Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty Nutifood.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.22 KB, 65 trang )

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
“Thị trường là chiến trường của thời bình, một chiến trường đòi hỏi sự thông
minh, hiểu biết nhiều hơn là ý chí quật cường” (Nguyễn Nam Phương (2005), luận
văn tốt nghiệp “Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty Nutifood”), mà chiến
trường luôn có sự cạnh tranh gay gắt, cạnh tranh ở đây là để tồn tại và phát triển.
Đặc biệt là thị trường ngày nay, cùng với nhịp độ phát triển của thế giới, Việt Nam
đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO.
Chính sự kiện đó, đã làm cho môi trường kinh doanh của Việt Nam trở nên náo
nhiệt và sôi động hơn.
Và như chúng ta đã biết, mỗi một công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh, là
một tế bào trong nền kinh tế, với chức năng hoạt động sản xuất và phân phối sản
phẩm của chính công ty làm ra, nhằm đáp ứng nhu cầu của từng khu vực, từng thị
trường. Vì vậy, cùng với tốc độ phát triển kinh tế của thị trường thế giới nói chung
và thị trường Việt Nam nói riêng thì vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay không nhất thiết vốn phải nhiều, qui mô lớn, mà điều tối
quan trọng là doanh nghiệp đó bán được hàng và làm sao để thỏa mãn một cách tốt
nhất nhu cầu của khác hàng. Đồng thời, phải mở rộng thị trường tiêu thụ và khai
thác những thị trường tiềm năng để nhằm tiêu thụ được tối đa sản phẩm của công ty.
Hơn nữa , hàng hoá có tiêu thụ được mới có thể xác định kết quả tài chính cuối cùng
của công ty là lãi hay lỗ. Do đó, trong quá trình sản xuất kinh doanh giai đoạn tiêu
thụ sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc quyết định sự thành công hay
thất bại của công ty.
Xuất phát từ nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tiêu
thụ sản phẩm nên trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả
Cần Thơ, em đã quyết định chọn đề tài: “Tình hình tiêu thụ hàng hóa tại Công ty
TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ: Thực trạng và giải pháp” để làm luận văn tốt
nghiệp cho mình. Nhằm giúp cho Công ty tìm ra được những thuận lợi cũng như là
Trang 1
bất lợi trong việc tiêu thụ hàng hoá, từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp để đẩy


nhanh tốc độ tiêu thụ, nâng cao doanh thu cho Công ty.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của Công ty TNHH Thực
Phẩm Rau Quả Cần Thơ và đề ra những biện pháp để đẩy mạnh hiệu quả tiêu thụ
sản phẩm cho Công ty trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích sơ lược tình hình kinh doanh của Công ty TNHH Thực Phẩm Rau
Quả Cần Thơ.
- Đánh giá tình hình doanh thu và lợi nhuận doanh nghiệp đạt được qua hai
năm 2006 - 2007.
- Phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa của Công ty về khối lượng, chủng loại
và giá bán.
- Phân tích doanh thu tiêu thụ theo thị trường.
- Phân tích những nhân tố làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ hàng hóa
của Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ.
- Đề ra một số giải pháp pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của
Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ.
1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định
- Thị trường tiêu thụ của Công ty chưa đa dạng
- Số lượng hàng hóa tiêu thụ của Công ty tăng
- Tình hình tiêu thụ sản phẩm đạt hiệu quả cao
- Doanh thu tiêu thụ hàng hóa của Công ty tăng
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Số lượng sản phẩm tăng qua các năm? Tốc độ tăng như thế nào?
- Nhân tố nào làm ảnh hưởng đến số lượng sản phẩm tiêu thụ?
- Doanh thu tiêu thụ theo thị trường biến động qua hai năm như thế nào?
- Thị trường tiêu thụ ra sao?
- Số lượng sản phẩm tiêu thụ qua các thị trường như thế nào?

Trang 2
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Luận văn được thực hiện tại Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ.
Địa chỉ: Quốc Lộ 91, khu vực 3, phường: An Khánh, Quận: Ninh Kiều, Thành Phố
Cần Thơ.
1.4.2. Thời gian
- Luận văn này được tiến hành và hoàn thành trong khoảng thời gian từ
11.02.2008 đến 25.04.2008.
- Theo qui định là luận văn thực hiện trong thời gian 3 năm nhưng do Công ty
TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ mới thành lập vào ngày 17/1/2006 nên số liệu
sử dụng để phân tích trong luận văn chỉ có qua 2 năm 2006 và năm 2007.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Do thời gian có giới hạn nên đề tài chỉ tập trung vào:
- Nghiên cứu các lý luận có liên quan đến phương pháp phân tích tình hình
tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
- Phân tích sơ lược hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thực Phẩm Rau
Quả Cần Thơ.
- Tình hình tiêu thụ các sản phẩm chính của Công ty là: mì Thiên Hương, dầu
ăn Meizan và bột giặt Net giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2007
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ hàng hóa của Công ty
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao doanh thu tiêu thụ tại Công ty.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
- Bùi Thị Hương Giang (2005), luận văn tốt nghiệp: “Phân tích hiệu quả sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm đan lát ở Cần Thơ”. Bài viết sử dụng phương pháp phân
tích như: thống kê mô tả, hàm hồi quy nhiều chiều, ma trận Swot, phân tích bảng
chéo. Bài viết cho thấy cơ sở lý luận, đặc điểm địa bàn nghiên cứu. Trong đó, đi sâu
về phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ, phân tích hiệu quả sản xuất và tiêu thụ.
Thể hiện ở mặt mạnh là sản phẩm đan lát từ mây tre và lục bình có công dụng vượt
trội so với các sản phẩm thay thế khác trong nông nghiệp, có kênh phân phối phát

