Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

thiết lập và thẩm định dự án đầu tư kinh doanh nhà hàng ở quận gò vấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.93 KB, 24 trang )

Lời Mở Đầu
Trong xu thế xã hội ngày càng hiện đại, đất nước ngày càng hội
nhập thì nhu cầu về vật chất và tinh thần của người dân ngày càng cao.
Tình hình dân số ngày càng phát triển về trình độ làm cho nhu cầu
hưỡng thụ của dân chúng tăng theo, sức tiêu thụ mạnh. Do đó kinh
doanh trong lĩnh vực nhà hàng là một loại hình kinh doanh “siêu lợi
nhuận”. Nắm bắt được nhu cầu trên, dưới sự hướng dẫn của thầy cơ
nên nhóm chúng tơi đã lập ra một dự án và dự tính sẽ thực hiện trong
cuối năm 2008. Do cịn thiếu về thơng tin nên những số liệu mà chúng
tơi đưa ra có thể hơi thiếu, và trong q rtình đánh máy, in ấn cịn
thiếu sót mong cá bạn đọc, các nhà đầu tư thông cảm góp ý kiến tận
tình để dự án khả thi hơn, nhanh chóng đưa vào hoạt động , mang lại
lợi ích kinh tế cho xã hội và các nhà đầu tư.


PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG.
I. GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN
1. Tên dự án: Dự án ĐẦU TƯ KINH DOANH NHÀ HÀNG Ở QUẬN GỊ VẤP
2. Địa điểm:

Nguyễn Oanh – Gị Vấp – TP.HCM

3. Mục tiêu của dự án: Quận Gò Vấp với số dân là 496.905 người trong khi

đó số nhà hàng là rất ít (Hoa Viên Kim Ngư, Hương phố…….) chưa đáp
ứng được nhu cầu về ẩm thực của người dân. Do đó nhóm chúng tơi nắm
bắt cơ hội này. Ngồi ra dự án cịn có thể giúp một phần làm cho nền kinh
tế nước nhà phát triển hơn.
4. Lĩnh vực hoạt động: Chuyên phục vụ các món ăn Á , Âu…và nhận tổ

chức các tiệc cưới, các buổi party, liên hoan….



II. GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ:
1. Tên nhóm thực hiện: Nhóm 9, lớp CĐQT8B, Trường Đại Học Cơng

Nghiệp Thành Phố Hồ chí Minh
2. Vốn điều lệ:20.000.000.000
3. Nghành nghề kinh doanh: Chúng tôi là những sinh viên khoa Quản Trị

Kinh Doanh của Trưịng Đại Học Cơng Nghiệp TPHCM, và cũng có hiểu
biết về lĩnh vực quản lý nhà hàng, khách sạn
4.

Hoạt động kinh doanh và sãn phẩm:

-

Phục vụ các món ăn Á, Âu…

-

Nhận tổ chức tiệc cưới, party….


PHẦN II: CĂN CỨ DỰ ÁN
I.

CĂN CỨ LUẬT PHÁP.
Ngày 24.5.2006 Bộ trưởng Bộ VHTT Phạm Quang Nghị đã ký ban hành

Thông tư 54/2006/TT-BVHTT “Hướng dẫn quy hoạch nhà hàng”. Đây là văn

bản pháp lý quan trọng để các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng
quy hoạch nhà hàng tại địa phương mình. Nhà hàng quy định tại Thơng tư này
là cơ sở kinh doanh .
Địa điểm kinh doanh nhà hàng phải đảm bảo điều kiện:
Nhằm cụ thể hoá một số điều tại Nghị định 11 của Chính phủ, Chỉ thị 17
của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong nhà hàng,
vũ trường và trên cơ sở đã trao đổi, thống nhất với Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ
VHTT đã hướng dẫn quy hoạch nhà hàng với một số quy định , điều kiện cơ
bản. Thông tư nêu rõ: Việc quy hoạch nhà hàng phải căn cứ vào nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương từ nay đến năm 2010 bao gồm các yếu tố
và mật độ dân số; u cầu giữ gìn phát huy bản sắc văn hố truyền thống; nhu
cầu phát triển du lịch; nhu cầu và điều kiện sinh hoạt văn hoá của nhân dân ở
từng khu vực khác nhau như thành phố, thị xã, thị trấn, vùng nông thôn, vùng
sâu, vùng xa; điều kiện đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội.
Trên cơ sở đó, Thơng tư nhấn mạnh đến địa điểm kinh doanh nhà hàng phải
đảm bảo các điều kiện như các Trường học, Bệnh viện, cơ sở tơn giáo, tín
ngưỡng, cơ quan hành chính nhà nước đang hoạt động hoặc đã có quy hoạch
xây dựng; di tích lịch sử văn hố đã được xếp hạng hoặc đã được phát hiện,
đang lập hồ sơ đề nghị xếp hạng; ở ngoài khu phố cổ; ở ngoài khu chung cư, ở
ngoài các đường, phố, khu vực Quảng trường thường tổ chức hoạt động chính


trị, xã hội có quy mơ lớn ở địa phương. Địa điểm mà các cơ quan chức năng có
thể tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm tra bình thường; Địa điểm ở thành phố,
thị xã, thị trấn có đường vào rộng từ 4m trở lên, xe cứu hoả có thể vào hoạt
động được.
Thông tư cũng cho biết “Việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
giấy phép kinh doanh theo quy hoạch đã được phê duyệt thực hiện theo quy
định hiện hành” và Thơng tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng
Công báo. Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư này UBND tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương quy định điều kiện cụ thể phù hợp với thực tế của từng địa
phương và chỉ đạo xây dựng quy hoạch, phê duyệt quy hoạch theo thẩm quyền.
Việc ban hành Thông tư hướng dẫn quy hoạch nhà hàng là nhằm tạo điều kiện.
cho nhà hàng phát triển đúng hướng, đồng thời tăng tính hiệu lực quản lí nhà
nước đối với các loại hình dịch vụ văn hố này, theo đó ngăn chặn và đẩy lùi
các hoạt động các biểu hiện tiêu cực xã hội.

