Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương thiên hoàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.42 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN KỸ THƢƠNG THIÊN HOÀNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN : GIANG TRÀ MY

MÃ SINH VIÊN
: A16394

CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN KỸ THƢƠNG THIÊN HOÀNG

Giáo viên hƣớng dẫn
: Ts. Phạm Thị Hoa

Sinh viên thực hiện
: Giang Trà My



Mã sinh viên
: A16394

Chuyên ngành
: Tài chính
HÀ NỘI - 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cô, các anh chị và các bạn. Với tình cảm chân
thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
Tiến sĩ Phạm Thị Hoa đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt những kinh nghiệm
quý báu cho em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa Kinh tế - Quản lý Trường Đại học Thăng
Long đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập và làm khóa
luận.
Các thầy cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến
thức bổ ích để thực hiện khóa luận cũng như có được hành trang vững chắc cho sự
nghiệp trong tương lai.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã quan tâm, giúp đỡ,
động viên em trong suốt thời gian qua để em có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt
nghiệp này.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót
trong bài khóa luận. Em kính mong được sự chỉ dẫn và đóng góp thêm của thầy cô
giáo và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ

trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên
Giang Trà My


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP 1
1.1.
Tài sản của doanh nghiệp 1
1.1.1. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp 1
1.1.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp 1
1.1.2.1. Theo thời hạn sử dụng của tài sản 1
1.1.2.2. Theo tính luân chuyển của tài sản 4
1.1.2.3. Theo hình thức biểu hiện của tài sản 4
1.1.3. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp 5
1.2.
Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp 5
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp 5
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp 6
1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản 6
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 7
1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn 11
1.3.
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp 12
1.3.1. Quan niệm về nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp 12

1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp 12
1.4.
Nhân tố ảnh hƣởng đến nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp 14
1.4.1. Nhân tố chủ quan 14
1.4.1.1. Nhân tố bộ máy quản trị doanh nghiệp 14
1.4.1.2. Lao động 14
1.4.1.3. Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh 15
1.4.1.4. Đặc điểm sản xuất - kinh doanh 15
1.4.1.5. Năng lực quản lý tài sản của doanh nghiệp 15
1.4.1.6. Khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn 18
1.4.2. Nhân tố khách quan 19
1.4.2.1. Môi trường kinh tế 19
1.4.2.2. Chính trị – Pháp luật 19
1.4.2.3. Khoa học – Công nghệ 20
1.4.2.4. Tài nguyên môi trường 20
1.4.2.5. Thị trường 20
1.4.2.6. Đối thủ cạnh tranh 21
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG THIÊN HOÀNG 22
2.1.
Giới thiệu chung về công ty cổ phần kỹ thƣơng Thiên Hoàng 22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 22
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty 23
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 26
2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 27
2.2.
Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần kỹ thƣơng Thiên
Hoàng 30
2.2.1. Thực trạng tài sản của công ty 31

2.2.1.1. Thực trạng tài sản ngắn hạn của công ty 31
2.2.1.2. Thực trạng tài sản dài hạn của công ty 33
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty 34
2.2.2.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản chung 34
2.2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 36
2.2.2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn 41
2.3.
Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần kỹ
thƣơng Thiên Hoàng 43
2.3.1. Kết quả đạt được 43
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 45
2.3.2.1. Hạn chế 45
2.3.2.2. Nguyên nhân 47
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG THIÊN HOÀNG 49
3.1.
Định hƣớng phát triển của ngành và công ty cổ phần kỹ thƣơng Thiên
Hoàng 49
3.1.1. Định hướng phát triển của ngành 49
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty cổ phần kỹ thương Thiên Hoàng 50
3.2.
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần kỹ thƣơng
Thiên Hoàng 50
3.2.1. Tăng cường huy động vốn 50
3.2.2. Nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng tài sản 52
3.2.2.1. Đẩy nhanh tiến độ xử lý các tài sản, vật tư không cần dùng 52
3.2.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản 52
3.2.2.3. Thực hiện công tác lập kế hoạch đâu tư vào TSCĐ 52
3.2.2.4. Tăng cường hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng, nâng cấp tài sản cố định 53
3.2.2.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 55

3.2.2.6. Quản lý sử dụng có hiệu quản tiền mặt 55
3.2.2.7. Quản lý sử dụng có hiệu quả các khoản phải thu 55
3.2.2.8. Quản lý tốt hàng tồn kho 57
3.2.3. Quản lý và sử dụng các khoản chi phí một cách tiết kiệm và có hiệu quả 59
3.2.4. Nâng cao trình độ của cán bộ quản lý và công nhân 59
3.3.
Kiến nghị 60



DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
CCDV
Cung cấp dịch vụ
DTT
Doanh thu thuần
GVHB
Giá vốn hàng bán
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ
Tài sản cố định
TSDH
Tài sản dài hạn
TSLĐ
Tài sản lưu động
TSNH
Tài sản ngắn hạn
VCSH

Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2010-2012 27
Bảng 2.2. Tỷ trọng tài sản của Công ty năm 2010-2012 30
Bảng 2.3. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn của Công ty năm 2010-2012 31
Bảng 2.4. Tỷ trọng tài sản dài hạn của Công ty năm 2010-2012 33
Bảng 2.5. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản của Công ty năm 2010-2012 34
Bảng 2.6. Khả năng thanh toán của Công ty năm 2010-2012 36
Bảng 2.7. Chỉ tiêu hoạt động của Công ty năm 2010-2012 37
Bảng 2.8. Khả năng quản lý các khoản phải thu của Công ty năm 2010-2012 38
Bảng 2.9. Khả năng quản lý kho của Công ty năm 2010-2012 39
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn 41
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của công ty 23
Đồ thị 2.1. Chỉ tiêu ROA của Công ty so với trung bình ngành Vật liệu xây dựng 35
Đồ thị 2.2. Tỷ suất sinh lời của Công ty Thiên Hoàng và Công ty Việt Minh năm
2010-2012 40
Đồ thị 2.3. Suất hao phí của Công ty năm 2010-2012 42


