Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng thái thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.49 MB, 63 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o






KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG THÁI THỊNH





SINH VIÊN : PHẠM THIÊN PHƢƠNG
MÃ SINH VIÊN : A16513
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH








HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o






KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG THÁI THỊNH





Giảng viên hƣớng dẫn : Ths.Nguyễn Thị Thanh Thảo
Sinh viên : Phạm Thiên Phƣơng
Mã sinh viên : A16513
Chuyên ngành : Tài chính






HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú cán bộ, các anh chị nhân viên trong Công
ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Thái Thịnh đã cung cấp, chỉ bảo, giúp đỡ em rất nhiều
trong việc cung cấp tài liệu, tạo điều kiện cho em có thể hoàn thành Khóa luận này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Thị Thanh
Thảo, cô đã giúp đỡ em, hướng dẫn tận tình, chỉ ra những chỗ sai, những điều còn
thiếu xót trong quá trình làm Khóa luận, giúp em có thể hoàn thành đề tài này.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài Khóa luận này do tôi thực hiện, với sự giúp đỡ, hướng
dẫn của ban lãnh đạo, các anh chị, cô chú trong Công ty Cổ phần xây dựng Thái
Thịnh, ngoài ra còn có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn là Thạc sĩ Nguyễn Thị Thanh
Thảo, không sao chép từ bất kỳ nguồn nào. Các thông tin trong Khóa luận đều có dẫn
chứng, nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Sinh viên


Phạm Thiên Phương


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬNVỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP 1

1.1. Cơ sở lý luận về vốn của doanh nghiệp 1
1.1.1. Khái niệm 1
1.1.2. Phân l 2
1.1.3. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp 6
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 6
1.2.1.Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn 6
1.2.2. Các phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn 8
1.2.3. Hệ thống Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 9
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 13
1.3.1. Những nhân tố chủ quan 13
1.3.2. Những nhân tố khách quan: 14
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG THÁI THỊNH 16
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Đầu tƣ xây dựng Thái Thịnh 16
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng
Thái Thịnh 16
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 18
2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ
xây dựng Thái Thịnh 19
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 19
2.2.2. Phân tích tình hình tài sản của công ty 24
2.3. Thực trạng hoạt động sử dụng vốn của công ty Cổ phần đầu tƣ xây dựng
Thái Thịnh 28
2.3.1. Thực trạng cơ cấu vốn 28
2.3.2. Hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn của công ty 29

2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 31
2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 34
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần
Đầu tƣ xây dựng Thái Thịnh 38

2.3.1. Kết quả đạt được 38
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 39
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG THÁI THỊNH 43
3.1. Định hƣớnghoạt động của công ty trong thời gian tới 43
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty 43
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả vốn cố định 44
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả vốn lưu động 44
3.3. Kiến nghị 47
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu Viết tắt Tên đầy đủ
BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bq Bình quân
DTT Doanh thu thuần
ĐTDH Đầu tư dài hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TSDN Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSLĐ Tài sản lưu động
Trđ Triệu đồng
VLĐ Vốn lưu động
VCĐ Vốn cố định


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ


Bảng 2.1. Kinh nghiệm của công ty đối với từng công việc 17
Bảng 2.2. Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong ba
năm 2011 -2013 20
Bảng 2.3. Tình hình tài sản của công ty 25
Bảng 2.4. Hệ số cơ cấu NV 28
Bảng 2.5. Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Thái Thịnh 29
Bảng 2.6. Hiệu suất sử dụng vốn cố định 31
Bảng 2.7. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động 35
Biểu đồ 2.1. Mô tả ngành nghề kinh doanh của công ty 18
Biểu đồ 2.2. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty năm 2011 – 2013 21
Biểu đồ 2.3. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2011 – 2013 23
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu tài sản của Công ty năm 2011-2013 25
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu tài sản ngắn hạn 26
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu tài sản dài hạn 27
Biểu đồ 2.7. Cơ cấu vốn chủ sở hữu và nợ phải trả Công ty năm 2011-2013 28
Biểu đồ 2.8. Hiệu suất sử dụng vốn cố định 32
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty 18