triển, lao động lâu năm giàu kinh nghiệm. Nhưng cũng có hạn chế là thiếu thông tin
bán sản phẩm, giá cả không ổn định, quy trình sản xuất thô sơ, chất lượng sản phẩm
Trang 3
không đồng nhất, lợi nhuận thấp. Qua đó, đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đan lát.
- Nguyễn Ngọc Điệp (2005), luận văn tốt nghiệp “Phân tích hoạt động kinh
doanh tại Công ty giày Cần Thơ”. Bài viết sử dụng phương pháp số tuyệt đối, số
tương đối, phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch. Luận văn
đưa ra một số cơ sở lý luận, khái quát về Công ty giày Cần Thơ đặc biệt là phân tích
hoạt động kinh doanh. Trong đó, có mặt hạn chế là hoạt động của Công ty trong ba
năm qua không đạt hiệu quả, doanh thu tiêu thụ giảm mạnh do gặp phải sự cạnh
tranh gay gắt từ hàng hóa nước ngoài, Công ty thực hiện chi phí chưa tốt, chi phí sản
xuất tăng lên do tình trạng sản xuất không liên tục trong năm. Qua đó, đưa ra một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty giày Cần Thơ.
- Nguyễn Năng Phúc (2003).“Phân tích kinh tế doanh nghiệp”, nhà xuất bản
tài chính. Bài viết có nói về ý nghĩa, nhiệm vụ của phân tích tình hình tiêu thụ và lý
thuyết phân tích tình hình tiêu thụ.
- Phạm Thị Gái (1997). “Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh”, nhà
xuất bản giáo dục. Bài viết cũng có nói về ý nhĩa, nhiệm vụ của phân tích tình hình
tiêu thụ và phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp.
- Lê Anh Cường, Nguyễn Kim Chi, Nguyễn Thị Lệ Huyền, (2005). “Tổ chức
và quản lý tiếp thị - bán hàng”, nhà xuất bản lao động – xã hội, Hà Nội. Bài viết về
các chiến lược và chiến thuật tiếp thị - bán hàng, sách lược phân phối tiêu thụ. Đặc
biệt là một số giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ.
Trang 4
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Một số vấn đề chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh

Phân tích hoạt động kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là nghiên cứu tất
cả các hiện tượng, các hoạt động có liên quan trực tiếp và gián tiếp với kết quả hoạt
động kinh doanh của con người, quá trình phân tích được tiến hành từ bước khảo sát
thực tế đến tư duy trừu tượng tức là sự việc quan sát thực tế, thu thập thông tin số
liệu, xử lý phân tích các thông tin số liệu, đến việc đề ra các định hướng hoạt động
tiếp theo. (Nguồn: Nguyễn Tấn Bình (2000), “Phân tích hoạt động kinh doanh”,
nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh)
2.1.1.2. Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng
tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý
trong kinh doanh.
Bất kì hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau như thế
nào đi nữa cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện, chỉ
thông qua phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác chúng để
mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích doanh nghiệp mới thấy rõ
nguyên nhân cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để cải
tiến quản lý.
- Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận
đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của
mình. Chính trên cơ sở này, các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng
các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết định
kinh doanh.
Trang 5
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức
năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc ra quyết
định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm tra, đánh giá và
điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi

ro.
Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra. Doanh nghiệp
phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán các điều
kiện kinh doanh trong thời gian tới, để vạch ra các chiến lược kinh doanh cho phù
hợp. Ngoài việc, phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài chính, lao
động, vật tư … Doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các điều kiện tác động ở
bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh … trên cơ sở phân tích
trên, doanh nghiệp dự đoán các rủi ro có thể xảy ra và có kế hoạch phòng ngừa
trước khi xảy ra.
- Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà
quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài
khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân tích
họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay … với
doanh nghiệp nữa hay không.
2.1.1.3. Đối tượng và mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng là kết quả kinh
doanh.
- Nội dung phân tích chính là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu tố đã
tác động đến kết quả kinh doanh. Đó là những yếu tố của quá trình cung cấp, sản
xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa, thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch
vụ.
- Phân tích hoạt động kinh doanh còn nghiên cứu tình hình sử dụng các
nguồn lực: vốn, vật tư, lao động và đất đai, những nhân tố nội tại của doanh nghiệp
hoặc khách quan từ phía thị trường và môi trường kinh doanh, đã trực tiếp ảnh
hưởng đến hiệu quả của các mặt hoạt động doanh nghiệp.
Trang 6
Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào những kết quả đã đạt được, những
hoạt động hiện hành và dựa trên kết quả phân tích đó để ra các quyết định quản trị
kịp thời trước mắt - ngắn hạn hoặc xây dựng kế hoạch chiến lược - dài hạn.
- Có thể nói theo cách ngắn gọn, đối tượng của phân tích là quá trình kinh

