Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tnhh du lịch ấn tượng á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.02 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY TNHH DU LỊCH ẤN
TƯỢNG Á CHÂU










SINH VIÊN THỰC HIỆN

: ĐÀO THỊ NGÂN



MÃ SINH VIÊN


: A16236


CHUYÊN NGÀNH


: TÀI CHÍNH




HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

CỦA CÔNG TY TNHH DU LỊCH ẤN
TƯỢNG Á CHÂU








Giáo viên hướng dẫn
: Th.s Nguyễn Thị Thu Hương


Sinh viên thực hiện

: Đào Thị Ngân


Mã sinh viên


: A16236


Chuyên ngành


: Tài chính





HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN

***
Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của
trường Đại học Thăng long, đã tạo điều kiện cho em được làm Khóa luận tốt nghiệp
này, đây là một cơ hợi tốt để cho em có thể thực hành các kỹ năng được học trên lớp
và cũng giúp ích rất lớn để em ngày càng hoàn thiện bản thân mình hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến giáo viên hướng dẫn – Th.S Nguyễn
Thị Thu Hương, cô tuy không phải là người đã trực tiếp giảng dạy em trong thời gian
học tập tại trường, nhưng cô đã là người tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời
gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này
Em xin gửi lời cảm ơn đến toàn bộ các cán bộ nhân viên Công ty TNHH du lịch
ấn tượng Á Châu, đặc biệt là các Cô, Chú, Anh, Chị trong phòng kế toán , những
người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và đã cho em nhiều kinh nghiệm quý báu trong
suốt thời gian thực tập tại công ty.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể bạn bè, người thân, gia đình
những người đã luôn bên cạnh em, cổ vũ tinh thần lớn lao và đã ủng hộ em trong suốt
thời gian qua.
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014










Sinh viên
Đào Thị Ngân








LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện
có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên
cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014









Sinh viên

Đào Thị Ngân




MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP 1
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệpvà phân tích tài chính doanh nghiệp 1
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp 1
1.1.2. Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp 1
1.1.3. Khái niệm về phân tích tài chính 3
1.1.4. Ý nghĩa của phân tích tài chính 3
1.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp 4
1.2.1. Tài liệu phân tích 4
1.2.2. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp 5
1.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 6
1.3.1. Phương pháp so sánh 6
1.3.2. Phương pháp tỷ lệ 6
1.3.3. Phương pháp cân đối 7
1.3.4. Phương pháp loại trừ 7
1.4. Nôi dung phân tích tài chính doanh nghiệp 8
1.4.1. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn 8
1.4.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 12
1.4.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán 12
1.4.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản 14
1.4.5. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời 19
1.4.6. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) 20
1.4.7. Phân tích theo phương pháp Dupont 20

1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp 22
1.5.1. Các nhân tố chủ quan 22
1.5.2. Các nhân tố khách quan 23
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH DU
LỊCH ẤN TƯỢNG CHÂU Á 25


2.1. Tổng quan về công ty TNHH Du lịch ấn tượng Châu Á 25
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty 25
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển 25
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Du Lịch ấn tượng Châu Á 26
2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 28
2.1.5. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 29
2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH Du lịch ấn tượng Á Châu 31
2.2.1. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn 31
2.2.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 38
2.2.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán 40
2.2.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản 43
2.2.5. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời 50
2.2.6. Phân tích theo phương pháp Dupont 51
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính của Công ty 52
2.3.1. Các nhân tố chủ quan 52
2.3.2. Các nhân tố khách quan 53
2.4. Đánh giá tình hình tài chính tại Công ty 54
2.4.1. Nhận xét chung về công tác quản lý và tổ chức tài chính của Công ty 54
2.4.2. Nhận xét chung về tình hình tài chính của Công ty 54
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH DU LỊCH ẤN TƯỢNG Á CHÂU 57
3.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH Du lịch ấn tượng Á Châu 57

3.1.1. Xu hướng phát triển của ngành du lịch tại Việt Nam giai đoạn 2013-2015 57
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty TNHH du lịch Ấn tượng Á Châu 58
3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH du lịch
ấn tượng Á Châu 59
3.2.1. Các biện pháp huy động vốn 59
3.2.2. Cải thiện khả năng thanh toán và sử dụng TSNH 60
3.2.3. Về hiệu quả sử dụng vốn 61
3.2.4. Nâng cao hiểu quả hoạt động kinh doanh 61


3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 61



DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
CDKT
Cân đối kế toán
DH
Dài hạn
DN
Doanh Nghiệp
KQKD
Kết quả kinh doanh
LCTT
Lưu chuyển tiền tệ

NC
Nhà nước
NV
Nguồn vốn
TCDN
Tài chính doanh nghiệp
TM BCTC
Thuyết minh báo các tài chính
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TS
Tài sản
TSCĐ
Tài sản cố định
TSDH
Tài sản dài hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
VCSH
Vốn chủ sở hữu





DANH MỤC CÁC BẢNG, PHỤ LỤC

Bảng 2.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn 41

Bảng 2.2. Khả năng thanh toán nhanh 41
Bảng 2.3. Khả năng thanh toán tức thời 42
Bảng 2.4. Bảng phân tích khả năng trả lãi nợ vay 43
Bảng 2.5. Hiệu suất sử dụng tài sản 44
Bảng 2.6. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn 45
Bảng 2.7. Phân tích tình hình luân chuyển khoản phải thu 46
Bảng 2.8. Phân tích tình hình luân chuyển hàng tồn kho 48
Bảng 2.9. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn 49
Bảng 2.10. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời 50
Bảng 2.11. Mức độ ảnh hưởng của ROS và Hiệu suất sử dụng TS lên ROA 51
Bảng 2.12 Chỉ tiêu ROE theo phương pháp Dupont 52
Phụ lục 1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 – 2012 của Công ty TNHH du
lịch ấn tượng Á Châu 2
Phụ lục 2. Bảng cân đối kế toán năm 2010 – 2012 của Công ty TNHH du lịch ấn tượng
Á Châu 3





DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Phân tích Dupont 21
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty 26
Sơ đồ 2.2: Quy trình hoạt động của công ty 29
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ cơ cấu tài sản 31
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn 35
Biểu đồ 2.3. Mô hình tài trợ vốn kinh doanh 37








LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phân tích báo cáo tài chính là một trong những hoạt động chính của nhà quản trị.
Thông qua việc phân tích báo cáo tài chính, nhà quản trị có cơ sở để đánh giá tình hình
tài chính và hoạt động của doanh nghiệp từ đó đưa ra những quyết định hợp lí. Chính
vì vậy mà phân tích báo cáo tài chính đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt
động quản trị và đầu tư. Đây cũng là một kĩ năng cần thiết đối với những nhà quản trị
và cả sinh viên chuyên ngành kinh tế.
Nhận thức được điều đó, em quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính
của Công ty TNHH du lịch Á Châu” làm đề tài nghiên cứu. Qua việc tìm hiểu và phân
tích đề tài, em đã thấy được các doanh nghiệp phải đối mặt với những khó khăn, thử
thách lớn, các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ bản thân để điều chỉnh quá trình kinh
doanh cho phù hợp với điều kiện kinh tế. Đối với các doanh nghiệp đã cổ phần hóa, để
tăng khả năng vốn huy động, mở rộng sản xuất, cạnh tranh với các doanh nghiệp khác
phải có tình hình tài chính thật vững mạnh và thật minh bạch. Nói đến tài chính doanh
nghiệp, chúng ta không thể không nói về vai trò của việc phân tích tài chính doanh
nghiệp, thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị thấy rõ
thực trạng tài chính, xác định đúng đắn những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp
để dựa vào đó đề ra những chiến lược kinh doanh phù hợp với điều kiện, tình hình của
doanh nghiệp mình. Đồng thời, tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp, từ đó đề ra những giải pháp nhằm ổn định và tăng cường tài
chính của doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
Nắm rõ được tầm quan trọng và cần thiết của việc phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp. Cùng sự giúp đỡ lựa chọn đề tài của Ths. Nguyễn Thị Thu Hương, bên
cạnh đó là việc tìm hiểu, nghiên cứu tình hình hoạt động của ngành xây dựng Việt

Nam, tôi đã đưa ra lựa chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty TNHH du lịch ấn tượng Á Châu” với mục tiêu nhằm tìm hiểu rõ hơn về
những ưu, nhược điểm của công ty, những hạn chế và tồn tại cũng như khó khăn mà
công ty gặp phải thông qua những chỉ số báo cáo tài chính ba năm vừa qua để có
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính của Công ty TNHH du lịch ấn tượng
Á Châu
Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận đi sâu tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh
của công ty qua 3 năm 2010 - 2012, từ đó đánh giá thực trạng hoạt động của Công ty


qua các chỉ tiêu phân tích tài chính và số liệu thu thập được từ các BCTC như: bảng
báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán, qua đó đưa ra những biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của Công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng những thông tin sơ cấp và những thông tin cung cấp trên
mạng Internet, cũng như tài liệu thực tế của công ty công khai. Quá trình phân tích, sử
dụng các phương pháp đối chiếu so sánh, phương pháp tỷ số và các hệ thống bảng
biểu, biểu đồ, sơ đồ để đánh giá tình hình tài chính của công ty qua từng thời điểm từ
đó đưa ra những biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty trong khoảng thời gian 3 năm.
4. Kết cấu khóa luận
Nội dung khóa luận chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH du lịch ấn
tượng Á Châu
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH du
lịch ấn tượng Á Châu




CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệpvà phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Ở Việt Nam, theo luật doanh nghiệp: Công ty là tổ chức kinh tế có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy đinh của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh – tức thực hiện một,
một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Tài chính doanh nghiệpđược hiểu là những quan hệ giá trị giữa công ty với các
chủ thể trong nền kinh tế.
(Nguồn: Giáo trình tài chính doanh nghiệp– Trường đại học Kinh tế quốc dân )
Như vậy, tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài chính, tại
đây nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi thu hút trở lại phần quan
trọng các nguồn tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn
đến đời sống xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái của nền sản xuất.
Xét về hình thức thì: Tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo
lập, phân phối sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của DN. Về bản chất,
TCDN là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo
lập, sử dụng quỹ tiền tệ của công ty trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Xét về mặt nội dung thì: Tài chính doanh nghiệp là một mặt hoạt động của DN
nhằm đạt tới các mục tiêu của DN đã đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo lập,
phân phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài
chính của doanh nghiệp.
1.1.2. Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1 Chức năng cơ bản của tài chính doanh nghiệp
Chức năng huy động và phân phối nguồn vốn.
Trước đây trong cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung ngân sách nhà nước

cấp toàn bộ vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho việc thiết lập các xí nghiệp quốc
doanh. Hiện nay khi chuyển sang nền kinh tế thị trường với sự hoạt động của các
công ty trong mọi thành phần kinh tế khác nhau, nhiều xí nghiệp quốc doanh đã tỏ
ra sự yếu kém của mình. Thực trạng đó đặt ra cho các nhà quản lý kinh tế nói chung
và các nhà quản lý tài chính nói riêng một vấn đề là: Làm thế nào để đưa các xí
nghiệp làm ăn thua lỗ đó thoát khỏi tình trạng hiện nay? Chính sự bất ổn định này
đã tạo ra một sự chưa được nhất quán trong việc định hình các nguồn vốn cho các
1

