Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

tăng cường quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản khu kinh tế nghi sơn, thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.65 KB, 100 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
XDCB Xây dựng cơ bản
NSNN Ngân sách Nhà nước
BQLDA Ban quản lý dự án
QPPL Quy phạm pháp luật
KCN Khu công nghiệp
KKT Khu kinh tế
KCX Khu chế xuất
QHCT Quy hoạch chi tiết
UBND Ủy ban nhân dân
GPMB Giải phóng mặt bằng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
GTVT Giao thông vận tải
TSCĐ Tài sản cố định
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn theo giai đoạn đầu tư cho dự án XDCB tại
KKT Nghi Sơn 2006-2010 Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Kế hoạch vốn đầu tư XDCB giai đoạn 2011-2015 Error: Reference
source not found
Bảng 2.3: Danh mục dự án đầu tư XDCB tại KKT Nghi Sơn giai đoạn 2006-2010
Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Hình thức lựa chọn nhà thầu dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại Khu
kinh tế Nghi Sơn Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Tình hình thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành Error:
Reference source not found
Bảng 2.6: Tình hình công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản Error:
Reference source not found
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý vốn trong đầu tư xây dựng cơ bản
Error: Reference source not found


HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hàng năm nguồn vốn nhà nước dành cho đầu tư ngày càng tăng và chiếm tỷ
trọng lớn trong ngân sách nhà nước. Qui mô đầu tư, hiệu quả đầu tư tác động trực
tiếp đến hiệu quả kinh tế và đời sống con người. Trong báo cáo chính trị tại Đại hội
Đảng X đã nhận định hiệu quả đầu tư thấp, đặc biệt là tình trạng đầu tư của Nhà
nước dàn trải, hiệu quả chưa cao, thất thoát nhiều, lãng phí chi tiêu ngân sách nhà
nước còn nghiêm trọng. Công tác quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB tại Khu
kinh tế Nghi Sơn, Thanh Hóa cũng không nằm ngoài thực trạng trên. Với mục tiêu
hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB và đề ra giải
pháp tăng cường quản lý sử dụng vốn Nhà nước có hiệu quả, chống thất thoát lãng
phí, tôi chọn đề tài “Tăng cường quản lý vốn ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây
dựng cơ bản Khu kinh tế Nghi sơn, Thanh Hóa” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận cơ bản về quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB; phân
tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB Khu kinh tế Nghi
Sơn, Thanh Hóa; đề xuất giải pháp, kiến nghị tăng cường quản lý vốn NSNN cho
đầu tư XDCB Khu kinh tế Nghi Sơn, Thanh Hóa.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: quản lý vốn ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng
cơ bản. Phạm vi nghiên cứu: quản lý vốn ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng
cơ bản khu kinh tế Nghi Sơn, Thanh Hóa, giai đoạn 2006 – 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng phương pháp thống kê, so sánh và tổng hợp số liệu một cách khoa
học nhằm kết hợp giữa lý luận và thực tiễn trong điều kiện hiện nay của đất nước.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về quản lý vốn Ngân sách Nhà nước cho đầu tư
xây dựng cơ bản.

Chương 2: Thực trạng quản lý vốn Ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây
dựng cơ bản khu kinh tế Nghi Sơn, Thanh Hóa giai đoạn
2006-2010.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý vốn Ngân sách Nhà nước cho
đầu tư xây dựng cơ bản khu kinh tế Nghi Sơn, Thanh Hóa.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo trường ĐH Kinh tế
Quốc Dân, đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn, PGS.TS Vũ Duy Hào, cùng anh Trần
Chí Thanh (Chánh văn phòng Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa) và
i
gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1 KHÁI QUÁT VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN
1.1.1 Đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư XDCB là một bộ phận quan trọng của hoạt động đầu tư phát triển,
đầu tư XDCB góp phần quan trọng trong quá trình tái sản xuất tài sản cố định cho
nền kinh tế quốc dân. Xây dựng cơ bản giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân.
1.1.2 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư XDCB gọi tắt là vốn cơ bản là tổng chi phí bằng tiền để tái sản
xuất tài sản cố định có tính chất sản xuất hoặc phi sản xuất, là toàn bộ chi phí để đạt
được mục đích đầu tư, bao gồm chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng,
chuẩn bị đầu tư, chi phí về thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị
và các chi phí khác ghi trong tổng dự toán.
1.1.3 Vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn cho đầu tư XDCB từ nguồn vốn trong hoặc ngoài NSNN. Vốn NSNN
(bao gồm: ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương) cho đầu tư XDCB là
nguồn vốn được cấp từ NSNN chi cho các hoạt động đầu tư XDCB, do Nhà nước là
chủ đầu tư và chịu sự quản lý của Nhà nước và các cơ quan chức năng. Vốn đầu tư

từ NSNN có vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh,
quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Vốn NSNN chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
vốn đầu tư XDCB. Do đó, quyết định hiệu quả của hoạt động đầu tư XDCB, thúc
đẩy hình thành cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, góp phần quan trọng vào việc thu hút
vốn đầu tư của xã hội, đầu tư nước ngoài làm cho tổng mức đầu tư toàn xã hội tăng
nhanh.
1.2 QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN
1.2.1 Cơ chế quản lý vốn Ngân sách nhà nước
Khái niệm: Quản lý vốn NSNN là việc Nhà nước dùng các công cụ như chiến
lược, quy hoạch, định mức để quản lý, giám sát việc sử dụng nguồn vốn NSNN đạt
hiệu quả, chống tình trạng dàn trải, thất thoát, lãng phí,…
Chủ thể quản lý bao gồm các cơ quan quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB
ở tầm vĩ mô (quản lý đối với tất cả dự án đầu tư XDCB từ vốn NSNN) và ở tầm vi
mô (quản lý trực tiếp đối với từng dự án).
ii
Nguyên tắc quản lý và cấp phát vốn Ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng
cơ bản: đúng đối tượng cần vốn, đúng mục đích, kế hoạch, theo quy trình chặt chẽ,
1.2.2 Công cụ quản lý vốn Ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản.
- Quản lý bằng hệ thống cơ chế chính sách pháp luật: Nhà Nước xây dựng hệ
thống phù hợp theo mô hình quản lý tập trung đi đôi với phân cấp trách nhiệm.
- Quản lý thông qua chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chương trình, dự án:
dựa vào chiến lược, quy hoạch này, Nhà nước sẽ có kế hoạch chi tiết, cụ thể để xây
dựng các chính sách phân bổ và thu hút vốn đầu tư, đồng thời cũng là chỉ tiêu quan
trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn có phù hợp và mang lợi ích bền vững cho nền
kinh tế - xã hội hay không.
- Hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật trong XDCB: đơn giá, định mức kinh
tế - kỹ thuật XDCB là những cơ sở quan trọng trong quản lý vốn đầu tư XDCB và
là căn cứ để xây dựng dự toán, cấp phát thu hồi tạm ứng, thanh quyết toán công
trình XDCB hoàn thành.