doanh và kết quả kinh doanh - tức sự việc đã xảy ra ở quá khứ, phân tích, mà mục
đích cuối cùng là đúc kết chúng thành qui luật để nhận thức hiện tại và nhắm đến
tương lai cho tất cả các mặt hoạt động của một doanh nghiệp.
2.1.2. Khái quát về doanh thu, lợi nhuận
2.1.2.1. Khái niệm doanh thu chung
- Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng là tổng giá trị sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ.
- Doanh thu bán hàng thuần: Doanh thu bán hàng thuần bằng doanh thu bán
hàng trừ các khoản giảm trừ, các khoản thuế, chỉ tiêu này phản ánh thuần giá trị
hàng bán của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
2.1.2.2. Khái niệm về lợi nhuận chung
Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã
khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác, lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi
phí hoạt động, thuế.
Bất kì một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác
nhau giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi nhuận
là công tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, không mang tính chất kinh
doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến cùng là lợi
nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi nhuận, hướng
đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có:
- Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh
thu trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và trừ giá vốn hàng bán.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động
Trang 7
kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên
cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng

và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kì
báo cáo.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này, được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động
tài chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính bao gồm:
+ Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh.
+ Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
+ Lợi nhuận về cho thuê tài sản.
+ Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác.
+ Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân hàng.
+ Lợi nhuận cho vay vốn.
+ Lợi nhuận do bán ngoại tệ.
- Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính
trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận
khác có thể do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa tới.
Thu nhập bất thường của doanh nghiệp bao gồm:
+ Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
+ Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng.
+ Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ.
+ Thu các khoản nợ không xác định được chủ.
+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay lãng
quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra…
Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi
nhuận bất thường.
2.1.2.3. Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán
tổng hợp số liệu từ sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời
điểm hay thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ thống tình
Trang 8

hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và tình
hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định. Đồng thời, giải trình giúp cho các
đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính, tình hình
sản xuất kinh doanh của đơn vị đề ra các quyết định phù hợp.
- Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ảnh một cách tổng quát toàn
bộ tài sản của công ty dưới hình thức giá trị và theo một hệ thống các chỉ tiêu đã
được qui định trước. Báo cáo này được lập theo một qui định định kỳ (cuối tháng,
cuối quí, cuối năm). Bảng cân đối kế toán là nguồn thông tin tài chính hết sức quan
trọng trong công tác quản lý của bản thân công ty cũng như nhiều đối tượng ở bên
ngoài, trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà Nước. Người ta ví bảng cân đối
kế toán như một bức ảnh chụp nhanh, bởi vì nó báo cáo tình hình tài chính vào một
thời điểm nào đó (thời điểm cuối năm chẳng hạn).
- Bảng cáo báo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh
tổng hợp về doanh thu, chi phí và kết quả lãi lỗ của các hoạt động kinh doanh khác
nhau trong công ty. Ngoài ra, báo cáo này còn phản ánh tình hình thực hiện nhiệm
vụ đối với Nhà Nước. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng là nguồn
thông tin tài chính quan trọng cho nhiều đối tượng khác nhau, nhằm phục vụ cho
công việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lời của công ty.
2.1.3. Cơ sở lý luận về phân tích doanh thu tiêu thụ
2.1.3.1. Khái niệm doanh thu
a) Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán sản phẩm
hàng hoá hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Chỉ tiêu này bao gồm: giá trị hàng bán, thuế tiêu thụ đặt biệt, thuế xuất
khẩu, chiếc khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và các khoản
trả bồi thường, chí phí sửa chữa hàng bị hỏng trong thời hạn bảo hành.
Doanh thu bán hàng phản ánh chung tổng giá trị sản phẩm hàng hoá, dịch
vụ mà doanh nghiệp bán ra trong kỳ.

Trang 9
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được xác định bằng công thức.
G = ∑ qi pi
Trong đó:
G là tổng doanh thu bán hàng
qi là khối lượng sản phẩm hàng hoá loại i mà doanh nghiệp tiêu
thụ trong kỳ, tính bằng đơn vị hiện vật .
pi là giá bán đơn vị sản phẩm hàng hoá loại i
ni ,1
=
; n là số lượng mặt hàng sản phẩm hàng hoá mà doanh
nghiệp đã tiêu thụ trong kỳ.
b) Doanh thu bán hàng thuần
Doanh thu bán hàng thuần bằng doanh thu bán hàng trừ các khoản thuế
(thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) và các khoản giảm trừ doanh thu (nếu phát
sinh trong kỳ báo cáo)
Chỉ tiêu này phản ánh thuần giá trị hàng bán của doanh nghiệp trong kỳ
báo cáo.
c) Doanh thu thuần
Doanh thu thuần bằng doanh thu bán hàng thuần cộng các khoản hoàn
nhập như: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu nợ khó đòi (thu bán
hàng) không phát sinh trong kỳ báo cáo .
2.1.3.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
a) Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là số tiền mà doanh nghiệp (bên bán) chấp nhận giảm
cho người mua vì những nguyên nhân thuộc về đơn vị (hàng sai quy cách, kém
phẩm chất, không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng) hoặc số tiền thưởng cho
người mua do mua một lần với số lượng lớn (bớt giá) hoặc số lượng hàng mua trong
một khoảng thời gian là đáng kể (hồi khấu).
b) Hàng bán bị trả lại