công ty ở nước ta.Tuy nhiên, dù thay đổi cụ thể như thế nào chăng nữa thì mọi công
ty với mọi hình thức sở hữu trong các lĩnh vực sản xuất, lưu thông, dịch vụ đều có
thể huy động được vốn từ các nguồn khác nhau. Với chức năng tổ chức vốn, tài
chính doanh nghiệpkhông đơn thuần chỉ thực hiện việc huy động vốn mà còn phải
tiến hành phân phối vốn sao cho với số vốn pháp định, vốn tự có và các nguồn vốn
huy động, công ty có thể sử dụng chúng một cách có hiệu quả.
Chức năng phân phối.
Sau khi huy động vốn và đã sử dụng nguồn vốn đó sẽ thu được kết quả là việc
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. Do đó công ty tiến hành phân phối
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ở nước ta, do tồn tại nền kinh tế
nhiều thành phần, hình thức sở hữu khác nhau, cho nên quy mô và phương thức
phân phối ở các loại hình công ty cũng khác nhau. Sau mỗi kỳ kinh doanh, số tiền
mà công ty thu được bao gồm cả giá vốn và chi phí phát sinh.
Chức năng giám đốc.
Đó là khả năng khách quan để sử dụng tài chính làm công cụ kiểm tra, giám
đốc bằng đồng tiền với việc sử dụng chức năng thước đo giá trị và phương tiện
thanh toán của tiền tệ. Khả năng này biểu hiện ở chỗ, trong quá trình thực hiện chức
năng phân phối, sự kiểm tra có thể diễn ra dưới dạng: Xem xét tính cần thiết, quy
mô của việc phân phối các nguồn tài chính, hiệu quả của việc phân phối qua các
quỹ tiền tệ.
1.1.2.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp

Vai trò của tài chính doanh nghiệp được ví như những tế bào có khả năng tái
tạo, hay còn được coi như “cái gốc của nền tài chính”. Sự phát triển hay suy thoái
của sản xuất - kinh doanh gắn liền với sự mở rộng hay thu hẹp nguồn lực tài chính.
Vì vậy vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động, thậm chí
có thể là tiêu cực đối với kinh doanh trước hết phụ thuộc vào khả năng, trình độ của
người quản lý; sau đó nó còn phụ thuộc vào môi trường kinh doanh, phụ thuộc vào
cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước.
Song song với việc chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhà nước đã hoạch
định hàng loạt chính sách đổi mới nhằm xác lập cơ chế quản lý năng động như các
chính sách khuyến khích đầu tư kinh doanh, mở rộng khuyến khích giao lưu vốn
Trong điều kiện như vậy, tài chính doanh nghiệp có vai trò sau:
Thứ nhất, tài chính doanh nghiệp là công cụ huy động đầy đủ và kịp thời các
nguồn tài chính nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2

Thứ hai, tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc tổ chức sử dụng vốn tiết
kiệm và hiệu quả.
Thứ ba, tài chính doanh nghiệp có vai trò là đòn bẩy kích thích và điều tiết sản
xuất kinh doanh.
Và cuối cùng, tài chính doanh nghiệp là công cụ giám sát, kiểm tra chặt chẽ
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Khái niệm về phân tích tài chính
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ
cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý
nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và
chất lượng hiệu quả hoạt động của công ty đó, khả năng và tiềm lực của doanh
nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định
quản lý phù hợp.
Như vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là việc xem xét đánh gíá
kết quả của việc quản lý và điều hành tài chính của công ty thông qua việc phân tích

bằng các phương pháp phù hợp các số liệu trên báo cáo tài chính, phân tích những
gì đã làm được và dự đoán, tiên liệu trước những gì xảy ra, đồng thời tìm nguyên
nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN, để từ đó đưa ra các biện pháp nhằm tận dụng phát huy các điểm
mạnh và khắc phục các điểm yếu và nâng cao chất lượng quản lý sản xuất kinh
doanh của DN, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định, quản lý tài
chính phù hợp.
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước, các công ty thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng
trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có
nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của công ty như: Chủ doanh
nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng, kể cả các cơ quan Nhà nước và
người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của công ty trên
các góc độ khác nhau.
1.1.4. Ý nghĩa của phân tích tài chính
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tài
chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động
thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, phân
3

tích tình hình tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ công ty và các
đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp.
Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong công ty được gọi là phân tích tài
chính nội bộ. Khác với phân tích tài chính bên ngoài do nhà phân tích ngoài công ty
tiến hành. Do đó thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các nhà phân tích tài
chính trong công ty có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt nhất. Vì vậy
nhà quản trị công ty còn phải quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau như tạo công

ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch
vụ, hạ chi phí thấp nhất và bảo vệ môi trường. Công ty chỉ có thể đạt được mục tiêu
này khi công ty kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ.
Đối với các nhà đầu tư.
Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng
thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông tin về điều kiện tài chính, tình
hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh nghiệp. Các nhà
đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động công tác quản lý. Những điều đó
tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư.
Đối với các nhà cho vay.
Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền
và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so sánh được và
biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Đối với cơ quan nhà nước và người làm công.
Đối với cơ quan quản lý nhà nước, qua việc phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp, sẽ đánh giá được năng lực lãnh đạo của ban giám đốc, từ đó đưa ra
các quyết định đầu tư bổ sung vốn cho các công ty nhà nước nữa hay không. Bên
cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, người lao động có nhu cầu thông tin cơ
bản giống họ bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách hàng hiện
tại và tương lai của họ.
1.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Tài liệu phân tích
Thông tin được dùng để phân tích tài chính doanh nghiệpgồm có:
Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp: là các thông tin về tình hình kinh tế có
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như thuế, tiền tệ, các
thông tin về ngành của doanh nghiệp,…
4

