Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh bắc giang năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.47 KB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA ĐẦU TƯ


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Mã SV:
Lớp:
HÀ NỘI - 2013
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU 1
MỤC LỤC 1
1.1 KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG
NGUỒN VỐN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2005 -
2007 3
1.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN NSNN TRONG ĐẦU TƯ XDCB TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2008 – 2012 13
1.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN NSNN TRONG ĐẦU TƯ
XDCB TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2008 - 2012 27
2.1 ĐỊNH HƯỚNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN
NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG 39
2.2 CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN NSNN TRONG ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG 44
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa


CP : Chính phủ
DAHT : Dự án hoàn thành
GPMB : Giải phóng mặt bằng
KH : Kế hoạch
NĐ : Nghị định
QĐ : Quyết định
NSNN : Ngân sách nhà nước
UBND : Ủy ban nhân dân
XDCB : Xây dựng cơ bản
TMĐT : Tổng mức đầu tư
TSCĐ : Tài sản
VĐT : Vốn đầu tư
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
MỤC LỤC 1
1.1 KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG
NGUỒN VỐN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2005 -
2007 3
1.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN NSNN TRONG ĐẦU TƯ XDCB TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2008 – 2012 13
Bảng 1.4: Thu NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2008 – 2012 18
Bảng 1.7: Tình hình thực hiện thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư 21
Bảng 1.8: Công tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2008 – 2012 23
1.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN NSNN TRONG ĐẦU TƯ
XDCB TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2008 - 2012 27
2.1 ĐỊNH HƯỚNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN
NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG 39
Bảng 1.9: Kế hoạch vốn NSNN cho đầu tư XDCB giai đoạn 2013 – 2015 43
2.2 CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN NSNN TRONG ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG 44
Chuyên đề tốt nghiệp 1

LỜI MỞ ĐẦU
Đầu tư, đặc biệt là đầu tư xây dựng cơ bản có ý nghĩa quan trọng trong phát
triển kinh tế - xã hội tại mỗi địa phương. Đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động
đầu tư vô cùng quan trọng, tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội, là tiền đề cơ bản để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quản
lý đầu tư XDCB là một hoạt động quản lý kinh tế đặc thù, phức tạp và luôn luôn
biến động nhất là trong điều kiện môi trường pháp lý, các chính sách quản lý kinh tế
còn chưa hoàn chỉnh thiếu đồng bộ và luôn thay đổi như ở nước ta hiện nay.
Trong những năm qua, đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang đã góp phần phát triển nhanh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, nhìn nhận khách quan thì quản lý vốn ngân sách nhà
nước (NSNN) trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh trong những năm qua còn
những hạn chế, yếu kém nhất định, làm giảm hiệu quả vốn NSNN, ảnh hưởng đến
tốc độ phát triển và tính bền vững của nền kinh tế. Công tác quy hoạch và đầu tư
xây dựng các vùng chuyên canh, thâm canh sản xuất nguyên liệu phục vụ phát triển
công nghiệp chế biến tiến hành chậm. Công tác quy hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng, giải
phóng mặt bằng phục vụ phát triển công nghiệp chưa được quan tâm chỉ đạo đúng
mức. Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
chưa đồng bộ còn nhiều vướng mắc. Thực trạng này là do còn nhiều thiếu sót trong
quản lý, điều hành các chính sách kinh tế vĩ mô của Tỉnh, trong đó phải kể đến là
quản lý NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong thời gian qua.
Trong điều kiện ngân sách tỉnh Bắc Giang còn rất khó khăn, vốn NSNN dành cho
đầu tư XDCB còn hạn hẹp và việc sử dụng vốn cho đầu tư XDCB còn hạn chế, yếu
kém nêu trên thì việc tăng cường quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB trên địa
bàn là vấn đề cấp thiết cần được đặt ra. Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã chọn đề
tài: “Quản lý vốn Ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2008 – 2012” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề
tốt nghiệp của mình.
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn
cấp tỉnh.

Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang. Đề tài được nghiên cứu trên góc độ quản lý nhà nước và

Chuyên đề tốt nghiệp 2
giới hạn trong các nguồn vốn NSNN giao cho ngân sách địa phương quản lý.
Bố cục chuyên đề chia làm hai chương:
Chương 1: Thực trạng quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây
dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2008 – 2012
Chương 2: Giải pháp tăng cường quản lý vốn ngân sách Nhà nước trong đầu
tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Do thời gian nghiên cứu và vốn kiến thức còn nhiều hạn chế, nên trong
chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả chân thành cảm ơn TS.
Đinh Đào Ánh Thủy và các cán bộ của phòng Tổng hợp – Quy hoạch, Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Bắc Giang đã giúp đỡ tác giả hoàn thành chuyên đề này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!

Chuyên đề tốt nghiệp 3
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2008 – 2012
1.1 Khái quát thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2005 - 2007
1.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội ở tỉnh Bắc Giang
1.1.1.1Đặc điểm tự nhiên
Bắc Giang là tỉnh miền núi, diện tích tự nhiên toàn Tỉnh là 3.843,95 km2,
có 9 huyện và 1 thành phố; trong đó có 6 huyện miền núi và 1 huyện vùng cao Sơn
Động. Toàn tỉnh có 230 xã, phường, thị trấn; dân số toàn tỉnh năm 2012 là
1.576.962 người, trong đó khoảng 12% là đồng bào dân tộc ít người.
Bắc Giang có vị trí nằm chuyển tiếp giữa các tỉnh phía Đông Bắc với các

tỉnh Đồng bằng sông Hồng và Thủ đô Hà Nội, phía Nam giáp các tỉnh Bắc Ninh,
Hải Dương, phía Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía Đông giáp tỉnh Quảng Ninh và phía
Tây giáp tỉnh Thái Nguyên và thủ đô Hà Nội. Bắc Giang cách không xa các trung
tâm công nghiệp, đô thị lớn của “Tam giác kinh tế phát triển”: Hà Nội - Hải Phòng -
Quảng Ninh, nơi tập trung đầu mối giao lưu kinh tế, khoa học, công nghệ của cả
nước (với hệ thống các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu hàng đầu của
quốc gia), nơi tập trung đông dân cư, với tốc độ đô thị hoá nhanh, hứa hẹn sẽ là thị
trường tiêu thụ lớn về hàng hoá. Bắc Giang có hệ thống giao thông thuận tiện bao
gồm cả đường bộ, đường sắt và đường thủy tới thủ đô Hà Nội, cửa khẩu quốc tế
Lạng Sơn, sân bay quốc tế Nội Bài, cảng biển quốc tế Hải Phòng, Cái Lân… sẽ là
điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế- xã hội, đặc biệt là phát triển công nghiệp,
thương mại, dịch vụ. Bắc Giang còn là tỉnh có diện tích đất đai rộng, địa hình đa
dạng, địa tầng ổn định, hội tụ đủ các điều kiện để phát triển công nghiệp, dịch vụ và
giao lưu văn hóa với các nước trong khu vực.
So với các tỉnh miền núi phía Bắc, Bắc Giang có điều kiện thuận lợi để

