Tải bản đầy đủ (.docx) (165 trang)

hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh đầu tư và ứng dụng công nghệ bình minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.73 KB, 165 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU
TƯ VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BÌNH MINH

SINH VIÊN THỰC HIỆN : B I PHƯ NG ANH

MÃ SINH VIÊN
: A16625

CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN





HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN


NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU
TƯ VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BÌNH MINH
Giáo viên hướng dẫn
: Th.S Mai Thanh Thủy
Sinh viên thực hiện
: B i Phư ng Anh
Mã sinh viên
: A16625
Chuyên ngành
: Tài Chính – Kế Toán




HÀ NỘI – 2014


LỜI CẢM N

Để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất đến các thầy cô trường Đại học Thăng Long, các cô trong khoa Kế toán đã dạy
dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập và rèn
luyện tại trường. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến cô Mai Thanh Thủy, người đã
tận tình hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các anh chị tại Công ty TNHH đầu tư
và ứng dụng công nghệ Bình Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được thực tập tại
Công ty, được tiếp xúc thực tế, giải đáp thắc mắc, giúp em có thêm hiểu biết về công
việc kế toán trong suốt quá trình thực tập.
Với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian thực tập tại Công ty có hạn nên em không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý

thầy cô để em được hoàn thiện hơn kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 07 năm 2014
Sinh viên


B i Phư ng Anh




LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên


B i Phư ng Anh


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯ NG 1: C SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất
1


1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu 1

1.1.2. Yêu cầu trong công tác quản lý sử dụng nguyên vật liệu 2

1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu 3
1.2. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu 3
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu 3
1.2.2. Tính giá nguyên vật liệu 4

1.2.2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho 5

1.2.2.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho 5
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 7
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng 7
1.3.2. Thủ tục nhập xuất kho nguyên vật liệu 7
1.3.3. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu 9
1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 12
1.4.1. Phương pháp kê khai thường xuyên 12

1.4.1.1. Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên 12

1.4.1.2. Tài khoản sử dụng 13

1.4.1.3. Phương pháp kế toán 14
1.4.2. Phương pháp kiểm kê định kì 18

1.4.2.1. Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kì 18

1.4.2.2. Tài khoản sử dụng 18


1.4.2.3. Trình tự kế toán 19
1.5. Kế toán dự ph ng giảm giá hàng t n kho 19
1.5.1. Khái niệm 19
1.5.2. Tài khoản sử dụng 20
1.5.3. Phương pháp kế toán 20


1.6. Hệ th ng sổ kế toán s dụng trong kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 21
1.6.1. Hình thức sổ Nhật kí chung – Sổ cái 21
1.6.2. Hình thức sổ Nhật kí chung 22
1.6.3. Hình thức sổ Chứng từ ghi sổ 23
1.6.4. Hình thức sổ Nhật kí chứng từ 24
CHƯ NG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BÌNH MINH 25
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH đầu tư và ứng dụng công nghệ Bình Minh 25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 25
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 25
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 27
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 29
2.2. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH đầu tư và ứng
dụng công nghệ Bình Minh 30

2.2.1. Đặc điểm và tình hình nguyên vật liệu tại Công ty 30

2.2.1.1. Đặc điểm và công tác quản lý NVL 30

2.2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu 32

2.2.2. Tính giá nguyên vật liệu 33


2.2.2.1. Tính giá vật liệu nhập kho 34
2.2.2.2. Tính giá vật liệu xuất kho 34

2.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty 35
2.2.3.1. Kế toán chi tiết nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu 36
2.2.3.2. Kế toán chi tiết nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu 39
2.2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty 50

2.2.4.1. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu 50

2.2.4.2. Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu 56
CHƯ NG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ BÌNH MINH 62
3.1. Một s ý kiến đánh giá về công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty TNHH đầu tư và ứng dụng công nghệ Bình Minh 62


3.1.1. Ưu điểm 62
3.1.2. Nhược điểm 63
3.2. Một s ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty TNHH đầu tư và ứng dụng công nghệ Bình Minh 64
KẾT LUẬN






































DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt


Tên đầy đủ

GTGT
Giá trị gia tăng

HĐ Hóa đơn

KKTX
Kê khai thường xuyên

KKĐK
Kiểm kê định kỳ

NVL
Nguyên vật liệu

TK
Tài khoản

PNK
Phiếu nhập kho

PXK
Phiếu xuất kho


N – X – T
Nhập – Xuất – Tồn

PX
Phân xưởng

TNHH
Trách nhiệm hữu hạn

QLDN
Quản lý doanh nghiệp

XDCB
Xây dựng cơ bản

BHXH
Bảo hiểm xã hội

CPSX
Chi phí sản xuất

TSCĐ
Tài sản cố định

VNĐ
Việt Nam đồng





DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ


Sơ đồ 1.1. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu 7
Sơ đồ 1.2. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu 9
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi th song song 10
Sơ đồ 1.4. Hạch toán nghiệp vụ nhập kho NVL 14
Sơ đồ 1.5. Hạch toán nghiệp vụ xuất kho NVL 15
Sơ đồ 1.6. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX 17
Sơ đồ 1.7. Kế toán tổng hợp nguyên vật kiệu theo phương pháp KKĐK 19
Sơ đồ 1.8. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái 21
Sơ đồ 1.9. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung 22
Sơ đồ 1.10. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ 23
Sơ đồ 1.11. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ 24
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH đầu tư và ứng dụng công nghệ
Bình Minh 26
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH đầu tư và ứng dụng 28
công nghệ Bình Minh 28
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ của Công ty
TNHH đầu tư và ứng dụng công nghệ Bình Minh 30


Bảng 1.1. Th kho 11
Bảng 1.2. Sổ chi tiết vật liệu 12
Bảng 2.1.Tình hình nhập xuất NVL tháng 11/2013 33
Bảng 2.2. Tài khoản s dụng 35
Bảng 2.3. Hóa đ n mua hàng 36
Bảng 2.4. Phiếu nhập kho 37
Bảng 2.5. Biên bản kiểm nghiệm vật tư 38
Bảng 2.6. Phiếu đề nghị xuất vật tư 40

Bảng 2.7. Phiếu đề nghị xuất vật tư 41


Bảng 2.8. Phiếu xuất kho 42
Bảng 2.9. Phiếu xuất kho 43
Bảng 2.10. Th kho 46
Bảng 2.11. Sổ chi tiết vật tư 48
Bảng 2.12. Tổng hợp nhập xuất t n 49
Bảng 2.13. Trích nhật ký chứng từ s 2 51
Bảng 2.14. Trích nhật ký chứng từ s 1 53
Bảng 2.15. Bảng kê s 3 55
Bảng 2.16. Bảng phân bổ s 2 57
Bảng 2.17. Bảng kê số 4 58
Bảng 2.18. Trích Nhật ký chứng từ số 7 59
Bảng 2.19. Sổ cái 60
Bảng 3.1. Sổ danh điểm vật tư 66
Bảng 3.2. Phiếu báo vật tư c n lại cu i kì 67
Bảng 3.3. Bảng kê dự ph ng giảm giá HTK 69





LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh là con đường duy nhất mà mọi
đơn vị kinh doanh nào, bất cứ thành phần kinh tế nào cũng phải lựa chọn để tồn tại.
Các doanh nghiệp vừa phải cạnh tranh để đứng vững được trên thị trường, vừa phải
theo đuổi mục tiêu kinh tế đó là đạt lợi nhuận cao nhất. Đối với một doanh nghiệp sản
xuất, yếu tố chi phí và giá thành sản phẩm là một bộ phận hết sức quan trọng, quyết
định đến lợi nhuận cũng như sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Tiết kiệm

chi phí sản xuất nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm là điều mà mọi doanh
nghiệp luôn mong muốn đạt được. Đó chính là cơ sở giúp doanh nghiệp giảm giá bán
sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm trên thị trường, tạo doanh thu và lợi
nhuận lớn cho doanh nghiệp. Để đạt được điều đó, việc xác định các yếu tố đầu vào
hợp lý sao cho kết quả đầu ra cao nhất với sản phẩm có chất lượng và giá cả có sức hút
đối với người tiêu dùng là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý.
Nguyên vật liệu là một yếu tố cơ bản không thể thiếu được trong quá trình sản
xuất đó. Chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất. Do đó một trong những mối quan tâm hàng
đầu của doanh nghiệp sản xuất là việc ghi chép, phản ánh chi tiết, tổng hợp về tình
hình thu mua, vận chuyển, bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH đầu tư và ứng dụng công nghệ Bình
Minh, em thấy rõ tầm quan trọng của công tác kế toán vật liệu cũng như những vấn đề
chưa hoàn thiện trong kế toán vật liệu, cùng những kiến thức thu nhận được trong thời
gian học tập tại trường, với sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo, anh chị trong
phòng Tài chính - Kế toán, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác kế
toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH đầu tư và ứng dụng công nghệ Bình Minh”.
Kết cấu bài khóa luận ngoài lời mở đầu và kết luận, gồm 3 phần chính:
Chư ng 1: C sở lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất.
Chư ng 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
đầu tư và ứng dụng công nghệ Bình Minh.
Chư ng 3: Một s giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty TNHH đầu tư và ứng dụng công nghệ Bình Minh.