Các thông tin bên trong công ty: các báo cáo tài chính (CDKT, KQKD, LCTT,

TM BCTC)
1.2.2. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp
a) Giai đoạn chuẩn bị phân tích
Là một khâu quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng, thời hạn và tác
dụng của phân tích hoạt động tài chính. Công tác chuẩn bị bao gồm việc xây dựng
chương trình (kế hoạch) phân tích và thu thập, xử lý tài liệu phân tích.
b) Giai đoạn thực hiện phân tích được thực hiện theo trình tự sau
 Đánh giá chung (khái quát) tình hình: Dựa vào chỉ tiêu phản ánh đối tượng
nghiên cứu đã xác định theo từng nội dung phân tích, các nhà phân tích sử
dụng phương pháp so sánh để đánh giá chung tình hình. Có thể so sánh trên
tổng thể kết hợp với việc so sánh trên từng bộ phận cấu thành của chỉ tiêu ở kỳ
phân tích với kỳ gốc. Từ đó, xác định chính xác kết quả, xu hướng phát triển
và mối quan hệ biện chứng giữa các hoạt động kinh doanh với nhau.
 Xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối
tượng phân tích: Hoạt động tài chính chịu ảnh hưởng của rất nhiều nguyên
nhân, có những nguyên nhân mà nhà phân tích có thể xác định được mức độ
ảnh hưởng và có những nguyên nhân không thể xác định được mức độ ảnh
hưởng của chúng đến sự biến động của đối tượng nghiên cứu. Những nguyên
nhân mà các nhà phân tích có thể tính toán được, lượng hóa được mức độ ảnh
hưởng đến đối tượng nghiên cứu gọi là nhân tố. Vì thế, sau khi đã xác định
lượng nhân tố cần thiết ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu, các nhà phân
tích sẽ vận dụng phương pháp thích hợp (loại trừ, liên hệ cân đối, so sánh, toán
kinh tế ) để xác định mức độ ảnh hưởng và phân tích thực chất ảnh hưởng của
từng nhân tố đến sự thay đổi của đối tượng nghiên cứu.
 Tổng hợp kết quả phân tích, rút ra nhận xét, kết luận về chất lượng hoạt động
tài chính của doanh nghiệp: Trên cơ sở kết quả tính toán, xác định ảnh hưởng
của các nhân tố đến sự biến động của đối tượng nghiên cứu, các nhà phân tích
cần tiến hành liên hệ, tổng hợp mức độ biến động của các nhân tố đến đối
tượng nghiên cứu nhằm khắc phục tính rời rạc, tản mạn. Từ đó, rút ra các nhận
xét, chỉ rõ những tồn tại, nguyên nhân dẫn đến thiếu sót, sai lầm; đồng thời,

vạch ra các tiềm năng chưa được khai thác, sử dụng để có các quyết định phù
hợp với mục tiêu đặt ra.

5

c) Kết thúc phân tích
Là giai đoạn cuối cùng của hoạt động phân tích. Trong giai đoạn này, các nhà
phân tích cần tiến hành viết báo cáo phân tích, báo cáo kết quả phân tích trước
những người quan tâm (ban giám đốc, các nhà đầu tư, cổ đông ) và hoàn chỉnh hồ
sơ phân tích.
1.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến nhất và là phương pháp chủ yếu
trong phân tích tài chính để đánh kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến đổi của
chỉ tiêu phân tích. Trong phân tích so sánh có thể sử dụng số bình quân, số tuyệt đối
và số tương đối.
Số bình quân phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển
không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó, hay nói cách khác, số
bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của các chỉ tiêu Số bình quân có
thể biểu thị dưới dạng số tuyệt đối hoặc dưới dạng số tương đối (tỷ suất). Khi so
sánh bằng số bình quân sẽ thấy mức độ đạt được so với bình quân chung của tổng
thể, của ngành, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật.
Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy rõ khối lượng, quy mô của hiện tượng
kinh tế. Các số tuyệt đối được so sánh phải có cùng một nội dung phản ánh, cách
tính toán xác định, phạm vi, kết cấu và đơn vị đo lường. Sử dụng số tương đối để so
sánh có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu của hiện tượng kinh tế, đặc biệt có thể
liên kết các chỉ tiêu không giống nhau để phân tích so sánh. Tuy nhiên số tương đối
không phản ánh được thực chất bên trong cũng như quy mô của hiện thực kinh tế.
Vì vậy, trong nhiều trường hợp khi so sánh cần kết hợp đồng thời cả số tuyệt đối và
số tương đối.

Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng 3 hình thức:
 So sánh theo chiều ngang;
 So sánh theo chiều dọc;
 So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu.
1.3.2. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa
trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính.
Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu
và phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc
6

theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và
cung cấp đầy đủ hơn.Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán
hàng loạt các tỷ lệ như:
 Tỷ lệ về khả năng thanh toán: Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp;
 Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này
phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính;
 Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho
việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp;
 Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
nhất của doanh nghiệp.
Kết luận: Các phương pháp trên nhằm tăng hiệu quả phân tích. Chúng ta sẽ sử
dụng kết hợp và sử dụng thêm một số phương pháp bổ trợ khác như phương pháp
liên hệ phương pháp loại trừ nhằm tận dụng đầy đủ các ưu điểm của chúng để thực
hiện mục đích nghiên cứu một cách tốt nhất.
1.3.3. Phương pháp cân đối
Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng tồn
tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng.
Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng số tài sản và