Chuyên đề tốt nghiệp 4
khai thác các tiềm năng thế mạnh về lao động, đất đai, các nguồn tài nguyên cho
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, mở rộng thị trường sản phẩm, đẩy mạnh thu hút vốn
đầu tư, giao lưu thông thương với các tỉnh trong nước và quốc tế, hòa nhịp với xu
thế phát triển chung của cả nước để Bắc Giang trở thành một trong các tỉnh phát
triển vùng Trung du và miền núi phía Bắc, và thực tế trong những năm qua lợi thế
này đã được tỉnh quan tâm khai thác và sẽ được phát huy trong tương lai.
Tuy nhiên, Bắc Giang là tỉnh có tới trên 1/3 số huyện là huyện miền núi,
huyện vùng cao nên công tác đầu tư xây dựng cơ bản gặp không ít khó khăn, nhất là
việc xây dựng hạ tầng kinh tế, đường giao thông vận tải từ trung tâm tới các huyện,
xã vùng cao.
1.1.1.2Đặc điểm kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Giang
Kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang đã đạt được nhiều kết quả tích cực, cụ thể
như:

- Kinh tế của tỉnh liên tục tăng trưởng với tốc độ khá, cơ cấu kinh tế chuyển
dịch theo hướng tích cực. Tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn đạt mức cao và tăng qua
từng năm, năm 2006 tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 9,5% cao hơn 0,1% so với năm
2005, năm 2007 tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 10,2%. Trong đó, lĩnh vực nông,
lâm, ngư nghiệp tăng 3,9%; công nghiệp – xây dựng tăng 21,7%; dịch vụ tăng
9,2%.
Bảng 1.1: Tốc độ tăng trưởng theo GDP của từng ngành giai đoạn 2005 - 2007
Đơn vị: %
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Nông, lâm, ngư nghiệp 5.3 3.3 3.2
Công nghiệp - Xây dựng 20.7 21.5 23
Dịch vụ 8.4 9.7 9.5
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang
Cơ cấu kinh tế của Tỉnh trong thời gian qua đã từng bước có những thay đổi
đáng kể. Tuy nhiên, nông, lâm, ngư nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu
kinh tế của Tỉnh.

Chuyên đề tốt nghiệp 5
Tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ đã chiếm tỷ trọng ngày càng lớn
năm 2005 ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm 56,5% trong GDP, đến năm 2007 tỷ
trọng này đã lên tới 63% (tăng 6,5%) cụ thể:
Cơ cấu của lĩnh vực công nghiệp – xây dựng có mức tăng mạnh nhất và liên
tục tăng trưởng qua các năm, từ 22% trong GDP năm 2005 lên tới 28,8% trong
GDP vào năm 2007 (tăng 6,8%).
Đối với lĩnh vực dịch vụ, do xuất phát điểm nền kinh tế của tỉnh thấp, sản
xuất nông nghiệp là chủ yếu, thu nhập bình quân/người đạt thấp so với cả nước và
một số tỉnh trong khu vực, một số lĩnh vực dịch vụ có giá trị gia tăng cao như ngân
hàng, tài chính, bảo hiểm phát triển chậm. Do vậy, tốc độ tăng trưởng mức tăng
trưởng của ngành này thấp dẫn tới tỷ trọng của ngành trong GDP hầu như không có
sự thay đổi, vẫn luôn giữ mức 34,4%.

Lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản mặc dù có tốc độ tăng trưởng khá cao
so với các tỉnh trong khu vực, song với sự phát triển khá của lĩnh vực công nghiệp -
xây dựng, dịch vụ nên tỷ trọng của ngành này trong GDP đã giảm 43,5% năm 2005
xuống 37% vào năm 2007.
GDP bình quân đầu người có bước tăng đáng kể và thu hẹp dần khoảng cách
với GDP bình quân đầu người của cả nước, GDP (theo giá so sánh năm 1994) bình
quân đầu người năm 2007 của tỉnh đạt 410 USD, bằng 49,1% so với cả nước (GDP
bình quân/người cả nước năm 2007 đạt 835 USD).
Kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh qua từng năm, năm 2005 kim ngạch xuất
khẩu của tỉnh đạt 60 triệu USD đến năm 2007 đã đạt 110,7 triệu USD, tốc độ tăng
trưởng bình quân đạt 23,6%. Sản phẩm xuất khẩu ngày một đa dạng hơn, thị trường
xuất khẩu của một số mặt hàng được mở rộng. Hàng hóa xuất khẩu của Bắc Giang
hiện có mặt tại nhiều nước. Hàng hóa nhập khẩu chủ yếu nguyên liệu, vật liệu sản
xuất, thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu, phụ liệu may mặc, máy tính và linh kiện
khác. Hoạt động nội thương phát triển mạnh và đa dạng, tổng mức lưu chuyển hàng
hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tăng bình quân từ năm 2005 – 2007 hơn 15,7%.
Thu hút đầu tư tăng mạnh, tính đến hết năm 2007 đã thu hút được 45 dự án
đầu tư trực tiếp nước ngoài với số vốn đăng ký 195 triệu USD.
• Kết cấu hạ tâng kinh tế - xã hội

