Trường Tiểu học Hòa Bình B
Tên đề tài: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN
HỌC SINH LỚP 2 GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN.
I. Lời nói đầu:
1. Lý do chọn đề tài:
Đối với phương pháp dạy học nói chung và môn Toán ở tiểu học nói riêng
luôn là sự quan tâm của nhiều Quốc gia trên thế giới, trong khu vực và ở Việt Nam.
Mỗi thời kỳ, mỗi thời đại chính trị khác nhau các phương pháp dạy học luôn được
cải tiến, đổi mới để phù hợp với nền giáo dục tương ứng.
Ngày nay với thời đại công nghiệp tiên tiến và sự phát triển nhanh chóng của
công nghệ thông tin thì việc đổi mới phương pháp dạy học ở các bậc học là hết sức
cấp bách trong đó có giáo dục bậc tiểu học.
Như vậy điều cốt lõi của phương pháp dạy học Toán ở tiểu học nói chung và
dạy Toán ở lớp 2 nói riêng đều phải dựa trên cơ sở các hoạt động tích cực, chủ
động sáng tạo của học sinh giúp học sinh tự phát hiện, tự giải quyết các vấn đề của
bài học và từ đó có thể tự chiếm lĩnh các kiến thức và kỹ năng cần thiết với sự trợ
giúp hợp lí của giáo viên vào môi trường giáo dục. Vì thế trong các bài dạy dành
cho hoạt động thực hành và luyện tập ngay ở trên lớp chiếm 80% tổng số thời gian
dạy học. Nội dung thực hành luyện tập không chỉ có ở các tiết luyện tập, luyện tập
chung, ôn tập mà ngay cả trong các tiết dạy bài mới cũng chiếm không dưới 60%
thời lượng.
Vì thế người giáo viên phải thực sự là người tổ chức hướng dẫn hoạt động
của học sinh theo năng lực cá nhân, phù hợp vừa sức với từng đối tượng giúp học
sinh hứng thú, tự tin say sưa học toán Tiểu học, hiện nay cần tập trung vào dạy
cách học tức là giúp học sinh biết cách học theo khả năng cá nhân hoặc hợp tác với
thầy, với bạn để tăng năng lực theo tốc độ học tập để đạt hiệu quả cao. Trên cơ sở
nắm được những đổi mới về nội dung chương trình SGK Toán 2 cũng như phương
pháp dạy học ở từng dạng bài.
* Cơ sở lý luận và thực tiễn:
Môn toán là một trong những môn học có vị trí quan trọng ở bậc Tiểu học.
Trong những năm gần đây, xu thế chung của thế giới là đổi mới phương pháp dạy
học nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh trong quá
trình học. Giải toán có lời văn là một trong những bộ phận cấu thành chương trình
toán Tiểu học, mang ý nghĩa chuẩn bị cho việc học giải toán có lời văn ở các cấp
học trên, đồng thời giúp học sinh những hiểu biết cần thiết khi tiếp xúc với những
“tình huống toán học” trong cuộc sống hàng ngày.
Trong nhiều năm học, tôi đã dạy lớp 2. Tôi nhận thấy việc dạy giải toán có
lời văn trong chương trình toán ở bậc tiểu học nói chung và ở lớp 2 nói riêng là hết
Trang 1
Trịnh Chúc Linh
Trường Tiểu học Hòa Bình B
sức cần thiết, ở lứa tuổi học sinh tiểu học, tư duy của các em còn hạn chế về mặt
suy luận, phân tích việc dạy “giải toán có lời văn” ở Tiểu học sẽ góp phần giúp học
sinh phát triển được năng lực tư duy, khả năng quan sát, trí tưởng tượng cao và kỹ
năng thực hành giải toán có lời văn, đặt nền móng vững chắc cho các em học tốt
môn toán sau này ở cấp học phổ thông cơ sở.
Việc dạy giải toán có lời văn lớp 2 như thế nào để đạt được hiệu quả cao
nhất, phát huy được tính chủ động tích cực của học sinh phù hợp với yêu cầu đổi
mới của phương pháp dạy học đó là nội dung tôi muốn đề cập tới trong đề tài.