tổng số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản
trong doanh nghiệp. Cụ thể là các cân đối cơ bản:
Tổng tài sản = TSNH + TSDH
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào – dòng tiền ra
1.3.4. Phương pháp loại trừ
Phương pháp loại trừ là một trong những phương pháp được sử dụng thường
xuyên, phổ biến trong phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Phương pháp loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng
lần lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách khi xác
định sự ảnh hưởng của nhân tố này thì phải loại trừ sự ảnh hưởng của nhân tố khác.
Các nhân tố có thể làm tăng hoặc giảm, đôi khi không làm ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nhận thức được mức độ và
tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích là việc rất quan trọng
7

trong quá trình phân tích và cũng là bản chất, mục tiêu của việc phân tích.Để xác
định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả hoạt động của hoạt động tài
chính, có thể dựa vào sự ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố gọi là phương pháp
số chênh lệch hoặc thay thế sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố gọi là phương pháp
thay thế liên hoàn.
 Phương pháp số chênh lệch: Để thực hiện theo phương pháp này thì trước hết
cần phải biết được số lượng các nhân tố ảnh hưởng và mối quan hệ giữa các
nhân tố với chỉ tiêu phân tích từ đó lượng hóa mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố tới chỉ tiêu phân tích.
 Phương pháp thay thế liên hoàn: Ở đây người ta tiến hành lần lượt thay thế
từng nhân tố theo một trình tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế thì sẽ xác
định được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích, các chỉ
tiêu chưa được thay thế sẽ giữ nguyên như kỳ kế hoạch.

1.4. Nôi dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn

1.4.1.1 Phân tích khái quát tình hình biến động tài sản
a) Cơ cấu tài sản
Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà công ty có quyền quản lý,
sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai.
Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về
quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
Qua phân tích tình hình tài sản sẽ cho thấy tài sản công ty nói chung, của từng
khoản mục tài sản thay đổi như thế nào giữa các năm?
 Phân tích tài sản ngắn hạn:
Tổng TSNH
Tỷ trọng TSNH
=
(%)
Tổng TS
Sự biến động của giá trị cũng như kết cấu các khoản mục trong TSNH.Ở
những công ty khác nhau thì kết cấu tài sản NH cũng khác nhau. Việc nghiên cứu
TSNH giúp xác định trọng điểm quản lý TSNH từ đó tìm ra biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng TS trong từng điều kiện cụ thể.
 Phân tích tài sản dài hạn: Khi đánh giá sự phân bổ của TSDH ta dựa vào tỷ
trọng TSDH so với tổng TS để phân tích
8

Tổng TSDH
Tỷ trọng TSDH
=
(%)

Tổng TS
Tỷ suất này phản ánh tình trạng cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc,
thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Tỷ trọng càng cao càng tốt, nó cho biết năng lực
sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.Tuy nhiên tỷ trọng này
phụ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh cụ thể.
b) Phân tích biến động của từng khoản mục trong tài sản
Bên cạnh khi phân tích chúng ta cần xem xét chênh lệch các khoản mục tài sản
giữa các kỳ phân tích và kỳ gốc để xác định xu hướng biến động của chúng theo
thời gian để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ.
Chênh lệch tuyệt đối
Giá trị từng bộ phận tài
Giá trị tài sản từng bộ
=
-
từng bộ phận tài sản
sản kỳ phân tích
phận kỳ gốc

Chêch lệch tuyệt đối từng bộ phận tài sản

Chênh lệch tương đối =
x
100%
từng bộ phận tài sản
Giá trị tài sản từng bộ phận kỳ gốc

1.4.1.2 Phân tích khái quát tình hình biến động nguồn vốn

Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất
của công ty đối với các đối tượng cấp vốn( Nhà nước, ngân hàng, cổ đông, các bên

liên doanh ). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện trách
nhiệm của công ty về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh, về số tài sản hình thành
và trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ( với người lao động, với nhà cung cấp,
với Nhà nước ).
Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có,
căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời phần
nguồn vốn cũng phản ánh được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Qua phân tích tình hình nguồn vốn sẽ cho thấy nguồn vốn của công ty nói
chung, của từng khoản mục nguồn vốn nói riêng sẽ thay đổi thế nào giữa các năm?
a) Phân tích cơ cấu nguồn vốn
 Tỷ trọng nợ
Tổng nợ phải trả
Tỷ trọng nợ
=
(%)
Tổng NV

9

Tỷ suất này cho biết số nợ công ty phải trả cho các công ty khác hoặc các nhân
có liên quan đến hoạt động kinh doanh.Tỷ suất này càng nhỏ càng tốt, nó thể hiện
khả năng tự chủ tài chính về vốn của doanh nghiệp.
 Tỷ trọng vốn chủ sở hữu
Tổng NV CSH
Tỷ trọng VCSH
=
(%)
Tổng NV
Hệ số này phản ánh VCSH chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng NV. Chỉ
tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức tự

tài trợ của công ty càng tốt bởi hầu hết TS mà công ty hiện có không phải đi vay
mượn mà đầu tư bằng số vốn của mình.
Việc thay đổi cơ cấu nguồn vốn phản ánh sự thay đổi trong khả năng tự chủ tài
chính doanh nghiệp. Từ đó, có thể đánh giá mức rủi ro trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Phân tích các khoản mục trong nguồn vốn
Ngoài ra, chúng ta xác định chêch lệch các khoản nguồn vốn giữa kỳ phân tích
và kỳ gốc để phân tích rõ hơn sự thay đổi của nguồn vốn.
Chênh lệch tuyệt đối từng
Giá trị từng bộ phận
Giá trị từng bộ phận
=
-
bộ phận nguồn vốn
nguồn vốn kỳ phân tích
nguồn vốn kỳ gốc
Chêch lệch tuyệt đối từng