Chuyên đề tốt nghiệp 6
Tổng nguồn vốn huy động và quy mô đầu tư xây dựng các kết cấu hạ tầng
năm sau cao hơn năm trước trong những năm gần đây. Vốn đầu tư từ ngân sách đã
tâp trung cho các công trình trọng điểm và các công trình bức thiết về kinh tế - xã
hội, quan tâm đầu tư cho vùng còn khó khăn, miền núi.
Đến năm 2007, đã xây dựng trên 25,2 km đường giao thông ngoài hàng rào
các khu công nghiệp, hoàn thành đầu tư 857 km đường dây hạ áp của dự án năng
lượng nông thôn II, cải tạo và nâng cấp hệ thống tưới tiêu trạm bơm Quang Biểu,
trạm bơm Cống Bún. Hoàn thành cải tạo, nâng cấp 467 km đường tỉnh, bê tông hóa
được 1.600 km đường giao thông nông thôn. Hệ thống lưới điện được đầu tư mở

rộng, nâng cấp, đến nay 100% số thôn trong tỉnh đã có điện.
Hệ thống thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông đã được tích cực đầu tư
phát triển mạng lướt thiết bị kỹ thuật. Hệ thống các bưu điện đã phủ kín toàn Tỉnh,
hệ thống điện thoại đã đến tất cả các xã, phường đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc
của nhân dân.
Cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hóa thông tin, thể dục thể thao được
nâng cấp cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu của nhân dân.
• Các lĩnh vực văn hóa – xã hội, khoa học và công nghệ
Giáo dục, đào tạo, dạy nghề phát triển mạnh về cơ sở vật chất, mở rộng quy
mô và chất lượng đào tạo ngày càng được nâng cao. Công tác xã hội hóa giáo dục
được đẩy mạnh, đa dạng hóa các trường lớp, các loại hình đào tạo, đáp ứng tốt hơn
nhu cầu học tập và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh. Hết năm 2007, toàn tỉnh có
269 trường học đạt chuẩn quốc gia (tăng 106 trường so với năm 2006), chiếm tỷ lệ
36%, được Bộ Giáo dục và Đào tạo xếp trong nhóm các tỉnh khá về công tác xây
dựng trường chuẩn quốc gia; tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 66%. Tỷ lệ lao động qua
đào tạo đạt 26,5%.
Hoạt động khoa học công nghệ tập trung vào việc nghiên cứu, ứng dụng
nhằm sử dụng có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, góp phần tăng năng suất
lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh của nền kinh tế,
nhất là trong sản xuất nông nghiệp. Công tác quản lý công nghệ, xây dựng thương
hiệu cho một số hàng hóa trong tỉnh được quan tâm, đã đánh giá trình độ công nghệ
và đầu tư đổi mới công nghệ cho một số doanh nghiệp. Tính đến năm 2007, toàn

Chuyên đề tốt nghiệp 7
tỉnh đã có 126 mẫu hàng hóa được cấp nhãn hiệu bảo hộ hàng hóa, 25 mặt hàng
được cấp bảo hộ kiểu dáng công nghiệp.
Hệ thống y tế từ tỉnh đến cơ sở tiếp tục được củng cố, kiện toàn. Công tác
bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân có nhiều tiến bộ, 100% số xã, phường,
thị trấn có trạm y tế và được trang bị một số dụng cụ cần thiết cho khám chữa bệnh
tuyến cơ sở. Quan tâm hơn đến hoạt động văn hóa – thông tin, các hoạt động xã hội,

chăm lo đời sống người dân, đặc biệt là người có công với nước, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số… Hết năm 2007, có 129 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, chiếm 56,3% số
xã, tăng 29,8% so với năm 2006, huyện Lạng Giang 100% số xã đạt chuẩn.
• Chính trị ổn đinh, quốc phòng an ninh được củng cố và giữ vững
Công tác quốc phòng - quân sự địa phương thường xuyên được quan tâm chỉ
đạo; quán triệt nghiêm túc các chỉ thị, mệnh lệnh và chế độ trực sẵn sàng chiến đấu,
trực phòng không, trực phòng chống cháy nổ, cháy rừng, hiệp đồng phòng chống lụt
bão, tìm kiếm cứu nạn. An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Nhân dân ngày càng tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và công cuộc đổi mới của
đất nước, tích cực tham gia phát triển kinh tế.
Tuy vậy, bên cạnh những kết quả đạt được như trên, kinh tế xã hội tỉnh Bắc
Giang còn những hạn chế, yếu kém cần được giải quyết như sau:
- Tăng trưởng kinh tế còn chưa tương xứng với tiềm năng, chưa vững chắc;
cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm và vẫn còn lạc hậu. Tỷ trọng các sản phẩm, cây
trồng vật nuôi có năng suất, chất lượng cao, sản phẩm đã qua chế biền còn ít. Hiệu
quả của nền kinh tế nhìn chung còn thấp và chưa thật sự vững chắc. Tốc độ tăng
trưởng GDP tuy đạt khá, nhưng quy mô nền kinh tế còn nhỏ, thu nhập bình quân
đầu người thấp so với mức bình quân chung của cả nước, GDP bình quân đầu người
năm 2007 chỉ bằng 49,1% so với mức trung bình cả nước. Chất lượng, hiệu quả thu
hút đầu tư chưa cao; việc khai thác, huy động, sử dụng các nguồn lực cho đầu tư
phát triển còn hạn chế.
- Lực lượng doanh nghiệp chưa mạnh, chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và
vừa (chiếm trên 90%), quy mô, năng lực tài chính, quản trị còn hạn chế, số doanh
nghiệp đóng góp lớn cho ngân sách tỉnh chưa nhiều. Mặt hàng xuất khẩu của tỉnh
chủ yếu là gia công, giá trị gia tăng thấp. Sản xuất nông nghiệp hàng hóa chưa gắn