1.2.3 Nội dung quản lý vốn Ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản.
Quản lý đầu tư và xây dựng là quản lý Nhà nước về quá trình đầu tư và xây
dựng từ bước xác định dự án đầu tư để thực hiện đầu tư đến quá trình đưa dự án vào
khai thác, sử dụng.
* Xây dựng danh mục dự án đầu tư: là việc lựa chọn, căn cứ trên cơ sở quy
hoạch, định hướng phát triển từng thời kỳ; thực trạng nguồn lực và điều kiện kinh tế -
xã hội; kế hoạch và quyết định phê duyệt dự án đầu tư để lập ra danh sách dự án.
* Phân bổ vốn đầu tư theo nguyên tắc bố trí vốn phải phục vụ cho các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của ngành đề ra; các công trình, dự án được bố trí vốn
phải nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt; bố trí vốn tập trung, bảo đảm hiệu
quả đầu tư.
* Quản lý vốn ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư: cần xem xét dự án có đúng chủ
trương đầu tư của tỉnh, quy hoạch chiến lược phát triển của Nhà nước hay không.
Đồng thời xem xét điều kiện thực tế của địa phương để xem xét đưa ra quyết định
đầu tư phù hợp.
* Quản lý vốn ở giai đoạn thực hiện đầu tư: cần quan lý tổng mức đầu tư,
kiểm tra đối chiếu tổng dự toán được lập có được tính đúng theo định mức kinh tế -
kỹ thuật hay không. Ngoài ra, trong giai đoạn này cần quản lý tốt công tác thanh
quyết toán vốn, tránh tình trạng vốn sử dụng sai mục đích, sử dụng lãng phí,…từ đó
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
* Quản lý vốn ở giai đoạn kết thúc dự án: quản lý quá trình vận hành kết
quả do giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, chất lượng tốt, đúng
iii
tiến độ tại thời điểm thích hợp, với quy mô tối ưu.
1.3 CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN
Việc tính toán và so sánh chỉ tiêu này sẽ giúp cơ quan quản lý vốn có thể tự
đánh giá và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn trong điều kiện thực
tế của đơn vị. Một số chỉ tiêu được sử dụng hiện nay là: vốn đầu tư thực hiện theo
kế hoạch, tỷ lệ giảm trừ sau thẩm tra, tỷ lệ thất thoát vốn.

1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.4.1. Nhóm nhân tố bên trong
Quy trình quản lý vốn càng chặt chẽ, hợp lý, trình độ, năng lực cán bộ của
Ban quản lý dự án càng tốt càng mang lại hiệu quả quản lý cao.
1.4.2. Nhóm nhân tố bên ngoài
Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng, chiến lược phát triển kinh tế và chính sách
kinh tế trong từng thời kỳ, yếu tố thị trường và tiến bộ khoa học công nghệ càng
chính xác, ít thay đổi thì càng mang lại hiệu quả cao trong quản lý vốn và ngược lại.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN KHU KINH TẾ NGHI SƠN, THANH
HÓA GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
2.1 TỔNG QUAN VỀ KHU KINH TẾ NGHI SƠN, THANH HÓA
2.1.1 Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa
Nhìn chung tình hình kinh tế - xã hội tăng trưởng cao hơn các giai đoạn
trước thể hiện: Tăng trưởng kinh tế: vượt mục tiêu kế hoạch; nhiều chỉ tiêu chủ yếu
tăng cao so với cùng kỳ. Xây dựng: tổng vốn đầu tư đạt 15519,1 tỷ đồng tăng 17,0%
so cùng kỳ. Đời sống dân cư: Tỷ lệ hộ thiếu đói 0,11%, bằng tháng trước và giảm
0,1% so với tháng cùng kỳ năm trước.
2.1.2 Tổng quan Ban quản lý dự án khu kinh tế Nghi Sơn, Thanh Hóa
Ban Quản lý KKT Nghi Sơn tỉnh Thanh Hoá là cơ quan trực thuộc UBND
tỉnh Thanh Hoá, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với KKT Nghi
Sơn và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo quy định tại Nghị
định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ và pháp luật có liên quan.
2.1.3 Đặc trưng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Ban quản lý dự án
Khu kinh tế Nghi Sơn
- Xây dựng quy trình riêng về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản : Dựa trên quy
định văn bản pháp pháp luật về quản lý đầu tư XDCB từ vốn NSNN, BQLDA KKT
Nghi Sơn đã xây dựng được quy trình riêng về quản lý các dự án đầu tư.
iv

- Nguồn vốn BQLDA chủ yếu là vốn NSNN: Khu kinh tế Nghi Sơn đang
trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản vì thế nguồn vốn chủ yếu xây dựng cơ
bản hiện nay được cấp từ NSNN, việc thu hút nguồn vốn ngoài NSNN là vô cùng
khó khăn.
- Cán bộ BQLDA hầu hết là cán bộ trẻ: BQLDA Khu kinh tế Nghi Sơn mới
được thành lập với lực lượng đa phần là các cán bộ trẻ, cán bộ có trình độ, năng lực
và kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực xây dựng cơ bản không nhiều dễ dẫn tới áp
dụng máy móc, rập khuôn đối trong quá trình quản lý các dự án,
2.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN KHU KINH TẾ NGHI SƠN, THANH HÓA
2.2.1 Tình hình nguồn vốn và vốn Ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ
bản khu kinh tế Nghi Sơn, Thanh Hóa
Tỷ lệ vốn của các dự án hoàn thành tăng về giá trị nhưng giảm về tỷ trọng.
Đồng thời giá trị và tỷ trọng vốn của các dự án chuyển tiếp và đang thi công tăng
lên qua các năm, thể hiện KKT Nghi Sơn đã thu hút được lượng vốn và số lượng dự
án ngày càng lớn qua các năm. Nhu cầu vốn để đầu tư các dự án hạ tầng là rất lớn
trong khi đó nguồn vốn ngân sách đầu tư hàng năm cho KKT, KCN chỉ đáp ứng
được khoảng 1/3 nhu cầu, nguồn vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật tại KKT Nghi Sơn và
các KCN trên địa bàn tỉnh vẫn từ nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ trung ương và
cân đối ngân sách của địa phương.
2.2.2 Thực trạng công cụ quản lý vốn NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản.
- Hệ thống cơ chế chính sách pháp luật: văn bản pháp lý chồng chéo, thiếu
tính thống nhất, dẫn tới khó khăn trong việc áp dụng trong quản lý vốn.
- Chiến lược, quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết: các yêu cầu chung khi lập
quy hoạch xây dựng phải phù hợp, đồng bộ với các quy hoạch khác ; tổ chức, sắp xếp
không gian hợp lý, tạo lập được môi trường sống tiện nghi, an toàn, bền vững.
- Hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật: hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật
trong lĩnh vực XDCB còn nhiều lạc hậu, thiếu tính khả thi, chưa theo kịp với những
thay đổi của thị trường.
2.2.3 Thực trạng nội dung quản lý vốn Ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ

bản khu kinh tế Nghi Sơn, Thanh Hóa
* Xây dựng danh mục dự án đầu tư: Số lượng dự án đầu tư XDCB chiếm
tỷ trọng trung bình giai đoạn 2006-2010 gần 80% trong tổng số dự án và chiếm tỷ
trọng trên 90% sử dụng vốn NSNN.
* Quản lý vốn đầu tư XDCB ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư
- Nghiên cứu cơ hội đầu tư, nghiên cứu tiền khả thi : dự án được lập ra chủ yếu
v
thực hiện những chủ trương, kế hoạch Nhà nước đưa ra. mà chưa xem xét kỹ tới hiện
trạng và tiềm năng có sẵn.
- Lựa chọn đơn vị lập dự án : công tác lựa chọn đơn vị lập dự án chưa được
thực hiện tốt, chưa thực sự chọn được đơn vị tư vấn có năng lực do đó còn tình
trạng dự án được lập ra phải sửa đổi thường xuyên cho phù hợp với điều kiện thực
tế, làm chậm tiến độ dự án, tăng tổng mức đầu tư và giảm hiệu quả đầu tư.
* Công tác thẩm định và phê duyệt dự án: Hiện nay cơ quan thẩm định và
phê duyệt dự án chỉ quan tâm chủ yếu tới sự phù hợp với quy hoạch, chiến lược
phát triển ; tổng mức vốn đầu tư ; công tác tổ chức đấu thầu mà chưa quan tâm đúng
mức tới thẩm định hiệu quả dự án, điều kiện vận hành khai thác dự án.
2.2.3.3 Quản lý trong giai đoạn thực hiện dự án
* Quản lý tổng đầu tư, tổng dự toán xây dựng công trình: BQLDA xem xét
tính chất phức tạp của từng dự án để lựa chọn việc thuê đơn vị tư vấn trong nước
hay nước ngoài lập tổng dự toán.
* Lựa chọn nhà thầu đấu thầu: Hình thức tổ chức đầu thầu còn hạn chế, tình
trạng chỉ định thầu (gần 60%) và đấu thầu hình thức dẫn tới lựa chọn năng lực một
số nhà thầu hạn chế, ảnh hưởng đến tiến độ thi công các công trình.
* Quản lý thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản: BQL Khu kinh tế Nghi
Sơn đã xây dựng quy trình thanh toán vốn đầu tư XDCB dựa trên quy trình chung
được Kho bạc Nhà nước ban hành. Tùy vào đặc điểm của từng dự án và điều kiện
hiện tại thị trường mà các dự án có thể thanh toán theo giá trọn gói, theo giá cố định
haythanh toán theo giá điều chỉnh. Giá trị thanh toán cho khối lượng XDCB hoàn
thành từ nguồn ngân sách địa phương chiếm trên 60% tổng giá trị thanh toán.

* Quản lý quyết toán vốn đầu tư XDCB: khi kết thúc năm kế hoạch, đơn vị
phải quyết toán khối lượng xây dựng dở dang đang chuyển sang năm sau, tổng hợp
trong báo cáo quyết toán cùng với các khoản chi Ngân sách trong năm của đơn vị.
Tỷ lệ giảm trừ trung bình của các dự án đầu tư XDCB tại KKT Nghi Sơn đã được
quyết toán trong thời gian năm năm qua, vào khoảng 1%, đây là tỷ lệ thường thấy ở
các dự án sử dụng vốn NSNN.
2.2.3.4 Quản lý trong giai đoạn kết thúc dự án.
Kiểm tra, giám sát chất lượng công trình trong giai đoạn đầu đi vào khai
thác sử dụng: sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng, các công trình đi vào giai đoạn
khai thác sử dụng. Để các dự án này phát huy hiệu quả tốt, góp phần bước đầu tạo
cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư, phát triển kinh tế, tạo việc làm và nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn.
vi
2.2.4 Thực trạng chỉ tiêu đánh hiệu quả quản lý vốn Ngân sách Nhà nước cho
đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Công tác lập quy hoạch chi tiết so với quy hoạch chung: đạt trên 70% diện
tích trong KKT được phê duyệt quy hoạch chi tiết và đang trình duyệt 11 đồ án quy
hoạch chi tiết khu chức năng dự kiến hoàn thành cuối năm 2011.
+ Chỉ tiêu Vốn đầu tư thực hiện theo kế hoạch: luôn đạt 100% và vượt mức
100% trong giai đoạn 2006-2009.
+ Tỷ lệ giảm trừ sau thẩm tra: Tỷ lệ giảm trừ trung bình của các dự án đầu tư
XDCB tại KKT Nghi Sơn đã được quyết toán trong thời gian năm năm qua, vào
khoảng 1%, là tỷ lệ thường thấy ở các dự án sử dụng vốn NSNN tại các địa phương.
+ Tỷ lệ thất thoát vốn: chưa được quan tâm và tính toán tại các báo cáo về
hiệu quả quản lý vốn NSNN của các dự án đầu tư XDCB.
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN KHU KINH TẾ NGHI SƠN
2.3.1 Những thành tựu đạt được
- Thành lập được cơ quan quản lý trực tiếp các dự án tại KKT Nghi Sơn: là cơ
quan quản lý vốn trực tiếp đối với các dự án thuộc KKT Nghi Sơn, điều đó tạo thuận lợi