Chênh lệch tương đối
bộ phận nguồn vốn
=
x
100%
từng bộ phận nguồn vốn
Giá trị nguồn vốn từng bộ

phận kỳ gốc

10



c) Chính sách quản lý nguốn vốn của Công ty
Biểu đồ 1.2. Mô hình tài trợ vốn kinh doanh
Cấp tiến

Thận trọng

Dung hòa










NV
TSNH

ngắn hạn
NV
NV
TSNH
TSDH

ngắn hạn
ngắn hạn
TSNH


NV

dài hạn
NV
NV
TSDH
TSDH
dài hạn

dài hạn



(Nguồn: Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp – Đại học kinh tế quốc dân)
Khi doanh nghiệp theo đuổi chính sách quản lý cấp tiến tức là dùng một phần
nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn, dùng nguồn vốn huy động với
chi phí thấp, thời gian ngắn để đầu tư vào những tài sản có giá trị lớn và thời gian
thu hồi dài. Điều này, sẽ ảnh hưởng đến cân bằng tài chính của doanh nghiệp, nó
làm cho cân bằng tài chính kém bền vững và mất an toàn do không có sự cân bằng
giữa tài sản và nguồn tài trợ của nó.
Khi doanh nghiệp theo đuổi chính sách thận trọng tức là doanh nghiệp đã sử
dụng một phần nguồn vốn dài hạn để đầu tư cho các tài sản ngắn hạn. Do đó cân
bằng tài chính trong trường hợp này là bền vững và doanh nghiệp sẽ không gặp phải
vấn đề mất khả năng thanh toán trong ngắn hạn. Tuy nhiên, nguồn dài hạn là những
nguồn có chi phí cao hơn nguồn ngắn hạn mà doanh nghiệp lại dùng đầu tư cho tài
sản ngắn hạn. Điều này sẽ làm giảm khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn. Với
chính sách này để cân bằng rủi ro thì doanh nghiệp nên quản lý nợ theo chính sách
cấp tiến.
Với chính sách quản lý dung hòa thì toàn bộ các TSNH sẽ được tài trợ bằng

nguồn vốn ngắn hạn và tất cả các tài sản dài hạn sẽ được tài trợ bởi nguồn vốn dài
hạn. Với chính sách quản lý này gần như doanh nghiệp sẽ không gặp phải rủi ro
nào. Do đó sự cân bằng về thời gian giữa tài sản và nguốn vốn. Tuy nhiên, hầu như
không một doanh nghiệp nào có thể áp dụng được chính sách này.
11

1.4.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ kiểm tra, đánh giá
thông qua các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng cho phép các công ty nhìn nhận đúng
đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong công ty của mình. Kết
quả kinh doanh của công ty thông qua một số chỉ tiêu chính trong và ngoài báo cáo
tài chính sau:
Doanh thu là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch
vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Khi doanh thu này thay
đổi sẻ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ của
nhà phân tích tìm ra nguyên nhân thích đáng để chứng minh sự thay đổi của doanh
thu từ đó đưa ra biện pháp làm tăng doanh thu và hạn chế, loại bỏ những nhân tố
tiêu cực, đẩy nhanh hơn những nhân tố tích cực, phát huy thế mạnh của công ty
nhằm tăng doanh thu, nâng cao lợi nhuận.
Chi phí là số tiền mà công ty phải chi để mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình
sản xuất, cung cấp dịch vụ nhằm mục đích thulợi nhuận. Chi phí bao gồm:
 Giá vốn hàng bán: Toàn bộ chi phí để tạo ra một thành phẩm. Đối với một
công ty thương mại thì giá vốn hàng bán là tổng chi phí cần thiết để hàng có
mặt tại kho (giá mua từ nhà cung cấp, vận chuyển, bảo hiểm,…). Đối với một
công ty sản xuất thì cũng tương tự nhưng phức tạp hơn một chút do đầu vào
của nó là nguyên liệu chứ chưa phải thành phẩm.
 Chi phí thời kỳ gồm các khoản mục chi phí còn lại ngoài các khoản mục chi
phí thuộc chi phí giá thành sản phẩm. Đó là chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp. Các chi phí thời kỳ phát sinh ở kỳ hạch toán nào được xem là
có tác dụng phục vụ cho quá trình kinh doanh của kỳ đó, do vậy chúng được

tính toán kết chuyển hết để xác định lợi tức ngay trong kỳ hạch toán mà chúng
phát sinh. Chi phí thời kỳ còn được gọi là chi phí không tồn kho.
Lợi nhuận là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu tư sau khi đã trừ
đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi phí cơ hội; là phần chênh lệch giữa
tổng doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận của công ty chịu ảnh hưởng bởi
sáu nhân tố chủ yếu: Khối lượng hàng tiêu thụ, kết cấu hàng tiêu thụ, giá vốn hàng
bán, giá bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.4.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Trong kinh doanh vấn đề làm cho các nhà kinh doanh lo ngại là các khoản nợ
nần dây dưa, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi, các khoản phải trả
không có khả năng thanh toán. Vì vậy công ty phải duy trì một mức vốn luân
12

chuyển hợp lý để đáp ứng kịp thời các khoản nợ ngắn hạn, duy trì các loại hàng tồn
kho để đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi. Tại các nước
trên thế giới theo cơ chế thị trường căn cứ vào luật phá sản công ty có thể bị tuyên
bố phá sản theo yêu cầu của các chủ nợ khi công ty không có khả năng thanh toán
các khoản nợ phải trả. Hiện nay luật công ty Việt Nam cũng quy định tương tự như
vậy. Do đó các công ty luôn luôn quan tâm đến các khoản nợ đến hạn trả và chuẩn
bị nguồn để thanh toán chúng.
1.4.3.1 Khả năng thanh toán ngắn hạn
Là mối quan hệ giữa tài sản lưu động với các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh
toán thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn. Hệ số
thanh toán là chỉ tiêu đánh giá tốt nhất khả năng thanh toán ngắn hạn. Công thức
được xác định:
TSNH
Khả năng thanh toán ngắn hạn
=
(lần )
Nợ NH