Chuyên đề tốt nghiệp 8
kết chặt chẽ với thị trường và công nghiệp chế biến, gặp khó khăn trong tiêu thụ sản
phẩm. Chưa khai thác được tiềm năng du lịch.
- Chất lượng công tác quy hoạch chưa cao, quản lý và tổ chức thực hiện quy

hoạch chưa tốt, kết cấu hạ tầng trên một số lĩnh vực chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển. Công tác quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB còn chưa thực sự phát huy
hết hiệu quả. Công tác bồi thường, GPMB còn chậm, ảnh hưởng đến tiến độ thực
hiện nhiều dự án đầu tư. Quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường còn hạn chế,
nhất là trong lĩnh vực quản lý đất đai. Việc chấp hành cam kết xử lý chất thải ở
nhiều doanh nghiệp chưa nghiêm. Ô nhiễm môi trường trong khai thác khoáng sản
và ở một số làng nghề còn cao.
- Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực còn chậm, các ngành giáo dục – đào
tạo, văn hóa, y tế của địa phương chưa được triển khai trong từng giai đoạn.
- Đường giao thông tại các huyện vùng cao còn chưa thuận lợi, tác động đến
việc vận chuyển hàng hóa đi tiêu thụ, nhất là trong mùa mưa.
Vì những lý do trên Tỉnh cần hoàn thiện công tác quản lý vốn NSNN trong
đầu tư XDCB giai đoạn 2008 – 2012, để phát huy hơn nữa hiệu quả của nguồn vốn
này trong đầu tư XDCB, tạo điều kiện để kinh tế Tỉnh phát triển theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.1.2 Tình hình đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang giai đoạn 2005 - 2007
Trước năm 2008, đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN đã góp phần xây
dựng cơ sở hạ tầng và đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà
nước tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang. Trong giai đoạn
2005 – 2007, nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh đã được thực
hiện cho các dự án công trình thuộc các ngành kinh tế: Nông nghiệp, thủy lợi, công
nghiệp, giao thông, giáo dục, y tế, văn hóa thể thao, cộng đồng đô thị và các chương
trình phát triển kinh tế của Tỉnh như: Kiên cố hóa kênh mương, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp…. Trong các năm qua, tỉnh Bắc Giang luôn chủ động cấn đối
ngân sách địa phương, kết hợp với sự hỗ trợ của ngân sách Trung ương để chủ
động, kịp thời trong việc bố trí nguồn vốn NSNN cho các dự án đầu tư XDCB đảm
bảo hiệu quả kinh tế xã hội và tiến độ thực hiện dự án.

Chuyên đề tốt nghiệp 9

Bảng 1.2: Vốn đầu tư XDCB bằng vốn NSNN so với tổng Vốn đầu tư toàn XH
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2005 - 2007
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Tổng vốn đầu tư phát triển
trên địa bàn tỉnh BG
Đầu tư XDCB bằng vốn
NSNN
Tỷ lệ %
2005 3.685 645 17,5
2006 4.367 803 18,4
2007 5.300 1.060 20,0
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang
Qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn dành cho đầu tư XDCB tăng nhanh qua
các năm, mức tăng trung bình của cả thời kỳ 2005 - 2007 là 18,6%. Và đầu tư
XDCB bằng nguồn vốn NSNN trong thời gian qua có quy mô ngày càng tăng và
chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng vốn đầu tư XDCB trên địa bàn Tỉnh, năm
2005 đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN chiếm tỷ trọng 17,5% so với tổng vốn
đầu tư XDCB trên địa bàn Tỉnh, năm 2007 tăng lên 20%. Vốn NSNN dành cho đầu
tư XDCB nói chung ngày càng tăng so với thời gian trước, đã góp phần quan trọng
cải thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa – hiện đại hóa, tăng đáng kể năng lực sản xuất mới, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, tạo thêm việc làm mới, cải thiện và nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN
thực sự có vai trò chủ đạo, dẫn dắt, thu hút và làm cho các nguồn vốn của xã hội
được huy động cho đầu tư phát triển hàng năm. Tình hình đầu tư trên cho thấy Nhà
nước, doanh nghiệp và nhân dân địa phương tham gia ngày càng nhiều trong các
hoạt động đầu tư XDCB, đặc biệt là đầu tư cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, các
công trình công cộng, công trình thủy lợi, y tế, văn hóa, giáo dục, an ninh quốc
phòng và an sinh xã hội….


Chuyên đề tốt nghiệp 10
STT Chỉ tiêu Đơn vị
Thời kỳ 2005 - 2007
TH
2005
TH
2006
TH 2007
1
Vốn ngân sách Bộ, ngành TW
đầu tư (gồm cả ODA)
Tỷ đồng 110 136 153
% 3 3 3
2
Vốn ngân sách nhà nước
(gồm cả ODA)
Tỷ đồng 779 753 974
% 22 17 18
3
Vốn vay tín dụng ưu đãi đầu
tư; vốn TPCP
Tỷ đồng 70 50 86
% 2 1 2
4
VĐT trực tiếp nước ngoài
(FDI, NGOs)
Tỷ đồng 150 172 234
% 4 4 4
5 VĐT của các doanh nghiệp

Tỷ đồng 1143 1090 1254
% 33 25 24
6 VĐT của dân cư và hộ cá thể
Tỷ đồng 1265 2166 2599
% 36 50 49

Cộng (2+3)
1
Tỷ đồng 849 803 1060
% 24 18 20

Cộng (1+2+3)
2
Tỷ đồng 959 939 1213
% 27 21 23
Bảng 1.3: Tổng hợp nguồn Vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư của tỉnh
Bắc Giang giai đoạn 2005 - 2007
Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH.
Qua bảng 1.3 ta thấy, nguồn vốn của ngân sách địa phương chiếm tỷ lệ quan
trọng trong tổng nguồn vốn đầu tư toàn tỉnh, bình quân 19%, giá trị tuyệt đối có xu
hướng tăng, đặc biệt tăng nhanh trong năm 2007. Vốn ngân sách địa phương trên
địa bàn chủ yếu tập trung cho các công trình kết cấu hạ tầng, an ninh quốc phòng
không có khả năng thu hồi vốn, đồng thời cũng dành một phần đầu tư các dự án liên
quan đến bảo vệ môi trường sinh thái và giải quyết việc làm.
1
Đây chính là tổng nguồn vốn NSNN cho đầu tư XDCB giao cho địa phương quản lý
2
Đây chính là tổng nguồn vốn NSNN cho đầu tư trên địa bàn tỉnh