Trang 10
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định
nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng
kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
c) Chiết khấu bán hàng (chiết khấu thương mại)
Chiết khấu thương mại là số tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho
khách hàng (bên mua) do khách hàng mua hàng với số lượng lớn.
d) Nguyên tắt ghi nhận doanh thu
Chỉ được ghi nhận doanh thu bán hàng khi có một khối lượng sản phẩm,
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được xác định tiêu thụ. Nghĩa là, khối lượng đó đã bán
cho khách hàng hoặc đã thực hiện đối với khách hàng và đã được khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
2.1.3.3. Mục đích, ý nghĩa phân tích doanh thu tiêu thụ
a) Mục đích
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, mục
đích của việc phân tích doanh thu tiêu thụ là nhằm:
- Đánh giá đúng tình hình tiêu thụ về mặt số lượng, chất lượng, chủng loại
và giá bán của sản phẩm hàng hoá.
- Tìm ra những nguyên nhân và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
- Đề ra các biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng khối
lượng sản phẩm tiêu thụ cả về mặt số lượng lẫn chất lượng.
b) Ý nghĩa
Trong nền kinh tế thị trường khi sản xuất đã phát triển thì vấn đề quan
trọng trước hết không phải là sản xuất mà là tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Tại sao nói
quá trình tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng và cũng là khâu rất quan trọng đối với
doanh nghiệp, bởi vì:
Trang 11
Doanh thu
hàng bán bị trả lại

Số lượng hàng bị
trả lại
Đơn giá bán
ghi trên hóa đơn
=
x
- Doanh nghiệp có tiêu thụ được sản phẩm, hàng hoá thì doanh nghiệp mới
thu hồi được vốn mới có quá trình sản xuất tiếp theo và như vậy sản xuất mới có thể
ổn định và phát triển, góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Đồng thời, thỏa
mãn phần nào nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
- Sản phẩm hàng hoá có tiêu thụ được mới có thể xác định được kết quả tài
chính cuối cùng của doanh nghiệp là lỗ hay lãi và lãi, lỗ ở mức độ nào.
- Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá để xác định đúng những
nguyên nhân, tìm ra những biện pháp tích cực nhằm đưa quá trình tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá của doanh nghiệp đạt được mục tiêu là: tiêu thụ với khối lượng lớn sản
phẩm hàng hoá, giá bán cao, thị trường ổn định và thu được lợi nhuận cao trong
kinh doanh.
- Qua tiêu thụ, tính chất hữu ích của sản phẩm mới được xác định một cách
hoàn toàn, có tiêu thụ được sản phẩm mới chứng tỏ được năng lực kinh doanh của
doanh nghiệp, thể hiện kết quả của công tác nghiên cứu thị trường.
- Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp là cơ sở để tìm ra các chỉ tiêu chất
lượng, nhằm đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ sản xuất kinh doanh.
2.1.3.4. Nội dung phân tích doanh thu
a) Phân tích khái quát tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp
 Hệ số tiêu thụ hàng hóa mua vào:
Công thức tính:
Doanh thu bán hàng
H
1

=
Giá trị hàng mua vào
H
1
là hệ số tiêu thụ hàng mua vào
Chỉ tiêu này phản ánh gía trị hàng hóa mà doanh nghiệp mua vào đã tiêu
thụ được với tỷ số là bao nhiêu
Trang 12
Nếu H
1
= 1 thì hàng hóa của doanh nghiệp mua vào trong kỳ và đã tiêu thụ
hết trong kỳ, điều này cho thấy doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô kinh doanh.
Nếu H
1
< 1 và càng nhỏ hơn 1 bao nhiêu chứng tỏ hàng hóa mua vào chưa
bán được càng nhiều bấy nhiêu. Vì vậy, doanh nghiệp cần tìm ra những nguyên
nhân bán hàng chậm, trên cơ sở đó kiến nghị những biện pháp để đẩy nhanh tốc độ
tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp.
 Hệ số luân chuyển hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán
H
2
=
Giá trị hàng tồn kho
H
2
là hệ số luân chuyển hàng tồn kho.
Hệ số này phản ánh số lần luân chuyển sản phẩm hàng hóa qua kho của
doanh nghiệp trong kỳ phân tích được bao nhiêu vòng.
Hệ số này càng lớn doanh thu bán hàng của doanh nghiệp càng nhiều,

hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao.
b) Phân tích cơ cấu mặt hàng tiêu thụ của doanh nghiệp
Cơ cấu mặt hàng tiêu thụ là tỷ phần giá trị từng loại mặt hàng tiêu thụ
trong tổng giá trị hàng hóa tiêu thụ, chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
Khi phân tích có thể sử dụng chỉ tiêu này để so sánh giữa kỳ kế hoạch và
kỳ thực tế hoặc giữa kỳ thực tế với những kỳ kinh doanh trước nhằm đánh gía tình
hình hoàn thành kế hoạch và sự biến động giữa các kỳ.
Trang 13
Giá trị từng mặt hàng tiêu thụ