Trong môn Toán ở Tiểu học, việc giải các bài toán có lời văn chiếm một vị trí
rất quan trọng vì: Các khái niệm, các quy tắc về Toán nói chung đều được giảng
dạy thông qua các ví dụ bằng số và giải các bài toán, phần lớn nội dung trong sách
giáo khoa là dành cho các bài toán, kết quả học tập môn Toán của học sinh thường
được đánh giá qua kỹ năng giải các bài toán có lời văn.
Giải toán giúp học sinh hình thành, củng cố vận dụng kiến thức, kỹ năng về
Toán. Đồng thời qua giải toán, giáo viên dễ dàng phát hiện những ưu điểm hoặc
những thiếu sót trong kiến thức, kỹ năng của học sinh, để giúp các em phát huy ưu
điểm khắc phục thiếu sót.
Việc giải toán còn có tác dụng giáo dục các em ý chí vượt khó, đức tính cẩn
thận, chu đáo, làm việc có kế hoạch. Thói quen tự kiểm tra công việc của mình, có
óc độc lập suy nghĩ, óc sáng tạo, phát triển tư duy.
Qua nhiều năm thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học và việc thay
sách giáo khoa lớp 2, tôi đã thấy được ưu điểm khi dạy môn Toán dạng bài: giải
toán có lời văn, học sinh đọc được đề bài, tóm tắt được bài toán dễ dàng và tự phát
huy tính tích cực, tìm tòi ngay đáp số bài toán và biết trình bày bài giải một cách
hoàn chỉnh.
Mặt khác, nhằm từng bước kiện toàn phương pháp dạy toán có lời văn đạt
được hiệu quả cao hơn. Trước tình hình đó tôi đã mạnh dạn chọn đề tài này để cùng
tìm ra “một vài cách hướng dẫn học sinh lớp 2 giải toán có lời văn.
2. Lịch sử đề tài:
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm mà tôi đang nói tới đây đã có rất nhiều người
thực hiện như: cô Hoàng Thị Hồng, nghiên cứu về một số biện pháp để nâng cao
chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2. Còn trong đề tài này tôi đi sâu vào nghiên
cứu cách giải dạng toán có lời văn cho học sinh lớp 2, để dần góp phần nâng cao
chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2 nói chung và môn Toán ở Tiểu học nói
riêng.
3. Phạm vi đề tài:
Trong điều kiện, năng lực và thời gian có hạn, đề tài chỉ đi sâu vào nghiên
cứu dạng toán có lời văn của học sinh lớp 2. Từ đó đề ra một vài cách hướng dẫn
Trang 2
Trịnh Chúc Linh
Trường Tiểu học Hòa Bình B
học sinh lớp 2 giải toán có lời văn. Học sinh giải được bài toán có lời văn theo các
dạng:
-Đê bài cho sẵn.
-Dựa vào tóm tắt.
-Sơ đồ đoạn thẳng.
Giúp học sinh có một số kĩ năng sau:
-Học sinh nhận biết các bài toán có lời văn theo các dạng ở trên và biết
tìm hiểu đề bài (thông qua cá nhân hoặc thảo luận nhóm).
-Học sinh biết vận dụng tìm tòi lời giải cho bài toán có lời văn (qua cá
nhân hoặc nhóm).
-Học sinh giải được bài toán có lời văn, lời giải hợp lý và kết quả đúng
với yêu cầu của đề bài toán.
Đối tượng của tôi nghiên cứu là học sinh lớp 2C và học sinh khối 2 – Trường
Tiểu học Hòa Bình B của huyện Hòa Bình.