Chuyên đề tốt nghiệp 11

Vốn đầu tư của các doanh nghiệp tăng nhanh, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, giai đoạn 2005 - 2007 bình quân chiếm 20,4%,
tăng bình quân 13,6%/năm, gấp 2,5 lần giai đoạn 2001 - 2004. Cũng như vậy vốn
đầu tư của dân cư cũng có tốc độ tăng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn
đầu tư phát triển toàn xã hội 45,1%, tăng bình quân 21,1%/năm, gấp 4,1 lần giai
đoạn 2001-2004, bước đầu đã tăng cường huy động nội lực đầu tư cho phát triển
sản xuất kinh doanh.
Vốn NSNN cho đầu tư XDCB với vai trò khởi động, có tác dụng kích cầu để
tạo điều kiện thu hút các nguồn vốn khác nên vốn đầu tư qua dân cư và các nguồn
khác cũng tăng đều qua các năm. Vốn NSNN do tỉnh quản lý đạt 6.372 tỷ đồng,
bằng 18,3% tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, tăng bình quân 12,6%/năm, gấp
2,3 lần so giai đoạn 2001-2004.
Việc huy động toàn xã hội, trong đó có vốn ngân sách địa phương trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang trong những năm qua đã có nhiều cố gắng, nhất là sự nỗ lực của
các cấp chính quyền trong thu ngân sách đã tạo nguồn lực bổ sung vốn cho đầu tư
XDCB. Nguồn vốn tăng là nguồn lực rất quý cho một tỉnh nghèo như tỉnh Bắc
Giang, nhưng bên cạnh đó nó cũng tạo nên những thách thức trong công tác quản lý
vốn khi mà trình độ năng lực của nhiều chủ đầu tư cấp huyện, xã chưa đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ mới đặt ra. Hiệu quả vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, trong đó có
vốn NSNN chưa cao, biểu hiện ở chỉ số ICOR của tỉnh ở mức cao, năm 2007 hệ số
ICOR của tỉnh là 7,6; tỷ lệ tổng mức đầu tư so với GDP còn ở mức cao (53%).
Xét tình hình đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang theo cấu thành thì ta thấy: đầu tư xây lắp chiếm tỷ trọng lớn nhất và giữ mức
ổn định, bình quân khoảng 70% so với tổng chi cho đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh;
đầu tư cho thiết bị khoảng 18% đến 20%; còn lại là chi khác. Đầu tư xây lắp chủ
yếu tập trung vào hạ tầng khu công nghiệp, các công trình thủy lợi, kiên cố hóa
kênh mương, nâng cấp đường xá, xây dựng cầu, hệ thống đường tới vùng cao…
Góp phần cải thiện điều kiện về cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh tế tới từng huyện,
xã đặc biệt là các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.


Chuyên đề tốt nghiệp 12
Biểu đồ 1.1: Tình hình thực hiện đầu tư XDCB bằng vốn NSNN phân theo cấu
thành trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Đơn vị: %
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang
- Xét về cơ cấu vốn đầu tư theo vùng lãnh thổ, do địa hình tỉnh Bắc Giang
chia làm 2 vùng trung du và miền núi; thời gian qua tỉnh đã quan tâm đầu tư phát
triển kinh tế cho miền núi. Kết quả đầu tư XDCB 7 huyện miền núi là 66,2%, 2
huyện trung du và thành phố là 33,8% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Tuy nhiên, việc
phân bổ vốn đầu tư chưa đồng đều: Từ năm 2005-2007 các xã thuộc chương trình
135 (Hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn) được đầu tư quá nhiều vốn lồng
ghép với các chương trình khác, nhưng nhiều xã nằm cạnh vùng dự án cũng có điều
kiện khó khăn chưa được quan tâm đầu tư thoả đáng. Hiện nay vẫn còn xã chưa có
đường ô tô vào đến UBND xã, trụ sở UBND xã, trạm y tế và trường học chưa được
kiên cố hoá.

Chuyên đề tốt nghiệp 13
Biều đồ 1.2: Cơ cấu Vốn đầu tư XDCB theo vùng lãnh thổ
Đơn vị: %
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang
1.2 Thực trạng quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang giai đoạn 2008 – 2012
1.2.1 Vai trò của công tác quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB
NSNN với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước tham
gia, huy động và phân phối vốn đầu tư thông qua hoạt động thu, chi NSNN.
• Theo phân cấp quản lý NSNN, có thể chia nguồn vốn đầu tư từ NSNN
thành:
- Vốn đầu tư của NS Trung ương được hình thành từ các khoản thu của NS
Trung ương nhằm đầu tư cho các dự án phục vụ lợi ích quốc gia.
- Vốn đầu tư của NS địa phương được hình thành từ các khoản thu của NS

địa phương nhằm đầu tư cho các dự án phục vụ lợi ích của từng địa phương đó.
Nguồn này thường được giao cho các cấp chính quyền địa phương quản lý và sử
dụng.
• Theo mức độ kế hoạch hóa vốn đầu tư có thể chia nguồn VĐT từ NSNN
thành:

Chuyên đề tốt nghiệp 14
- VĐT từ nguồn thi được để lại theo Nghị quyết của Quốc hội, các địa
phương được chủ động đầu tư.
- VĐT theo các chương trình, dự án quốc gia như: chương trình 135, chương
trình kiên cố hóa kênh mương
- VĐT thuộc NSNN nhưng được để lại tại đơn vị để đầu tư tăng cường cơ sở
vật chất như nguồn vốn quảng cáo, nguồn thu học phí,….
- Vốn NSNN đầu tư cho XDCB thường có quy mô lớn và không có khả
năng thu hồi trực tiếp, có tác dụng chung cho nền kinh tế - xã hội nhưng các thành
phần kinh tế khác không có khả năng hoặc không muốn tham gia đầu tư. Hơn nữa,
nguồn vốn cấp phát từ NS không hoàn lại nên đây là nguồn vốn dễ bị thất thoát,
lãng phí nhất đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ.
Trong cân đối nền kinh tế đất nước nói chung và tỉnh Bắc Giang nói riêng thì
vai trò của vốn đầu tư XDCB từ NSNN có tầm quan trọng đặc biệt. Mặt khác, do
cạnh tranh, nên một số ngành kinh tế phát triển mất cân đối nhất là ngành sản xuất
kinh doanh, phục vụ nhu cầu của quần chúng nhân dân, những lĩnh vực này NSNN
phải đầu tư cho thỏa đáng.
Trong việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội thì vai trò vốn đầu tư
XDCB từ NSNN giữ vai trò quan trọng bậc nhất và chủ động nhất để xây dựng các
công trình phúc lợi.
Trong việc định hướng phát triển nền kinh tế, NSNN giữ vai trò quan trọng,
có mối quan hệ chặt chẽ với tổng sản phẩm xã hội thu nhập quốc dân và có quan hệ
với tất cả các khâu trong hệ thống tài chính. NSNN không thể tách rời với sự quản
lý của Nhà nước, sử dụng ngân sách để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình.