Tổng giá trị hàng hóa tiêu thụ
Tỷ phần giá trị từng
Mặt hàng tiêu thụ
=
Thời gian
một vòng quay =
Thời gian theo năm (365 ngày)
Hệ số luân chuyển hàng tồn kho
- =
Đồng thời, xác định vị trí từng loại mặt hàng đã tiêu thụ trong tổng giá trị
hàng hóa tiêu thụ. Trên cơ sở đó, phát hiện xu thế và mức độ biến động từng phần,
từng loại mặt hàng tiêu thụ. Cung cấp những thông tin cần thiết phục vụ cho việc
lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp
c) Phân tích khối lượng hàng hóa tồn kho của doanh nghiệp
 Phân tích lượng tồn đọng của một loại hàng hóa:
Khối lượng sản phẩm hàng hóa tồn kho của doanh nghiệp chia thành hai
phần: lượng dự trữ và lượng tồn đọng. Lượng sản phẩm hàng hóa tồn đọng tăng lên
sẽ gây thiệt hại lớn cho doanh nghiệp trong kinh doanh.
Hàng tồn kho chênh lệch giữa cuối kỳ và đầu kỳ được xác định bằng
Công thức:

Khối lượng hàng Khối lượng hàng Mức độ chênh lệch giữa hàng
tồn kho cuối kỳ tồn kho đầu kỳ tồn kho cuối kỳ và đầu kỳ
Hay:
Chênh lệch hàng tồn kho tăng dần, phản ánh khối lượng hàng bán của
loại sản phẩm đó đang giảm
 Phân tích lượng tồn kho của nhiều loại sản phẩn theo chỉ tiêu giá trị
Chỉ tiêu chênh lệch tổng giá trị hàng tồn kho giữa cuối kỳ và đầu kỳ được xác định
bằng công thức:
Trang 14
q
Tkc
– q
Tkđ
= ± q
Tk
Mức độ chênh lệch Tổng giá trị hàng tồn Tổng giá trị hàng
tổng giá trị hàng tồn kho kho cuối kỳ tồn kho đầu kỳ
=
-
Hay:
q
Tkic
là khối lượng hàng hóa tồn kho i cuối kỳ.
q
Tkiđ
là khối lượng hàng hóa i tồn kho i đầu kỳ.
p
i
là đơn giá sản phẩm tồn kho loại i.
Mức độ chênh lệch tổng giá trị hàng tồn kho càng lớn thì hàng tồn đọng

chưa tiêu thụ được càng nhiều.
 Cơ cấu tỷ phần tồn kho theo mặt hàng.
Những mặt hàng có tỷ phần hàng tồn kho lớn, doanh nghệp cần tìm ra những
nguyên nhân gây nên tồn kho sản phẩm như: giá bán, chất lượng, hình thức, bao bì,
kiểu dáng lạc hậu so với thị hiếu tiêu dùng hiện tại ….
d) Phân tích giá bán vật tư của doanh nghiệp:
Trong mục này em sẽ phân tích giá bán của các mặt hàng chủ lực của doanh
nghiệp qua 2 năm (2006 – 2007) nhằm xem xét sự biến động của giá cả ảnh hưởng
đến doanh thu tiêu thụ như thế nào.
e) Phân tích về thị trường tiêu thụ
 Khái niệm về thị trường:
Thị trường là biểu hiện của quá trình mà trong đó thể hiện các quyết định của
người tiêu dùng về hàng hóa và dịch vụ cũng như của các doanh nghiệp về số
lượng, chất lượng, mẫu mã của hàng hóa. Đó là những mối quan hệ giữa tổng số
cung và tổng số cầu với cơ cấu cung cầu của từng loại hàng hóa cụ thể.
Thị trường là nơi mà người bán và người mua gặp nhau thông qua trao đổi
thăm dò, tiếp xúc để nhận lấy lời giải đáp mà mỗi bên cần biết
Các doanh nghiệp thông qua thị trường mà tìm cách giải quyết các vấn đề:
 Phải sản xuất loại hàng gì? Cho ai?
Trang 15
∑q
Tki .
p
i =
∑q
Tkic .
p
i
- ∑ q
Tkiđ