trong việc phát huy hiệu quả quản lý vốn.
- Công tác quy hoạch cơ bản được thực hiện tốt: đã lập được quy hoạch chi
tiết trên cơ sở quy hoạch chung, đạt mục tiêu đề ra và kịp thời sửa đổi, điểu chỉnh
lại quy hoạch chưa phù hợp để đáp ứng yêu cầu thực tế. Thứ ba: Công tác thanh tra,
kiểm tra và giám sát được thực hiện tốt
- Công tác huy động vốn phục vụ đầu tư phát triển: tập trung nguồn lực và
sự ưu tiên cho dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng tạo tiền đề phát triển KKT.
Ngoài vốn NSNN, KKT Nghi sơn đã đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư huy động
vốn từ mọi nguồn lực.
- Tập trung thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ triển
khai dự án: Tỉnh đã tập trung chỉ đạo quyết liệt, huy động sự tham gia của cả hệ
thống chính trị, thường xuyên rà soát, bổ sung, điều chỉnh các chính sách hỗ trợ
bồi thường.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
* Hạn chế
Chất lượng và tiến độ lập đồ án quy hoạch chi tiết chưa đáp ứng yêu cầu
chưa bám sát được thực tế và tính khả thi không cao; công tác kiểm tra, giám sát
vii
quá trình sử dụng vốn chưa chặt chẽ, không đầy đủ và chưa nghiêm túc; công tác
thanh, quyết toán còn hạn chế, lập hồ sơ báo cáo quyết toán vốn đầu tư, thời gian
lập hồ sơ, chất lượng lập hồ sơ báo cáo quyết toán đối với một số dự án hoàn thành
bàn giao còn chậm; công tác đấu thầu còn nhiều bất cập: vẫn còn hiện tượng như
mua bán thầu, đấu thầu hình thức vẫn diễn ra; công cụ quản lý vốn NSNN cho đầu
tư XDCB đang trong giai đoạn xây dựng, chưa hoàn thiện làm giảm hiệu quả quản
lý. Ngoài ra, công cụ khá quan trọng trong quản lý vốn là vai trò của cộng đồng
chưa phát huy được hiệu quả.
2.3.2.2 Nguyên nhân
* Nguyên nhân chủ quan: năng lực quản lý của các cơ quan chức năng còn
hạn chế, công tác quản lý quy hoạch có lúc, có nơi chưa chặt chẽ, công tác bồi
thường, GPMB và hỗ trợ tái định cư gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến tiến độ

triển khai một số dự án.
* Nguyên nhân khách quan: Hệ thống văn bản pháp luật chưa đầy đủ, nhiều
nội dung không còn phù hợp với thực tế; vai trò lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực
hiện GPMB, quản lý quy hoạch của một số cấp uỷ, chính quyền cơ sở còn yếu; cải
cách hành chính và cải thiện môi trường đầu tư dù đã được quan tâm nhưng vẫn còn
chậm, quy trình xét duyệt, cấp phát vốn còn nhiều hạn chế đã dẫn tới tình trạng vốn
được bố trí không đủ, không phù hợp với thay đổi thị trường, làm chậm tiến độ dự án.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN KHU KINH TẾ NGHI
SƠN, THANH HÓA
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ NGHI SƠN
Tập trung nguồn lực cho công tác quy hoạch theo hướng đồng bộ, hiện đại,
bảo đảm phát triển bền vững; từng bước xây dựng huyện Tĩnh Gia trở thành đô thị
công nghiệp với số dân đến năm 2025 khoảng 400.000 người. Xây dựng đề án quy
hoạch hệ thống khu công nghiệp gắn với đô thị, dịch vụ trên địa bàn tỉnh trình
Chính phủ phê duyệt trong năm 2011; lập và phê duyệt quy hoạch chi tiết 7 khu
công nghiệp mới trong năm 2012 – 2013. Hoàn thiện và triển khai thực hiện hệ
thống các cơ chê, chính sách, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao hiệu
quả công tác xúc tiến đầu tư và quản lý Nhà nước trong KKT, khu công nghiệp;
nghiên cứu áp dụng các hình thức huy động vốn.
3.2 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN KHU KINH TẾ NGHI SƠN, THANH HOÁ
3.2.1 Nâng cao chất lượng đồ án quy hoạch chi tiết
Chất lượng đồ án quy hoạch chi tiết có ý nghĩa quan trọng trong việc triển
viii
khai thực hiện dự án và quản lý dự án. Để nâng cao chất lượng đồ án quy hoạch
chi tiết cần lựa chọn được đơn vị lập đồ án đủ năng lực và kinh nghiệm thông
qua các hình thức lựa chọn công khai, minh bạch.
3.2.2 Hoàn thiện công cụ quản lý vốn Ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây
dựng cơ bản

- Đổi mới hệ thống văn bản pháp luật: cần thống nhất chính sách pháp luật
về quản lý KKT, Khu công nghiệp. Theo đó, Chính phủ cần rà soát lại hệ thống quy
định của pháp luật hiện hành về quản lý nhà nước đối với KKT, KCN theo hướng
thống nhất các quy định quản lý chuyên ngành và pháp luật về đầu tư.
-Công tác quy hoạch phải đi trước các công tác khác: công tác quy hoạch
còn tồn tại hiện tượng quy hoạch theo “cục bộ” chưa có sự kết nối, quy hoạch vùng,
liên vùng sẽ làm kìm hãm sự phát triển…
- Xây dựng hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật phù hợp với điều kiện thị
trường: hệ thống thông tin thị trường được cập nhật thường xuyên, kịp thời, đồng
thời cần đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ xây dựng định mức đủ về năng lực trình
độ, kinh nghiệm trong chuyên môn, xây dựng văn bản hướng dẫn chi tiết, cụ thể.
3.2.3. Nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan chức năng.
Cần bố trí cán bộ có năng lực, có nhiệt huyết và có cơ chế chính sách hỗ trợ
cho cán bộ làm việc tại Ban quản lý KKT, các KCN; tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ
máy và chức năng nhiệm vụ của Ban quản lý KKT Nghi Sơn cho phù hợp với yêu
cầu, nhiệm vụ và quy định mới của Chính phủ về quản lý KCN, KKT. Có chính
sách thu hút lao động chất lượng cao về làm việc tại Ban quản lý KKT.
3.2.4 Nâng cao trình độ nguồn nhân lực trong quản lý dự án
Nguồn nhân lực trong quản lý dự án đầu tư xây dựng chủ yếu được đào tạo
chính quy tại các trường đại học, cao đẳng về xây dựng. Công tác đào tạo và đào tạo
lại nâng cao trình độ của các cán bộ hiện hữu đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao
và phức tạp của quản lý đầu tư XDCB.
3.2.5 Nhóm giải pháp tăng cường quản lý vốn trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
Cần lựa lựa chọn đơn vị tư vấn có đầy đủ năng lực thực hiện khảo sát, thiết kế,
lập hồ sơ thiết kế xây dựng công trình. Đồng thời hoàn thiện chính sách và thủ tục cấp
phép đầu tư, cũng như dành một tỷ lệ thỏa đáng cho công tác chuẩn bị đầu tư.
3.2.7 Nhóm giải pháp tăng cường quản lý vốn trong giai đoạn thực hiện đầu tư
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc áp dụng hệ thống định mức kinh tế kỹ
thuật, mở rộng hình thức đấu thầu, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng và tiến
độ triển khai các dự án, đẩy mạnh tiến độ công tác quyết toán vốn, tăng cường công