1.2.2 Nội dung quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB là sự tác động có mục đích của chủ
thể quản lý vào đối tượng quản lý nhằm đạt được hiệu quả sử dụng vốn NSNN một
cách cao nhất trong điều kiện cụ thể, xác định.
Mục tiêu cao nhất của quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB là nâng cao
hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư XDCB nhằm phục vụ lợi ích của mọi người dân

Chuyên đề tốt nghiệp 15
và xã hội.
Mục tiêu cụ thể ở tầm vĩ mô là phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng GDP
cao và ổn định với cơ cấu kinh tế phù hợp, nâng cao đời sống nhân dân. Đối với
từng dự án, mục tiêu cụ thể là với một số vốn nhất định của Nhà nước có thể tạo ra
được công trình với chất lượng tốt nhất, thời gian thực hiện ngắn nhất và với số vốn
ít nhất.
Để quản lý hiệu quả cần có cơ chế quản lý phù hợp với từng nội dung. Một
cơ chế quản lý thông thường bao gồm những quy định về nội dung, trình tự công
việc cần làm, tổ chức bộ máy để thực thi công việc và những quy định về trách
nhiệm khi thực hiện các quy định đó.
Chủ thể quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB bao gồm các cơ quan chức
năng của Nhà nước thực hiện quản lý vĩ mô đối với Vốn đầu tư XDCB từ NSNN và
cơ quan chủ đầu tư thực hiện quản lý vi mô.
Đối tượng quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB chính là vốn NSNN cho
đầu tư XDCB nếu xét về mặt hiện vật và là cơ quan sử dụng vốn NSNN cho đầu tư
XDCB cấp dưới nếu xét theo cấp quản lý.
Theo nguyên tắc, nguồn vốn NSNN phải được nhà nước quản lý chặt chẽ từ
khâu giao kế hoạch cho đến khi đầu tư. Do vậy nguồn vốn NSNN dành cho đầu tư
XDCB cũng được quản lý chặt chẽ.
1.2.2.1 Kế hoạch hóa đầu tư
Kế hoạch hóa đầu tư đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý vốn đầu

tư XDCB. Thực hiện tốt công tác này sẽ là cơ sở quan trọng để các ngành, địa
phương chủ động đẩy mạnh đầu tư có định hướng, cân đối nguồn lực, tránh được
hiện tượng đầu tư chồng chéo, thiếu đồng bộ, dàn trải, lãng phí nguồn lực của
NSNN. Để có được kế hoạch vốn đầu tư tối ưu trước hết phải xây dựng chiến lược
đầu tư hợp lý, xác định ưu tiên đầu tư vào ngành nào, vùng nào? Đầu tư như thế nào
và mức độ đầu tư bao nhiêu thì sẽ mang lại hiệu quả cao nhất, từ đó xác định được
cơ cấu vốn đầu tư theo ngành, vùng và cơ cấu vốn đầu tư theo nhóm dự án (A, B,
C). Sau khi xây dựng được chiến lược đầu tư hợp lý phải lập được quy hoạch đầu tư
nhằm hoạch định trước những vùng, những ngành cần được đầu tư, mức vốn đầu tư,
thời gian đầu tư … Dựa vào quy hoạch để lập kế hoạch vốn đầu tư nhằm xác định

Chuyên đề tốt nghiệp 16
nhu cầu và khả năng đáp ứng vốn trong từng giai đoạn nhất định cho thời hạn 10
năm, 5 năm, 1 năm theo từng nguồn vốn đầu tư khác nhau (vốn đầu tư tập trung,
vốn chương trình mục tiêu, vốn đầu tư từ thu tiền sử dụng đất, vốn ODA, vốn trái
phiếu Chính phủ…).
1.2.2.2 Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư là việc kiểm tra lại các điều kiện quy định phải đảm
bảo của một dự án đầu tư trước khi phê duyệt dự án, quyết định đầu tư. Tất cả các
dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước để đầu tư phát triển phải được thẩm
định. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tùy theo từng loại dự án, đó là các điều kiện
nhằm đảm bảo sự phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ; các điều kiện
tài chính, giá cả, hiệu quả đầu tư; đảm bảo an toàn về tài nguyên, môi trường; các
vấn đề xã hội của dự án. Sau khi thẩm định dự án đầu tư, nếu dự án đạt được những
yêu cầu cơ bản về nội dung thẩm định và có tính khả thi cao thì cơ quan có thẩm
quyền sẽ ra quyết định phê duyệt dự án đầu tư.
1.2.2.3 Công tác đấu thầu
Trong thực tế thời gian qua đã áp dụng hai hình thức chọn thầu là chỉ định
thầu và đấu thầu. Hình thức chỉ định thầu áp dụng rất hạn chế vì thiếu tính cạnh
tranh nên chỉ áp dụng cho các gói thầu có giá trị nhỏ Còn hình thức đấu thầu là

hình thức tiến bộ trong lựa chọn nhà thầu. Trong thực tế đã và đang diễn ra nhiều
tiêu cực gây thất thoát lãng phí. Vì vậy thực hiện nghiêm túc Luật đấu thầu sẽ làm
giảm bớt thất thoát lãng phí trong đầu tư XDCB, góp phần nâng cao công tác quản
lý vốn đầu tư.
1.2.2.4 Thanh toán vốn đầu tư
Thanh toán vốn đầu tư là việc chủ đầu tư trả tiền cho nhà thầu khi có khối
lượng công việc hoàn thành. Thanh toán vốn đầu tư có thể được thanh toán theo
tuần kỳ, tức là sau một thời gian thi công chủ đầu tư sẽ thanh toán cho nhà thầu một
khoản tiền; có thể được thanh toán theo giai đoạn quy ước hay điểm dừng kỹ thuật
hợp lý; có thể được thanh toán theo khối lượng XDCB hoàn thành hay thanh toán
theo công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Việc lựa chọn phương thức thanh
toán nào là tùy thuộc vào điều kiện thực tế của từng giai đoạn, khả năng về vốn của
chủ đầu tư và nhà thầu. Vấn đề là phải kết hợp được hài hòa lợi ích của chủ đầu tư