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với chủ trương phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mở cửa
hội nhập với kinh tế thế giới và đặc biệt việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới
(WTO) của Việt Nam thì nền kinh tế nước ta đã có bước chuyển mình mạnh mẽ trong
bối cảnh kinh tế quốc tế đầy biến động thời gian vừa qua, kèm theo đó là sự tăng
trưởng vượt bậc của các khối ngành kinh tế, chất lượng cuộc sống con người từ đó
cũng dần được cải thiện và nâng cao. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng còn nhiều tồn tại,
khó khăn thách thức đến với các doanh nghiệp Việt Nam đòi hỏi doanh nghiệp phải có

sự linh hoạt, thức thời, những tính toán cần thiết để hội nhập và phát triển, tránh bị đào
thải khỏi thị trường.
Môi trường đầu tư kinh doanh hiện nay của Việt Nam đang được cải thiện dần,
tạo ra nhiều thuận lợi hơn cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước.
Cạnh tranh là một xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh cũng là động
lực thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất vươn lên tự khẳng định mình, để tồn tại và
phát triển. Tuy nhiên để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu và khả
năng cạnh tranh trên thị trường thì vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản càng được
đặc biệt quan tâm. Thông qua phân tích, doanh nghiệp mới có thể biết được hiệu quả
của việc sử dụng tài sản, phát hiện ra được những mặt hạn chế còn tồn đọng. Cũng qua
đó doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân, nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có
giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng trên nên em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương Thiên Hoàng”
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng quản lý và sử dụng tài sản tại công ty cổ
phần kỹ thương Thiên Hoàng giai đoạn 2010 – 2012. Từ đó, đưa ra một số kiến nghị
để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương Thiên Hoàng.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo
chiều ngang, phân tích theo chiều dọc, phương pháp tổng hợp, khái quát để đưa ra
đánh giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt
động của công ty.


4. Kết cấu khóa luận
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, khóa luận được
kết cấu thành 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong

doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần kỹ thương
Thiên Hoàng
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần kỹ
thương Thiên Hoàng


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tài sản của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp
Tài sản của doanh nghiệp là các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp, thể hiện
dưới dạng hữu hình hoặc vô hình gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản
của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Đối với bất cứ một doanh nghiệp nào, khi tiến hành hoạt động kinh doanh mục
tiêu duy nhất của họ là tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp hay mục
tiêu tăng trưởng. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là các
hoạt động trao đổi, là quá trình chuyển biến các tài sản trong doanh nghiệp theo chu
trình Tiền - Tài sản - Tiền.
Như vậy tài sản ở đây phải hiểu là các yếu tố kinh tế cả hữu hình lẫn vô hình mà
doanh nghiệp nắm giữ, quản lý, sử dụng để mang lại lợi ích cho doanh nghiệp trong
tương lai.
Do đó, có thể khẳng đinh rằng, tài sản đóng vai trò lớn trong việc thực hiện mục
tiêu của doanh nghiệp, có ý nghĩa quan trọng, góp phần đáng kể đem lại những lợi ích
cho doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp
1.1.2.1. Theo thời hạn sử dụng của tài sản
Tài sản ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển
trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn gồm:

Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn
không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi
ro trong chuyển đổi thành tiền.
Tài sản tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời
hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như: tín phiếu kho Bạc,
kỳ phiếu ngân hàng,…) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để
kiếm lời và các loại đầu tư tài chính khác không quá một năm.
Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng,
phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc
thanh toán trong vòng một năm.
1







Tồn kho: Bao gồm vật tư, hàng hoá, sản phẩm, sản phẩm dở dang
Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác.
Tài sản dài hạn:
Tất cả các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào loại tài sản dài hạn.
Tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu
tư, các khoản tài sản tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác.
Các khoản phải thu dài hạn: là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải
thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh
toán trên một năm.
Bất động sản đầu tư: là những bất động sản, gồm: quyền sử dụng đất, nhà hoặc

một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi
thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho
thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hoá,
dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông
thường. Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thoả mãn đồng thời hai
điều kiện sau:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
Nguyên giá của bất động sản đầu tư phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Nguyên giá của bất động sản đâu tư bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực
tiếp, như: phí dịch vụ tư vấn luật pháp liên quan, thuế trước bạ và các chi phí giao dịch
liên quan khác.
Tài sản cố định: Là những tài sản đảm bảo thoả mãn đồng thời tất cả các tiêu
chuẩn sau:
Có thời gian sử dụng trên một năm trở lên.
Có giá trị từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên.
Giá trị ban đầu của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Tạo ra lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, việc đầu tư đổi mới tài sản cố định là một trong các
yếu tố cần được cân nhắc, quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Giải
thích cho điều này do tài sản cố định là yếu tố quyết định năng lực sản xuất – kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu đầu tư hợp lý, sẽ đem lại hiệu quả thiết thực, đảm bảo
được Năng suất, chất lượng, giảm giá trị, tăng giá trị sử dụng của sản phẩm, tăng tính
cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, giá trị công nghệ thường có chi phí cao, chiếm
2



tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành vì vậy việc quản lý tài sản là một yêu tố quyết
định đến thành bại của một doanh nghiệp.
Để quản lý và sử dụng tài sản cố định có hiệu quả thì tài sản cố định lại được

phân loại chủ yếu theo một số cách thức sau:
Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện:
Theo phương pháp này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia
thành hai loại:
Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể do
doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh như: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy
móc, thiết bị, phương tiện vân tải, thiết bị truyền dẫn…
Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu
chuẩn tài sản cố định vô hình. Thông thường, tài sản cố định vô hình bao gồm: Quyền
sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính,
bản quyền, bằng sáng chế…
Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng:
Theo phương pháp này, toàn bộ tài sản cố định được chia thành hai loại:
Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản cố định đang
dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh
phụ của doanh nghiệp.
Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: Là
những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý và sử
dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an ninh, quốc
phòng.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được kết cấu tài
sản cố định theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và
tính khấu hao tài sản cố định có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp với
mỗi loại tài sản cố định.
Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định, có thể chia toàn bộ tài sản cố định
của doanh nghiệp thành các loại sau:
Tài sản cố định đang dùng.

Tài sản cố định chưa cần dùng.
3





Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý.
Dựa vào cách phân loại này, người quản lý nắm được tổng quát tình hình sử dụng
tài sản cố định trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa
các tài sản cố định hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các tài sản cố định
không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn.
Tài sản tài chính dài hạn: Là các khoản đầu tư vào việc mua bán các chứng
khoán có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, bằng hiện
vật, mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một năm và các loại đầu
tư khác vượt quá thời hạn trên một năm. Có thể nói tài sản tài chính dài hạn là các
khoản vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh, ngoài hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn trên một năm nhằm tạo ra nguồn lợi
tức lâu dài cho doanh nghiệp.
1.1.2.2. Theo tính luân chuyển của tài sản
Tài sản lƣu động: là những đối tượng lao động, tham gia toàn bộ và luân chuyển
giá trị một lần vào giá trị sản phẩm. TSLĐ trong doanh nghiệp thường được chia làm
hai loại là TSLĐ sản xuất (nguyên, nhiên, vật liệu…) và TSLĐ lưu thông (Các sản
phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền,…). TSLĐ có đặc điểm là trong
quá trình sản xuất kinh doanh, TSLĐ luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau,
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
Tài sản cố định: là những tư liệu sản xuất, là một trong những loại tài sản có giá
trị lớn được huy động và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm mục đích sinh lời. Nó tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc tạo ra
sản phẩm sản xuất. Và thường thì các loại tài sản này có chu kì sử dụng trong dài hạn.