II. Nội dung:
1. Thực trạng:
Trong những năm học vừa qua, dựa trên cơ sở bài thi của học sinh. Nhìn
chung, kết quả giải bài toán có lời văn đạt tỉ lệ rất thấp, lí do đạt như vậy là do các
bài toán có lời văn các em chưa hiểu, chưa nắm vững cách tiến hành thực hiện giải
toán nên các em có thái độ lơ là và chán nản đối với những bài toán có lời văn. Đặc
biệt là ở lời giải, các em lúng túng không biết đặt như thế nào cho đúng, không xác
định được yêu cầu của đề bài hỏi gì? Vì vậy dẫn đến chất lượng học tập của các em
còn hạn chế. Nên cần có biện pháp khắc phục.
Qua thời gian công tác và giảng dạy lớp 2 tôi nhận thấy, khi dạy giải toán có
lời văn cho học sinh, đã gặp phải một số thuận lợi và khó khăn sau:
1.1. Thuận lợi:
Đa số học sinh đọc được và hiểu yêu cầu của đề bài, các thầy cô giáo và
các bậc phụ huynh rất quan tâm việc giải toán của các em.
Giáo viên được tham dự những chuyên đề về dạy các dạng toán ở lớp 2, để
học hỏi và trau dồi kiến thức, trau đổi kinh nghiệm.
Việc chấm trả bài làm của học sinh cũng được thực hiện thường xuyên đối
với dạng toán có lời văn.
1.2. Khó khăn:
Một số học sinh đọc chữ còn chưa được nên chưa hiểu và nắm được yêu
cầu của đề bài.
Trang 3
Trịnh Chúc Linh
Trường Tiểu học Hòa Bình B
Trình độ học sinh không đồng đều nên gặp nhiều khó khăn trong việc kèm
các em giải toán.
2. Giải pháp:
2.1 Giải toán là một hoạt động trí tuệ khó khăn, phức tạp:
Giải toán không phải chỉ dựa vào mẫu để giải mà đòi hỏi phải biết vận dụng
các kỹ năng linh hoạt, sáng tạo. Đòi hỏi học sinh phải nắm được những khái niệm
cơ bản khi giải toán có lời văn.
Nắm vững các bước giải toán có lời văn và biết vận dụng kết hợp mẫu, khái
niệm và tính sáng tạo.
*Từ những vấn đề trên, ta thấy hoạt động giải toán có lời văn là một hoạt
động phức tạp và khó khăn, không đơn giản.
2.2 Phương pháp giảng dạy:
Có nhiều phương pháp như: Hỏi đáp, quan sát, trò chơi… nhưng chủ yếu là
phương pháp lấy học sinh làm trung tâm.
Có nhiều phương pháp nhưng không có phương pháp nào là tối ưu cả, nên
trọng tâm khi dạy học người giáo viên phải biết kết hợp nhiều phương pháp một
cách linh hoạt và sáng tạo thì mới đạt hiệu quả cao.
2.3 Các bước giải toán có lời văn ở lớp 2:
a.Nghiên cứu đề bài:
- Tìm hiểu bài:
+Cho học sinh đọc đề bài toán nhiều lần.
+Xác định yêu cầu của đề bài toán (cái đã cho và cái cần tìm).
- Trình bày số liệu đã tìm được.
Ví dụ:
+Bài toán cho biết gì ?
+Bài toán hỏi (yêu cầu tìm) gì ?
b.Thiết lập các mối quan hệ của bài toán và lập kế hoạch giải bài toán:
- Học sinh thảo luận, tóm tắt nội dung bài toán.
- Định dạng phép tính và kết quả của phép tính.
- Học sinh thảo luận tìm tòi lời giải cho bài toán.
c.Tiến hành giải.
- Sau khi tiến hành thiết lập các mối quan hệ thì tiến hành giải toán.
Trang 4
Trịnh Chúc Linh
Trường Tiểu học Hòa Bình B
- Có thể chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ thảo luận đặt lời giải và phép tính cho
bài toán có lời văn.
- Đưa ra đáp số cho bài toán.
d.Kiểm tra kết quả của bài toán.
- Sau khi đưa ra kết quả, học sinh cần phải kiểm tra lại đề bài và kết quả theo
điều kiện của đề toán.
- Thay thế kết quả và thử lại theo điều kiện.
