1
Mục lục
Lời mở đầu ............................................................................................. 4
Chơng I: Cơ sở lý luận của đề tài...6
I. Một số vấn đề lý luận về xúc tiến hoạt động xuất khẩu6
1. Khái niệm xúc tiến xuất khẩu
2. Các hoạt động xúc tiến xuất khẩu
II. ý nghĩa của đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới đối
với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Điện Biên:.. .6
1. Thúc đẩy nhịp độ tăng trởng kinh tế của tỉnh
2. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
3. Thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển
4. Nâng cao đời sống vật chất của nhân dân các dân tộc
5. Tăng cờng hợp tác với các nớc
Chơng II: Thực trạng xúc tiến xuất khẩu qua biên giới tại tỉnh Điện
Biên 10
I. Khái quát về sở thơng mại du lịch tỉnh Điện Biên. 10
Hình thành và phát triển. 10
Các lĩnh vực hoạt động.......................................................................12
II.Tình hình xuất khẩu hàng hoá qua biên giới của tỉnh 2002-2004..... 17
2.1. Kim ngạch xuất khẩu ..................................................................17
- Số liệu xuất nhập khẩu năm 2003-2004
+ xuất khẩu của địa phơng
+ xuất khẩu của các thành phần kinh tế
- nhận xét
2.2. Mặt hàng xuất khẩu:.................................................................... 21
- Do địa phơng sản xuất
- Hàng trong nớc sản xuất
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2
- Hàng do thơng nhân trong địa phơng liên kết với thơng nhân địa
phơng khác
- Nhận xét
2.3. Thị trờng xuất khẩu...................................................................22
- Thị trờng Lào
- Thị trờng Trung Quốc
- Thị trờng Khác
- Nhận xét
III. Thực trạng các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu qua biên giới
của Sở thơng mại du lịch ĐB ................................................................ 24
1. Chính sách...................................................................................... 24
Chính sách của tỉnh Điện Biên
- chính sách hợp tác quốc tế
- chính sách thu hút vốn đầu t
- chính sách tạo nguồn hàng xuất khẩu
Chính sách của một số tỉnh miền núi phía bắc:
- Chính sách thu hút vốn đầu t của tỉnh Sơn La
- Chính sách thu hút vốn đầu t của tỉnh Lạng Sơn
Nhận xét tình hình thực hiện chính sách của tỉnh Điện Biên
2 Các phơng pháp xúc tiến khác ...................................................... 24
Mặt hàng
Thị trờng
Khuyến khích doanh nghiệp
.. ..
Chơng III: Những kiến nghị nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá
qua biên giới tỉnh Điện Biên............................................................26
I. Quan điểm của tỉnh Điện Biên về xuất khẩu hàng hoá qua biên giới
............................................................................................................26
- quan điểm thứ nhất
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
3
- quan điểm thứ 2
- quan điểm thứ 3
- quan điểm thứ 4
- quan điểm thứ 5
II.Giải pháp.........................................................................................27
1. Về phía nhà nớc:.. 27
- chính sách xuất khẩu 27
- chính sách xuất nhập cảnh.. 29
- chính sách tài chính.. 29
- chính sách hợp tác và đầu t. 33
- nâng cao hiệu quả quản lý nhà nớc về xuất nhập khẩu35
2. Giải pháp nguồn hàng:.36
- phát triển các mặt hàng chủ lực
- tổ chức hỗ trợ sản xuất
3.Giải pháp thị trờng:....38
- tổ chức và tham gia các hội chợ
- thông tin thị trờng EU và Nhật Bản
- xây dựng website để quảng bá về sản phẩm của địa phơng