II.

SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN.

1. Q trình phát triển của Quận Gị Vấp
Quận Gị Vấp nằm ở phía Bắc và Tây Bắc Thành phố Hồ Chí Minh,
Bắc giáp quận 12, Nam giáp quận Phú Nhuận, Tây giáp quận 12 và quận Tân
Bình, Đơng giáp quận Bình Thạnh. Tổng diện tích mặt đất tự nhiên 19,76 km2
Quận Gò Vấp là một quận nội thành thuộc Thành phố Hồ Chí Minh. Từ
những năm 80, quận Gị Vấp được xem là một quận có tốc độ đơ thị hóa cao
của Thành phố Hồ Chí Minh. Bây giờ thì tốc độ đơ thị hóa trên địa bàn Gị Vấp
diễn ra nhanh đến chóng mặt và đã có thời điểm khơng kiểm sốt được. So với
quận khác, Gị Vấp cịn có quỹ đất lớn.Q trình đơ thị hóa quá nhanh đã làm
cho Gò Vấp trở thành một trong ba quận có tốc độ tăng dân số cơ học cao nhất
thành phố. Cụ thể, năm 1976 Gị Vấp có 144 ngàn dân thì năm 1995 đã có 223
ngàn người, năm 2000 là 231 ngàn, năm 2003 là 413 ngàn và năm 2004 là 455


ngàn người. Tính từ năm 1980 đến năm 2003, dân số của Gị Vấp tăng 2,87
lần, trung bình tăng mỗi năm 13,66%
+ Công nghiệp: xây dựng 3 cụm công nghiệp tập trung tại các phường 5, 11
và 12. Các xí nghiệp nhỏ, tiểu thủ cơng nghiệp gia đình khơng gây ô nhiễm vẫn
tồn tại và phát triển xen cài trong khu dân cư.Khu dân cư: được phân chia

thành 3 khu: Khu 1: 174.000 người, khu 2: 144.000 người, khu 3: 92.000
người.
+ Giao thông: phần lớn các tuyến đường hiện hữu và dự phịng khơng thay
đổi. Riêng tuyến vành đai trong lộ giới 60m được nắn tuyến mới theo
hướng quy hoạch của thành phố, không đi qua Quân y viện 175. Nâng cấp,
mở rộng các tuyến đường chính hiện hữu. Cải tạo và xây dựng mới các
tuyến đường dự phòng: đường vành đai trong, đường Nguyễn Phúc Chu (26
tháng 3), đường vành đai sân bay (phường12), đường ven rạch Bến Cát –
Vàm Thuật. Xây dựng các nút giao thông: ngã 6, Nguyễn Kiệm - Nguyễn
Thái Sơn – vành đai trong; ngã 5 Nguyễn Oanh - Nguyễn Văn Lượng – Lê
Hoàng Phái.
+

Nhà ở: xây dựng mới một số cụm nhà ở tại các phường 3, 5, 11, 12, 15, 17
mỗi phường từ 1 đến 4 cụm nhà.

+

Giáo dục: xây trường mầm non quận, trường trung học cơ sở tại phường
16, trường phổ thông trung học tại phường 5. Cải tạo nâng cấp các trường
dạy nghề hiện tại. Xây dựng trường Đại học Văn Lang tại phường 5.

+

Y tế: cải tạo và mở rộng Trung tâm y tế quận ở phường 15, các trạm y tế
tại 12 phường trong quận.

+

Thương mại - dịch vụ: xây dựng trung tâm thương mại ngã 6 Gò Vấp và

khu trung tâm thương mại Hạnh Thông Tây


Theo báo cáo của UBND quận Gò Vấp hầu hết các chỉ tiêu phát
triển kinh tế được giữ tốc độ tăng trưởng cao: giá trị kim ngạch xuất khẩu
ước thực 94 triệu USD, tăng 13,46% so cùng kỳ năm trước, đạt 51,46% kế
họach năm; thu ngân sách nhà nước 213,98 tỷ đạt 50,88% chỉ tiêu pháp
lệnh. Trong năm mặc dù phải đối phó với nhiều diễn biến phức tạp, nhưng
những chỉ tiêu cơ bản trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, an ninh
quốc phòng đề ra từ đầu năm 2007, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân đã
hoàn thành và hoàn thành vượt mức. So với 2006 doanh thu kinh doanh
thương mại-dịch vụ và tổng mức lưu chuyển hàng hố tăng 31,65%. Giá trị
sản xuất cơng nghiệp tăng 15,48%[2] Kim ngạch xuất khẩu tăng 13,93% và
nhập khẩu 16,8%, cho thấy KTXH của Gò Vấp phát triển đúng định
hướng...Về xây dựng cơ sở hạ tầng: khả năng hấp thụ vốn đầu tư đã có
bước được cải thiện,bình quân mỗi tháng quận nghiệm thu đưa vào sử dụng
2 cơng trình, tổng vốn giải ngân năm 2007 bằng 195,35% so với 2006.