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm cung ứng các loại
hàng hóa, trên thị trường. Để tiến hành sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp cần
phảo có lượng vốn nhất định. Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Không có vốn doanh nghiệp không thể tồn tại
được, thiếu vốn sẽ ảnh hưởng đến việc mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đề sử dụng vốn như thế nào cho hợp lý vẫn còn
là một bài toán khó cho các doanh nghiệp.
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp sẽ được tiếp cận nhiều
cơ hộivà cũng phải đối mặt với nhiều thách thức. Nền kinh tế và các doanh nghiệp
Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với nhiều đối thủ mạnh, trong một môi trường quốc tế có

nhiều biến động, khó dự đoán và có độ rủi ro cao. Trong điều kiện đó, nếu không có
một cơ cấu kinh tế tổng thể hiệu quả và vững chắc sẽ không thể hội nhập thành công,
càng không thể cạnh tranh thắng lợi và phát triển bền vững.
Trong điều kiện đó, nếu không có một cơ cấu kinh tế vững chắc và các chính
sách để duy trì và phát triển của doanh nghiệp thì nền kinh tế khó có thể cạnh tranh để
hội nhập thành công. Vì vậy, trong điều kiện hội nhập kinh tế, đòi hỏi các doanh
nghiệp cần có các chính sách phát triển tương thích. Một trong những chính sách đó là
sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Thực tế cho thấy, ở Việt Nam hiện nay các doanh nghiệp đều gặp nhiều khó khăn
trong việc quản lý và sử dụng vốn, đặc biệt là các doanh nghiệp về xây dựng. Chúng ta
có thể dễ dàng bắt gặp rất nhiều dự án còn đang dở dang vì thiếu vốn hay còn được gọi
là “dự án treo” ở các thành phố lớn. Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Thái Thịnh
cũng là một doanh nghiệp về xây dựng nên cũng đang đứng trước thách thức này, phải
làm sao để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả - Đó là câu hỏi luôn được đặt ra đối với
ban lãnh đạo Công ty.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn về việc sử dụng vốn có hiệu quả của doanh
nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Thái Thịnh nói riêng, tác giả đã
chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư
xây dựng Thái Thịnh” làm nội dung nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Về mặt lý luận: làm rõ những lý luận tổng quát về vốn, sử dụng vốn có hiệu quả
và các tiêu chí đánh giá sử dụng vốn có hiệu quả trong các doanh nghiệp.

Về mặt thực tiễn:
Mô tả và phân tích rõ thực trạng tình hình sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần đầu
tư xây dựng Thái Thịnh.
Để xuất một số giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Thái Thịnh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình quản lý và sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần

Đầu tư xây dựng Thái Thịnh.
Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Thái Thịnh.
Phạm vi thời gian:Tình hình quản lý và sử dụng vốn của công ty trong vòng 3
năm trở lại đây gồm: 2011, 2012 và 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu:Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu
tư xây dựng Thái Thịnh, để có những thông tin, số liệu cụ thể phục vụ cho khóa luận
này thì tác giả cần đã tiến hành thu thập các dữ liệu thứ cấp từ sách, báo, internet, tạp
chí, giáo trình và báo các tài chính trong 3 năm của Công ty.
Phương pháp xử lý số liệu: sử dụng phương pháp thống kê mô tả và so sánh để
phân tích các số liệu thu được. Từ những phân tích đó để đưa ra các nhận xét, đánh giá
và đề ra một số giải pháp có hiệu quả nhất.
5. Những đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận của vấn đề về vốn, hiệu quả sử dụng
vốn, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Về mặt thực tiễn:
-Phân tích đúng thực trạng về quản lý và sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần đầu tư
xây dựng Thái Thịnh để tìm ra những mặt đạt được, mặt còn hạn chế và chỉ ra những
nguyên nhân của hạn chế.
-Từ việc phân tích thực trạng và nguyên nhân ở trên để đề xuất các giải pháp này
cho hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty. Những giải pháp mà khóa luận đưa ra sẽ giúp
thúc đẩy sự phát triển của Công ty thông qua nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
6. Kết cấu của khóa luận
Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận,thì khóa luận
gồm có 3 phần chính như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây
dựng Thái Thịnh.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ

phần Đầu tư xây dựng Thái Thịnh.
Do điều kiện hạn chế về thời gian và tài liệu nên khó tránh khỏi có sai sót, khiếm
khuyết. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để nội dung
nghiên cứu vấn đề này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !


1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬNVỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Cơ sở lý luận về vốn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Trong sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, vốn đóng một vai trò rất
quan trọng. Đó là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, không chỉ
trong doanh nghiệp mà còn trong toàn xã hội. Đối với mỗi doanh nghiệp, điều kiện
tiên quyết khi bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh là nguồn vốn, và nó quyết
định tới sự thành bại trong kinh doanh của doanh nghiệp đó. Để định nghĩa “vốn là
gì?” các nhà kinh tế đã tốn rất nhiều công sức để đưa ra định nghĩa riêng, theo quan
điểm riêng của mình.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hóa. Nó giống các
hàng hóa khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặc điểm khác vì người sở
hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Giá của quyền
sử dụng vốn chính là lãi suất. Theo C.Mác “Vốn là giá trị mang lại giá trị thăng dư, là
một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất”. Theo P.A Samuel son – nhà kinh tế học
tân cổ điển: “Vốn là hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho qua trình sản xuất mới,
là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ bản
kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh
doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong quá trình sản xuất riêng biệt mà

trong toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục, suốt thời gian tồn tại của
doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên đến chu kỳ sản xuất cuối cùng.
Tuy có nhiều quan niệm về vốn,tuy nhiên trong khóa luận này sử dụng khái niệm
về vốn như sau:
Vốn của doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu (đây là các khoản
được tích tụ bởi lao động trong quá khứ được biểu hiện bằng tiền), tham gia liên tục vào
quá trình sản xuất kinh doanh với mục đích đem lại giá trị thặng dư cho chủ sở hữu.
Khái niệm này không những chỉ ra vốn không chỉ là một yếu tố đầu vào quan
trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất mà còn đề cập tới sự tham gia của vốn trong
doanh nghiệp, trong cả quá trình sản xuất kinh doanh liên tục trong suốt thời gian tồn
tại của doanh nghiệp. Như vậy, vốn là một yếu tố quan trọng của mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh. Có vốn các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, mua
sắm các trang thiết bị hay triển khai các kế hoạch khác trong tương lai. Vậy yêu cầu

2
đặt ra đối với các doanh nghiệp là họ cần phải có sự quản lý vốn có hiệu quả nhằm bảo
toàn và phát triển vốn, đảm bảo cho các doanh nghiệp ngày càng phát triển và vững
mạnh.
Để có thể sử dụng vốn có hiệu quả, doanh nghiệp cần phải hiểu được đặc trưng
cơ bản của vốn. Vốn có những đặc trưng cơ bản sau:
-Thứ nhất, vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn
phải được biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp
-Thứ hai, vốn phải vận động và sinh lời, đạt được mục tiêu trong kinh doanh.
-Thứ ba, vốn phải được tích tụ và tập trung một lượng nhất định thì mới có khả
năng phát huy tác dụng khi đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực kinh
doanh.
-Thứ tư, vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này có thể có vai trò quan trọng khi
bỏ vốn vào đầu tư và tính hiệu quả khi sử dụng đồng vốn.
-Thứ năm, vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, vốn sẽ không được đưa ra
để đầu tư khi mà người chủ của nó nghĩ về một sự đầu tư không có lợi nhuận.

-Thứ sáu, vốn được quan niệm như một thứ hàng hoá và có thể được coi là thứ
hàng hoá đặc biệt vì nó có khả năng được mua bán quyền sở hữu trên thị trường
-Thứ bảy, vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền hay các giá trị hiện vật ( tài sản cố
định của doanh nghiệp: máy móc, trang thiết bị vật tư dùng cho hoạt động quản lý )
mà cả các tài sản hữu hình (các bí quyết trong kinh doanh, các phát minh sáng chế)
Như vậy, từ 7 đặc trưng trên ta thấy vốn là nguồn lực có hạn từ đó yêu cầu doanh
nghiệp cần phải sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả. Đây là cơ sở cho các chính sách và
cơ chế quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
1.1.2.
Tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệ

1.1.2.1. Phân loại vốn theo hình thái biểu diễn:
Theo cách phân loại này vốn được chia thành: 2 loại đó là vốn hữu hình và vốn
vô hình
Vốn hữu hình: bao gồm tiền, các giấy tờ có giá và những tài sản biểu diễn bằng
hiện vật(nhà xưởng, máy móc, thiết bị)