Tài sản cố định được phân thành bất động sản và động sản:
Bất động sản là các tài sản bao gồm: Đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn
liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; các tài sản
khác gắn liền với đất đai; các tài sản khác do pháp luật quy định.
Động sản là những tài sản cố định không phải là bất động sản.
1.1.2.3. Theo hình thức biểu hiện của tài sản
Tài sản hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất do chủ tài sản nắm giữ
để sử dụng phục vụ các mục đích của mình; nó bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn.
Tài sản ngắn hạn là tài sản:
Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ kinh doanh
bình thường của doanh nghiệp.
4



Được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục đích ngắn hạn.
Là tiền hoặc tài sản tương đương mà việc sử dụng không gặp một hạn chế nào.
Tài sản dài hạn là các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn, bao gồm: tài sản cố
định, tài sản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác.
Tài sản vô hình: là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá
trị do chủ tài sản nắm giữ để sử dụng phục vụ mục đích của mình; nó bao gồm: kỹ
năng quản lý, bí quyết marketing, danh tiếng, uy tín, tên hiệu, biểu tượng doanh
nghiệp và việc sở hữu các quyền và công cụ hợp pháp (quyền sử dụng đất, quyền sáng
chế, bản quyền, quyền kinh doanh hay các hợp đồng).
1.1.3. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp
Khi nói đến sản xuất kinh doanh chúng ta không thể không nói đến tài sản. Đây
là một yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
Đặc biệt đối với doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng thì vai trò của tài sản vô
cùng quan trọng. Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi và phát triển

không ngừng thì việc đầu tư vào tài sản (đặc biệt là tài sản cố định) là rất cần thiết. Do
đó việc hiểu và đánh giá đúng về tài sản là vấn đề thiết thực đối với doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Theo các chuyên gia và các nhà kinh tế đánh giá thì hiệu quả được coi là một
thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi
phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả
phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và
hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được
xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.
Mục tiêu chung của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều là tối đa hóa lợi nhuận và
tối thiểu hóa chi phí. Cuộc chiến cạnh tranh khốc liệt đang diễn ra hiện nay trong các
khối ngành kinh tế, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải đặc biệt quan tâm tới
hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định trong quá trình sản
xuất – kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề
sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô
5

hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng
hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các bộ phận. Trong đó hiệu quả sử
dụng tài sản gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản.
Hiệu quả sử dụng tài sản bao gồm tài sản lưu động cũng như tài sản cố định có
vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trong

khi tài sản cố định phải được đàu tư trong thời gian dài với lượng vốn lớn thì tài sản
lưu động cần các biện pháp linh hoạt, kịp thời phù hợp với từng thời điểm thì mới đem
lại hiệu quả cao. Hiệu quả sử dụng tài sản là một trong những căn cứ đánh giá năng lực
hoạt động, sản xuất của doanh nghiệp và nó cũng có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh
doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Vì vậy việc quản lý sử dụng tốt tài sản sẽ góp phần
làm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp và theo đó, doanh nghiệp dạt
được các mục tiêu đã đề ra.
Như vậy, bản chất hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là việc phản ánh
trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp sao cho quá trình sản
xuất - kinh doanh không gián đoạn với hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Trong đó: Tổng tài sản bình quân trong kỳ là bình quân số học của tổng tài sản
có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
thuần. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA):
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản =
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài sản thì sẽ thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
khả năng quản lý tài sản của doanh nghiệp tốt mang lại hiệu quả tích cực, góp phần
nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp. Một doanh nghiệp đầu tư tài sản ít
nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt hơn so với doanh nghiệp đầu tư nhiều vào tài
6



sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ số ROA thường có sự chênh lệch giữa các
ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài sản lớn vào dây chuyền sản xuất, máy
móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, xây dựng, sản xuất kim loại…, thường
có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần phải đầu tư nhiều vào tài sản như ngành
dịch vụ, quảng cáo, phần mềm…
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán:
Trong kinh doanh vấn đề làm cho các doanh nghiệp lo ngại là các khoản nợ nần
dây dưa, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi, các khoản phải trả không có
khả năng thanh toán. Vì vậy doanh nghiệp phải duy trì một mức tài sản luân chuyển
hợp lý để đáp ứng kịp thời các khoản nợ ngắn hạn, duy trì các loại hàng tồn kho để
đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi. Tại các nước trên thế giới
theo cơ chế thị trường căn cứ vào luật phá sản, doanh nghiệp có thể bị tuyên bố phá
sản theo yêu cầu của các chủ nợ khi doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các
khoản nợ phải trả. Hiện này luật doanh nghiệp Việt Nam cũng quy định tương tự như
vậy. Do đó các doanh nghiệp luôn luôn quan tâm đến các khoản nợ đến hạn trả và
chuẩn bị nguồn để thanh toán chúng. Do vậy khi phân tích khả năng thanh toán của
doanh nghiệp thì thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn):
Tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn bình quân
Hệ số này được sử dụng phổ biến nhất và nó là một trong những thước đo cơ bản
để đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, dùng để đo lường khả năng trả
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp và các khoản phải trả bằng các tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp như tiền mặt, các khoản phải thu…Hệ số này phản ánh một
đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.

Khi hệ số này ở mức nhỏ hơn 1, thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp là yếu tố dẫn đến rủi ro tài chính, rủi ro thanh khoản cao. Ngược lại, nếu
hệ số này ở mức lớn hơn 1, cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tương
đối tốt, đủ khả năng đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn. Song nếu hệ số
này cao quá, tức là lượng TSLĐ tồn trữ quá lớn và bộ phận tài sản này không vận
đông, không sinh lời sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Hệ số này lớn hay nhỏ hơn còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh
của doanh nghiệp. Chẳng hạn đối với doanh nghiệp thương mại, TSLĐ thường chiếm
7



tỷ trọng lớn hơn trong tổng tài sản nên hệ số này tương đối cao. Do đó, khi đánh giá
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cần phải dựa vào hệ số trung bình của doanh nghiệp
cùng ngành. Tuy nhiên, hệ số này chỉ phản ánh một cách tạm thời tình hình thanh toán
của doanh nghiệp vì tài sản ngắn hạn bao gồm cả các khoản phải thu và hàng tồn kho.
Chính vì vậy để đánh giá chính xác hơn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ta
cần xét thêm một số chỉ tiêu khác nữa.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn bình quân
Khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn bằng các
tài sản có khả năng chuyển thành tiền một cách nhanh nhất không tính đến hàng tồn
kho vì hàng tồn kho là tài sản không dễ dàng chuyển đổi thành tiền, tức là một đồng
nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản
cao.
Đây là chỉ tiêu được các chủ nợ ngắn hạn rất quan tâm vì thông qua các chỉ tiêu
này, các chủ nợ có thể đánh giá được tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có khả năng
thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn hay không. Tuy nhiên, trong một số trường