Chuyên đề tốt nghiệp 17
và nhà thầu. Với nguyên tắc chung là kỳ hạn thanh toán càng ngắn mà đảm bảo có
khối lượng hoàn thành nghiệm thu thì càng có lợi cho cả 2 bên, vừa đảm bảo vốn
cho nhà thầu thi công vừa đảm bảo thúc đẩy tiến độ thi công công trình.
1.2.2.5 Quyết toán vốn đầu tư
Quyết toán vốn đầu tư hay quyết toán dự án hoàn thành của một dự án là
tổng kết, tổng hợp các khoản thu chi để làm rõ tình hình thực hiện dự án. Thực chất
quyết toán vốn đầu tư của một dự án, công trình, hạng mục công trình là xác định
giá trị của dự án, công trình, hạng mục công trình đó hay là xác định vốn đầu tư
được quyết toán. Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã được
thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án, công trình, hạng mục công trình vào
khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí theo đúng hợp đồng đã ký kết và
thiết kế dự toán đã được phê duyệt, bảo đảm đúng quy chuẩn, định mức, đơn giá,
chế độ tài chính – kế toán và những quy định hiện hành của nhà nước có liên quan.
1.2.2.6 Kiểm tra, giám sát vốn đầu tư XDCB
Kiểm tra, giám sát vốn đầu tư XDCB là một khâu quan trọng trong chu trình

quản lý vốn đầu tư. Kiểm tra, giám sát nhằm tìm ra những mặt ưu điểm, những nhân
tố mới, tích cực để phát huy; đồng thời phát hiện những sai lệch của đối tượng quản
lý vốn để uốn nắn kịp thời. Mặt khác, qua kiểm tra, giám sát có thể phát hiện những
điểm bất cập, bất hợp lý trong cơ chế quản lý, thậm chí ngay cả chủ trương, quyết
định đầu tư để kịp thời sửa đổi cho phù hợp.
1.2.3 Thực trạng quản lý vốn NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2008 – 2012
1.2.3.1Lập và giao kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản
Hàng năm UBND tỉnh đã tổ chức giao Dự toán ngân sách và kế hoạch đầu tư
phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước đảm bảo thời gian quy định, kịp thời phân
bổ kế hoạch vốn chi tiết cho các dự án. Kịp thời rà soát điều chỉnh kế hoạch vốn đầu
tư XDCB đối với các dự án chậm, không thực hiện hết vốn sang các dự án có khối
lượng nhưng thiếu vốn thanh toán.
Trong 5 năm 2008 – 2012, kế hoạch VĐT xây dựng cơ bản từ vốn NSNN đã

Chuyên đề tốt nghiệp 18
tập trung vào các công trình trọng điểm phục vụ trực tiếp cho đầu tư phát triển của
Tỉnh trong các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế: nông nghiệp, công nghiệp, cơ
sở hạ tầng giao thông vận tải. Bên cạnh đó cũng dành phần VĐT XDCB trong phát
triển nhân lực nghiên cứu khoa học, an sinh xã hội và các mục tiêu khác.
Công tác lập và giao kế hoạch đầu tư XDCB được UBND tỉnh lập dựa trên
thu NSNN trên địa bàn tỉnh.
Bảng 1.4: Thu NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2008 – 2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
Thu NSNN trên địa bàn 1.729,5 1.884,1 1.885,8 1.517,5 2.104
Thu ngân sách địa phương 4.856,3 5.103,7 5.624,5 4.931,5 6.166,6
Nguồn: Sở Tài chính tỉnh Bắc Giang
Qua bảng ta thấy, thu NSNN trên địa bàn tỉnh tăng qua từng năm, thu ngân
sách địa phương tăng từ 4.856,3 tỷ đồng năm 2008 lên 6.166,6 tỷ đồng năm 2012

(tăng 1.310,3 tỷ đồng). Tổng thu ngân sách tăng nên số vốn NSNN dành cho đầu tư
XDCB cũng tăng qua từng năm.
Tuy nhiên, do nguồn vốn eo hẹp nên tình trạng thiếu vốn, bố trí vốn không
đủ làm kéo dài dự án gây tăng chi phí, giảm hiệu quả vẫn còn diễn ra. Một số dự án
tiêu biểu như: Dự án di dân tái định cư Trường bắn Quốc gia khu vực 1 giai đoạn 2
phê duyệt dự án năm 2005 có tổng mức đầu tư 585 tỷ, thời gian thực hiện dự án dự
kiến từ năm 2005 - 2008 với tiến độ huy động vốn khoảng 170 - 180 tỷ đồng/năm;
nhưng do từ năm 2005 đến năm 2007 bố trí vốn rất thấp từ 20 – 30 tỷ đồng/năm dẫn
đến việc di dân không đảm bảo tiến độ, thời gian kéo dài làm phát sinh các trường
hợp tách hộ, tăng giá trị bồi thường cây cối theo thời gian, chính sách về bồi thường
giải phóng mặt bằng thay đổi dẫn tới phải bổ sung tổng mức đầu tư lên 1.328 tỷ
đồng, tăng hơn gấp 2 lần so với tổng mức đầu tư được phê duyệt lần đầu. Dự án
Khu dân cư mới số 2 thành phố Bắc Giang phê duyệt năm 2008 có tổng mức đầu tư
là 176,2 tỷ, thời gian thực hiện 2008 - 2010, tuy nhiên do nhà thầu năng lực tài
chính hạn chế, không bố trí đủ vốn nên thời gian thi công kéo dài đến nay chưa
hoàn thành toàn bộ dự án, phải gia hạn thời gian thực hiện dự án, tăng tổng mức đầu
tư lên 260,14 tỷ đồng. Năm 2012, kế hoạch giải ngân cho dự án Di dân tái định cư