2.4 Các ví dụ minh họa.
a.Dạng đề cho sẵn:
Ví dụ 1: Một cửa hàng buổi sáng bán được 12 xe đạp, buổi chiều bán được 20
xe đạp. Hỏi hai buổi cửa hàng bán được tất cả bao nhiêu xe đạp? (Sách giáo khoa
Toán 2, trang 5).
-Bước 1: Học sinh đọc đề bài, xác định cái đã cho và cái cần tìm (Đề cho biết
gì ? Hỏi gì ?
-Bước 2: Lập kế hoạch giải.
+ Muốn biết hai buổi cửa hàng bán được bao nhiêu xe đạp ta làm gì ?
+ Tìm lời giải (dựa vào câu hỏi của bài toán), đơn vị.
-Bước 3: Trình bày bài giải.
Hai buổi cửa hàng bán được số xe đạp là:
12 + 20 = 32 (xe đạp)
Đáp số: 32 xe đạp.
-Bước 4: Kiểm tra đánh giá cách giải.
+ Xem lại điều kiện và yêu cầu của bài toán.
+ Lấy kết quả làm điều kiện để so sánh (32 lớn hơn các số đã cho là 12 và 20
có thể là hướng đúng, vì tất cả nghĩa là phải cộng lại …).
*Lưu ý : Cần tóm tắt đề theo 1 hoặc 2 dạng sau:
Dạng 1
Buổi sáng: 12 xe đạp
Buổi chiều: 20 xe đạp
Cả hai buổi: … xe đạp ?
Trang 5
Trịnh Chúc Linh
Trường Tiểu học Hòa Bình B
Dạng 2
Buổi sáng:
12 xe đạp
Buổi chiều:
20 xe đạp
xe đạp
b.Dạng đề dựa vào tóm tắt.
Ví dụ 2: Giải toán theo tóm tắt sau:
Cam và Quýt: 45 quả
Cam: 25 quả
Quýt: … quả ?
-Bước 1: Đọc tóm tắt, xác định cái đã cho, cái cần tìm.
(Bài Toán đã cho biết gì ? Cần tìm gì ?)
-Bước 2: Lập kế hoạch giải (như ví dụ 1).
+ Muốn biết số quả quýt có bao nhiêu quả ta làm sao ?
+ Tìm lời giải (dựa vào cái cần tìm của bài toán), đơn vị.
-Bước 3: Tiến hành giải.
Số quả quýt có là:
45 – 25 = 20 (quả)
Đáp số: 20 (quả).
-Bước 4: Kiểm tra đánh giá cách giải.
c /Dạng đề tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng:
Ví Dụ 3: Giải toán theo tóm tắt sau:
Đội 1 : 15 người
Đội 2 : 2 người
? người
(Sách giáo khoa Toán 2 trang 25)
-Bước 1: Xác định yêu cầu đề toán, tìm cái đã cho và cái cần tìm.
(Bài toán cho biết gì? Bài toán cần tìm gì?)
-Bước 2: Lập kế hoạch giải (tìm lời giải, phép tính, đơn vị).
(Muốn biết đội 2 có bao nhiêu người ta làm sao?)
-Bước 3: Tiến hành giải.
Trang 6
Trịnh Chúc Linh
}?
Trường Tiểu học Hòa Bình B
Đội hai có số người là:
15 + 2 = 17 (người)
Đáp số: 17 người.
-Bước 4: Kiểm tra kết quả (như các ví dụ trước).
3. Kết quả:
Như vậy phương pháp dạy học trên đã tìm ra con đường các hình thức tổ
chức, các phương pháp làm việc thích hợp cùng các phương tiện dạy học phù hợp
để truyền thụ kiến thức cho từng loại đối tượng học sinh yếu, trung bình, khá giỏi.
Với phương pháp này đã phát huy được các hoạt động tư duy tích cực, độc lập,
sáng tạo của học sinh.