CHƯ NG 1
C SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
Quá trình sản xuất muốn tiến hành được trước hết cần có đủ ba yếu tố: Đối tượng
lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Một trong ba yếu tố không thể thiếu được
của quá trình sản xuất và hình thành nên sản phẩm là đối tượng lao động, trong đó
NVL là một yếu tố cơ bản. Để hình thành nên sản phẩm thì không thể thiếu NVL, nó
quyết định chất lượng sản phẩm, bởi vậy, nếu chất lượng NVL không đảm bảo thì chất
lượng sản phẩm cũng kém, ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm mà theo đó là ảnh
hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
NVL là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hóa như sắt thép trong
doanh nghiệp chế tạo, vải trong doanh nghiệp may mặc, sợi trong doanh nghiệp dệt, da
trong doanh nghiệp đóng giày ; là tài sản dự trữ của doanh nghiệp nhằm phục vụ sản
xuất liên tục. NVL dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay
đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, NVL chỉ tham gia vào
giai đoạn đầu của quá trình sản xuất và không ngừng chuyển hóa cả về mặt hiện vật và
giá trị.
Về mặt hiện vật: NVL chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh nhất định.
Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, NVL bị biến dạng hoặc tiêu hao toàn
bộ.
Về mặt giá trị: Mọi loại phí tổn về NVL đều được chuyển dịch một lần và toàn bộ
vào giá trị của sản phẩm mới tạo thành. Toàn bộ NVL sử dụng trong kỳ nào thì được
tính vào chi phí kỳ đó. Giá trị NVL là thành phần chủ yếu tạo nên giá trị sản phẩm.
NVL chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Do vậy, doanh nghiệp cần thiết phải tổ chức tốt công tác quản lý và hạch toán quá
trình thu mua vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng NVL. Tổ chức công tác hạch

toán NVL là công việc không thể thiếu trong quản lý NVL, cung cấp kịp thời đồng bộ
kiểm tra giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ tiêu hao NVL nhằm ngăn ngừa
các hiện tượng như mất mát, hư hỏng, thiếu hụt hay dư thừa. Nếu dự trữ qua ít NVL,
sản xuất sẽ lâm vào tình trạng thiếu tư liệu buộc phải ngừng hoặc giảm tiến độ. Khi đó
không có doanh thu song vẫn phải trả các khoản chi phí bất biến như khấu hao nhà
xưởng, bảo dưỡng máy móc, lương công nhân nghỉ chờ việc. Nếu dự trữ quá nhiều,
chi phí bảo quản và các chi phí liên quan sẽ tăng. Hơn nữa, vốn trong kho không sinh

1



lãi trong khi doanh nghiệp vẫn phải trả lãi vay ngân hàng hoặc đồng tiền sụt giá. Điều
đó gây thất thoát, thiếu hụt về vốn. Chính vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh nên chú trọng tăng cường công tác quản lý, công tác kế toán NVL để đảm bảo
việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả NVL nhằm giảm bớt chi phí sản xuất, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động, hạ thấp giá thành sản phẩm và tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trường.
1.1.2. Yêu cầu trong công tác quản lý sử dụng nguyên vật liệu
Đối với mỗi doanh nghiệp thì lợi nhuận là mục đích cuối cùng của sản xuất kinh
doanh. Để sản xuất có lợi nhuận, nhất thiết phải giảm chi phí NVL. Nghĩa là phải sử
dụng NVL một cách tiết kiệm hợp lý, có kế hoạch, làm sao để cùng một khối lượng
vật liệu có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm nhất, giá thành thấp mà vẫn đảm bảo chất
lượng. Vậy một trong những biện pháp cơ bản để giảm giá thành là giảm chi phí NVL
trong khâu thu mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ.
Ở khâu thu mua: Phải quản lý tốt về mặt số lượng, chất lượng, quy cách, giá mua,
chi phí mua. Tránh gây tổn thất, thất thoát NVL, đảm bảo việc mua về đúng với yêu
cầu sử dụng và giá mua thích hợp để hạ thấp chi phí thu mua đồng thời cần cung cấp
kịp thời đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục.
Ở khâu bảo quản: Phải tuân theo đúng chế độ bảo quản đối với từng loại NVL, tổ