Chuyên đề tốt nghiệp 19
Trường bắn Quốc gia khu vực 1 là 150,8 tỷ đồng, thời hạn giải ngân đến 30/6/2012
nhưng đến ngày 31/12/2012 giá trị giải ngân mới đạt 133 tỷ đồng còn 17,8 tỷ đồng
chưa được giải ngân
Việc bố trí kế hoạch đầu tư không theo tiến độ và khối lượng thực hiện còn
gây ra tình trạng thực hiện khối lượng vượt kế hoạch dẫn đến nợ nần kéo dài. Tính
đến hết năm 2012 theo số liệu báo cáo của Sở Tài chính tình hình nợ vốn đầu tư các
dự án đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách địa phương là 174 tỷ đồng, trong
đó: Ngân sách cấp tỉnh 26,3 tỷ đồng; Ngân sách cấp huyện: 38,4 tỷ đồng và Ngân
sách cấp xã: 109,3 tỷ đồng.
Bảng 1.5: Bố trí kế hoạch đầu tư XDCB tập trung hàng năm
Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Tổng vốn ĐT 1.100 925 1.456 1.453 2.490
Tổng số dự án 132 120 107 128 187
Bình quân vốn/DA 8,3 7,7 9,64 11,4 13,3
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang
Năm 2008 phải chuyển sang năm 2009 là 52 tỷ đồng. Năm 2009, mặc dù
UBND tỉnh đã tổ chức giao ban hàng tháng để kiểm điểm về công tác XDCB, yêu
cầu các chủ đầu tư có tiến độ giải ngân thấp cam kết thực hiện và thanh toán hết kế
hoạch nhưng vẫn còn 44,5 tỷ đồng phải điều chuyển sang năm sau. Có 28 dự án
được duyệt trước 31/12/2008 còn chuyển tiếp thực hiện sang năm 2010 với tổng
mức đầu tư lên tới trên 2.500 tỷ đồng. Cá biệt, có một số chủ đầu tư chưa thực hiện
hết trách nhiệm được giao, mặc dù đã được UBND tỉnh và các ngành quản lý đầu tư
đôn đốc nhiều lần, nhưng vẫn chưa chủ động đề nghị điều chuyển phần vốn không
có khả năng thanh toán trong năm 2011 để đến tháng 2/2012 mới báo cáo, làm ảnh
hưởng đến việc thực hiện kế hoạch chung của tỉnh như: Dự án Bệnh viện Đa khoa
Lạng Giang; dự án Trung tâm Giáo dục lao động xã hội; dự án Kênh tiêu nước cụm
công nghiệp ô tô Đồng Vàng; dự án Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phòng
chống cháy rừng.

Chuyên đề tốt nghiệp 20

Số vốn phải chuyển sang thanh toán tiếp qua các năm như sau:
Bảng 1.6: Số Vốn đầu tư XDCB chuyển thanh toán năm sau
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2008 2009 2010 2011
Số vốn chuyển sang năm sau 52 44,5 40,95 126,8
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang
Một số công trình thi công chậm, kéo dài, không hoàn thành đúng tiến độ
như đã cam kết, phải gia hạn hợp đồng làm ảnh hưởng đến mục tiêu, hiệu quả của
dự án, nhất là các dự án cải tạo qũy đất. Việc điều chỉnh kế hoạch vốn trong năm
vẫn diễn ra. Tuy nhiên, các chủ đầu tư thường không chủ động đề xuất sớm dẫn đến
việc điều chỉnh thường muộn, không đủ thời gian thanh toán hết trong năm kế
hoạch.
1.2.3.2 Thẩm định, phê duyệt dự án đầu
Đối với các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN thì Sở Kế hoạch và
Đầu tư là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định các dự án đầu tư thuộc quyền quyết
định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các dự án do giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư phê duyệt. Đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã là đơn vị đầu mối thẩm
định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật các dự án đầu tư thuộc quyền quyết định đầu tư của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các đơn vị đầu mối thẩm định dự án
đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án để lấy ý kiến các cơ quan quản lý ngành, cơ
quan quản lý nhà nước về xây dựng và các cơ quan khác có liên quan đến dự án để
thẩm định dự án. Tùy theo dự án, đơn vị đầu mối có thể thuê tư vấn thẩm tra một số
nội dung của dự án khi có ý kiến chấp thuận của người quyết định đầu tư.

Chuyên đề tốt nghiệp 21
Bảng 1.7: Tình hình thực hiện thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
Năm
Số dự án được duyệt
Tổng mức đầu

tư (triệu đồng)
Tổng số
Trong đó:
Nhóm B Nhóm C
2008 79 13 66 2.770.000
2009 107 28 79 4.700.000
2010 89 25 64 5.620.000
2011 128 41 87 13.700.000
2012 75 19 56 3.149.000
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang
Qua số liệu biểu thống kê cho thấy, từ năm 2008 đến năm 2011 số dự án đầu
tư được thẩm định, phê duyệt tăng qua từng năm, tổng mức đầu tư ngày càng tăng
mạnh. Về cơ bản các cơ quan chức năng và chủ đầu tư đã làm tốt công tác lập, thẩm
định, phê duyệt dự án đầu tư. Quá trình thẩm định đã tham gia cùng chủ đầu tư, đơn
vị tư vấn chỉnh sửa quy mô, nội dung đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế và
hiệu quả đầu tư của dự án; qua thẩm định cũng đã tiết kiệm cho ngân sách. Năm
2008, trên địa bàn tỉnh đã phê duyệt 79 dự án đầu tư và báo cáo kinh tế - kỹ thuật
với tổng mức đầu tư trên 2.770 tỷ đồng, giảm trên 62 tỷ đồng so với đề nghị của các
chủ đầu tư. Năm 2009, đã phê duyệt 107 dự án với tổng mức đầu tư trên 4.700 tỷ
đồng, qua thẩm định giảm trên 80 tỷ đồng, bằng 1,7% so với đề nghị của các chủ
đầu tư, trong quá trình thẩm định cơ quan thẩm định cũng đã tham gia cùng chủ đầu
tư, đơn vị tư vấn chỉnh sửa quy mô, nội dung đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế
và hiệu quả đầu tư của dự án. Năm 2010, đã phê duyệt 89 dự án với tổng mức đầu
tư trên 5.620 tỷ đồng, qua thẩm định giảm trên 60 tỷ đồng, bằng 1,1% so với đề
nghị của các chủ đầu tư. Đến năm 2011, số dự án được phê duyệt tăng lên 128 dự
án và Báo cáo kinh tế kỹ thuật với tổng mức đầu tư trên 13.700 tỷ đồng giảm là
61,3 tỷ đồng, bằng 0,5% so đề nghị của Chủ đầu tư, trong đó bổ sung điều chỉnh
tổng mức đầu tư 16 dự án với tổng số là 3.304 tỷ đồng. Riêng năm 2012, tổng mức
đầu tư giảm qua thẩm định là 87,7 tỷ đồng. Qua thẩm định dự án đầu tư, giai đoạn
2008 – 2012 đã tiết kiệm cho NSNN trên 351 tỷ đồng.


×