm tương đối là 8,34%; nhằm tăng
sức cạnh tranh cho sản phẩm Nhà máy đã hạ giá bán 500 đồng/sản phẩm nên đã giảm
bớt lợi nhuận của sản phẩm sản xuất đạt được.
+ Đối với Fami bịch, lợi nhuận đạt được qua 3 năm 2007 – 2009 có xu
hướng giảm. Cụ thể, năm 2008 so với năm 2007 lợi nhuận giảm 0,01 đồng tương ứng
giảm 0,03%; năm 2009 so với năm 2008 giảm 11,09 đồng ứng với mức giảm 28,53%.
Cũng nhằm tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm Nhà máy đã hạ giá bán là 1000

đồng/sản phẩm nên lợi nhuận đạt được đã bị hạ thấp.
+ Đối với Mè đen, năm 2008 so với năm 2007 thì lợi nhuận của sản phẩm
sản xuất là 81,05% tăng 6,05 đồng ứng với mức tăng là 8,07; trong năm 2008 do đầu
tư vào dây chuyền thiết bị nên năng suất sản xuất tăng, Nhà máy đã hạ được giá thành
sản xuất là 500 đồng/sản phẩm và giá bán là 300 đồng/sản phẩm do vậy lợi nhuận sản
phẩm sản xuất đã được tăng lên. Năm 2009 so với năm 2008 thì tỷ suất này đã giảm
xuống còn 68,42%, giảm 12,63 đồng mức giảm tương đối là 15,58%, do Nhà máy áp
dụng chính sách giá để đẩy mạnh công tác tiêu thụ bằng cách giảm giá bán 1.200
đồng/sản phẩm đã làm giảm đi mức lợi nhuận đạt được trên sản phẩm sản xuất.

Giá thành Giá bán Giá thành Giá bán Giá thành Giá bán
Fami hộp 9.500 15.000 9.000 15.000 9.000 14.000
Fami bịch 9.000 12.500 9.000 12.500 9.000 11.500
Mè đen 10.000 17.500 9.500 17.200 9.500 16.000
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Sản phẩm

Nnnnnnnnnnnnnn

LN/GT LN SPSX LN/GT LN SPSX LN/GT LN SPSX
Fami hộp 109,57 57,90 121,70 66,67 117,85 55,56
Fami bịch 116,35 38,89 122,22 38,87 120,50 27,78
Mè đen 106,11 75,00 122,43 81,05 164,29 68,42
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Sản phẩm



×