2. Tóm lượt về nhà hàng:
Trong xu hướng phát triển như hiện nay nhu cầu hưởng thụ của
người dân ngày càng cao; cùng với đó là những yêu cầu, đòi hỏi về chất
lượng của dịch vụ, thẩm mỹ kiến trúc cũng trở nên khắt khe hơn rất nhiều
so với 3-4 năm trước đây.
Hiện nay hệ thống các nhà hàng, bar-cafe đã trở nên phổ biến và phát triển
trong các đô thị lớn; thường hệ thống dịch vụ này gắn liền với các trục phố
lớn, đông đúc; các tụ điểm du lịch hay các khu tập trung nhiều văn phịng,
cơng ty...và ngày càng có nhiều nhà đầu tư muốn kinh doanh trong lĩnh vực
này. Trong lĩnh vực này nhóm chúng tơi quyết định thực hiện theo tiêu chí
sau:


a). Nhanh nhất và kinh tế nhất:
- Đa số các nhà hàng hiện nay đều phải thuê mặt bằng nên yêu cầu đầu tiên


khi chuẩn bị thiết kế và xây dựng là phải nhanh nhất để giảm tối đa chi phí
thuê mặt bằng. Do vậy khi chuẩn bị đầu tư vào nhà hàng yêu cầu đầu tiên
phải đặt ra là thiết kế nhanh nhất; phương án thi công nhanh nhất. trường
hợp này chúng tơi đã tìm một nhà tư vấn thiết kế giỏi; tốt nhất là nên có
kinh nghiệm trong việc thiết kế nhà hàng và tiến hành thiết kế gần như song
song với việc thi công xây dựng và gia công đồ nội thất. Thời gian để thiết
kế và thi công vừa đủ cho một cơng trình thuộc thể loại này có qui mô vừa
(từ 200-400 chỗ) chỉ từ 2 - 3 tháng.
- Hầu hết các mặt bằng đi thuê đều không có thời hạn quá dài (khoảng từ 5
năm-10 năm); hơn nữa do tốc độ phát triển xã hội quá nhanh và nhà hàng
thuộc về dạng cơng trình cơng cộng nên thường sau 2-3 năm sẽ phải đầu tư
cho việc sửa sang; nâng cấp lại nội thất của nhà hàng. Cũng có thể do thị
hiếu và nhu cầu của người dân sẽ thay đổi nên sẽ phải chuyển đổi cơ cấu
bên trong của cơng trình cho phù hợp. Chúng tơi lựa chọn những vật liệu cơ
bản khơng cầu kỳ và có giá thành cao quá; nên sử dụng những vật liệu nhẹ,
dễ thay đổi, sửa chữa và có giá thành hợp lý (ví dụ như: tấm thạch cao; tấm
ốp trần caro hunter; gỗ dán công nghiệp...).
Chúng tôi đầu tư từ 2,5-3,5 triệu đồng/1m2 xây dựng để có một cơng trình
nhà hàng với chất lượng tốt (đã bao gồm cả thiết bị cơ bản và đồ nội thất).
Thực tế cho thấy một cơng trình cơng cộng được đánh giá là đẹp chủ yếu là
do cách thiết kế khơng gian, cách bài trí ấn tượng và sự sắp đặt hợp lý; do
vậy chúng tơi chú trọng vào việc tạo ra cá tính riêng biệt, phong cách đặc
trưng cho không gian bên trong hơn là chú ý vào những chi tiết trang trí cầu
kỳ hay những vật liệu đắt tiền. Một bản thiết kế tốt sẽ có vai trị thực sự
quan trọng khi đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh dịch vụ nhà hàng.


b). Hiệu quả và thực dụng:
- Hầu hết những chủ đầu tư ln muốn nhà hàng của mình phải chứa được
thật nhiều khách và điều đó đồng nghĩa với việc kiến trúc sư buộc phải thu


nhỏ các không gian phụ trợ khác như: toilet, khu bếp, khu quầy bar, khu
nhân viên, khoảng trống, góc trang trí...và hơn nữa là việc kê đồ nội thất,
bàn ghế quá dày đặc. Trên thực tế một nhà hàng sẽ có khơng gian đẹp hơn
khi có nhiều khoảng trống hơn; do vậy không nên kê bàn ghế quá sát nhau
hay không nên tận dụng chỗ ngồi một cách thái quá vì sẽ làm khơng gian
trở nên bức bối, dễ làm khách hàng mất đi sự riêng tư cần thiết. Theo kinh
nghiệm tư vấn về nhà hàng, một nhà hàng ban đầu nên kê với mật độ vừa
phải vì thời gian đầu chỉ có thể đạt được 50-70% cơng suất kinh doanh thực
tế; sau 3-6 tháng kinh doanh tốt chúng tôi mới tăng thêm số chỗ khách
hàng ngồi nếu cần.
Một không gian thoáng, riêng tư và thoải mái hơn sẽ làm khách hàng hài
lịng hơn và dĩ nhiên đó cũng là cách để làm tăng hiệu quả kinh doanh.
- Khi thiết kế một khơng gian phịng tiệc trong nhà hàng chúng tơi tính kỹ
qui mơ, diện tích và đặc thù riêng của từng mơ hình kinh doanh; nên thiết
kế theo định hướng kinh doanh thực tế đã tính tốn từ trước..
Kinh doanh mơ hình nhà hàng ăn uống; chung tơi chú ý tới khả năng đặt
tiệc sinh nhật; tiệc cơ quan; hội nghị và cả tiệc cưới. Điều này sẽ quyết định
phải có phịng tiệc, có phịng tiệc với sức chứa từ 100-200 chỗ, có hai
phịng ăn qui mơ vừa(khoảng 40-60 chỗ) và phòng ăn riêng ấm cúng cho 812 người.
Việc tính tốn kỹ lưỡng bài tốn “nhu cầu” của khách hàng trong kinh
doanh giúp chúng tôi xây dựng một mô hình nhà hàng thực dụng hơn trong
kinh doanh.

c). Tiêu chí:
- Nói chung khi đầu tư lần đầu vào nhà hàng chúng tơi sẽ ln nghĩ nó cần

phải đẹp; ấn tượng; sành điệu và phải hết sức đặc biệt. Thực sự những yếu
tố đó là rất quan trọng đối với thể loại cơng trình nhà hàng nhưng vẫn phải
chú ý rất nhiều tới yếu tố tâm lý của khách hàng.