hợp, chỉ tiêu này chưa phản ánh một cách chính xác khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
TSLĐ. Do đó, để đánh giá chính xác và chặt chẽ hơn cần xem xét thêm khả năng
thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Tiền và tương đương tiền
Khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn bình quân
Hệ số khả năng thanh toán tức thời là một số chỉ tiêu đánh giá sát hơn khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Trong đó, tiền bao gồm: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang
chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (dưới 3 tháng) có
thể chuyển đổi thành tiền bất cứ lúc nào như: chứng khoán ngắn hạn, thương phiếu…
Đây là các tài sản có tính thanh khoản cao, độ rủi ro thấp.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn bất kỳ lúc nào, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn, bởi vì nguồn trang trải các
khoản nợ của doanh nghiệp hết sức linh hoạt.

8



Nhóm các chỉ tiêu hoạt động (chỉ tiêu đánh giá các thành phần của TSNH):
Là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Hệ số hoạt động
còn được gọi là hệ số hiệu quả hay hệ số luân chuyển. Một trong những vấn đề doanh
nghiệp quan tâm hàng đầu là sử dụng tài sản sao cho có hiệu quả nhất. Muốn làm được
điều đó thì doanh nghiệp phải biết tài sản nào chưa sử dụng, không sử dụng hoặc
không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì vậy, để nâng cao hệ số hoạt động, người
ta thường dùng các chỉ tiêu sau để phân tích:
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ
Doanh thu thuần

Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ =
Tài sản ngắn hạn bình quân

360
Thời gian luân chuyển TSNH =
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ là chỉ tiêu phản ánh số lần quay của tài sản
ngắn hạn trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn trên mối quan hệ so sánh giữa doanh thu thuần và số tài sản ngắn hạn bỏ ra
trong kỳ. Nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết trong một năm tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản ngắn hạn mang
lại bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay càng cao, chứng tỏ tài sản ngắn hạn vận
động càng nhanh, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà khách hàng nhận
được từ doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong
kỳ phân tích doanh nghiệp đă thu được bao nhiêu nợ và số nợ còn tồn đọng chưa thu
được là bao nhiêu. Chỉ số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải
thu là cao, tức là khách hàng trả nợ doanh nghiệp càng nhanh. Quan sát số vòng quay
khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình
hình thu hồi nợ của doanh nghiêp.



9





Thời gian thu tiền trung bình
360
Thời gian thu tiền trung bình =
Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này được đánh giá khả năng thu hồi vốn của các doanh nghiệp, trên cơ
sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày. Nó phản ánh số ngày
cần thiết để thu hồi được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn
thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao
hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại
mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách
tín dụng của doanh nghiệp.
Vòng quay hàng tồn kho
Doanh thu thuần
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của
doanh nghiệp hiệu quả như thế nào. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa
tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Chỉ tiêu này thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị
hàng tồn kho là tốt hay xấu. Chỉ tiêu này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa
trong kho là nhanh và ngược lại, nếu nó nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp.
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
càng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá
cao trong khi nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất
khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên vật liệu
đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng
trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất
và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Nhưng cũng cần lưu ý là hàng tồn kho mang

đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức
tồn kho cao là xấu.
Thời gian luân chuyển kho trung bình
360
Thời gian luân chuyển kho trung bình =
Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết số ngày lượng hàng tồn kho được chuyển đổi thành doanh thu.
Hàng tồn kho có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong việc
10

dự trữ nên chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn kho càng tốt dẫn
đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của TSNH =
TSNH bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn. Nó cho biết mỗi
đơn vị giá trị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu này càng cao càng cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao, góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn:



Tài sản ngắn hạn bình quân
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn
=
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ thì cần

bao nhiêu đồng giá trị tài sản ngắn hạn, đó là căn cứ để đầu tư các tài sản ngắn hạn cho
phù hợp. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao,
doanh nghiệp sử dụng tài sản ngắn hạn có hiệu quả, không cần đầu tư quá nhiều tài sản
ngắn hạn nhưng lại tạo ra rất nhiều doanh thu.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSDH =
TSDH bình quân trong kỳ
Trong đó: Tài sản dài hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản dài
hạn có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị giá trị tài sản dài hạn sử dụng trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của tài sản dài
hạn trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản dài hạn vận động càng nhanh, hiệu
suất sử dụng tài sản dài hạn cao.
Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của TSDH =
TSDH bình quân trong kỳ
11

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản dài hạn. Nó cho biết mỗi đơn
vị giá trị tài sản dài hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Chỉ
tiêu này càng cao càng cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn càng cao.
Suất hao phí của tài sản cố định:
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Suất hao phí của TSCĐ =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có một đồng doanh thu trong kỳ thì cần
bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định cho phù hợp nhằm đạt được doanh thu như

mong muốn.
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.3.1. Quan niệm về nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Chưa có một cuốn sách hay giáo trình nào đưa ra đánh giá về quan niệm nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp nhưng theo tôi, muốn nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, trước tiên ta phải hiểu và làm rõ được thực
trạng sử dụng tài sản của doanh nghiệp đó. Đó chính là việc so sánh số liệu của năm
nay so với năm trước bằng phương pháp so sánh số tuyệt đối với số tương đối, thông
qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Từ đó, ta mới thấy được tốc độ tăng trưởng cũng
như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và đưa ra các giải pháp để góp phần làm
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn một số cách thức khác như phương pháp phân tích theo chiều
ngang, phân tích theo chiều dọc, phương pháp tổng hợp, khái quát…trong mối tương
quan với các doanh nghiệp cùng ngành và xu thế biến động của nền kinh tế.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Đối với nền kinh tế:
Để tăng khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ngày một biến động thì
bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của
mình. Việc cùng nhau cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là một tín hiệu đáng mừng
cho nền kinh tế vì nó góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Cơ chế thị trường tác
động trực tiếp tới các doanh nghiệp khiến cho các doanh nghiệp yếu kém không đủ
năng lực cạnh tranh để tồn tại dẫn tới đào thải trong khi đó lại níu chân và thúc đẩy sự
phát triển của các doanh nghiệp có tình hình hoạt động kinh doanh tốt. Việc nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản giúp cho doanh nghiệp phát triển tốt đồng nghĩa với việc nền
kinh tế cũng theo đó vận hành trôi chảy. Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
tốt, mở rộng quy mô góp phần giải quyết vấn đề công ăn việc làm, lưu thông tiền
12