3
Vốn vô hình: là giá trị của tài sản vô hình(bản quyền, phát minh sáng chế)
Việc nhận thức đúng đắn hình thái biểu diễn của vốn sẽ giúp việc quản lý và khai
thác triệt để về vốn đặc biệt là vốn vô hình.
1.1.2.2. Phân loại theo hình thức chu chuyển
Theo tiêu thức phân loại này vốn được chia làm 2 loại: vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định: biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định sử dụng trong toàn bộ tài
sản cố định của doanh nghiệp. Do vậy, đặc điểm vận động của tài sản cố định sẽ quyết
định sự tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Đặc điểm của tài sản cố định là nó
tham gia hoàn toàn vào việc sản xuất kinh doanh nhưng vốn này lại luân chuyển dần
từng phần vào giá trị sản phẩm sau nhiều chu kì sản xuất kinh doanh.Trong các doanh
nghiệp tài sản cố định bao gồm các loại: tài liệu sản xuất: đất đai, máy móc, thiết bị.
Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động có hình thái cụ thể vật chất thoả

mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh
doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu,có thể thay đổi hình dạng, giá
trị,bản chất trong quá trình nâng cấp, sửa chữa,hay hao mòn dần theo thời gian.Những
tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn
các tiêu chuẩn, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như chi phí liên quan trực tiếp
tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền
tác giả được gọi là tài sản cố định vô hình.
Vốn cố định là số vốn ứng trước về những tư liệu sản xuất chủ yếu nên đặc điểm
là lưu chuyển dần dần từng bộ phận giá trị mới cho đến khi tư liệu sản xuất hết thời
hạn sử dụng thì vốn cố động mới hoàn thành 1 lần luân chuyển và vốn cố định còn
luân chuyển qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản cố định
và vốn cố định là 2 phần có giá trị bằng nhau. Sau đó, một bộ phận của vốn cố định
tương ứng với giá trị hao mòn của tài sản cố định dược dịch chuyển vào chi phí kinh
doanh hay giá thành sản phẩm dịch vụ được sản xuất ra. Về sau, giá trị vốn cố định
nhỏ hơn giá trị tài sản cố định ban đầu do có khấu hao.
Vốn lưu động: là giá trị bằng tiền của tài sản lưu động phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó sự vận động của vốn lưu động được biểu
hiện qua sự vận động của tài sản lưu động trong doanh nghiệp. Đặc điểm của vốn lưu
động là nó luân chuyển toàn bộ giá trị của nó sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh
Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận vốn kinh doanh ứng trước về tài
sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho qúa trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục.

4
Trong các doanh nghiệp tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại: nguyên
nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang đang trong quá
trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến. Tài sản lưu động trong quá trình lưu thông bao
gồm thành phẩm chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản chi phí
chờ kết chuyển, chi phí trả trước. Tài sản ngắn hạn nằm trong quá trình sản xuất và tài

sản ngắn hạn nằm trong quá trình lưu thông luôn thay đổi cho nhau, vận động không
ngừng nhằm làm cho quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên, liên tục.
Trong quá trình sản xuất, khác với tài sản cố định, tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm. Và giá trị của nó cũng
được dịch chuyến một lần vào giá trị sản phẩm tiêu thụ. Đặc điểm này quyết định sự
vận động của vốn lưu động tức hình thái giá trị của tài sản ngắn hạn là: khởi đầu vòng
tuần hoàn vốn, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hoá dự trữ.
Qua giai đoạn sản xuất, vật tư được đưa vào chế tạo bán thành phẩm và thành phẩm.
Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi hàng hoá được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình
thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó.
Các giai đoạn vận động của vốn được đan xen vào nhau các chu kỳ sản xuất được lặp
đi lặp lại. Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
Vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và
lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần,
tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
Trong hai loại vốn này, vốn cố định có đặc điểm chu chuyển chậm hơn vốn lưu
động. Trong khi vốn cố định chu chuyển được một vòng thì vốn lưu động đã chu
chuyển được nhiều vòng.Việc phân chia theo cách thức này giúp cho các doanh nghiệp
thấy được tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ đó, doanh nghiệp chọn cho mình một cơ
cấu vốn phù hợp.
1.1.2.3. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn:
Theo cách phân chia này, vốn được chia thành nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn
ngắn hạn.
Vốn dài hạn: có thời hạn là trên 1 năm là nguồn vốn mà doanh nghiệp thường sử
dụng để tài trợ cho toàn bộ tài sản cố định của mình, có tính ổn định, lâu dài.
Vốn ngắn hạn: là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn tạm thời của
doanh nghiệp, được doanh nghiệp sử dụng trong khoảng thời gian dưới 1 năm cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng, tạm ứng, người
mua vừa trả tiền