Khách hàng là “thượng đế” và cũng đồng nghĩa với “thượng đế” phải thấy
tự tin và thoải mái Bạn sẽ cần khách hàng luôn cảm thấy thoải mái, tự nhiên
khi bước chân vào nhà hàng , sử dụng dịch vụ của nhà hàng và hài lòng với
nhà hàng của chúng tôi; điều này luôn gắn liền với một không gian nội thất
đẹp nhưng phải ấm cúng; sang trọng nhưng phải lịch lãm; cầu kỳ nhưng
vẫn hết sức giản dị và thân quen. Từ “thân quen” ln giúp khách hàng có
cảm giác n bình; thư thái và đó là cách mà khách hàng sẽ gắn bó với bạn
một cách lâu dài nhất. Một không gian nội thất nhà hàng tiêu chuẩn sẽ
khơng thể bỏ qua 3 yếu tố chính: Phong cách-ấm cúng-tiện dụng
Trên đây chỉ là một vài khía cạnh cần lưu tâm trong việc thiết kế nội thất
của một nhà hàng mà chúng tôi nêu ra để giới thiệu.

3. Năng lực chủ dầu tư:
Nhóm chúng tơi là những sinh viên được đào tạo về quản lý một cách có
bài bản tại trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM, là một ngôi trường có
nền tảng giáo dục tốt với cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại. Bên cạnh
đó chúng tôi đã được trải nghiệm từ thực tế và đã rút ra được những kinh
nghiệm trong kinh doanh, được sự giúp đỡ tận tình và chu đáo của thầy cơ
ở trường chúng tơi đã tìm hiểu rất rõ về lĩnh vực kinh doanh nhà hàng.


PHẦN III. ĐỊA ĐIỂM – XÂY DỰNG NHÀ HÀNG
I.

ĐỊA ĐIỂM


245- F17 Nguyễn Oanh – Gò Vấp – Tp. HCM

II.

KẾT CẤU VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ HÀNG.

1. Phương án thiết kế nhà hàng
a) Thuyết minh phương án thiết kế:
-

Tổng diện tích : 590m2

-

Nhà chế biến + phòng WC+ phòng nhân viên 15m2: 100m2

-

Diện tích trồng cây xanh : 20m2

-

Diện tích đường đi: 20m2

b) Quy mô xây dựng: Nhà hàng được xây dựng có sự kết hợp hài hồ
giữa tự nhiên và phong cách hiện đại, cụ thể nó sẽ được xây hai lầu
và một tầng hâm xuống đất dể tận dụng diện tích làm bãi giữ xe
chiếm khoảng 450m2, chung quanh nhà hàng được bố trí một hệ
thống cây cảnh( trúc, mai, hoa…..) để làm cho nhà hàng có tính hấp

dẫn.
+ Nhà chế biến( nhà bếp) 10x3=30m2
+ Phòng nhân viên + phòng quản lý 10x4 = 40m2, nơi các nhân viên
chuẩn bị trang phục, người quản lý họp phân phối công việc cho các
trưởng bộ phận
+ Nhà vệ sinh chung 10 x 3 = 30m2, hệ thống cấp nước tiện lợi
thoáng đảm bảo vệ sinh 24/24
+ Tầng trệt: Một quày bar 25m2, phục vụ các món giải khát nếu
khách hàng yêu cầu, chỉ có hai vách được bố trí 45 bàn tiệc


+ Tầng 1: một phòng vệ sinh 16m2 + một ban cơng 21m2 có bố trí
một hệ thống bonsai tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng + Một
quày tiếp tân 16m2 đáp ứng nhanh chóng yêu cầu của khách hàng +
lối đi nội bộ 9m2. Diên tích cịn lại là 380m2, vào những ngày có
khách đặt tiệc cưới chúng tơi bố trí khoản 40 bàn tiệc, bình thường
khách đến thưởng thức món ăn chúng tơi chỉ bố trí 28 bàn tạo cảm
giác thống, thoải mái khơng chật chội. Vì phong cách của nhà hàng
có sự kết hợp tự nhiên và hiện đại nên màu chủ đạo để trang trí là
màu xanh(nhiều loại): Nền được lót bằng gạch men màu xanh lợt,
tường có sự phối hợp nhiều màu nhưng khơng loè loẹt dể tạo cảm
giác ấm cúng.
+ Tầng 2: Chủ yếu phục vụ cho khách theo kiểu gia đình, hay bữa
tiệc nhỏ 8 – 10 người; 1 ban công 21m2 , phịng vệ sinh 16m2, 210m2
được bố trí 20 bàn để phục vụ cho khách hàng đơn lẻ hay một
nhóm(phục vụ chung)., có 8 phịng mỗi phịng khoảng 25m2 phục vụ
cho những bữa tiệc gia đình, hay một nhóm thích sự riêng tư, tuỳ
theo yêu cầu khách hàng đặt tiệc trước với nhà hàng. Ở đây cũng
được bố trí màu sắc hay phong cảnh giống như ở tầng 1
+ Tầng hầm: 450m2 dùng để giữ xe, được chia làm hai phần một

phần để xe hơi chiếm 250m2 , phần còn lại 200m2 để xe máy.
+ Phần khn viên diện tích 20m2 trồng cây xanh, tạo khơng khí
trong lành làm cho nhà hàng đẹp hơn và phong cách hơn.