tệ Nhờ đó giảm bớt một phần gánh nặng cũng như vấn đề phúc lợi xã hội của nhà
nước và giúp tăng thu ngân sách, kích cầu kinh tế. Vậy nên nâng cao hiệu quả sử dụng

tài sản không những giúp doanh nghiệp đi lên mà còn tạo đà tăng trưởng cho nền kinh
tế.
Đối với doanh nghiệp:
Hiệu quả sử dụng tài sản là một trong những nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng
đến lợi nhuận, đến quyền lợi đến mục đích cao nhất của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản cũng có nghĩa là làm tăng doanh thu cũng đồng thời nâng cao lợi
nhuận, chẳng có một lý do nào để doanh nghiệp có thể từ chối việc làm đó. Doanh thu
tăng lên kết hợp với chi phí sản xuất giảm do tiết kiệm được nguyên, nhiên vật liệu và
các chi phí quản lý khác đã làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên so với trước
kia. Như vậy ta có thể nhận thấy nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một việc làm
thiết yếu của bất kỳ một doanh nghiệp nào, người ta không thể từ chối thu một khoản
lợi nhuận hay doanh thu nhiều hơn trên một đồng tài sản bỏ ra mà ngược lại họ muốn
thu ngày càng nhiều từ việc đầu tư vào tài sản đó. Có thể tổng quát một số lý do cơ
bản, cụ thể làm nên sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp như sau:
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp: Muốn có tài sản thì doanh nghiệp cần có vốn. Khi hiệu quả sử dụng tài sản cao
thì có nghĩa là doanh nghiệp đã làm cho đồng vốn đầu tư sử dụng có hiệu quả và sẽ tạo
cho doanh nghiệp một uy tín tốt để huy động vốn. Bên cạnh đó khi hiệu quả sử dụng
tài sản cao thì nhu cầu vốn sẽ giảm đi, do đó sẽ cần ít vốn hơn để đáp ứng nhu cầu
kinh doanh nhất định, từ đó sẽ làm giảm chi phí cho sử dụng nguồn vốn, tăng lợi thế
cạnh tranh về chi phí. Việc tiết kiệm về vốn kinh doanh là rất ý nghĩa trong điều kiện
thiếu vốn như hiện nay.
Tài sản được sử dụng hiệu quả (đặc biệt là TSCĐ) sẽ giúp cho doanh nghiệp bảo
toàn và phát huy vốn tốt nhất (đây là nghĩa vụ của doanh nghiệp để bảo vệ lợi ích của
nhà nước về vốn đã đầu tư, là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, tăng thu
nhập cho người lao động và làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước) do tận dụng được
công suất máy móc, sắp xếp dây chuyền sản xuất hợp lý hơn, vấn đề khấu hao TSCĐ,
trích lập quỹ khấu hao được tiến hành đúng đắn, chính xác.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một tất yếu trong cơ chế thị

trường cạnh tranh gay gắt, có ý nghĩa quan trọng không những giúp cho doanh nghiệp
tăng được lợi nhuận (là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp) mà còn giúp doanh
nghiệp bảo toàn và phát triển nguồn vốn, tăng sức mạnh tài chính, giúp doanh nghiệp
13

đổi mới, đẩy nhanh tốc độ hoạt động, phát huy tối đa năng lục sản xuất kinh doanh góp
phần tăng trưởng kinh tế xã hội.
1.4. Nhân tố ảnh hƣởng đến nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh
nghiệp là việc nhận thức một cách đúng đắn những yếu tố tác động đến kết quả nhất
định trong việc phân tích kinh doanh. Như vậy việc xác định ảnh hưởng của các nhân
tố không những cần phải chính xác mà còn cần phải kịp thời, không những chỉ xác
định các nhân tố đó mà cần phải xác định sự tác động qua lại giữa các nhân tố đó.
Trong sản xuất kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều bị tác động bởi môi
trường bên trong và môi trường bên ngoài doanh nghiệp. Sự thành công cũng phụ
thuộc khá nhiều vào những yếu tố này. Vì vậy doanh nghiệp cần phải phân tích đánh
giá và biết kết hợp hài hòa giữa các yếu tố này để đưa ra các chiến lược và kế hoạch
phù hợp trong từng giai đoạn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cho doanh
nghiệp mình.
1.4.1. Nhân tố chủ quan
1.4.1.1. Nhân tố bộ máy quản trị doanh nghiệp
Đốí với doanh nghiệp, nhân tố quản trị đóng vai trò vô cùng quan trọng quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả sử
dụng tài sản nói riêng. Công tác quản trị doanh nghiệp được tiến hành tốt sẽ giúp
doanh nghiệp có một hướng đi đúng đắn, định hướng đúng chiến lược lâu dài và mục
tiêu kinh doanh, mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
Với một cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị hợp lý không những giúp cho điều hành
hoạt động kinh doanh tốt góp phần nâng cao lợi nhuận mà còn làm giảm tối thiểu các
chi phí quản lý và xây dựng một cơ cấu lao động tối ưu. Nhân tố này còn giúp lãnh
đạo doanh nghiệp đề ra những quyết định đúng đắn chính xác và kịp thời, phù hợp với

tình hình của doanh nghiệp và tình hình thị trường tạo ra những động lực to lớn để
kích thích sản xuất phát triển. Từ đó hiệu quả sử dụng tài sản được nâng cao. Ngược
lại, nếu khả năng quản lý, ra quyết định kém thì doanh nghiệp có thể dẫn đến thua lỗ,
phá sản do tài sản không được sử dụng một cách hiệu quả.
1.4.1.2. Lao động
Mọi lực lượng sản xuất kinh doanh đều do lực lượng lao động tiến hành. Nó là
chủ thể trong hoạt động kinh doanh, mọi nỗ lực đưa khoa học kỹ thuật trang thiết bị
máy móc hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh đều do con người tạo ra và thực
hiện chúng. Vì vậy có thể nói lực lượng lao động hay con người là nhân tố không thể
thiếu trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong việc nâng cao tài sản. Song để đạt được
14