5
Như vậy, ta có:
TS = TSLĐ + TSCĐ= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
Việc phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp thấy được yếu tố thời gian về
vốn mà mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của mình một cách
thích hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho tài sản cố định.
1.1.2.4. Phân loại theo nguồn hình thành vốn
Trong doanh nghiệp thì vốn của doanh nghiệp được hình thành từ nguồn vốn chủ
sở hữu và nguồn vốn nợ phải trả.
Nguồn vốn chủ sở hữu: Là số tiền của các ông chủ, các nhà đầu tư đóng góp vào
tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp (Nhà nước, tư nhân, liên doanh, liên kết, công ty
cổ phần). Vốn chủ sở hữu được hình thành bằng nhiều nguồn khác nhau, bao gồm:
Vốn góp là số vốn do các bên tham gia thành lập doanh nghiệp tiến hành đóng
góp vào nhằm phục vụ mục đích kinh doanh. Số vốn này tăng thêm hay giảm đi trong
quá trình điều hành hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận chưa phân phối là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần của các hoạt
động tài chính và các khoản thu nhập bất thường trừ các chi phí công đoàn, chi phí tổ
chức và các chi phí khác.
Vốn chủ sở hữu khác là số vốn sở hữu có nguồn gốc lợi nhuận để lại (các quỹ
của Doanh nghiệp) hoặc các loại vốn khác như vốn xây dựng cơ bản kinh phí nhà
nước cấp.
Nợ phải trả: là số tiền doanh nghiệp phải đi vay đi chiếm dụng của các đơn vị,
của cá nhân mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm trả, vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn.Các
khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một kỳ kinh doanh.
1.1.2.5. Phân loại theo phạm vi huy động
Nguồn vốn trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt
động nội bộ của doanh nghiệp như: Tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại, các khoản
dự trữ, dự phòng, khoản thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy

động từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh như:
Vay ngân hàng, vay của các tổ chức kinh tế khác, vay của cá nhân và nhân viên trong
công ty Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, lựa chọn trong việc
sử dụng nguồn vốn sao cho hợp lý nhằm đem lại hiệu quả cao, linh hoạt hơn và tránh

6
được rủi ro, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể có
các nguồn vốn khác như: Nguồn vốn FDI, ODA thông qua việc thu hút các nguồn
vốn này, các doanh nghiệp có thể tăng vốn đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, phân loại vốn sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp lập kế hoạch tài
chính, hình thh nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong tương lai trên cơ sở xác
định quy mô về vốn cần thiết, lựa chọn thích hợp cho từng hoạt động sản xuất kinh
doanh để đạt hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.
1.1.3. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp
Vốn là điều kiện tối thiểu ban đầu để công ty thành lập và tiến hành hoạt động .
Khi mới thành lập doanh nghiệp cần có vốn pháp định để đăng kí kinh doanh, mua
sắm tài sản, trang thiết bị tối thiểu để tiến hành hoạt động.
Khi doanh nghiệp tiến hành hoạt động thì cần có vốn để mua sắm trang thiết bị
đầu vào, trả lương nhân công,…. Doanh nghiệp phải tự tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh, tự bảo quản đồng vốn đảm bảo kinh doanh có lãi sau khi đã trang trải mọi
chi phí phát sinh trong sản xuất kinh doanh. Phải tự tổ chức sử dụng vốn một cách tiết
kiệm, có hiệu quả nhằm giảm chi phí sản xuất kinh doanh tới mức tối thiểu và tối đa
hoá lợi nhuận. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp có kế hoạch sử dụng và quản lý đồng
vốn chặt chẽ hơn, tránh tình trạng ứ đọng vốn do không xác định được chính xác nhu
cầu vốn sản xuất kinh doanh.
Mặt khác do yêu cầu cạnh tranh trên thị trường cũng như nhu cầu phát triển của
bản thân doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần có vốn để đầu tư trang thiết bị cải tiến
công nghệ, mở rộng thị trường.
Do vậy có thể thấy vốn là yếu tố sống còn của các doanh nghiệp nói chung và

của công ty tài chính nói riêng để tồn tại và phát triển. Nếu sử dụng vốn hợp lí và có
hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ tồn tại và phát triển, ngược lại nếu sử dụng vốn sai mục
đích không hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ thất bại trong hoạt động của mình và có thể
đánh đổi bằng chính sự tồn tại của doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn
Có rất nhiều yếu tố làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp như sản
phẩm, thị trường, giá cả nguyên vật liệu đầu vào, song một trong các yếu tố ảnh
hưởng mạnh tới lợi nhuận của doanh nghiệp đó chính là sử dụng hiệu quả vốn. Vì vậy,