. p
i
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ của mặt hàng i
d
TKi
=
Tổng giá trị hàng tồn kho cuối kỳ của doanh nghiệp
 Số lượng bao nhiêu?
 Mẫu mã, kiểu cách, chất lượng như thế nào?
Còn người tiêu dùng thì biết được:
 Ai sẽ đáp ứng được nhu cầu của mình?
 Nhu cầu được thõa mãn như thế nào?
 Khả năng thanh toán ra sao?
Tất cả những câu hỏi trên chỉ có thể được trả lời chính xác thông qua thị
trường. Trong công tác quản lý kinh tế, xây dựng kế hoạch mà không dựa vào thị
trường để tính toán và kiểm chứng số cung - cầu thì kế hoạch sẽ không có cơ sở
khoa học và mất phương hướng, mất cân đối. Ngược lại, việc tổ chức và mở rộng
thị trường mà thoát ly khỏi sự điều tiết của công cụ kế hoạch hoá thì tất yếu sẽ dẫn
đến sự mất cân đối trong hoạt động kinh doanh.
Từ đó ta thấy rằng, sự nhận thức phiến diện về thị trường cũng như sự điều
tiết thị trường theo ý muốn chủ quan, duy ý chí trong quản lý và chỉ đạo kinh tế điều
đồng nghĩa với việc đi ngược lại với các hệ thống của quy luật kinh tế vốn đã có sẵn
trong thị trường và hậu quả cuối cùng của nó là sẽ làm cho nền kinh tế rất khó phát
triển.
Trên thị trường các quyết định của người lao động, người tiêu dùng và của
các doanh nghiệp điều tác động đến quan hệ cung cầu thông qua giá cả. Tuy nhiên,
hiện nay ở tất cả các nước có nền kinh tế thị trường, tác động đến quan hệ cung cầu
theo cơ chế gián tiếp còn có quyết định của chính phủ từng nước.
 Vai trò:
Thị trường có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc gia. Qua thị

trường có thể nhận biết được sực phân phối các nguồn lực sản xuất thông qua hệ
thống giá cả. Trên thị trường giá cả hàng hoá về tư liệu sản xuất, các nguồn lực về
tư liệu sản xuất, sức lao động … luôn luôn biến động nhằm đảm bảo các nguồn lực
giới hạn này được sử dụng để sản xuất đúng hàng hoá, dịch vụ mà xã hội có nhu
cầu. Thị trường là khách quan do đó từng doanh nghiệp không có khả năng làm thay
đổi thị trường. Nó phải dựa trên cơ sở nhận biết nhu cầu xã hội và thế mạnh kinh
doanh của mình mà có phương án kinh doanh phù hợp với đòi hỏi của thị trường.
 Giá trị:
Trang 16
Qua nghiên cứu thị trường đã nhận ra được vai trò và giá trị đích thực của thị
trường đó để đem lại lợi nhuận cho mặt hàng tiêu thụ
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu sơ cấp (đưa ra một số câu hỏi và phỏng vấn các anh chị, cô
chú trong Phòng kế toán) và thứ cấp tại Công ty bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cơ cấu doanh thu theo thị trường từ Phòng
kế toán để phân tích tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp. Đồng thời, thu thập một số
thông tin từ tạp chí, từ nguồn Internet để phục vụ thêm cho việc phân tích.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp so sánh: đây là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích
bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương
pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến
động của chỉ tiêu phân tích. Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định
xem chỉ tiêu phân tích biến động như thế nào? Tốc độ tăng hay giảm như thế nào để
có hướng khắc phục.
+ Phương pháp so sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của
kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
Trong đó: F
t
là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ phân tích

F
0
là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ gốc
+ Phương pháp so sánh số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
Trong đó: F
t
là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ phân tích
Trang 17
0
FFF
t
−=∆
100
0
×=∆
F
F
F
t
F
0
là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ gốc
- Ma trận Swot:
SWOT Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W)
Liệt kê những điểm mạnh
1.
2.
3.
Liệt kê những điểm yếu

1.
2.
3.
Cơ hội (O) Chiến lược (SO) Chiến lược (WO)
Liệt kê các cơ hội
1.
2.
3.
1.
2.
3. Sử dụng các điểm mạnh
để tận dụng cơ hội
1.
2.
3. Vượt qua những điểm yếu
bằng cách tận dụng các cơ hội
Đe dọa (T) Chiến lược (ST) Chiến lược (WT)
Liệt kê các mối đe dọa
1.
2.
3.
1.
2.
3. Sử dụng điểm mạnh để
tránh các mối đe dọa
1.
2.
3. Tối thiểu quá những điểm yếu
và tránh các mối đe dọa
Trang 18

(Nguồn:Th.S Đỗ Thị Tuyết (2006). Quản trị doanh nghiệp, tủ sách Đại Học Cần
Thơ)
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN THỰC PHẨM RAU QUẢ CẦN THƠ
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ có tiền thân là Công ty Cổ
Phần Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ. Công ty được hình thành thông qua sự góp vốn
của các thành viên từ Công ty Cổ phần Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ sau khi Công
ty Cổ Phần gom gọn bộ máy. Do đã có tiền thân phát triển từ Công ty Cổ Phần nên
Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ có được nhiều lợi thế kinh doanh hơn
vì đã có sẵn đà phát triển của Công ty Cổ Phần trong thời gian trước đó. Công ty
Trang 19
TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ là Công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Công
ty chính thức được thành lập vào 17/01/2006, với “Dự án đầu tư thành lập Công ty
TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ” nhằm phát triển và mở rộng quy mô kinh
doanh xa hơn nữa.
- Tên viết tắt: CAGENCO-CT (Can Tho Foodstuff, Fruit & Vegetable).
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 5702001025.
- Ngành nghề kinh doanh: Thực phẩm công nghệ, vận tải hàng hóa đường
bộ, chế biến nước mắm.
- Mã số thuế: 1800614610 do cục thuế Thành Phố Cần Thơ cấp ngày
24/01/06.
Với đội ngũ công nhân viên là những người tham gia từ Công ty Cổ Phần cũ
nay chuyển sang Công ty TNHH thì kinh nghiệm đã sẵn có. Công ty luôn nghiên
cứu để có những sản phẩm chất lượng, giá cả hợp lý đáp ứng nhu cầu người tiêu
dùng và tạo được uy tín với khách hàng. Công ty hiện nay đang mua bán với một số
Công ty lớn ở Thành phố Hồ Chí Minh : Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Thiên
Hương, Công ty Cổ Phần Bột Giặt NET, Công ty TNHH Thành Long, … Công ty
đã có thị trường bán lẻ và sỉ trong và ngoài Thành Phố Cần Thơ: Kiên Giang, Hậu