điều đó đội ngũ nhân viên lao động cũng cần phải có một lượng kiến thức chuyên môn
ngành nghề cao, có khả năng tiếp thu công nghệ mới, phát huy được tính sáng tạo, tự
chủ trong công việc, có ý thức giữ gìn và bảo quản tài sản trong quá trình vận hành thì
tài sản mới được sử dụng hiệu quả góp phần tạo ra những sản phẩm dịch vụ chất lượng
cao phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trên thị trường và mang lại lợi ích cho doanh
nghiệp.
1.4.1.3. Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh
Một quy trình sản xuất – kinh doanh hợp lý sẽ khắc phục được tình trạng chồng
chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các khâu, góp phần tiết kiệm nguồn lực, tăng năng suất
lao động, giảm chi phí bất hợp lý, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Ngoài ra, sự tiến bộ của khoa học và công nghệ cũng đóng vai trò quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp tiếp
cận kịp thời với sự tiến bộ của khoa học, công nghệ để đổi mới trang thiết bị thì sẽ
giảm được hao mòn vô hình của tài sản cố định, nâng cao chất lượng, đổi mới sản
phẩm, hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1.4.1.4. Đặc điểm sản xuất - kinh doanh
Đặc điểm sản xuất - kinh doanh có tác động quan trọng đến hiệu quả sử dụng tài

sản của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tài sản, vòng quay và hệ số sinh
lời của tài sản. Vậy nên khi nhắc đến sự tác động tới hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp thì không thể không nhắc tới nhân tố này. Doanh nghiệp có đặc điểm
khác nhau về ngành nghề kinh doanh sẽ đầu tư vào tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn
khác nhau. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn khác nhau nên hệ số sinh lời
của tài sản cũng khác nhau. Doanh nghiệp có đặc điểm hàng hoá khác nhau và đối
tượng khách hàng khác nhau nên chính sách tín dụng thương mại cũng khác nhau dẫn
đến tỷ trọng khoản phải thu khác nhau.
1.4.1.5. Năng lực quản lý tài sản của doanh nghiệp
Quản lý tài sản một cách khoa học, chặt chẽ sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sử
dụng tài sản của doanh nghiệp. Quản lý tài sản của doanh nghiệp được thể hiện chủ
yếu trong các nội dung sau:
Quản lý tiền mặt:
Quản lý tiền mặt là quyết định mức tồn quỹ tiền mặt, cụ thể là đi tìm bài toán tối
ưu để ra quyết định cho mức tồn quỹ tiền mặt sao cho tổng chi phí đạt tối thiểu mà vẫn
đủ để duy trì hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
15

Việc xác định lượng tiền mặt dự trữ chính xác giúp cho doanh nghiệp đáp ứng
các nhu cầu về: giao dịch, dự phòng, tận dụng được những cơ hội thuận lợi trong kinh
doanh do chủ động trong hoạt động thanh toán chi trả. Đồng thời doanh nghiệp có thể
đưa ra các biện pháp thích hợp đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi nhằm thu lợi nhuận
như đầu tư vào hoạt động tài chính, tham gia vào thị trường chứng khoán, đầu tư vào
thị trường vàng và bất động sản…Dựa vào thực trạng tình hình tài chính của doanh
nghiệp, cùng với khả năng phân tích và phán đoán những biến động cũng như xu thế
của thị trường tài chính thì từ đó, các nhà quản lý mới có sự lưạ chọn để đưa ra các
quyết định sử dụng ngân quỹ đúng đắn, giảm thiểu tối đa các rủi ro tài chính, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Vậy nên quản lý tiền mặt hiệu quả góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng và hiệu quả sử dụng tài sản nói chung
cho doanh nghiệp.

Quản lý dự trữ, tồn kho:
Trong quá trình luân chuyển vốn ngắn hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì
hàng hóa dự trữ, tồn kho có ý nghĩa rất lớn cho hoạt động của doanh nghiệp. Có thể ví
nó như chất xúc tác bôi trơn giúp cho chu kỳ sản xuát kinh doanh của doanh nghiệp
được hoạt động liên tục, không gián đoạn. Hơn nữa, trước những biến động ngày một
gia tăng của thị trường thì hàng hoá dự trữ, tồn kho giúp cho doanh nghiệp giảm thiệt
hại một cách đáng kể. Tuy nhiên, nếu dự trữ quá nhiều sẽ làm tăng chi phí lưu kho, chi
phí bảo quản và gây ứ đọng vốn. Vì vậy, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, khả năng sẵn sàng cung ứng của nhà cung cấp cùng với những dự đoán
biến động của thị trường, doanh nghiệp cần xác định một mức tồn kho hợp lý trong
từng thời điểm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho doanh nghiệp,
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Quản lý các khoản phải thu:
Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu hay còn gọi là tín dụng thương
mại là một hoạt động không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp. Do đó, trong các
doanh nghiệp hình thành khoản phải thu.
Tín dụng thương mại bao gồm cả mặt tích cực và không tích cực. Điểm mạnh
của tín dụng thương mại thể hiện ở việc giúp cho doanh nghiệp thu hút khách hàng,
duy trì lượng khách hàng trung thành hàng năm, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm,
mở rộng thị trường kéo theo sự gia tăng về doanh thu và lợi nhuận cũng như góp phần
giảm lượng hàng tồn kho. Từ đó, làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản. Tuy nhiên, bên
cạnh những mặt tích cực tín dụng thương mại mang lại thì doanh nghiệp cũng có thể
đối mặt với những rủi ro như sự tăng lên của chi phí quản lý, chi phí đòi nợ, chi phí bù
16




đắp cho khoản chiếm dụng vốn tạm thời của khách hàng và đặc biệt nguy hiểm nếu
như khách hàng không trả được nợ.

Nội dung chủ yếu của chính sách quản lý các khoản phải thu bao gồm: Phân tích
và đánh giá khả năng tín dụng của khách hàng, theo dõi các khoản phải thu.
Quản lý các khoản đầu tư tài chính dài hạn:
Kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động đầu tư tài chính dài hạn chính là tổng
mức lợi nhuận. Tổng mức lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng
chi phí hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Ngoài việc so sánh theo hướng
xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối chỉ tiêu tổng mức lợi
nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn, còn phân tích sự biến động tổng
mức lợi nhuận do ảnh hưởng của 3 nhân tố:
Tổng doanh thu hoạt động đầu tư tài chính dài hạn.
Mức chi phí để tạo ra một đồng doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính dài
hạn.
Mức lợi nhuận được tạo từ một đồng chi phí hoạt động đầu tư tài chính dài
hạn.
Từ mối quan hệ trên, có thể xây dựng phương trình kinh tế sau:
Tổng mức lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính dài hạn = (Tổng doanh thu hoạt
động đầu tư tài chính dài hạn) x (Mức chi phí cho một đồng doanh thu từ hoạt động
đầu tư tài chính dài hạn) x (Mức lợi nhuận được tạo ra từ một đồng chi phí hoạt động
đầu tư tài chính dài hạn).
Vận dụng phương pháp loại trừ có thể phân tích sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân
tố đến chỉ tiêu tổng mức lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp đánh giá, phân tích và xem xét trong số
các hoạt động đầu tư tài chính, hoạt động nào mang lại lợi ích kinh tế cao nhất, nhằm
lựa chọn hướng đầu tư, loại hình đầu tư, quy mô đầu tư, danh mục đầu tư hợp lý nhất
và đạt kết quả cao nhất trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý tài sản cố định:
Để đạt được các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố định, doanh nghiệp phải
xác định quy mô và chủng loại tài sản cần thiết cho quá trình sản xuất – kinh doanh.
Đây là vấn đề thuộc đầu tư xây dựng cơ bản, đòi hỏi doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ
càng các quyết định về đầu tư dựa trên cơ sở các nguyên tắc và quy trình phân tích dự