7
việc sử dụng vốn như thế nào để mang lại lợi nhuận cao nhất luôn được các doanh
nghiệp quan tâm. Với một lượng vốn nhất định, doanh nghiệp mong muốn tạo được ra
nhiều sản phẩm nhất, bán được với doanh thu cao nhất, chi phí thấp nhất; nói cách
khác là doanh nghiệp muốn sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. Mục tiêu chính
của doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đó là tối
đa hóa lợi nhuận. Thước đo hoạt động sản xuất kinh doanh đó chính là tiền tệ và hiệu
quả kinh doanh được đánh giá bằng thước đo tiền tệ gọi là hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Có rất nhiều quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn nhưng trong khóa luận này hiệu
quả sử dụng vốn được hiểu theo 2 khía cạnh:
Với số vốn hiện có doanh nghiệp có thể sản xuất thêm sản phẩm với chất lượng
tốt, giá thành hạ nhằm mục đích tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đầu tư thêm vốn(mở rộng quy mổ sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu) sao cho
tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của vốn.
Khi xã hội ngày càng phát triển thì hiệu quả sử dụng vốn không chỉ đơn thuần là
lợi ích kinh tế mà được hiểu rộng hơn thể hiện trên 2 mặt là: Hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội.
-Hiệu quả kinh tế: Phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh, nói
lên sức sản xuất, sức sinh lợi của các yếu tố doanh nghiệp. Nó phản ánh mối quan hệ

giữa chi phí và lợi nhuận và hiệu quả cao khi thu nhập lớn hơn chi phí. VD: Nếu tỷ lệ
sinh lợi vốn đầu tư cao hơn lãi suất huy động thì hoạt động sử dụng vốn được coi là có
hiệu quả, số chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao.
-Hiệu quả xã hội: Phản ảnh bằng sự đóng góp trong việc thực hiện các mục tiêu
kinh tế xã hội. Cụ thể là doanh nghiệp đã đáp ứng nhu cầu tiêu dùng các loại hàng hóa,
dịch vụ trong toàn xã hội, nâng cao văn minh, văn hóa trong tiêu dùng của nhân dân,
góp phần giải quyết công việc cho người lao động, tạo nguồn thu nhập cho ngân sách
nhà nước.
Như vậy, tùy theo từng cách tiệp cận, tùy theo từng lĩnh vực và mục đích nghiên
cứu khác nhau sẽ có những quan niệm khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn. Trong
khuôn khổ phạm vi nghiên cứu khóa luận này, việc phân tích đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn chỉ dừng lại ở phạm vi tài chính là phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.


8
1.2.2. Các phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Có hai phương pháp để phân tích tài chính cũng như phân tích hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp, đó là phương pháp phân tích tỷ lệ và phương pháp so sánh.
1.2.2.1. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác
định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày
càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì:
-Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là cơ
sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một doanh
nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
-Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính

toán hàng loạt các tỷ lệ.
-Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân
tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
1.2.2.2. Phương pháp so sánh
-So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng
thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện
hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
-So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
-So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình
hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được
so với doanh nghiệp cùng ngành.
-So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo
cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc so sánh.
-So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số
tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.

9
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:
-Phải xác định rõ gốc so sánh và kỳ phân tích.
-Các chỉ tiêu so sánh (hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm bảo tính chất
có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất với nhau về nội dung
kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán.
1.2.3. Hệ thống Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tổng vốn
-Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE
=
Lợi nhuận sau thuế

Nguồn vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này được tính trên cơ sở so sánh tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp với tổng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Chỉ
tiêu này dùng để đánh giá một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế thu nhập của doanh nghiệp.
-Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA)
ROA
=
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một kỳ phân tích doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng tài sản đầu tư
thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, dùng để đánh giá một đồng vốn của
doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chi tiêu này càng cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng tài sản tốt đó là nhân tố giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây
dựng nhà xưởng, mua thêm máy móc thiết bị, mở rộng thị phần tiêu thụ….
-Tỷ suất sinh lời của doanh thu(ROS)
ROS
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng doanh thu (DTT)
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được 100 đồng
doanh thu hoặc doanh thu thuần, thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí càng tốt.