4. Giải pháp cho doanh nghiệp:.. 45
- tổ chức lại sản xuất
- đầu t đổi mới công nghệ
- đào tạo cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu
Kết luận. 48
Danh mục tài liệu tham khảo.. 49
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
4
Lời mở đầu
Điện Biên vẫn là tỉnh nghèo kinh tế chậm phát triển , sản xuất hàng
hoá cha phát triển , sản xuất với quy mô nhỏ hàng hoá sức cạnh tranh thấp
trên thị trờng (hay nói cách khác cha có nguồn hàng xuất khẩu) . Cha
hình thành quy hoạch đợc các vùng sản xuất tập trung để tạo ra sản phẩm
công nghiệp có quy mô khối lợng và quy mô lớn , cơ sở hạ tầng thấp kém
lạc hậu chậm phát triển. Sau khi thực hiện chủ trơng chia tách tỉnh chia
tách tỉnh tiềm năng các mặt hàng về khai thác khoáng sản quặng các loại
nh đồng , chì , đá đen ... tập trung chủ yếu ở tỉnh Lai Châu. Các cửa khẩu
của tỉnh xa các thị trờng và vùng sản xuất lớn ở trong nớc giao thông đi
lại khó khăn ; cửa khẩu của tỉnh sức thu hút và cạnh tranh kém hơn so với
các cửa khẩu khác trong khu vực các tỉnh biên giới phía Bắc mặt khác lại
gia đời sau khi các cửa khẩu trong khu vực đã đi vào hoạt động trong thời
gian dài, lợng hàng hoá xuất nhập khẩu đã tơng đối ổn định. Tổ chức sản
xuất hàng xuất khẩu của các tổ chức , DN và nhân dân của tỉnh cha đợc
quan tâm và cha có chuyển biến tích cực đặc biệt quy hoạch vùng sản xuất
hàng nông sản XK đến nay hầu hết các mặt hàng chủ lực theo Nghị quyết
của tỉnh cha tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Các sở, ban, ngành huyện ,thị
và các doanh nghiệp đã đợc phân công trách nhiệm trong việc xây dựng
các quy hoạch, dự án đợc chỉ định trong chơng trình tổ chức triển khai
xây dựng quy hoạch , kế hoạch ,dự án theo Nghị quyết 37/2003/NQ-HĐ
ngày 20/1/2003 của HĐND tỉnh đến nay triển khai còn chậm cha có giải
pháp , biện pháp cụ thể nhằm thúc đẩy sản xuất hàng xuất khẩu của địa
phơng . Công tác quản lý nhà nớc về hoạt động XNK còn nhiều bất cập
cha ban hành đợc các chính sách của địa phơng về hoạt động XNK nh
hỗ trợ về vốn , u đãi về đất ,thuế ,thởng sản xuất và xuất khẩu , chính
sách hỗ trợ sản xuất hàng xuất khẩu ... Các ngành, huyện , thị quản lý cha
có giải pháp , biện pháp cụ thể nhằm thúc đẩy sản xuất hàng xuất khẩu của
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
5
địa phơng. Quy hoạch khu kinh tế cửa khẩu Tây trang đã đợc phê duyệt
song tiến độ triển khai tổ chức thực hiện xây dựng đầu t vào các hạng mục
công trình còn chậm. Các DN và thơng nhân tham gia hoạt động kinh
doanh XNK của tỉnh mới chủ yếu buôn bán nhỏ nhất thời , cha năng động
và tạo ra đợc bạn hàng và thị trờng hợp tác lâu dài và quan tâm đến hoạt
động XNK. Tổ chức sản xuất hàng xuất khẩu của các tổ chức ,doanh nghiệp
cha đợc quan tâm .Công tác thông tin xúc tiến thơng mại , tìm kiếm thị
trờng bạn hàng xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp trong tỉnh tham
gia hội chợ , triển lãm , quảng bá còn rất hạn chế . Xuất phát từ những đặc
điểm đó là một sinh viên chuyên ngành thơng mại quốc tế em quyết định
chọn đề tài :" Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hoá tỉnh Điện Biên của sở Thơng mại - du lịch Điện Biên". Qua đề
tài em muốn hiểu biết nhiều hơn về tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá của
địa phơng từ đó tích luỹ kiến thức phục vụ cho công tác sau này, đồng thời
trong phạm vi hiểu biết của mình đa ra một số giải pháp với mục đích đẩy
mạnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá cũng nh sự phát triển kinh tế xã
hội của địa phơng.