án đầu tư. Doanh nghiệp phải tính toán và dự trù được lượng tài sản cố định cần thiết
và phù hợp để phục vụ sản xuất kinh doanh, tránh rơi vào tình trạng mua nhiều mà
không sử dụng hết sẽ gây ra lãng phí, tuy nhiên nếu lượng tài sản cố định không đủ so
17

với lực lượng lao động thì sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản hay hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Trên cơ sơ lượng tài sản cố định đã mua thì doanh nghiệp phải tận dụng
tối đa thời gian và hiệu suất của máy móc thiết bị, vận hành an toàn và tiết kiệm, vận
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sử dụng máy. Đó là cơ sở cho doanh nghiệp
bắt kịp với xu hướng, luôn luôn đổi mới theo hướng tích cực, hiện đại, cập nhật thị
trường nhanh chóng và chính xác nhất để cung cấp những sản phẩm dịch vụ chất
lượng cao mang tới cho khách hàng.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất – kinh doanh, do chịu nhiều tác
động bởi nhiều nguyên nhân khác nhau nên tài sản cố định bị giảm dần về giá trị, hay
còn gọi là hao mòn. Có hai loại hao mòn TSCĐ là hao mòn hữu hình và hao mòn vô
hình.
Hao mòn hữu hình là loại hao mòn do quá trình sử dụng và do tác động của môi
trường, hình thái vật chất của TSCĐ bị mài mòn, biến dạng, gãy, vỡ, hỏng…
Hao mòn vô hình là loại hao mòn do tiến bộ của khoa học công nghệ, một loại
máy móc, thiết bị mới ra đời ưu việt hơn làm TSCĐ bị giảm giá hoặc lỗi thời.
Do tài sản cố định bị hao mòn như vậy nên doanh nghiệp cần tạo lập quỹ để thu
hồi, tái đầu tư vào tài sản mới, doanh nghiệp cần trích khấu hao cho tài sản cố định.
Trích khấu hao tài sản cố định là việc chuyển một phần giá trị của tài sản cố định
tương ứng với phần hao mòn vào giá thành sản phẩm và sẽ thu hồi được phần giá trị
đó thông qua tiêu thụ sản phẩm.
Việc lựa chọn được phượng pháp tính khấu hao tài sản cố định thích hợp là biện
pháp quan trọng để bảo toàn vốn cố định và cũng là một căn cứ quan trọng để xác định
thời gian hoàn vốn đầu tư vào tài sản cố định từ các nguồn tài trợ dài hạn.
Bên cạnh việc lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp thì doanh nghiệp cũng
cần thường xuyên tiến hành kiểm kê, đánh giá tài sản cố định để nâng cao hiệu quả sử

dụng tài sản. Điều này giúp cho nhà quản lý nắm được chính xác số tài sản cố định của
doanh nghiệp, tình hình sử dụng cũng như giá trị thực tế của tài sản đó.
1.4.1.6. Khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và
tiến hành các hoạt động sản xuất – kinh doanh. Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết
định đến quy mô của doanh nghiệp và quy mô có cơ hội có thể khai thác. Nó là nguồn
hình thành nên tài sản. Vì vậy, khả năng huy động vốn cũng như vấn đề cơ cấu vốn sẽ
phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng tài
sản của doanh nghiệp.
18

Nếu doanh nghiệp có khả năng huy động vốn lớn sẽ là cơ hội để mở rộng quy mô
sản xuất – kinh doanh, đa dạng hoá các hoạt động đầu tư, đa dạng hóa thị trường, đa
dạnh hóa sản phẩm cũng như đảm bảo độ cạnh tranh cao và giữ ưu thế lâu dài trên thị
trường góp phần làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp và từ đó làm tăng hiệu suất sử
dụng tổng tài sản. Bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp duy trì được cơ cấu vốn hợp lý thì
chi phí vốn sẽ giảm, góp phần làm giảm chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận và do đó hệ
số sinh lợi tổng tài sản sẽ tăng.
1.4.2. Nhân tố khách quan
1.4.2.1. Môi trường kinh tế
Nhân tố này thể hiện các đặc trưng của hệ thống kinh tế trong đó các doanh
nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất – kinh doanh như: chu kỳ phát triển kinh tế, tăng
trưởng kinh tế, hệ thống tài chính - tiền tệ, tình hình lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, các
chính sách tài chính – tín dụng của Nhà nước.
Nền kinh tế nằm trong giai đoạn nào của chu kỳ phát triển kinh tế, tăng trưởng
kinh tế sẽ quyết định đến nhu cầu sản phẩm cũng như khả năng phát triển các hoạt
động sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp.
Hệ thống tài chính - tiền tệ, lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài khoá của
chính phủ có tác động lớn tới quá trình ra quyết định sản xuất – kinh doanh và kết quả
hoạt động của doanh nghiệp.

Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, doanh nghiệp còn chịu tác động của thị
trường quốc tế. Sự thay đổi chính sách thương mại của các nước, sự bất ổn của nền
kinh tế các nước tác động trực tiếp đến thị trường đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp.
Như vậy, những thay đổi của môi trường kinh tế ngày càng có tác động mạnh
đến hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, tạo cho doanh nghiệp những
thuận lợi đồng thời cả những khó khăn. Do đó, doanh nghiệp phải luôn đánh giá và dự
báo những thay đổi đó để có thể đưa ra những biện pháp thích hợp nhằm tranh thủ
những cơ hội và hạn chế những tác động tiêu cực từ sự thay đổi của môi trường kinh
tế.
1.4.2.2. Chính trị – Pháp luật
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Nhà nước là hết sức quan trọng. Một
trong những công cụ của Nhà nước để điều tiết nền kinh tế là các chính sách tài chính,
tiền tệ luật pháp. Đó là hệ thống các nhân tố tác động trực tiếp hay gián tiếp đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sự can thiệp ở mức độ hợp lý của Nhà nước vào
hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp là cần thiết và tập trung ở các nội
dung như: duy trì sự ổn định kinh tế, chính trị; định hướng phát triển kinh tế, kích
19