Kết quả giờ dạy dạng toán này làm học sinh tập trung hứng thú và học tập
tích cực hơn. Trước khi áp dụng đề tài kết quả thi khảo sát đầu năm học 2013 -
2014 là:
Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu
2C 20/12 5 5 3 7
Qua lần kiểm tra giữa học kì I trong năm học 2013 - 2014, số lượng học sinh
lớp 2 C đạt điểm khḠgiỏi tăng đáng kể, cụ thể như sau:
Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu
2C 20/12 8 6 2 4
III. Kết luận:
Đối với mỗi giáo viên:
- Đòi hỏi đầu tiên theo tôi đó là sự tận tâm, nhiệt tình, yêu thương con trẻ.
Trong mỗi giờ dạy, người giáo viên phải tạo được sự say mê cho bản thân mình
cũng như hứng thú cho học sinh.
- Chuẩn bị đồ dùng dạy học một cách cẩn thận, có chọn lọc và sáng tạo.
- Luôn tạo hứng thú cho các em trong các giờ học bằng nhiều hình thức như:
các bài toán hay, các cách giải sáng tạo để phục vụ bài học.
- Tuyên dương khen thưởng kịp thời những em có nhiều cố gắng, có tiến bộ
trong việc giải toán có lời văn.
-Trong quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và việc thay sách
giáo khoa lớp 2 với môn Toán (giải toán có lời văn) cần lưu ý sau:
Trang 7
Trịnh Chúc Linh
Trường Tiểu học Hòa Bình B
+ Xây dựng nề nếp học tập cho học sinh ngay từ đầu, phân loại học sinh theo
đúng trình độ và có kế hoạch bồi dưỡng kịp thời.
+ Nghiên cứu, tìm tòi phương pháp áp dụng đúng với nội dung bài học và
đúng với trình độ của học sinh.
+ Kết hợp ba môi trường giáo dục, tạo niềm tin say mê học Toán giải toán của
học sinh.
+ Phát huy được tính tích cực của học sinh, học sinh tự tìm hiểu và khắc sâu
kiến thức bài.
* Kiến nghị:
- Cần đảm bảo những điều kiện cơ sở vật chất, muốn giờ dạy thành công thì
điều kiện cơ sở vật chất cũng là một yếu tố rất cần thiết đó là: Tài liệu học tập, lớp
học đúng quy cách, bàn ghế phải phù hợp với cách học theo nhóm, trang thiết bị
dạy học phải hiện đại.
- Phải thường xuyên bồi dưỡng, tập huấn kịp thời cho đội ngũ giáo viên dạy
tiểu học để nâng cao chất lượng giảng dạy.
Trên đây là Một số phương pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn
môn Toán lớp 2, tôi đã áp dụng những cách dạy đó nhằm nâng cao chất lượng học
toán cho lớp mà tôi chủ nhiệm. Bước đầu các em đã thực sự phấn khởi, tự tin khi
học toán. Đối với tôi, cách dạy trên đã góp phần không nhỏ vào việc dạy học và
giáo dục các em.
Bài viết này chắc chắn còn nhiều thiếu sót, tôi trất mong nhận được nhiều
góp ý nhiệt tình của Hội đồng khoa học, tổ chuyên môn và các bạn đồng nghiệp để
tôi có được các phương pháp dạy học Toán lớp 2 ngày càng tốt hơn.
Hòa Bình, ngày 06 tháng 11 năm 2013
Người viết sáng kiến
Trịnh Chúc Linh
Trang 8
Trịnh Chúc Linh
Trường Tiểu học Hòa Bình B
PHỤ LỤC
STT NỘI DUNG TRANG
1 Tên đề tài.
I. Lời nói đầu
1. Lý do chọn đề tài.
1
2
2. Lịch sử đề tài.
3. Phạm vi đề tài. 2
3 II. Nội dung.
1. Thực trạng.
3
4 2. Giải pháp. 7
5 3. Kết quả.
III. Kết luận.
7
6 Phụ lục 9
7 Phần ký duyệt 10
Trang 9
Trịnh Chúc Linh
Trường Tiểu học Hòa Bình B
Duyệt của HĐKH-Cấp trường
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Duyệt của HĐKH-Cấp huyện
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Trang 10
Trịnh Chúc Linh