Đề tài:
một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu hàng hoá qua biên giới tỉnh điện biên
của sở thơng mại du lịch điện biên
Đề tài của em đợc chia thành 3 chơng, chơng I: Cơ sở lý luận của
đề tài trình bày một số khái niệm và ý nghĩa của hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hoá với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Điện Biên, chơng II: thực
trạng xúc tiến xuất khẩu qua biên giới tỉnh Điện Biên, chơng III: một số
giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của tỉnh Điện Biên. Trong
quá trình thực hiện, do thời gian hạn chế và trình độ hiểu biết thực tiễn còn
hạn chế nên đề tài của em chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết,
em mong nhận đợc sự chỉ bảo tận tình của cô giáo để đề tài của em hoàn
thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của cô giáo
Thạc sĩ Dơng Thị Ngân đã giúp đỡ em thực hiện thành công đề tài này.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
6
chơng I: cơ sở lý luận của đề tài
I. Một số vấn đề lý luận về xúc tiến hoạt động xuất khẩu:
1. Khái niệm xúc tiến:
Có nhiều định nghĩa khác nhau về xúc tiến, trong luật thơng mại hoạt
động xúc tiến đợc hiểu là hoạt động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội mua
bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ thơng mại.
Từ định nghĩa trên đây có thể suy rộng ra xúc tiến xuất khẩu là hoạt
động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ ra
nớc ngoài.
2. Các hoạt động xúc tiến xuất khẩu:
- Thu thập thông tin về thị trờng xuất khẩu hàng hoá, đây là hoạt động đầu
tiên rất quan trọng vì chỉ khi biết đợc nhu cầu thị trờng, giá cả hàng hoá ở
thị trờng, các thông tin về doanh nghiệp trên thị trờng xuất khẩu ta mới
có thể đa ra chiến lợc mặt hàng có khả năng cạnh tranh trên thị trờng
xuất khẩu.
- Tham gia các hội chợ quốc tế để có thể tiếp thị sản phẩm hàng hoá của
mình đến khách hàng nớc ngoài và có cơ hội ký kết các hợp đồng xuất
khẩu sang những thị trờng mới.
- Tổ chức các cuộc hội thảo khoa học nhằm bàn bạc tìm ra những biện pháp
hiệu quả để tăng xuất khẩu hàng hoá.
- Mở các văn phòng đại diện ở nớc ngoài để tạo đầu mối phân phối sản
phẩm, thực hiện những giao dịch thơng mại với thị trờng nớc ngoài một
cách thuận tiện hơn, đồng thời tạo đợc niềm tin, sự yên tâm trên thị trờng
xuất khẩu.
- Thơng mại điện tử: Đây là công cụ xúc tiến đợc sử dụng nhiều nhất
hiện nay với chi phi rẻ và tầm ảnh hởng rộng khắp thhé giới.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
7
II. Tầm quan trọng của đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên
giới đối với sự phát triển kinh tế xã hội tỉnh Điện Biên:
1. Thúc đẩy nhịp độ tăng trởng kinh tế của tỉnh:
Dới tác động của giao lu hàng hoá qua biên giới cơ cấu kinh tế
tỉnh Điện Biên sẽ có sự chuyển đổi theo hớng phát triển các ngành dịch
vụ, du lịch, thơng mại, ngân hàng, vận tải, bu điện, kích thích các
ngành kinh tế phát triển theo hớng thị trờng, tăng nhanh các sản phẩm
công nghiệp, nông lâm nghiệp phục vụ cho sản xuất.
Sự phát triển hoạt động xuất nhập khẩu qua biên giới cùng với sự
phân công lao động và thơng mại nội địa sẽ tạo ra những đầu mối quan
trọng về luồng hàng hoá, tiền tệ và giao thông. Đồng thời sự phát triển
của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới sẽ làm hình thành
các trung tâm thơng mại quốc tế, các trung tâm xúc tiến thơng mại.
Hiện nay hoạt động xuất nhập khẩu qua biên giới của tỉnh Điện
Biên mới chỉ là những thơng vụ nhỏ lẻ chủ yếu do thơng nhân địa
phơng thực hiện. Khi hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới
đợc đẩy mạnh hàng hoá lu thông sẽ diễn ra với khối lợng lớn hơn và
thờng xuyên hơn từ đó sẽ làm hình thành nhiều dịch vụ hỗ trợ nh dịch
vụ vận tải, kho hàng, ngân hàng, khách sạn nhà hàng,Sự hình thành
nhiều ngành nghề mới sẽ tác động tới nhịp độ tăng trởng kinh tế của
tỉnh theo hớng ngày càng phát triển vững chắc.
2. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Giao lu hàng hoá qua biên giới tác động đến nhiều mặt đời sống xã
hội của tỉnh Điện Biên, tạo điều kiện để tỉnh đạt đợc các mục tiêu kinh
tế xã hội. Cơ cấu kinh tế của tỉnh hiện nay nông nghiệp vẫn chiếm tỷ
trọng lớn, với sự phát triển của hoạt đông xuất nhập khẩu hàng hoá qua
biên giới sẽ thúc đẩy cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch theo hớng
nâng cao tỷ trọng ngành dịch vụ. Việc tăng cờng hoạt động xuất nhập
khẩu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ những hàng hoá mà tỉnh
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
8
đang khó khăn trong việc tìm đầu ra cho sản phẩm, bên cạnh đó cũng có
thể nhập về những hàng hoá phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng mà bên
Điện Biên khan hiếm ví dụ nh nguyên liệu cho chế biến gỗ xuất khẩu ta
có thể nhập từ các tỉnh bắc Lào. Cùng với sự phát triển của xuất nhập
khẩu hàng hoá qua biên giới hệ thống các chợ biên giới dọc theo đờng
biên sẽ thu hút nhiều lao động tham gia buôn bán từ đó nâng cao tỷ
trọng ngành dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
3. Thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển:
3.1. Thúc đẩy sự phát triển của ngành sản xuất nông lâm nghiệp:
Điện Biên có đờng biên giới với Trung Quốc mà đây là một nớc
lớn với những thành tựu đáng nể trong lĩnh vực nông nghiệp nh việc tạo
ra giống lúa lai có năng xuất cao, có nhiều kinh nghiệm trong khôi phục
rừng. Những thành tựu đó của nền nông nghiệp Trung Quốc là một cơ
hội tốt để Điện Biên phát triển ngành nông nghiệp, hiện nay có nhiều
giống nông nghiệp của họ đã đợc áp dụng tại Điện Biên nh giống lúa
lai, các loại giống rau,Nhiều loại vật t phục vụ cho nông nghiệp nh
máy bơm, thức ăn gia súc, gia cầm, thuốc thú y và nhiều loại vật t
khác. Vì vậy tỉnh cần phải có chiến lợc hợp tác lâu dài với Trung Quốc
trong lĩnh vực này.
3.2. Thúc đẩy sự phát triển các ngành công nghiệp và xây dựng:
Trung Quốc có thế mạnh về các loại máy móc vì thế đây là điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển công nghiệp của tỉnh đặc biệt là trong
lĩnh vực khai khoáng, công nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu và chế
biến thức ăn gia súc. Tuy chất lợng máy móc thiết bị của Trung Quốc
hiện nay còn có nhiều d luận không tốt xong nếu nhận xét một cách
khách quan và tính toán đến hiệu quả kinh tế khi sử dụng thì tính khả thi
khi nhập máy móc thiết bị từ nớc này vào Điện Biên là rất lớn vì điều
kiện kinh tế xã hội của tỉnh còn nhiều khó khăn.
3.3. Thúc đẩy sự phát triển cơ sở hạ tầng vùng biên giới:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
9
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới phát triển sẽ kéo
theo sự phát triển của nhiều ngành đặc biệt là xây dựng cơ bản và giao
thông vận tải. Hàng hoá chu chuyển nhiều thì hệ thống đờng giao
thông sẽ đợc đầu t mở rộng, hệ thống chợ biên giới sẽ đợc đầu t xây
mời hoặc nâng cấp và kéo theo đó là sự hình thành các kho hàng ở các
cửa khẩu, khu kinh tế cửa khẩu từ đó cũng sẽ đợc đầu t với cơ sở vật
chất khang trang hơn.
3.4. Thúc đẩy hoạt động du lịch phát triển:
Khi xuất khẩu hàng hoá đợc đẩy mạnh các thủ tục xuất nhập khẩu
xuất nhập cảnh có nhu cầu phải đơn giản hoá khi đó việc đi lại qua
đờng biên giới sẽ dễ dàng hơn từ đó tạo ra sức hút với khách du lịch từ
nớc bạn sang thăm quan và nghỉ mát.