10
Đó là nhân tố giúp nhà quản trị mở rộng thị trường, tăng doanh thu, chỉ tiêu này thấp
nhà quản trị tăng cường kiểm soát chi phí của các bộ phận.
1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn cố định
-Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng VCĐ

trong kỳ
=
Doanh thu thuần
VCĐsử dụng bq trong kỳ
Trong đó:
VCĐ trong kỳ
=
VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
2

VCĐ đầu kỳ = NGTSCĐ cuối kỳ - khấu hao lũy kế ĐK(CK)
Khấu hao lũy kế đầu kỳ = khấu hao cuối kỳ trước chuyển sang
Khấu hao lũy kế cuối kỳ = KH lũy kế đầu kỳ + khấu hao tăng - khấu hao giảm
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân thì có thể tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
-Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng
tài sản cố định
=
Doanh thu thuần
Tài sản cố định

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản cố định thì có thể tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu.
-Hiệu suất hao phí tài sản cố định
Hiệu suất hao phí TSCĐ
=
Nguyên giá bqTSCĐ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho ta biết được để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần phải bỏ

ra bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. Hệ số này càng nhỏ càng tốt.


11
-Hiệu suất sinh lời của tài sản cố định
Hiệu suất sinh lời
của TSCĐ
=
Lợi nhuận thuần
Nguyên giá bq TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định có thể cho
chúng ta bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ rằng việc sử dụng
tài sản cố định có hiệu quả.
-Hàm lƣợng vốn cố định

Hàm lượng VCĐ

=
Số VCĐ bình quân trong kỳ

Doanh thu thuần trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh: Để tạo ra một đồng doanh thu thần cần bao nhiêu đồng
VCĐ. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì doanh nghiệp càng tiết kiệm VCĐ.
1.2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
-Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho
=
Doanh thu thuần
Tồn kho bình quân

Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong
một kỳ nhất định. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng
cao. Nó giúp nhà quản trị tài chính xác định mức dự trữ vật tư, hàng hóa hợp lý trong
chu kỳ sản xuất kinh doanh. Công thức tính chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho như sau:
Trong đó: Tồn kho bình quân là bình quân số học của giá trị vật tư, hàng hóa tồn
kho đầu và cuối kỳ.
-Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân
=
Tổng số ngày trong kỳ
Doanh thu thuần


12
Chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để doanh nghiệp thu
được các khoản phải thu. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu
động càng cao và ngược lại chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp càng thấp.
Trong đó: Các khoản phải thu bình quân là bình quân số học của các khoản phải
thu ở đầu và cuối kỳ phân tích.
-Hiệu suất sử dụng vốn lƣu động (số vòng quay vốn lƣu động)
Số vòng quay vốn lưu động
=
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động cho biết mỗi đồng vốn lưu động bỏ ra trong
kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động lớn
chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lưu động cao và ngược lại.
Trong đó: Vốn lưu động bình quân là bình quân số học của vốn lưu động của
doanh nghiệp ở thời điểm đầu và cuối kỳ phân tích (thường là một năm).

-Tỷ suất sinh lợi của vốn lƣu động
Tỷ suất sinh lợi vốn lưu động
=
Lợi nhuận thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn lưu động cho biết một đồng vốn
lưu động sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần (lợi nhuận sau
thuế). Sức sinh lợi càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao.
Trong đó: Vốn lưu động bình quân là bình quân số học của vốn lưu động của
doanh nghiệp ở thời điểm đầu và cuối kỳ phân tích (thường là một năm).
-Hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
=
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh số vốn lưu động mà doanh nghiệp cần
bỏ ra để có được một đồng doanh thu thuần. Hệ số này càng nhỏ (tức là một đồng vốn
lưu động càng đem lại nhiều doanh thu hơn) thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp càng cao và ngược lại.