2. Dự toán kinh phí xây nhà hàng
Hạng mục
Nhà chế biến
Nhà vệ sinh
Phịng nhân

Đơn vị tính Số lượng
m2
30
2
m
30+16+16
2
m
40

Đơn giá
2.600.000
2.600.000
2.600.000

Thành tiền
78.000.000
161.200.000
104.000.000


viên
Tầng giữ xe

m2

5.800.000

2.610.000.000

450


Tầng trệt
m2
Tầng 1
m2
Tầng 2
m2
Khn viên
m2
Cộng
Dự phịng (7%)
Tổng giá trị dự án

450
450
450
20

3.200.000

4.550.000
540.000

1.440.000.000
2.047.500.000
10.800.000
6.451.500.000

451.605.000

6.903.105.000

3. Tiến độ xây dựng. Thời gian xây dựng dự kiến bắt đầu khởi cơng

là 1/8/2008 đến khi hồn thành là 3 tháng 1/12/2008 và khai trương
nhà hàng vào đầu năm 2009


PHẦN IV . PHƯƠNG ÁN KINH DOANH.
I.

HOẠT ĐỘNG CHẾ BIẾN VÀ PHỤC VỤ KHÁCH
HÀNG.

1. Các loại món ăn: Chú trọng phục vụ khách hàng trong nước nên

món ăn chủ yếu là món Việt, bên cạnh đó có bổ sung một số món
nước ngồi nhằm tạo sự phong phú và phục vụ cho một số khách có
nhu cầu.
a) Thực đơn Việt:


+ Bò Việt Nam: lúc lắc, Bò sốt tiêu xanh, Bò sốt vang, Bị bít tết,
Nướng xiên, Bị cuốn phơ mai, bò nhúng giấm…….vv
+ Heo rừng:Hấp gừng, Xào lăn, Nướng riềng mẻ, Giả cầy….vv
+ Gà: Gà chiên nấm, Cánh gà chiên bơ, Gà nướng, Gà nấu
bia…..vv
+ Mì – bún: Mì xào giòn, xào thập cẩm, xào hải sản…..vv
+ Lẩu: lẩu thập cẩm, Lẩu hải sản, lẩu thái, Lẩu lươn, lẩu cá lóc,
lẩu cá diêu hồng…..vv
+ Heo: Sườn heo nướng, Sườn heo rang muối, Heo chiên nấm
khoai,….
+ Cá :Chiên giòn chấm mắm me, Nuớng chấm mắm me, hấp rau
răm…
+ Ếch: Xào lăn, Nướng muối ớt, Nưóng ngũ vị, Chiên bơ ….vv
+ Các món hải sản
b) Món ăn nước ngồi:

+ Cừu Úc: Cừu áp chảo, Nướng xiên, Cừu lúc lắc
+ Salad
+Bún xào Singapore
+ Heo nướng kiểu Nga, Heo nướng Ecalop


+ Cá mú hấp Hồng Cơng
Các món ăn phong phú và phù hợp với nhiều đối tượng. Đối
tượng mà nhà hàng nhắm tới là thực khách có thu nhập cao và
khá.

2. Nhận tiệc cưới, party, sinh nhật
Tại nhà hàng, khách hàng có th ể lựa chọn để tổ chức các yến

tiệc chiêu đãi bà con, họ hàng, bạn bè, đồng nghiệp gần xa
trong những dịp vui lớn. Nhà hàng còn mong muốn những niềm
vui này được nhân lên bằng các dịch vụ yến tiệc rất riêng và sự
phục vụ tận tâm của nhà hàng.
Nhà hàng có 2 sảnh tiệc với mỗi sảnh trên 20 bàn, trong đó có
sảnh có sức chứa lên tới 45 bàn. Các sảnh yến tiệc có sân khấu
được thiết kế theo nhiều phong cách: Truyền Thống Việt Nam,
Phong cách hiện đại, lãng mạn. Từ cách trang trí đến các món
ăn và các tiết mục ca múa nhạc đều được thiết kế và biên tập
riêng cho từng phong cách yến tiệc để sao cho chủ tiệc và
người dự tiệc đều hài lịng.
Ngồi ra, nhà hàng cịn là nơi lý tưởng dành cho các công ty,
doanh nghiệp lựa chọn làm nơi tổ chức các buổi tiệc liên hoan,
hội họp. Chính vì lẽ đó, nhà hàng ln trang bị các trang thiết
bị hiện đại và đầy đủ tiện nghi cùng với đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp và chu đáo sẽ làm cho khách hài lịng và thành
cơng tốt đẹp.

3. Nguyên liệu đầu vào.
Chúng tôi sẽ ký hợp đồng liên kết với các công ty cung cấp nguyên liệu
để hưởng ưu đãi về giá và số lượng thực phẩm, ngoài ra chúng tôi sẽ tạo
dựng các mối quan hệ lâu dài với họ dể tạo uy tín trên thương trường.