chức kho tàng, bến bãi và đảm bảo an toàn không hao hụt về số lượng cũng như chất
lượng NVL.
Ở khâu sử dụng: Tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời giá trị NVL tiêu hao trong
sản xuất, giá trị NVL có trong giá vốn thành phẩm. Do vậy trong khâu sử dụng phải tổ
chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình sử dụng NVL trong sản xuất sản phẩm. Từ
đó, xây dựng định mức tiêu hao NVL và dự toán chi phí hợp lý để tiết kiệm NVL,
giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Ở khâu dự trữ: Do đặc điểm của NVL là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và
trong quá trình sản xuất bị tiêu dùng toàn bộ, hơn nữa NVL biến động thường xuyên
nên đòi hỏi việc dự trữ phải đáp ứng kịp thời, đầy đủ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp phải xác định lượng dự trữ cần thiết tối đa, tối thiểu, xây dựng các định
mức tiêu hao NVL trong sử dụng cũng như các định mức hao hụt trong vận chuyển,
bảo quản, đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục, tránh tình trạng ứ đọng vốn do
dự trữ quá nhiều.
Do công tác quản lý NVL có tầm quan trọng như vậy nên bất cứ doanh nghiệp
nào cũng phải tăng cường quản lý, không ngừng cải tiến công tác quản lý cho phù hợp
với tình hình thực tế sản xuất. Doanh nghiệp còn phải luôn chủ động trong tất cả các
khâu, quản lý chặt chẽ từng khâu dựa trên những quy định về kiểm soát nội bộ ở đơn
vị, đảm bảo thực hiện được yêu cầu quản lý.

2



1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Nếu như kế toán là công cụ quản lý giúp cho việc quản lý kinh tế tài chính đạt
hiệu quả trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin,
thì trong công tác quản lý và sử dụng NVL, kế toán NVL giúp cho lãnh đạo các doanh
nghiệp nắm được tình hình vật tư để chỉ đạo tiến độ sản xuất. Tính chính xác của hạch
toán kế toán NVL trực tiếp ảnh hưởng đến tính chính xác của hạch toán giá thành.

Xuất phát từ yêu cầu quản lý NVL có thể khái quát những nhiệm vụ của kế toán NVL
như sau:
Tổ chức đánh giá, phân loại NVL phù hợp với nguyên tắc, quản lý thống nhất của
Nhà nước, yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
Tổ chức chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp
kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đăng ký áp dụng. Từ đó phản ánh tình hình
nhập xuất tồn kho NVL, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm.
Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán NVL phù hợp với đặc điểm sản
xuất của từng doanh nghiệp. Hướng dẫn kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc, thủ
tục nhập, xuất. Thực hiện đầy đủ các chế độ kế toán ban đầu về NVL.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL, kiểm kê, đánh
giá lại hàng tồn kho theo đúng chế độ quy định, lập báo cáo về NVL phục vụ công tác
quản lý.
Phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình thanh toán với
người bán, tình hình sử dụng NVL trong quá trình sản xuất để đưa ra các thông tin cần
thiết cho quá trình quản lý.
NVL có vị trí quan trọng và vai trò to lớn đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
Bởi vậy, kế toán NVL thực hiện công tác kiểm tra, giám sát tình hình hiện có, sự biến
động của NVL để cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp nhằm hỗ trợ trong
việc ra các quyết định quản lý nói chung và quản trị NVL nói riêng. Do vậy, cần thiết
phải tổ chức công tác kế toán NVL trong doanh nghiệp.
1.2. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Do tính chất đặc thù trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
là khác nhau nên cần phải sử dụng nhiều loại NVL khác nhau. Mỗi loại NVL có nội
dung kinh tế, vai trò và công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất. Chính vì vậy để
quản lý một cách có hiệu quả, sử dụng NVL một cách tiết kiệm, đúng mục đích thì
doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại NVL.
Mỗi doanh nghiệp được phép linh hoạt lựa chọn tiêu thức phù hợp để phân loại

NVL tùy thuộc vào tính đặc thù của mỗi ngành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