13
Trong đó: Vốn lưu động bình quân là bình quân số học của vốn lưu động của
doanh nghiệp ở thời điểm đầu và cuối kỳ phân tích (thường là một năm).
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh vận động liên tục và chuyển
từ hình thái này sang hình thái khác. Tại một thời điểm, vốn có thể tồn tại dưới nhiều
hình thái khác nhau. Trong quá trình vận động đó, vốn sản xuất kinh doanh chịu sự tác
động của cả nhân tố chủ quan và khách quan làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
1.3.1. Những nhân tố chủ quan

Tính chất, đặc điểm của ngành nghề kinh doanh
Đây là điểm xuất phát của doanh nghiệp, có định hướng phát triển trong suốt quá
trình tồn tại. Các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau sẽ dẫn đến cơ
cấu vốn khác nhau, qua đó ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển hay sử dụng vốn. VD:
doanh nghiệp thương mại thì có tỷ trọng vốn lưu động chiếm phần lớn. Sản phẩm kinh
doanh có vòng ngắn hay dài sẽ ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn khác nhau. Một
ngành nghề kinh doanh được chọn thì buộc nhà quản lý phải giải quyết những vấn đề
như sau:
-Cơ cấu tài sản, mức độ hiện đại của tài sản
-Cơ cấu vốn, quy mô vốn, khả năng tài chính của doanh nghiệp
-Nguồn tài trợ cũng như các lĩnh vực đầu tư
Trình độ quản lý tổ chức sản xuất
Trình độ tổ chức, quản lý của nhà lãnh đạo: vai trò của người lãnh đạo trong sản
xuất kinh doanh là rất quan trọng, thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu và hài hòa
giữa các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm giảm những chi phí không cần
thiết, đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh đem lại cho doanh nghiệp sự tăng
trưởng và phát triển.
Trình độ tay nghề của người lao động: thể hiện ở khả năng tìm tòi sáng tạo trong
công việc, tăng năng suất lao động. Đây là đối tượng trực tiếp sử dụng vốn của doanh
nghiệp quyết định phần lớn hiệu quả trong sử dụng vốn.
Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn: Đây là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ chủ yếu để quản lý các nguồn tài
chính là hệ thống kế toán tài chính. Nếu công tác kế toán thực hiện không tốt sẽ dẫn

14
đến mất mát, chiếm dụng, sử dụng không đúng mục đích gây lãng phí tài sản đồng thời
có thể gây ra các tệ nạn tham ô, hối lộ, tiệu cực là căn bệnh xã hội thường gặp trong cơ
chế hiện nay.
Tính khả thi của dự án đầu tư:Việc lựa chọn dự án đầu tư có ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp có dự án đầu tư khả thi, sản xuất ra

các sản phẩm dịch vụ có chất lượng tốt, giá thành thấp thì doanh nghiệp sẽ sớm thu hồi
được vốn và ngược lại.
Cơ cấu vốn đầu tư: Việc đầu tư vào những tài sản không phù hợp sẽ dẫn đến
tình trạng vốn bị ứ đọng, gây ra tình trạng lãng phí vốn, giảm vòng quay của vốn, hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp rất thấp.
1.3.2. Những nhân tố khách quan:
Môi trường kinh tế: Khi nền kinh tế có biến động thì hoạt động của doanh
nghiệp cũng bị ảnh hưởng. Do vậy mọi nhân tố có tác động đến việc tổ chức và huy
động vốn từ bên ngoài đều ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Những tác động đó có thể xảy ra khi nền kinh tế có lạm phát, sức ép của môi trường
cạnh trành gay gắt, những rủi ro mang tinh hệ thống mà doanh nghiệp không tránh
khỏi.
Môi trường Chính trị -Văn hoá- Xã hội: Chế độ chính trị quyết định nhiều đến
cơ chế quản lý kinh tế, các yếu tố văn hoá, xã hội như phong tục tập quán, thói quen,
sở thích. Là những đặc trưng của đối tượng phục vụ của doanh nghiệp do đó gây ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý: Là hệ thống các chủ trương chính sách, hệ thống pháp luật
tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà nước bằng hệ thống luật
pháp và các chinh sách kinh tế sẽ thực hiện chức năng quản lý và điều tiết các nguồn
lực trong nền kinh tế. Với bất kỳ sự thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành
đều chi phối các mảng hoạt động của doanh nghiệp. Các văn bản pháp luật về tài
chính, về quy chế đầu tư như các quy định về trích khấu hao, về tỷ lê trích lập các quỹ,
các văn bản về thuế đều ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
Môi trường kỹ thuật công nghệ: Là sự tác động của các yếu tố như trình độ tiến
bộ của khoa học kỹ thuật, công nghê. Trong điều kiện hiện nay, chênh lệch về trình độ
công nghệ giữa các nước là rất lớn. Doanh nghiệp muốn kinh doanh có hiệu quả thì
cần phải nắm bắt được công nghệ hiện đại vì công nghệ hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp
tăng năng suất, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh.

×