+ Công ty TNHH DV-TM Rau Quả Á Châu (Asiavegfru Co.,

Ltd)
Địa chỉ: 33 Dương Đức Hiền, F. Tây Thạnh, Q.Tân Phú, TP.HCM
Điện thoại: (08) 8164256 – 2678340
Fax: (08) 8162425.


Chuyên mua bán các loại rau củ, hoa quả, trái cây tươi – sạch, lương
thực – thực phẩm nói chung (tươi sống – chế biến – công nghệ), hàng
nông – thuỷ hải sản, dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, kinh doanh
nhà hàng ăn uống, hố mỹ phẩm, văn phịng phẩm, dịch vụ giao nhận
xuất nhập khẩu, xuất khẩu hàng nông sản. Đáp ứng mọi nhu cầu của thị
trường về mặt số lượng sản phẩm, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
đến tay người tiêu dùng.

4. Doanh thu dự kiến
Chi phí xây nhà hàng được phân bổ làm 4 năm.
Năm
Doanh thu dự tính
Lợi nhuận dự tính

2009
97.500.000.000

75.382.994.980

2010
2011
146.250.000.000 156.000.000.000
124.133.995.000 133.882.995.000

II. NHÂN SỰ
1. Quản lý
Người quản lý có vai trị cực kỳ quan trọng trong các nhà
hàng. Ứng viên tốt nhất của chúng tơi phải có kinh nghiệm quản lý
nhà hàng trong khu vực kinh doanh( Gị Vấp) và sẽ có mối quan hệ

với các nguồn mua thực phẩm địa phương. Chúng tôi cũng sẽ muốn
một nhà quản lý với các kỹ năng lãnh đạo, khả năng giám sát nhân
viên và thể hiện phong cách nhà hàng. Để tuyển dụng môt nhà quản
lý chất lượng,chúng tôi phải trả cho họ mức lương hấp dẫn. Nhưng
chúng tôi không thể đưa ra mức lương cao, nên chúng tôi đề nghị về


một bản thỏa thuận chia sẻ lợi nhuận. Đây là một cách tuyệt vời để
thuê được những nhà quản lý giỏi và thúc đẩy họ góp sức xây dựng
và phát triển nhà hàng.
Việc tuyển một quản lý đã được chúng tơi tính từ trước và dự
định thực hiện trước khi khai trương nhà hàng.

2. Bếp trưởng và các đầu bếp phụ
Khởi sự kinh doanh nhà hàng, chúng tôi cần 7 đầu bếp, trong
đó một bếp trưởng chịu trách nhiệm phân cơng và thực hiện các
món chính,2 bếp phó , 4 phụ bếp. Các nhân viên nhà hàng có thể làm
việc theo ca từ 8 giờ30 sáng tới 4 giờ chiều và từ 4 giờ chiều tới khi
đóng cửa.
Riêng bếp trưởng cần đến sớm mỗi buổi sáng để chuẩn bị mọi
thứ trong ngày. 1 đầu bếp làm full-time sẽ chịu trách nhiệm phần
việc buổi sáng và đầu bếp kia nhận việc buổi chiều.
Đầu bếp làm part-time sẽ giúp nấu ăn trong thời điểm bận rộn
nhất của nhà hàng, đặc biệt là cuối tuần. Những khoảng thời gian
cịn lại có thể được dành cho việc chuẩn bị những thứ đơn giản.
Các trường dạy nấu ăn sẽ cung cấp cho chúng tôi những nhân
viên làm đúng chuyên ngành. Tuy nhiên,chúng tôi đã tham khảo các
nhà hàng xung quanh hay các tạp chí tuyển dụng để chọn ra ứng
viên xuất sắc nhất.
Khách hàng chỉ có thể quay trở lại khi họ được phục vụ tốt

nhất bất cứ khi nào họ ăn tại nhà hàng của chúng tôi .Mức lương cho
bếp trưởng và các đầu bếp phụ khác tùy thuộc vào kinh nghiệm của


họ và menu của nhà hàng. Tất nhiên, lương cho bếp trưởng luôn cao
hơn các đầu bếp khác.
Đối với các đầu bếp làm part-time, chúng tơicó thể trả lương
căn cứ trên giờ làm việc. Tham khảo các nhà hàng xung quanh trước
khi quyết định mức lương.
3. Nhân viên phục vụ
Các nhân viên phục vụ có mối liên hệ mật thiết nhất với
khách hàng. Vì vậy, đội ngũ nhân viên phục vụ bàn phải tạo được ấn
tượng tốt, khơng khí thoải mái, dễ chịu trong khi vẫn tuân thủ
nghiêm các quy định của nhà hàng, đặc biệt trong giờ cao điểm.
Kinh doanh nhà hàng thường có 2 thời điểm bạn cần lưu ý: đó
là khi đơng và vắng khách nhất. Sắp xếp lịch làm việc cho các nhân
viên bàn một cách hợp lý. Bữa ăn trưa – lúc bận rộn nhất thường bắt
đầu khoảng 11.30 sáng và kéo dài tới 1.30 hay 2 giờ chiều. Sau đó là
thời gian khá thư nhàn trước khi công việc tất bật trở lại vào khoảng
5.30 đến 6 giờ tối.
Bởi vì các nhân viên bàn thường kiếm được khoản thu nhập khá
từ tiền boa của khách, chúng tơi có thể trả cho họ mức lương tối
thiểu. Khi nhà hàng còn mới và chưa được nhiều người biết đến,
chúng tôi chỉ muốn thuê những người phục vụ chuyên nghiệp để
không mất thời gian đào tạo. Nhưng ngay khi nhà hàng bắt đầu có
dấu hiệu tiến triển, lên kế hoạch đào tạo nhân viên giúp họ hiểu rõ
mục tiêu, định hướng của nhà hàng và góp phần tiếp thị hình ảnh
nhà hàng rộng rãi hơn.