ix
tác kiểm tra và xử lý sai phạm trong quá trình thực hiện dự án.
3.3 KIẾN NGHỊ
3.3.1 Kiến nghị với UBND huyện Tĩnh Gia
- Hoàn thiện và triển khai thực hiện tốt hệ thống các cơ chế chính sách, cải
thiện môi trường đầu tư, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong KKT.
- Tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết
các khu chức năng, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng trong KKT.
- Huy động sức mạnh của cả Hệ thống chính trị, nâng cao nhận thức cho các
tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội để quyết tâm xây dựng thành
công KKT Nghi Sơn.
- Phân cấp mạnh quyết định đầu tư theo hướng giao quyền và tăng cường
trách nhiệm của các đối tượng trực tiếp quản lý vốn
3.3.2 Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa và cơ quan chức năng có
liên quan.
Hoàn thiện hệ thống cơ sở pháp luật có liên quan tới quản lý vốn Ngân sách
Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản; xây dựng cơ chế phối hợp giữa Ban quản lý
KKT với các Sở ngành, chính quyền các địa phương có KKT, KCN; xây dựng hệ
thống định mức chi Ngân sách Nhà nước phù hợp nhằm phân bổ đúng đối tượng,
phân bổ đủ vốn cần thiết đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội;
hoàn thiện công tác xét duyệt, cấp phát vốn đầu tư, xây dựng quy trình xét duyệt,
cấp phát vốn đầu tư từ NSNN; thành lập Tổng cục quản lý về Khu kinh tế, khu công
nghiệp.
KẾT LUẬN
Hoạt động đầu tư XDCB giữ vị trí quan trọng trong công cuộc xây dựng và
phát triển kinh tế của các quốc gia. Vốn NSNN chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn
dành cho đầu tư XDCB. Tình trạng lạm dụng vốn NSNN đầu tư tràn lan, gây lãng
phí đã làm giảm hiệu quả sử dụng vốn NSNN. Trong quá trình nghiên cứu công tác
quản lý vốn NSNN tại KKT Nghi Sơn, tôi chọn đề tài “Tăng cường quản lý vốn
NSNN cho đầu tư XDCB tại KKT Nghi Sơn, Thanh Hóa”. Luận văn đã đạt được

những ý nghĩa sau:
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quản lý vốn Ngân sách Nhà nước đối
với đầu tư xây dựng cơ bản. Phân tích, đánh giá thực trạng về nội dung, công cụ
được vận dụng trong công tác quản lý vốn NSNN. Đồng thời đưa ra các giải pháp
cụ thể và đề xuất, kiến nghị tới các cơ quan chức năng có liên quan tới công tác
quản lý vốn để nâng cao hiệu quả quản lý vốn NSNN, tránh đầu tư dàn trải, lãng phí
vốn, giảm hiệu quả đầu tư.
Tuy nhiên, vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn vốn từ NSNN là một thực tiễn
x
phức tạp, rộng lớn đang được nhiều nhà khoa học nghiên cứu nhằm đưa ra giải pháp
triệt để và hiệu quả nhất. Các giải pháp được đưa ra chỉ có thể phát huy hiệu quả
nếu có sự đoàn kết, phối hợp của tất cả các cá nhân, bộ phận có liên quan tới công
tác quản lý vốn. Do đó, vấn đề then chốt nhất trong giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý vốn NSNN là nâng cao năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức của các
cán bộ có thẩm quyền từ khâu xét duyệt, thẩm định tới cấp phát, giám sát vốn.
xi
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


Nguyễn Thị Phơng
TĂNG CƯờNG QUảN Lý VốN NGÂN SáCH NHà NƯớC CHO
ĐầU TƯ XÂY DựNG CƠ BảN KHU KINH Tế NGHI SƠN, THANH HóA
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính Ngân hàng
Ngời hớng dẫn khoa học:
pgs.ts vũ duy hào
Hµ néi, n¨m 2011
2
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hàng năm nguồn vốn nhà nước dành cho đầu tư ngày càng tăng và chiếm tỷ

trọng lớn trong ngân sách nhà nước. Qui mô đầu tư, hiệu quả đầu tư tác động trực
tiếp đến hiệu quả kinh tế và đời sống con người. Trong báo cáo chính trị tại Đại hội
Đảng X đã nhận định hiệu quả đầu tư thấp, đặc biệt là tình trạng đầu tư của Nhà
nước dàn trải, hiệu quả chưa cao, thất thoát nhiều, lãng phí chi tiêu ngân sách nhà
nước còn nghiêm trọng. Nghị quyết của Đại hội nêu rõ “phải xoá bỏ cơ chế “xin
cho”, nếu còn cơ chế này thì sẽ phát sinh tiêu cực…Đồng thời phải cải cách thủ tục
hành chính, phân cấp đầu tư hợp lý. Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản phải chấn
chỉnh từ khâu dự toán, thiết kế đến thi công”.
Từ những cơ sở trên đặt ra yêu cầu, cần phải sử dụng hiệu quả vốn đầu tư xây
dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) là vấn đề hết sức phức tạp và
khó khăn. Hiện nay, quản lý vốn NSNN chưa được thực hiện tốt dẫn tới hiệu quả
đầu tư thấp, lãng phí, thất thoát vốn, chậm tiến độ dự án. Công tác quản lý vốn
NSNN cho đầu tư XDCB tại Khu kinh tế Nghi Sơn, Thanh Hóa cũng không nằm
ngoài thực trạng trên. Với mục tiêu hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý vốn
NSNN trong đầu tư XDCB và đề ra giải pháp tăng cường quản lý sử dụng vốn Nhà
nước dành cho hoạt động đầu tư XDCB sao cho có hiệu quả, chống thất thoát lãng
phí, tôi chọn đề tài “Tăng cường quản lý vốn ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây
dựng cơ bản Khu kinh tế Nghi sơn, Thanh Hóa” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận cơ bản về quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB Khu kinh
tế Nghi Sơn, Thanh Hóa.
Đề xuất giải pháp, kiến nghị tăng cường quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB
Khu kinh tế Nghi Sơn, Thanh Hóa.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: quản lý vốn ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ
bản.
Phạm vi nghiên cứu: quản lý vốn ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng
1
cơ bản khu kinh tế Nghi Sơn, Thanh Hóa, giai đoạn 2006 – 2010.

4. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng phương pháp thống kê, so sánh và tổng hợp số liệu một cách khoa
học nhằm kết hợp giữa lý luận và thực tiễn trong điều kiện hiện nay của đất nước.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về quản lý vốn Ngân sách Nhà nước cho đầu tư
xây dựng cơ bản.
Chương 2: Thực trạng quản lý vốn Ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây
dựng cơ bản khu kinh tế Nghi Sơn, Thanh Hóa giai đoạn
2006-2010.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý vốn Ngân sách Nhà nước cho
đầu tư xây dựng cơ bản khu kinh tế Nghi Sơn, Thanh Hóa.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo trường ĐH Kinh tế
Quốc Dân, đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn, PGS.TS Vũ Duy Hào cùng anh Trần
Chí Thanh (Chánh văn phòng Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa) và
gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.2 KHÁI QUÁT VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN
1.2.1 Đầu tư xây dựng cơ bản
1.2.1.1 Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản.
Đầu tư là hoạt động bỏ vốn ở hiện tại nhằm tạo ra một tài sản nào đó và vận
hành nó để sinh lợi hoặc thỏa mãn nhu cầu nào đó của chủ đầu tư trong một khoảng
thời gian xác định ở tương lai. Có các loại đầu tư sau:
- Đầu tư tài chính: là loại đầu tư trong đó người có vốn bỏ vốn ra cho vay
hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất. Đầu tư tài chính là loại hình đầu

tư không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế mà chỉ làm tăng giá trị tài chính của tổ
chức, cá nhân đầu tư.
- Đầu tư thương mại: là loại đầu tư trong đó người có vốn dùng vốn mua
hàng hóa và sau đó bán lại với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận. Loại đầu tư này
cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế mà chỉ làm tăng tài sản tài chính
của người đầu tư trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng
hóa.
- Đầu tư phát triển: là loại hình đầu tư người có vốn bỏ vốn để tiến hành các
hoạt động nhằm tăng thêm hoặc tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, tăng tiềm lực
sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động sản xuất khác, là điều kiện chủ yếu tạo việc
làm, nâng cao đời sống của người dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để
xây dựng, sửa chữa nhà của và kết cấu hạ tầng, mua sắm và lắp đặt trang thiết bị.
Vậy, đầu tư XDCB là một bộ phận quan trọng của hoạt động đầu tư phát
triển, đầu tư XDCB góp phần quan trọng trong quá trình tái sản xuất tài sản cố định
cho nền kinh tế quốc dân thông qua các hình thức xây dựng mới, cải tạo sửa chữa
lớn hoặc khôi phục các công trình hư hỏng hoàn toàn. Đầu tư XDCB dẫn đến tích
lũy vốn, xây dựng thêm nhà cửa và mua sắm thiết bị có ích, làm tăng sản lượng
tiềm năng của đất nước và về lâu dài đưa tới sự tăng trưởng kinh tế.
Do đó, hoạt động đầu tư XDCB đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh
3
hưởng tới sản lượng và thu nhập, giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
góp phần tăng cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ của nền kinh
tế được tăng cường, đổi mới, hoàn thiện, hiện đại hoá; góp phần quan trọng trong
việc hình thành và điều chỉnh cơ cấu của nền kinh tế, thực hiện mục tiêu ổn định
và tăng trưởng cao, bền vững của nền kinh tế quốc dân
1.2.1.2 Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản
Thứ nhất: Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản là các công trình xây
dựng gắn liền với đất xây dựng công trình.
Mỗi công trình xây dựng có một địa điểm xây dựng và chịu sự chi phối của
điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, môi trường xung quanh, khí hậu, thời tiết

của nơi đầu tư xây dựng công trình; nơi đầu tư xây dựng công trình cũng chính là
nơi đưa công trình vào khai thác sử dụng. Chính vì vậy, sản phẩm xây dựng cơ
bản chủ yếu được sản xuất theo đơn đặt hàng; từ đó đặt ra yêu cầu đối với công
tác quản lý vốn đầu tư xây dựng các công trình phải dựa vào dự toán chi phí đầu
tư xây dựng công trình được xác định và phê duyệt trước khi thực hiện đầu tư
xây dựng công trình.
Thứ hai: Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản có tính đơn chiếc
Mỗi hạng mục công trình, công trình có một thiết kế và dự toán riêng tuỳ
thuộc vào mục đích đầu tư và điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, khí hậu, thời
tiết của nơi đầu tư xây dựng công trình. Mục đích đầu tư và các điều kiện địa
hình, địa chất, thủy văn, khí hậu, thời tiết của nơi đầu tư xây dựng công trình
quyết định đến quy hoạch, kiến trúc, quy mô và kết cấu khối lượng, quy chuẩn
xây dựng, giải pháp công nghệ thi công và dự toán chi phí đầu tư của từng
hạng mục công trình, từng công trình. Đặc điểm này đòi hỏi việc quản lý và cấp
vốn đầu tư XDCB phải gắn với từng hạng mục công trình, công trình xây dựng
để bảo đảm quản lý chặt chẽ về chất lượng xây dựng và vốn đầu tư.
Thứ ba: Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản là các công trình xây dựng
thường có vốn đầu tư lớn, được tạo ra trong một thời gian dài
Do đó đòi hỏi phải có biện pháp quản lý và cấp vốn đầu tư phù hợp để bảo
đảm vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng và thất thoát vốn đầu tư,
bảo đảm cho quá trình đầu tư xây dựng các công trình được thực hiện liên tục
4
đúng theo kế hoạch và tiến độ đã được xác định.
Thứ tư: Đầu tư xây dựng cơ bản được tiến hành trong tất cả ngành kinh
tế quốc dân, các lĩnh vực kinh tế - xã hội như công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông, xây dựng, y tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng an ninh nên sản phẩm xây
dựng cơ bản có nhiều loại hình công trình và mỗi loại hình công trình có những
đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng biệt. Tổ chức quản lý và cấp vốn đầu tư xây dựng
cơ bản phải phù hợp với đặc điểm của từng loại công trình nhằm bảo đảm hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư.