Giang, … với chính sách giá cả linh hoạt, kèm theo chương trình khuyến mãi giúp
công tác thâm nhập thị trường nhanh và thuận lợi, giúp giữ vững thị trường và đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Góp phần phát triển kinh tế cho địa phương và cho
đất nước.
3.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
3.2.1. Chức năng
Với các hoạt động thương mại và dịch vụ, và với công nghệ chế biến thực
phẩm, cùng những kinh nghiệm tích lũy qua nhiều năm kinh doanh, Công ty đã phát
huy mọi tiềm lực nhằm mở rộng lợi thế cạnh tranh để tạo ra lợi nhuận hợp pháp góp
phần phát triển kinh tế cho địa phương và cho đất nước.
3.2.2. Nhiệm vụ
Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ là đơn vị kinh doanh độc lập, có
tư cách pháp nhân, giao dịch mang tên công ty, có con dấu riêng và phải thực hiện
Trang 20
nhiệm vụ của mình với nhà nước. Chuyên kinh doanh thực phẩm, vận tải hàng hóa
đường bộ, chế biến nước mắm, để cung cấp nhu cầu trong và ngoài tỉnh.
3.3. SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
3.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Hình 1: Tổ chức bộ máy Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ
( Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ )
3.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
3.3.2.1. Ban lãnh đạo
Công ty có chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc và 3 phòng ban gồm:
Phòng tổ chức hành chính, Phòng kinh doanh và Phòng kế toán.
- Chủ tịch hội đồng thành viên: là người được hội đồng thành viên bầu làm
chủ tịch. Hội đồng thành viên là các thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của
Công ty, thành viên là tổ chức chỉ định người đại diện theo ủy quyền tham gia hội
đồng thành viên.
+ Chức năng của chủ tịch hội đồng thành viên: chuẩn bị hoặc tổ chức việc

chuẩn bị chương trình kế hoạch hoạt động, tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội
dung, tài liệu họp hội đồng thành viên. Triệu tập và chủ trì cuộc họp hội đồng thành
viên, tổ chức lấy ý kiến thành viên. Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện
các quyết định của hội đồng thành viên. Thay mặt hội đồng thành viên ký các quyết
Trang 21
Chủ tịch Hội
Đồng Thành Viên
P. Giám Đốc
P. Kế Toán
P. Tổ Chức Hành
Chính
P. Kinh Doanh
định của hội đồng thành viên, các quyền và nghĩa vụ khác theo qui định của pháp
luật.
- Giám đốc: là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của Công ty,
chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
của mình.
+ Chức năng của giám đốc:
 Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng thành viên, quyết định các
vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của Công ty.
 Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty,
ban hành quy chế quản lý nội bộ Công ty.
 Ký kết hợp đồng nhân danh Công ty, kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức
Công ty.
 Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên hội đồng thành viên.
 Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh.
 Tuyển dụng lao động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản
lý trong Công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của hội đồng thành viên.
3.3.2.2. Chức năng của các phòng ban:
 Phòng kế toán:

- Kế toán trưởng (kiêm kế toán tổng hợp): chịu trách nhiệm tổ chức, hướng
dẫn, kiểm tra toàn bộ công tác tài chính, kế toán ở Công ty. Cung cấp thông tin và
giúp lãnh đạo phân tích hoạt động kinh tế để đề ra các quyết định kinh tế. Theo dõi,
thực hiện nghĩa vụ với cơ quan thuế, tập hợp các số liệu từ các phần hành khác để
lên báo cáo quyết toán và lập báo cáo tài chính. Do qui mô doanh nghiệp nhỏ nên kế
toán trưởng làm luôn các phần hành kế toán khác mà chưa có các kế toán viên làm.
- Kế toán tổng hợp: Tập hợp các Nhật ký từ các kế toán viên và đối chiếu số
liệu báo cáo giữa tổng hợp và chi tiết, tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh từ các
kế toán khác để lên quyết toán và lập báo cáo tài chính.
- Kế toán công nợ mua: Kiêm cả kế toán tiền mặt và tiền gửi, theo dõi tất cả
các khoản thu chi tiền mặt tiền gửi, theo dõi các khoản vay và đối chiếu số dư cuối
ngày, cuối tháng với thủ quỹ. Kế toán tài sản cố định theo dõi tình hình tăng giảm
tài sản cố định trong doanh nghiệp, trích khấu hao và phân bổ cho từng bộ phận sử
Trang 22
dụng tài sản cố định đó. Kế toán mua hàng theo dõi từng loại hàng hóa mua vào và
tình hình tăng giảm nợ mua khi phát sinh các nghiệp vụ mua hàng. Cuối tháng, lên
các Nhật ký gởi báo cáo về kế toán tổng hợp.
- Kế toán công nợ bán: xuất hóa đơn, theo dõi doanh thu, công nợ bán.
- Kế toán kho: theo dõi tình hình hàng hóa nhập xuất tồn kho để cuối kỳ đối
chiếu với thủ kho, kiểm kê xác định phân loại hàng hóa và kiêm cả theo dõi pha chế
nước mắm.
 Phòng tổ chức hành chánh:
- Tổ chức quản lý nhân sự, bố trí lao động phù hợp với chức năng trình độ của
người lao động và có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cho các cán bộ công nhân viên.
- Thực hiện việc BHXH, xét nâng lương, nâng bậc, đề bạc khen thưởng, kỷ
luật và giải quyết các chính sách đối với các cán bộ công nhân viên theo chế độ hiện
hành của nhà nước. Tổ chức thực hiện các mục tiêu, kế hoạch và các biện pháp đẩy
mạnh phong trào thi đua trong Công ty
- Thực hiện công tác lưu trữ, bảo quản các công văn, công tác văn thư đánh
máy. Ngoài ra, còn tổ chức công tác thanh tra bảo vệ trong Công ty

- Quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị, nhà xưởng, công cụ lao động, có kế
hoạch mua sắm, sửa chữa văn phòng Công ty. Đồng thời tổ chức quản lý nâng cao
đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên
- Bảo vệ an toàn, phòng cháy chữa cháy, an toàn lao động.
 Phòng kinh doanh:
- Là phòng nghiệp vụ, xây dựng và theo dõi thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu
ngành hàng của Công ty đề ra.
- Thực hiện ký kết hợp đồng mua bán, hợp đồng đại lý và đưa ra chính sách
phù hợp để thu hút khách hàng.
- Theo dõi tình hình giá cả để tham mưu cho giám đốc quyết định giá bán cho
phù hợp nhằm tăng khối lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
- Quản lý và theo dõi định mức nhiên liệu cho các xe tải vận chuyển giao
hàng ở thành phố và các quận, huyện. Kết hợp giao hàng nhiều điểm trên cùng
tuyến đường, để cắt giảm các chi phí.
Trang 23
3.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 2 NĂM
(2006 - 2007)
Qua quá trình cố gắng phấn đấu trong hoạt động kinh doanh, Công ty TNHH
Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ đã đạt được nhiều kết quả tốt đẹp. Tuy nhiên, trong
quá trình hoạt động Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ không tránh khỏi
những khó khăn vướng mắc còn tồn đọng, biểu lộ một vài điểm yếu. Để có thể tìm
hiểu một cách khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta quan
sát bảng số liệu sau:
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
THỰC PHẨM RAU QUẢ CẦN THƠ (2006 - 2007)
ĐVT: Ngàn đồng
Trang 24
CHỈ TIÊU NĂM 2006 NĂM 2007
CHÊNH LỆCH
2007/2006

Số tiền %
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
41.274.971 55.449.958 14.174.987 34,34
2. Các khoản giảm trừ doanh
thu
1.419 8.813 7.394 521,07
3. Doanh thu thuần 41.273.552 55.441.145 14.167.593 34,33
4. Giá vốn hàng bán 39.671.451 53.254.142 13.582.691 34,24
5. Lợi nhuận gộp 1.602.101 2.187.003 584.902 36,51
6. Thu nhập hoạt động tài
chính
97.335 32.878 (64.457) (66,22)
7. Chi phí tài chính – 1.138 – –
- Trong đó: Chi phí lãi vay – 1.138 – –
8. Chi phí bán hàng 1.280.086 1.524.785 244.699 19,12
9. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
307.181 410.703 103.522 37,70
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
112.169 283.255 171.086 152,53
11.Thu nhập khác 341.792 963.502 621.710 181,89
12.Chi phí khác – 512.420 512.420 –
13.Lợi nhuận khác 341.792 451.082 109.290 31,98
14. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
453.961 734.337 280.376 61,76
15.Thế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp

– – – –
16.Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp
453.961 734.337 280.376 61,76
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ qua 2 năm 2006-2007)
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, doanh thu
thuần của Công ty tăng từ 41.273.552 ngàn đồng năm 2006 lên 55.441.145 ngàn
đồng năm 2007, tức tăng 14.167.593 ngàn đồng, tương đương 34,33%. Từ năm
2006 đến năm 2007, doanh thu thuần tăng là do nhu cầu tiêu thụ hàng hoá của người
tiêu dùng ngày càng tăng, đồng thời Công ty cũng áp dụng nhiều biện pháp nhằm
Trang 25

×