III.

TỔNG HỢP CHI PHÍ

1. Chi phí mua ngun vật liệu.

Tính bình qn một tháng
NVL

Đơn vị tính Việt Nam Đồng
Đơn

số lượng

vị
tính
Rau quả(nhiều loại)
Kg
2100
Thịt, cá
Kg
1500
Chất phụ gia+bia, rươu+ nước giải khát
Tổng cộng
Dự phịng (10%)
Tổng giá trị

Đơn giá

Thành tiền


(trung bình)
30.000
105.000

63.000.000
157.000.0000
66.000.000
286.500.000
28.650.000
315.150.000

2. Dự tốn chi phí th nhân viên:

Nhân viên
Bếp trưởng
Bếp phó
Phụ bếp
Nhân viên

Đơn vị tính
người
người
người
người

số lượng

Đơn giá /1


Thành tiền

1
2
4
20

tháng
11.500.000
7.000.000
2.200.000
1.200.000

11.500.000
14.000.000
8.800.000
24.000.000

phục vụ
Tổng cộng
Dự phịng(5%)
Tổng giá trị

58.300.000
2.915.000
61.215.000

PHẦN V: KINH PHÍ ĐẦU TƯ
I.


KINH PHÍ ĐẦU TƯ

Vốn điều lệ của nhà hàng 20000000 ban đầu được trích lập xây dựng nhà
hàng và mua các thiết bị, dụng cụ phục vụ cho việc chế biến, và trang trí
nhà hàng.
STT
1

Xây dựng nhà hàng

Năm 2008
6.903.105.000


2

II.

Công cụ, dụng cụ
Tổng cộng

2.972.000.000
9.875.105.000

NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
STT
Nguồn vốn
1
Vốn chủ sở hữu
2

Vốn vay dài hạn
Tổng cộng

Năm 2008
20.000.000.000
5.747.130.000
25.747.130.000

I. Vốn chủ sở hữu.
Đăng ký 20 tỷ 1/7/2008. Vốn dùng để thanh toán chi phí xây dựng nhà
hàng và dùng kinh doanh.

II. Vốn vay dài hạn
Là khoản vay dự kiến vào ngày 01/07/2008 với lãi suất dự kiến là 1,3%
một tháng , trả trong vịng 7 năm theo phương thức trả góp, được ân hạn
1 năm,bắt đầu thực hiện vào 31/07/2009.
+ 1/07/2009, thực hiện trả lãi cho ngân hàng tiền lãi:
5.747.130.000x13% = 747.126.900
+ Nợ cịn lại phải trả góp trong 6 năm:
5.747.130.000 - 747.126.900 = 5.000.003.100
+ Số tiền phải trả góp hàng tháng:
5.000.000.000 x 1,3%
= 107361044.8
1 – ( 1+1,3%)-72
Lịch thanh toán nợ ngân hàng dự kiến:
STT Ngày

Dư nợ đầu

Trả góp


Đơn vị tính ngàn đồng
Trả lãi
Trả vốn gôc Dư nợ cuối

kỳ
01
02

31/07/09
31/08/09

5000000000
4957638955

kỳ
107361044.
8 65000000
107361044. 6444930

42361044.8 4957638955
42911738.3 4914727217


03
04
05
06

30/09/09


4914727217

31/10/09

4871257626

30/11/09

4827222930

31/12/09

4782615783

07

31/01/10

08

28/02/10

09

31/03/10

10

30/04/10


11

31/05/10

12

30/06/10

13
14
15
16
17
18

4737428744
4691654273
4645284733
4598312390
4550729406
4502527844

31/07/10

4453699661

31/08/10

4404236712


30/09/10

4354130744

31/10/10

4303373399

30/11/10

4251956209

31/12/10

4199870595

19

31/01/11

20

28/02/11

21

31/03/11

22


30/04/11

23

31/05/11

24

30/06/11

4147107867
4093659225
4039515750
3984668410
3929108055
3872825414

8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.

8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.

8
107361044.
8

6
6389145
4
6332634
9
62753898

8
43469590.9
8
44034695.6
6
44607146.7
1
45187039.6
1
45774471.1
3
46369539.2
5
46972343.2
6

62174005
6158657
4

6099150
6
6038870
2
5977806
1 47582983.73

4871257626
4827222930
4782615783
4737428744
4691654273
4645284733
4598312390
4550729406

59159482 48201562.52 4502527844
58532862 48828182.83 4453699661
57898096 49462949.21 4404236712
57255077 50105967.55 4354130744
5660370
0 50757345.12 4303373399
51417190.6
55943854
1 4251956209
55275431 52085614.09 4199870595
54598318 52762727.07 4147107867
53912402 53448642.52 4093659225
54143474.8
53217570

8 4039515750
52513705 54847340.05 3984668410
5180068
9 55560355.47 3929108055
51078405 56282640.09 3872825414
5034673 57014314.4
0
1 3815811100


25
26
27
28
29
30

31/07/11

3815811100

31/08/11

3758055600

30/09/11

3699549278

31/10/11

30/11/11
1

3640282373

31/12/11

3519427140

31

31/01/12

32

28/02/12

33

31/03/12

34

30/04/12

35

31/05/12

36


30/06/12

37
38
39
40
41
42

3580244999

3457818648
3395409245
3332188521
3268145927
3203270779
3137552254

31/07/12

3070979389

31/08/12

3003541076

30/09/12

2935226065


31/10/12

2866022959

30/11/12

2795920213

31/12/12

2724906131

43

31/01/13

44

28/02/13

45

31/03/13

46

30/04/13

47


31/05/13

2652968866
2580096416
2506276625
2431497176
2355745595

107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.