Thứ năm: Đầu tư xây dựng cơ bản thường được tiến hành ngoài trời nên
luôn chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết.
Do đó, lực lượng thi công xây dựng công trình thường xuyên phải di
chuyển theo nơi phát sinh nhu cầu đầu tư xây dựng các công trình; đòi hỏi phải
tổ chức hợp lý các yếu tố về nhân lực, máy móc thi công trong quá trình đầu tư
nhằm giảm bớt lãng phí, thiệt hại về vật tư và tiền vốn trong quá trình đầu tư xây
dựng các công trình.
Thứ sáu: Thành quả của quá trình đầu tư XDCB có giá trị lớn, lâu dài
Hoạt động đầu tư XDCB tạo ra và duy trì sự hoạt động của các cơ sở vật
chất, kỹ thuật của nền kinh tế. Kết quả của hoạt động này là các công trình cơ sở hạ
tầng kỹ thuật, phục vụ cho sản xuất phát triển kinh tế và gia tăng phúc lợi xã hội
như: công trình giao thông, thủy lợi; nhà xưởng; công trình công cộng như công
viên, rạp chiếu phim, khu vui chơi,…có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài
nhiều năm, có khi hàng trăm năm, ngàn năm và thậm chí tồn tại vĩnh viễn như các
công trình kiến trúc nổi tiếng thế giới.
Thứ bảy: Vốn NSNN thường chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động đầu tư
XDCB
Đầu tư XDCB cũng là hoạt động đầu tư nói chung do đó cũng được hiểu là
việc hy sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm thu được các
kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Tuy nhiên, đầu tư
XDCB là đầu tư xây dựng các công trình có tính chất xây dựng như: xây dựng công
trình giao thông, thủy lợi, thủy điện, cầu cảng, xây dựng nhà cửa, công sở, nhà máy
phục vụ sản xuất phát triển kinh tế; các công trình phúc lợi xã hội như nhà văn hóa
công viên rạp chiếu phim phục vụ phát triển của xã hội. Như vậy đầu tư XDCB có
5
đặc thù riêng đó là lợi nhuận của nó phục vụ cho mọi người, mọi ngành trong xã
hội, nguồn vốn đấu tư lớn cần có sự tham gia của Nhà nước để hoạt động đầu tư này
được thực hiện nhanh chóng, có hiệu quả nhằm mang lại lợi ích cho đất nước, đó
cũng chính là việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Thứ tám: Hoạt động đầu tư XDCB chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước

Do vị trí quan trọng và hiệu quả của hoạt động đầu tư XDCB hiện nay còn
chưa cao nên cần thiết có sự tham gia quản lý của Nhà nước bằng các chính sách
pháp luật. Hiện nay, ở Việt Nam có những văn bản pháp luật cơ bản điều chính hoạt
động XDCB như luật đầu tư, luật đấu thầu,…
Những đặc điểm của đầu tư XDCB tác động chi phối đến sự vận động của
vốn đầu tư XDCB. Sự vận động của vốn đầu tư XDCB đòi hỏi cần phải có cách
thức tổ chức quản lý và cấp phát vốn phù hợp nhằm bảo đảm hiệu quả vốn đầu
tư. Chính vì vậy, quản lý chi đầu tư XDCB của NSNN cần phải có những nguyên
tắc, biện pháp và trình tự quản lý và cấp phát vốn riêng dựa trên cơ sở tuân thủ
các nguyên tắc quản lý chi NSNN nói chung và được vận dụng phù hợp với đặc
điểm của đầu tư XDCB.
1.1.1.3 Vai trò của đầu tư XDCB trong phát triển kinh tế
Xây dựng cơ bản giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vai
trò và ý nghĩa của xây dựng cơ bản có thể nhìn thấy rõ từ sự đóng góp của lĩnh vực
này trong quá trình tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thông qua
các hình thức xây dựng mới, cải tạo sửa chữa lớn hoặc khôi phục các công trình hư
hỏng hoàn toàn.
Cụ thể hơn, xây dựng cơ bản là một trong những lĩnh vực sản xuất vật chất
lớn của nền kinh tế quốc dân, cùng các ngành sản xuất khác, trước hết là ngành
công nghiệp chế tạo và ngành công công nghiệp vật liệu xây dựng, nhiệm vụ của
ngành xây dựng là trực tiếp thực hiện và hoàn thành khâu cuối cùng của quá trình
hình thành tài sản cố định (thể hiện ở những công trình nhà xưởng bao gồm cả thiết
bị và công nghệ lắp đặt kèm theo) cho toàn bộ các lĩnh vực sản xuất của nền kinh tế
quốc dân và các lĩnh vực phi sản xuất khác. Ở đây nhiệm vụ chủ yếu của các đơn vị
xây dựng là kiến tạo các kết cấu công trình để làm vật bao che, nâng đỡ lắp đặt máy
móc cần thiết để đưa chúng vào sử dụng.
Công trình xây dựng có ý nghĩa rất lớn về mặt kỹ thuật, kinh tế, chính trị, xã
6
hội, nghệ thuật. Các công trình sản xuất được xây dựng lên là thể hiện cụ thể của
đường lối phát triển khoa học kỹ thuật của đất nước, là kết tinh hầu hết các thành

tựu khoa học kỹ thuật đã đạt được ở chu kỳ trước và sẽ góp phần mở ra một chu kỳ
phát triển mới của khoa học và kỹ thuật ở giai đoạn tiếp theo; thể hiện cụ thể đường
lối phát triển kinh tế của nền kinh tế quốc dân, góp phần tăng cường cơ sở vật chất
kỹ thuật cho đất nước, làm thay đổi cơ cấu của nền kinh tế quốc dân, đẩy mạnh tốc
độ và nhịp điệu tăng năng xuất lao động xã hội và phát triển của nền kinh tế quốc
dân, góp phần mở rộng các vùng công nghiệp và các khu đô thị mới. Ngoài ra, các
công trình được xây dựng lên ngoài việc góp phần mở mang đời sống cho nhân dân,
đồng thời còn làm phong phú thêm cho nền nghệ thuật của đất nước và góp phần
tăng cường tiềm lực quốc phòng của đất nước.
Đầu tư XDCB giữ vai trò lớn đối với phát triển kinh tế thể hiện cụ thể trên
các phương diện sau:
Thứ nhất: đầu tư XDCB hình thành cơ sở hạ tầng kỹ thuật tạo tiền đề phát
triển kinh tế - xã hội.
Đầu tư XDCB là bộ phận quan trọng trong hoạt động đầu tư phát triển, hình
thành cơ sở hạ tầng kỹ thuật như xây dựng các công trình về giao thông, thủy lợi,…
tạo tiền đề cho các ngành khác phát triển. Giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế có
mối quan hệ vận động và chuyển hoá. Mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng
thường theo chiều thuận, nghĩa là đầu tư lớn thì tăng trưởng cao. Tuy nhiên cũng
có những trường hợp diễn biến theo chiều ngược lại, đầu tư lớn mà không hiệu
quả, hoặc lỗ nhiều. Có những trường hợp đầu tư chưa đem lại hiệu quả ngay như
đầu tư vào các dự án trung và dài hạn, đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Chính do đặc
điểm có độ trễ trong hiệu quả đầu tư nên Hệ số ICOR thường được dự tính cho các
kế hoạch phát triển dài hạn, thường là năm năm.
Mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng được thể hiện thông qua hệ số ICOR
(Incremental Capital-Output Ratio). Hệ số ICOR là tỷ lệ vốn đầu tư so với tốc độ
tăng trưởng (còn gọi là hệ số đầu tư tăng trưởng). Hệ số ICOR cho biết muốn có
một đồng tăng trưởng thì phải cần bao nhiều đồng vốn đầu tư.
Thứ hai: đầu tư XDCB tác động tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, vùng,
lãnh thổ và thành phần kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã

7
được Đảng và Nhà nước ta xác định là con đường tất yếu để Việt Nam nhanh thoát
khỏi tình trạng lạc hậu, chậm phát triển trở thành một quốc gia văn minh, hiện đại.
Hoạt động đầu tư XDCB tác động tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế làm giảm sự mất
cân đối ngành, vùng, lãnh thổ, thành phần kinh tế.
Đầu tư tác động tới chuyển dịch cơ cấu ngành: đầu tư làm chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành kinh tế then chốt, các ngành có
tiềm năng, thế mạnh. Đầu tư vì mục tiêu lợi nhuận dẫn tới các ngành có tỷ suất
lợi nhuận cao sẽ được chú trọng đầu tư, quy mô và trình độ ngành đó gia tăng.
Đầu tư nghiên cứu và triển khai có xu hướng làm xuất hiện các ngành mới,
phát triển các ngành kỹ thuật cao, các ngành này thu hút vốn đầu tư lớn và giữ
vị trí quan trọng trong nền kinh tế, do đó làm cơ cấu kinh tế thay đổi.
Đầu tư tác động tới chuyển dịch cơ cấu vùng, lãnh thổ: đầu tư làm cơ cấu
vùng, lãnh thổ chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng đóng góp vào GDP của
các vùng có nhiều lợi thế so sánh, các vùng có điều kiện thuận lợi. Đầu tư vào
vùng khó khăn của nhà nước giúp thu hẹp khoảng cách phát triển giữa vùng
có điều kiện thuận lợi và các vùng có điều kiện kinh tế khó khăn.
Đầu tư tác động tới chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế: đầu tư nước
ngoài và đầu tư khu vực tư nhân gia tăng làm cơ cấu thành phần kinh tế
chuyển dịch theo hướng phát huy lợi thế từng thành phần kinh tế, giảm tỷ
trọng khu vực kinh tế Nhà nước, tăng tỷ trọng khu vực ngoài Nhà nước và
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Thứ ba: đầu tư XDCB góp phần nâng cao năng lực khoa học – công nghệ
Khoa học và công nghệ đã góp phần tạo ra những chuyển biến rõ rệt về năng
suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản
phẩm hàng hóa. Những đổi mới công nghệ trong các ngành công nghiệp, đặc biệt là
sản xuất cơ khí chế tạo kết cấu thép chuyên dụng, đóng tàu, viễn thông, điện lực,
dầu khí, khai thác tài nguyên khoáng sản đã góp phần làm cho sản xuất công
nghiệp và toàn bộ nền kinh tế tăng trưởng cao liên tục những năm qua.
Tuy nhiên, khoa học và công nghệ nước ta chưa phát triển tương xứng với

tiềm năng, đội ngũ chưa đáp ứng tốt yêu cầu của quá trình CNH, HÐH, chưa trở
thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và khắc phục được tình
8
trạng tụt hậu so với một số nước trong khu vực
Do đó, đầu tư XDCB góp phần thúc đẩy quá trình nghiên cứu phát minh và
nhận chuyển giao công nghệ, nhanh chóng nâng cao năng lực khoa học và công
nghệ quốc gia, làm nền tảng vững chắc và động lực mạnh mẽ phát triển kinh tế - xã
hội; rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức Kết hợp chặt chẽ nghiên cứu và
phát triển trong nước với chuyển giao công nghệ từ nước ngoài, đẩy nhanh tốc độ
đầu tư đổi mới công nghệ trong tất cả các ngành, tạo nhiều ngành nghề mới có hiệu
quả và sức cạnh tranh cao, nhiều việc làm mới có năng suất cao, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn nhằm nhanh chóng nâng cao mức sống nhân dân. Ðảm bảo mục
tiêu về cơ bản có khả năng tự chủ những công nghệ tiên tiến then chốt trong các
lĩnh vực chính của nền kinh tế, với chất lượng tăng trưởng, năng suất, hiệu quả, sức
cạnh tranh cao; trở thành động lực trực tiếp, đưa nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại.
Thứ tư: đầu tư XDCB tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao
mức sống người dân, đạt mục tiêu về mặt xã hội.
Hoạt động đầu tư XDCB có đòi hỏi thời gian thực hiện lâu, từ quá trình
chuẩn bị đầu tư cho tới khi dự án hoàn thành cần số lượng lao động lớn. Khi các dự
án đầu tư xây dựng cơ bản phát huy hiệu quả, đi vào khai thác sử dụng sẽ tạo được
công ăn, việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Do đó, hoạt động đầu tư
XDCB góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao mức sống cho người dân, giúp ổn
định kinh tế - chính trị, đạt được mục tiêu xã hội.
1.1.2 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.2.1 Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư XDCB có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật
cho xã hội, là nhân tố quyết định làm thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân mỗi nước,
thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Đặc trưng của XDCB là một

ngành sản xuất vật chất đặc biệt có những đặc điểm riêng khác với những ngành sản
xuất vật chất khác. Sản phẩm xây dựng cũng có đặc điểm riêng, khác với sản phẩm
hàng hóa của các ngành sản xuất vật chất và vốn đầu tư XDCB cũng có những đặc
trưng riêng khác với vốn kinh doanh của các ngành khác.
Vậy, vốn đầu tư XDCB gọi tắt là vốn cơ bản là tổng chi phí bằng tiền để tái
9

×