Hệ số này có giá trị càng lớn chứng tỏ khả năng thanh toán nợ NH của công ty
càng lớn. Tuy nhiên, nếu giá trị của hệ số này quá cao thì điều này lại không tốt vì
nó phản ánh công ty đã đầu tư quá mức vào tài sản lưu động so với nhu cầu của
doanh nghiệp. Tài sản lưu động dư thừa thường không tạo thêm doanh thu.
1.4.3.2 Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng công ty dùng tiền hoặc tài
sản có thể chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn. Tiền ở đây có thể
là tiền gửi, tiền mặt, tiền đang chuyển; tài sản là các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn (cổ phiếu, trái phiếu). Nợ đến hạn và quá hạn phải trả là nợ ngắn hạn, nợ
dài hạn, nợ khác kể cả những khoản trong thời hạn cam kết công ty còn được nợ.
Khả năng thanh toán nhanh của công ty được tính theo công thức:
TSNH
-
Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh
=
(lần)
Nợ ngắn hạn
Nếu hệ số thanh toán nhanh ≥ 1 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan,
còn nếu <1 thì doanh ngiệp có khả năng gặp khó khăn trong vấn đề thanh toán nợ.
1.4.3.3 Khả năng thanh toán tức thời
Thể hiện về tiền mặt và các loại tài sản có thể chuyển ngay thành tiền để thanh
toán nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán tức thời được xác định:
Hệ số khả năng thanh toán
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
(lần)
13

tức thời

Nợ ngắn hạn
Chỉ số này đặc biệt quan trọng đối với những doanh nghiệp mà hoạt động
khan hiếm tiền mặt (quay vòng vốn nhanh), các doanh nghiệp này cần phải được
thanh toán nhanh chóng để hoạt động được bình thường. Thực tế cho thấy, hệ số
này ≥ 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan còn nếu < 0,5 thì doanh
nghiệp có khả năng gặp khó khăn trong việc thanh toán. Tuy nhiên, hệ số này quá
cao lại phản ánh một tình hình không tốt rằng vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay
tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng và việc quản lý tiền mặt kém không hiệu quả.
1.4.3.4 Khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả
năng trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến
gây sức ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty. Hệ số khả năng thanh toán
lãi vay được tính bằng tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) trên lãi vay:
Hệ số khả năng thanh toán
Lãi trước thuê và lãi vay (EBIT)
=
(lần)
lãi vay
Lãi vay
Khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp thấp cũng thể hiện khả năng sinh lợi
của tài sản thấp. Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng nguy
hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm lãi trước thuế và lãi
vay xuống dưới mức nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh
toán và vỡ nợ. Tuy nhiên rủi ro này được hạn chế bởi thực tế lãi trước thuế và lãi
vay không phải là nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Các doanh nghiệp cũng có thể
tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi.
Những gì mà một doanh nghiệp cần phải đạt tới là tạo ra một độ an toàn hợp lý, bảo
đảm khả năng thanh toán cho các chủ nợ của mình.
1.4.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản
Các chỉ số về đánh giá khả năng quản lý tài sản cho thất tình hình sử dụng tài

sản của công ty tốt hay xấu qua đó xem xét hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.4.4.1 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng TS
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài
sản của công ty. Thông qua hệ số này chúng ta có thể biết được với mỗi một đồng
tài sản có bao nhiêu đồng doanh thu được tạo ra. Công thức tính hiệu suất sử dụng
tổng tài sản như sau:
14

Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
=
(lần)
Tổng tài sản

Hệ số vòng quay tổng tài sản càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của
công ty vào các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả, góp phần tăng doanh
thu và làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ số này quá thấp chứng tỏ các
tài sản vận động chậm, có thể hàng tồn kho, sảm phẩm dở dang nhiều, làm cho
doanh thu giảm. Tuy nhiên muốn có kết luận chính xác về mức độ hiệu quả của việc
sử dụng tài sản của một công ty chúng ta cần so sánh hệ số vòng quay tài sản của
công ty đó với hệ số vòng quay tài sản bình quân của ngành.
Suất hao phí của TS so với doanh thu thuần
Suất hao phí của TS so với
Tổng TS
=
(lần)
doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Khả năng tạo ra doanh thu thuần của TS là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản để dự

kiến vốn đầu tư khi doanh nghiệp muốn một mức doanh thu thuần dự kiến. Chỉ tiêu
này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được 1 đồng doanh thu thuần thì
cần bao nhiêu đồng TS đầu tư, chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng TS càng
tốt, góp phần tiết kiệm TS và nâng cao doanh thu thuần trong kỳ.
Suất hao phí của TS so với lợi nhuận sau thuế
Suất hao phí của TS so với
Tổng TS
=
(lần)
lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của các TS mà doanh
nghiệp đang sử dụng cho hoạt động kinh doanh, đồng thời cho biết doanh nghiệp đã
thu được 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng TS, chỉ tiêu này càng
thấp thì hiệu quả sử dụng các TS càng cao, hấp dẫn các cổ đông đầu tư vào doanh
nghiệp.
1.4.4.2 Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng TSNH
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản lưu động có thể tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.Mức doanh lợi tài sản lưu động càng
cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng cao.
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
=
Doanh thu thuần
(lần)
15

Tổng tài sản ngắn hạn
Đây là chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH vì nếu số
vòng quay này nhỏ chứng tỏ TSNH đã không được tận dụng hết khả năng.