3



Trong thực tế, đặc trưng dùng để phân loại NVL thông dụng nhất là theo vai trò và tác
dụng của NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo đặc trưng này, NVL ở các
doanh nghiệp được phân ra các loại sau đây:
NVL chính: là những NVL mà sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành hình
thái vật chất của sản phẩm. Hay nói một cách khác, NVL chính là những NVL giữ vai
trò quyết định đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm và thường chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí NVL. Ở các doanh nghiệp khác nhau thì sử dụng NVL chính cũng khác
nhau. Ví dụ, ở doanh nghiệp sản xuất đường NVL chính là cây mía; ở doanh nghiệp cơ
khí NVL chính là sắt, thép ; ở doanh nghiệp sản xuất sợi NVL chính là bông;
Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử
dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của
sản phẩm. Ví dụ như làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản,
phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của công nhân
viên chức. dầu nhờn, hồ dán, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, thuốc chống gỉ, hương liệu,
Nhiên liệu: là những vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất kinh doanh như than, củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt
Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng để sửa chữa, thay thế, bảo dưỡng cho
máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị cần lắp,
không cần lắp, vật kết cấu, công vụ, khí cụ mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục
đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản,
có thể sử dụng hay bán ra ngoài vải vụn, gạch, sắt
Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như

bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng
Ngoài ra, căn cứ vào nguồn hình thành, NVL có thể chia thành các loại:
NVL mua ngoài: là các loại vật tư mua lại từ doanh nghiệp, cá nhân, tập thể khác.
NVL gia công: là loại vật tư hình thành từ quá trình nhà máy cung cấp vật liệu thô
cho các đối tượng khác để họ gia công, chế biến rồi nhập trả vật liệu cho doanh nghiệp
nhằm phục vụ sản xuất ngay. Có hai hình thức gia công: gia công thuê ngoài và tự gia
công.
NVL được cấp phát, biếu tặng, góp vốn liên doanh.
NVL phục vụ cho việc quản lý.
NVL phục vụ cho quá trình tiêu thụ thành phẩm.
1.2.2. Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá NVL về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của NVL. Nếu tính giá
đúng thì hạch toán mới chính xác, ngược lại tính giá sai sẽ dẫn đến nhầm lẫn trong

4



việc xác định giá thành sản phẩm và kết quả sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng lớn tới
quyết định trong việc tiêu thụ sản phẩm, hậu quả có thể gây mất mát thua lỗ cho doanh
nghiệp. Theo quy định, NVL được xác định theo giá thực tế giá gốc), tức là NVL khi
nhập kho đều được phản ánh trên sổ sách theo giá thực tế.
1.2.2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
NVL do mua ngoài:
Trị giá
Các loại
Các khoản
Giá mua
Các chi phí
thực tế

thuế không
giảm giá
ghi trên
, trả
của NVL =
+
được hoàn
+
thu mua
- lại, chiết khấu
hoá đơn
thực tế
nhập kho



lại (nếu có)
thương mại
Đối với các đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua
NVL ghi trên hóa đơn là giá không bao gồm thuế GTGT.
Đối với các đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá mua
NVL ghi trên hóa đơn là giá bao gồm cả thuế GTGT.
NVL do doanh nghiệp tự sản xuất: giá thực tế của NVL là giá thành sản xuất thực
tế của NVL do doanh nghiệp sản xuất, kiểm nhận, nhập kho.
NVL do thuê ngoài gia công, chế biến:
Số tiền phải trả
Chi phí vận
Giá thực tế
Giá thực tế của NVL
cho người nhận

chuyển, bốc
của NVL
=
thuê ngoài gia công, +
+
gia công, chế
dỡ khi giao
nhập kho
chế biến
biến
nhận
NVL do nhận vốn góp liên doanh:
Giá thực tế của
Giá do hội đồng liên
+
Các chi phí phát sinh khi
NVL nhập kho
=
doanh thoả thuận
+
tiếp nhận NVL (nếu có)
 NVL do được biếu tặng, tài trợ:
Các chi phí phát sinh
Giá
liên
thực tế của
Giá trị thị trường
+
=
quan đến việc tiếp nhận

NVL nhập kho
tương tương
+
(nếu có)
Phế liệu thu hồi: giá thực tế của phế liệu được tính theo giá thực tế hoặc giá bán
trên thị trường.
1.2.2.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Để xác định giá của NVL xuất kho trong kỳ, kế toán có nhiều phương pháp khác
nhau. Tùy theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, đặc điểm và tính đa dạng
của NVL và tùy theo yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, có thể
sử dụng một trong các phương pháp sau đây:
Phương pháp thực tế đích danh:

5



Theo phương pháp này, khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của lô hàng đó,
nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó. Đây là phương pháp tuân thủ theo
nguyên tắc phù hợp chi phí, doanh thu. Phương pháp này sẽ khó theo dõi nếu có nhiều
mặt hàng, nhiều chủng loại NVL nên phương pháp này thường được áp dụng đối với
doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, mặt hàng có giá trị cao hoặc mặt hàng ổn định và
nhận diện được.
Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, trị giá thực tế của NVL xuất kho trong kỳ được tính theo
công thức:
Trị giá thực tế của

Số lượng NVL
Giá đơn vị bình

NVL xuất kho
=
xuất kho
x
quân của NVL
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 2 cách sau:
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ

Giá đơn vị bình quân
Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
cả kỳ dự trữ
=
Số lượng NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa,
công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói
chung.
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập

Giá đơn vị bình quân

Trị giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
sau mỗi lần nhập
=
Số lượng NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Cách tính theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập có ưu điểm vừa chính xác,
vừa cập nhật. Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều
lần.
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và
lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập của những lần nhập đầu tiên. Trị giá của hàng tồn

kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
Phương pháp này thích hợp khi hạch toán nguyên vật liệu xuất kho theo từng lần
nhập, đảm bảo thu hồi vốn nhanh, giá trị hàng tồn kho nhỏ. Nhưng với phương pháp
này chi phí mang tính chất quá khứ, doanh thu mang tính chất hiện tại và khó áp dụng
trong cơ giới hoá hoặc tin học hoá công tác kế toán. Vì thế phương pháp này áp dụng
thích hợp khi doanh nghiệp theo dõi được đơn giá của từng lần nhập, số lượng các
nghiệp vụ nhập, xuất không quá nhiều.

6









Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào nhập sau được xuất trước, lấy
đơn giá xuất bằng đơn giá nhập của những lần nhập sau cùng. Trị giá hàng tồn kho
cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
Với phương pháp này thì nguyên tắc phù hợp của kế toán được đảm bảo do giá
thực tế của NVL xuất kho được tính theo đơn giá của lần nhập gần với lần xuất đó
nhất. Nhưng khối lượng tính toán sẽ khá phức tạp nếu áp dụng phương pháp này.
Chính vì vậy nó thích hợp áp dụng đối với doanh nghiệp nhập xuất kho không thường
xuyên, chủng loại NVL có điều kiện theo dõi từng loại NVL.
Mỗi phương pháp tính giá thực tế của NVL xuất kho đều có những ưu điểm,
nhược điểm riêng, doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh
doanh, trình độ cán bộ kế toán cũng như yêu cầu quản lý của mình để đăng ký phương

pháp tính giá NVL đảm bảo nguyên tắc nhất quán.
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết NVL là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán
trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm phản ánh kịp thời chính xác về tình
hình nhập xuất tồn của từng loại NVL cả về số lượng và giá trị.
Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và
vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phù hợp để góp phần tăng
cường quản lý NVL.
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán thuộc quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày
30/03/2006 của Bộ Tài Chính, các chứng từ kế toán NVL bao gồm:
Phiếu nhập kho Mẫu số 01 VT
Phiếu xuất kho Mẫu số 02 VT
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa Mẫu số 03 VT
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Mẫu số 03 PXK 3LL
Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý Mẫu 04 HDL 3LL
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ Mẫu số 04 VT
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa Mẫu số 05 VT
Bảng kê mua hàng Mẫu số 06 VT
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ Mẫu số 07 VT
Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn Mẫu số 04/GTGT)
1.3.2. Thủ tục nhập xuất kho nguyên vật liệu
S đ 1.1. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu

Bộ
Bộ
Cán
Phụ
Thủ
Kế

phận
phận
bộ

7
trách bộ
kho
toán

kế
cung
thu
phận
NVL
hoạch
ứng
mua
cung














1.
Nhu

Lưu
2.
cầu
trữ
3.
NVL
bảo
4.
quản

KH
Khai
Lập

Thủ tục
Ghi sổ

cung
thác
chứng
chứng
NK:
theo
ứng
NVL
từ

từ nhập
Kiểm
chứng
NVL
nhập
kho
tra, NK,
từ
kho
ghi sổ








8


×