8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8

49605544

57755500.5 3758055600


48854723 58506322.01 3699549278
4809414 59266904.1
1
9 3640282373
4732367 60037373.9
1
5 3580244999
4654318 60817859.8
5
1 3519427140
61608491.9
45752553
8 3457818648
44951642 62409402.38 3395409245
4414032 63220724.6
0
1 3332188521
4331845
1 64042594.03 3268145927
42485897 64875147.75 3203270779
41642520 65718524.67 3137552254
4078817
9 66572865.5 3070979389
67438312.7
39922732
5 3003541076
3904603 68315010.8
4
1 2935226065
3815793

9 69203105.95 2866022959
70102746.3
37258298
3 2795920213
3634696 71014082.0
3
3 2724906131
35423780

71937265.1 2652968866

34488595 72872449.55 2580096416
3354125 73819791.3
3
9 2506276625
74779448.6
32581596
8 2431497176
3160946
3 75751581.51 2355745595
3062469 76736352.0
3
7 2279009243


48
49
50
51
52

53
54

30/06/13
31/07/13

2201275318

31/08/13

2122530852

30/09/13

2042762708

31/10/13

1961957579

30/11/13

1880101983

31/12/13

1797182264

55


31/01/14

56

28/02/14

57

31/03/14

58

30/04/14

59

31/05/14

60

30/06/14

61
62
63
64
65
66

2279009243


1713184588
1628094943
1541899133
1454582776
1366131308
1276529970

31/07/14

1185763815

31/08/14

1093817700

30/09/14

1000676285
906324031.
7
810745199.
3
713923842.
1
615843807.
3

31/10/14
30/11/14

31/12/14

67

31/01/15

68

28/02/15

69

31/03/15

70

30/04/15

516488732
415842040.7
313886942.
4

107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.

8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.

8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8
107361044.
8

29627120
2861657
9
27592901

77733924.6
5 2201275318
78744465.6
7 2122530852
79768143.7
2 2042762708

26555915 80805129.59 1961957579
25505449 81855596.27 1880101983
2444132 82919719.0
6
3 1797182264
2336336 83997675.3
9
7 1713184588

22271400 85089645.15 1628094943
2116523 86195810.5
4
4 1541899133
87316356.0
20044689
8 1454582776
1890957 88451468.7
6
1 1366131308
17759707
1659489
0
1541493
0
1421963
0
1300879
2

89601337.8
90766155.1
9
91946115.2
1
93141414.7
1

1276529970
1185763815

1093817700
1000676285

94352253.1

906324032

11782212 95578832.39
1053968 96821357.2
8
1

810745199

9281010 98080034.85

615843807

8005969 99355075.31
100646691.
6714354
3
101955098.
5405947
3

516488732

313886942


4080530 103280514.5

210606428

713923842

415842041


71

31/05/15

72

30/06/15

210606427.
9
105983266.
6

107361044.
8
107361044.
8

2737884
1377782


104623161.
2
105983262.
3

105983267
4,3045295

PHẦN VI: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ VÀ
RỦI RO
I.

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN.

Chỉ tiêu

2009

2010

2011

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh

77,3%

85%

86%


thu
333.399.985.000 – 66.360.000.000
NPV ( 3 năm )=

=
2.560.890.449.600
(1+1,3%)3

II.

HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI

Do nhu cầu hiện nay của người dân thành phố, cụ thể là 496.905
người dân ở quận Gò Vấp. Nhà hàng góp phần đáp ứng nhu cầu của một
phần dân cư.
Hoạt động của nhà hàng nằm trong tổng thể khối văn hố Việt
Nam, góp phần làm cho hình ảnh đất nước Việt Nam ngày càng vươn xa
hơn.

III.

PHÂN TÍCH RỦI RO

Do lĩnh vực kinh doanh đặc thù đó là kinh doanh thực phẩm( nhà
hàng) nêu lãi suất chiếc khấu rất thấp, không ảnh hưởng nhiều đến


hoạt động sản xuất . Chỉ chiếc khấu dụng cụ làm bếp và chén bát
nhên chúng tơi khơng tính rõ ra. Nhưng trong quá trình kinh doanh
thì sẽ được khấu trừ dần. Do vậy tính rủi ro của dự án là rất thấp.


Ảnh hưởng của chỉ tiêu lợi nhuận đến hiện giá thuần NPV
Chỉ tiêu lợi nhuận
50%
60%
70%
80%
90%
100%
110%
120%

NPV
900,653
1.285,991
1.606,72
2.003,6
2.248,2
2.560,9
3.528.01
3.848,73


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Dự án xuất phát từ nhu cầu thực tế của người dân nên có tính khả thi cao.
Dự án cũng một phần làm cho nền kinh tế Việt Nam ngày một phát triển
phồn vinh. Chúng tôi cam kết thực hiện đúng luật pháp và không làm ảnh
hưởng xấu cho xã hội. Để dự án hoàn thành tốt đẹp đem lại giá trị thực tiễn
cho xã hội và nhân dân, chúng tôi cố gắng nổ lực và kiến nghị:
+ Chính quyền địa phương và các cơ quan thẩm quyền hỗ trợ thủ tục pháp

lý và tạo điều kiện cho dự án hoàn thành đúng tiến độ, xem xét các ưu đãi
về thuế và hỗ trợ vốn.


×