Suất hao phí của TSNH so với doanh thu
Suất hao phí của TSNH so với
TSNH
=
(lần)
doanh thu
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao
nhiêu đồng TSNH, đó chính là căn cứ để đầu tư TSNH cho thích hợp, chỉ tiêu này
càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao.
Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế
Suất hao phí của TSNH so với lợi
TSNH
=
(lần)
nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng
TSNH. Chỉ tiêu này càng thấp thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH của doanh
nghiệp càng cao. Ngoài ra chỉ tiêu này còn là căn cứ để các doanh nghiệp xây dựng
dự toán về nhu cầu TSNH khi muốn có mức lợi nhuận như mong muốn.
Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt. Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp, được tính bằng cách lấy doanh thu trong kỳ chia cho số dư
bình quân các khoản phải thu trong kỳ.
Doanh thu thuần
Số vòng quay các khoản phải thu
=
(vòng)

Phải thu khách hàng
Nói chung, hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu
hồi nợ của công ty càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang
tiền mặt cao, điều này giúp cho công ty nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động
trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng
thấp thì số tiền của công ty bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày
càng giảm, làm giảm sự chủ động của công ty trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động
trong sản xuất và có thể công ty sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn
vốn lưu động này.
Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân (hay Số ngày luân chuyển các khoản phải thu, Số ngày
16

tồn đọng các khoản phải thu, Số ngày của doanh thu chưa thu) là một tỷ số tài chính
đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết công ty mất bình quân
là bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản phải thu của mình.

360
Kỳ thu tiền bình quân
=
(ngày)
Số vòng quay các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân quá cao thường không tốt nhưng kỳ thu tiền bình quân
quá thấp cũng không phải là tốt. Kỳ thu tiền bình quân thấp có thể là biểu hiện của
chính sách tín dụng quá chặt chẽ. Lúc này, khoản phải thu có thể có chất lượng
nhưng doanh số có thể bị giảm mạnh và lợi nhuận có thể thấp hơn mức đáng ra phải
được do chính sách tín dụng quá chặt chẽ. Trong tình huống này, có lẽ công ty nên
nới lỏng các tiêu chuẩn tín dụng.
Nếu kỳ thu tiền bình quân lớn hơn thời hạn bán tín dụng cho phép của công ty
thì đó là một dấu hiệu không tốt, nó chứng tỏ tỷ lệ khách hàng tín dụng đang chiếm

tỷ trọng lớn hoặc là công ty đang bị khách hàng chiếm dụng vốn.
Vòng quay hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng
quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn hàng bán chia cho bình
quân hàng tồn kho.
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho
=
(vòng)
Hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy
tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ
thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý: Hàng tồn kho mang đậm tính
chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy công ty bán hàng nhanh
và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là công ty sẽ ít rủi ro hơn nếu
khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự
trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng
công ty bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ
nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây
17

chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn
để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hang. Để có thể đánh
giá tình hình tài chính doanh nghiệp, việc xem xét chỉ tiêu hàng tồn kho cần được
đánh giá bên cạnh các chỉ tiêu khác như lợi nhuận, doanh thu, vòng quay của dòng
tiền…, cũng như nên được đặt trong điều kiện kinh tế vĩ mô, điều kiện thực tế của

từng doanh nghiệp.
1.4.4.3 Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng TSDH
TSDH là tư liệu lao động quan trọng để tạo ra sản phẩm sản xuất đặc biệt là
trong thời kỳ tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ hiện nay, máy móc đang dần thay
thế cho rất nhiều công việc mà trước đây cần có con người, điều này cho thấy việc
nâng cao hiệu quả sử dụng TSDH sẽ góp phần đáng kể đem lại hiệu quả kinh tế cao
cho các doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn có thể
đo lường được hiệu quả sử dụng của doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng
Doanh thu thuần
=
(lần)
tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu hoặc doanh thu thuần. Hiệu suất càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng
TSCĐ càng cao.
Suất hao phí TSDH so với doanh thu
Suất hao phí của
TSDH
TSDH so với
=
(lần)
Doanh thu thuần
doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra
bao nhiêu đồng TSDH, đó chính là căn cứ để đầu tư TSDH cho thích hợp, chỉ tiêu
này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH càng cao.
Suất hao phí TSDH so với lợi nhuận sau thuế

Suất hao phí của
TSDH
TSDH so với
=
(lần)
Lợi nhuận sau thuế
lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng
TSDH, chỉ tiêu này càng thấp càng tốt, đó là căn cứ để đầu tư TSDH cho phù hợp.
Mặt khác, chỉ tiêu này còn là căn cứ để xác định nhu cầu vốn dài hạn của doanh
nghiệp khi muốn có mức lợi nhuận mong muốn.
18

1.4.5. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Giống như tất cả các chỉ số tài chính khác, mỗi tỷ lệ đo lường khả năng sinh
lời được sử dụng trong từng trường hợp khác nhau và phản ánh những ý nghĩa
không khác nhau đáng kể.
1.4.5.1 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Lợi nhuận sau thuế
ROS
=
(%)
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp
dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ
số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa
là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì
thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công

ty với tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia. Mặt khác, tỷ số này
và số vòng quay tài sản có xu hướng ngược nhau. Do đó, khi đánh giá tỷ số này, người
phân tích tài chính thường tìm hiểu nó trong sự kết hợp với số vòng quay tài
sản.
1.4.5.2 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Đây là chỉ tiêu mà nhiều nhà đầu tư quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo lợi
nhuận của 1 đồng vốn bỏ ra để đầu tư vào công ty.
Lợi nhuận sau thuế

×