thích phát triển kinh tế thông qua hệ thống pháp luật; phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế -
xã hội. Vì vậy, đứng trước các quyết định đầu tư, các chính sách của Nhà nước luôn là
một trong những yếu tố được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu.
1.4.2.3. Khoa học – Công nghệ
Khoa học – công nghệ là một trong những nhân tố quyết định đến năng suất lao
động và trình độ sản xuất của nền kinh tế nói chung và của từng doanh nghiệp nói
riêng. Sự tiến bộ của khoa học – công nghệ sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
nâng cao năng lực sản xuất, giảm bớt chi phí, tăng khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên,
tiến bộ khoa học – công nghệ cũng có thể làm cho tài sản của doanh nghiệp bị hao
mòn vô hình nhanh hơn. Điển hình là việc lạc hậu của các máy móc thiết bị kỹ thuật,
dây chuyền công nghệ trong khi chúng chưa được ra mắt mà chỉ mới nằm trong ý
tưởng, các bản dự thảo, phát minh ngay tại thời điểm đó.

Vì thế, việc theo dõi cập nhật sự phát triển của khoa học – công nghệ cũng như
áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật đó là hết sức cần thiết đối với doanh nghiệp
khi lựa chọn phương án đầu tư để có thể đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động
sản xuất – kinh doanh của mình.
1.4.2.4. Tài nguyên môi trường
Tài nguyên môi trường cũng có ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản. Nếu như
nguồn tài nguyên dồi dào sẽ làm cho giá mua nguyên vật liệu, máy móc thiết bị rẻ, chi
phí sản xuất giảm dẫn đến giá thành sản phẩm giảm và làm tăng lợi nhuận, tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế sẽ cao hơn. Tuy nhiên tài
nguyên môi trường cũng có thể gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng của tài sản
nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung khi thiên tai
xảy ra.
1.4.2.5. Thị trường
Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường đầu vào, thị trường đầu ra và thị trường
tài chính.
Khi thị trường đầu vào biến động, giá cả nguyên vật liệu tăng lên sẽ làm tăng chi
phí đầu vào của doanh nghiệp và do đó làm tăng giá bán gây khó khăn cho việc tiêu
thụ sản phẩm. Nếu giá bán không tăng lên theo một tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ tăng của
giá cả nguyên vật liệu đầu vào cùng với sự sụt giảm về số lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ
làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
20

Nếu thị trường đầu ra sôi động, nhu cầu lớn kết hợp với sản phẩm của doanh
nghiệp có chất lượng cao, giá bán hợp lý, khối lượng đáp ứng nhu cầu thị trường thì sẽ
làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thị trường tài chính là kênh phân phối vốn từ nơi thừa vốn đến nơi có nhu cầu.
Thị trường tài chính bao gồm thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Thị trường tiền tệ là
thị trường tài chính chỉ có các công cụ ngắn hạn (kỳ hạn thanh toán dưới 1 năm) còn
thị trường vốn là thị trường diễn ra việc mua bán các công cụ nợ dài hạn như cổ phiếu,

trái phiếu.
1.4.2.6. Đối thủ cạnh tranh
Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp cùng ngành và cùng sản xuất một ngành
hoặc một nhóm hàng có thể trở thành bạn hàng của nhau trong kinh doanh nhưng có
thể lại là đối thủ của nhau trên thị trường đầu vào và đầu ra. Đối thủ cạnh tranh là một
yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Nhân tố cạnh
tranh bao gồm các yếu tố và điều kiện trong nội bộ ngành sản xuất có ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như khách hàng, nhà cung cấp, các đối
thủ cạnh tranh, các sản phẩm thay thế…Các yếu tố này sẽ quyết định tính chất, mức độ
cạnh tranh của ngành và khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp có đổi thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh là rất khó khăn, vì vậy doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh tốc độ tiêu
thụ, tăng doanh thu, tổ chức bộ máy lao động phù hợp để tạo cho doanh nghiệp có khả
năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủng loại cũng như mẫu mã…để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Như vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
nói riêng đông thời cũng tạo ra động lức phát triển doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng
nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng
trở nên khó khăn.
21

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG THIÊN HOÀNG
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần kỹ thƣơng Thiên Hoàng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần kỹ thương Thiên Hoàng
Địa chỉ: Phòng 1703, nhà 17T4, đường Hoàng Đạo Thuý, khu ĐTM Trung
Hoà, Nhân Chính, Cầu Giấy, Hà Nội.
Tel: (04)62511.839, Fax: (04)62511.840
E-mail:

Web:
Mã số thuế: 0101272578
Công ty cổ phần kỹ thương Thiên Hoàng (Mikado) được thành lập từ ngày
11/08/2002 có trụ sở chính ở quận Cầu Giấy – Hà Nội. Công ty chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 30/4/2004 với ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất gạch ốp lát
ceramic mang thương hiệu Mikado.
Chỉ sau hơn 4 năm hoạt động, Công ty đã có một bề dày thành tích trong sản xuất
kinh doanh, sản phẩm mang thương hiệu Mikado đã chiếm lĩnh một vị trí đáng kể trên
thị trường gạch ốp lát. Năng lực sản xuất của nhà máy ngày càng nâng lên rõ rệt,
doanh thu hàng năm không ngừng tăng cao: Năm 2005 tổng sản phẩm đạt 2,4 triệu
mét vuông, doanh thu 76,5 tỷ; năm 2006 đạt 2,9 triệu mét vuông sản phẩm, doanh thu
96 tỷ; năm 2007 đạt hơn 4 triệu mét vuông sản phẩm, doanh thu 198 tỷ đồng.
Năm 2006, sản phẩm đã được giải thưởng Sao vàng đất Việt, quy trình sản xuất
đạt chất lượng ISO 9001:2000. Sản phẩm gạch men Mikado đã được xuất khẩu sang
các nước như Pháp, Đài Loan, Hàn Quốc, Angeri, Úc…
Hiện tại Công ty có hai nhà máy đó là nhà máy gạch men Mikado và nhà máy
gạch trang trí Mikado đặt tại Huyện Tiền Hải, Thái Bình và Văn Lâm, Hưng Yên.
Trong thời gian tới Công ty tiếp tục thực hiện chiến lược phát triển của mình đó
là trở thành một trong các Công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng.
Công ty sẽ đầu tư các nhà máy sản xuất gạch Granit, sứ vệ sinh, sứ mỹ nghệ xuất
khẩu, men màu và chuyển giao công nghệ. Và Công ty đang từng bước khẳng định
mình là một trong những thương hiệu mạnh nhất về gạch ốp lát trên thi trường Việt
Nam.

22









×