4. Cải thiện, nâng cao đời sống nhân dân các dân tộc trong tỉnh:
Phát triển các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới tạo
ra nhiều ngành nghề mới góp phần giải quyết việc làm, tạo ra thu nhập
nhiều hơn cho nhân dân. Một mặt nhân dân có thể tiêu thụ đợc hàng
hoá mà mình sản xuất ra mặt khác có thể tiêu dùng những hàng hoá
đợc sản xuất từ nớc bạn với lợi ích kinh tế cao hơn so với tiêu dùng
hàng hoá từ trong nớc sản xuất ở một số mặt hàng. Cùng với sự phát
triển của cơ sở hạ tầng vùng biên giới nh giao thông vận tải, thông tin
liên lạc tạo ra điều kiện cho nhân dân các vùng giao lu hàng hoá một
cách thuận tiện hơn, sóng phát thanh truyền hình vơn tới những vùng
biên tạo cho nhân dân đời sống tinh thần tốt hơn.
5. Tăng cờng hợp tác với các nớc:
Sự phát triển của hoạt động xuất nhập khẩu thông qua các cửa khẩu
biên giới có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự giao lu kinh tế văn
hoá giữa tỉnh Điện Biên với các tỉnh bắc Lào và Trung Quốc. Các văn
bản hợp tác và các văn phòng đại diện của mỗi bên nằm ở nớc bạn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
10
cũng nh sự qua lại buôn bán của nhân dân dọc theo vùng biên giới của
mỗi nớc tạo ra sự giao lu học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau của các bên.
Chơng II: Thực trạng xúc tiến xuất khẩu qua biên
giới tỉnh Điện Biên
I. Khái quát về sở thơng mại - du lịch Điện Biên:
1. Quá trình hình thành và phát triển
Sở thơng mại- du lịch Điện Biên trớc đây là sở thơng mại- du lịch
Lai Châu đợc chính thức thành lập từ năm 1963 khi tỉnh Lai Châu đợc
tách ra từ khu tự trị Tây bắc và tái thành lập tỉnh Lai Châu. Trải qua 41
năm hình thành và phát triển đến đầu năm 2004 do yêu cầu quản lý tỉnh
Lai Châu đợc tách ra thành hai tỉnh Lai Châu và Điện Biên, từ đây sở
thơng mại và du lịch Điện Biên cũng chính thức đợc thành lập với 66
cán bộ công chức viên chức, cơ cấu bộ máy tổ chức của sở thơng mại-
du lịch Điện Biên bao gồm một giám đốc, một phó giám đốc, một chi
cục, một trung tâm xúc tiến, 5 phòng chức năng và các doanh nghiệp
trực thuộc, cơ cấu bộ máy của sở đợc thể hiện rõ hơn qua sơ đồ 1.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
11
Ban giám đốc Sở
Chi cục quản
lý thị trờng
Các phòng
chức năng
Trung tâm
xúc tiến
thơng mại
Các doanh
nghiệp thuộc
sở
Đội quản lý thị t
rờng số 1
Đội quản lý thị trờng số 2
Đội quản lý thị trờng số 3
Đội quản lý thị trờng số 4
Đội quản lý thị trờng lu
động
Phòng tài chính hành chính
Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng chính sách thơng mại
Phòng du lịch
Thanh tra sở
Công ty
thơng
nghiệp
Tủa
Chùa
Công ty
thơng
nghiệp
Mờng
Lay
Công ty
thơng
nghiệp
Tuần
Giáo
Công ty
thơng
nghiệp
Điện
Biên
Công ty
du lịch
tổng
hợp tỉnh
Công ty
thơng
nghiệp
tổng
hợp tỉnh
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
12
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của sở thơng mại- du lịch Điện Biên
2. Các lĩnh vực hoạt động của sở thơng mại-du lịch Điện Biên:
- Sở thơng mại và du lịch Điện Biên có chức năng tham mu và giúp
UBND tỉnh Điện Biên quản lý nhà nớc về thơng mại và dịch vụ thơng
mại trên địa bàn tỉnh bao gồm các lĩnh vực lu thông hàng hóa trong nớc
và xuất khẩu, nhập khẩu; xúc tiến thơng mại; cạnh tranh, chống độc
quyền, chống bán phá giá; bảo vệ quyền lợi ngời tiêu dùng; quản lý thị
trờng; hội nhập kinh tế - thơng mại quốc tế; quản lý nhà nớc về các hoạt
động thơng mại trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các quy định của Tổng cục du lịch và các bộ, ngành có liên
quan về quản lý nhà nớc các hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực quản lý
nhà nớc của Sở theo quy định của pháp luật.
- Trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch phát triển, kế hoạc năm năm và
hàng năm, các chơng trình, dự án về các lĩnh vực quan trọng thuộc phạm
vi quản lý nhà nớc của Sở phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
của địa phơng.
- Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra đánh giá và tổng hợp tình hình thực hiện các
văn bản quy định của pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chơng trình, dự án
về thơng mại đã đợc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nớc về thơng
mại của Sở.
- Thực hiện việc đăng ký thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nớc
ngoài cho thơng nhân họat động có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh, thực
hiện đăng ký hoạt động theo đăng ký của văn phòng đại diện, chi nhánh của
thơng nhân nớc ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Quản lý lu thông hàng hóa trong nớc:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
13
+ Tổ chức, hớng dẫn, kiểm tra thực hiện các cơ chế, chính sách lu thông
hàng hóa và dịch vụ thơng mại bao gồm: chính sách mặt hàng, chính sách
thơng nhân, chính sách thơng mại đối với miền núi, dân tộc...; kiểm tra
theo dõi diễn biến thị trờng, cung cấp thông tin và đề xuất giải pháp điều
tiết lu thông hàng hóa trong từng thời kỳ, bảo đảm cân đối cung cầu và ổn
định giá cả, thị trờng phát triển lành mạnh, phục vụ đời sống nhân dân địa
phơng;
+ Xây dựng trình UBND tỉnh phê duyệt các quy hoạch, cơ chế, chính sách
phát triển mạng lới kết cấu hạ tầng thơng mại gồm: các loại hình chợ, các
trung tâm thơng mại, hệ thống các siêu thị, hệ thống cửa hàng kinh doanh
xăng dầu, hợp tác xã thơng mại, dịch vụ thơng mại, hệ thống đại lý
thơng mại và các loại hình kết cấu hạ tầng thơng mại khác; hớng dẫn
thực hiện khi đợc cấp thẩm quyền phê duyệt;
+ Xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt cơ chế, chính sách thơng nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế mở rộng mạng lới kinh doanh, phát triển các
mối quan hệ kinh tế trong quá trình lu thông, giữa lu thông với sản xuất,
hình thành các kênh lu thông hàng hóa ổn định từ sản xuất đến tiêu dùng ở
địa phơng;
+ Tổng hợp và xử lý các thông tin về thị trờng trên địa bàn tỉnh về tổng
mức lu chuyển hàng hóa, tổng cung, tổng cầu, mức dự trữ lu thông và
biến động giá cả của các mặt hàng thiết yếu, các mặt hàng chính sách đối
với đồng bào miền núi;
+ Tổ chức và quản lý việc cấp các loại giấy phép chứng nhận về hàng hóa
lu thông trong nớc, dịch vụ thơng mại và các hoạt động kinh doanh
thơng mại của các thơng nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
- Quản lý xuất khẩu, nhập khẩu:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
14
+ Hớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các cơ chế, chính sách về xuất
nhập khẩu hàng hóa và buôn bán qua biên giới của thơng nhân trên địa
bàn tỉnh;
+ Duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu t
nớc ngoài trên địa bàn tỉnh theo sự ủy quyền của bộ thơng mại;
+ Theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện và kiến nghị sửa đổi cơ
chế chính sách xuất nhập khẩu cho phù hợp.
- Xúc tiến thơng mại:
+ Xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch, chơng
trình, dự án, đề án, cơ chế chính sách về xúc tiến thơng mại, xây dựng và
phát triển thơng hiệu hàng Việt Nam trên địa bàn tỉnh, chỉ đạo, hớng dẫn
tổ chức thực hiện khi đợc ban hành;
+ Xem xét, giải quyết việc thơng nhân tổ chức hoạt động khuyến mại
dới các hình thức theo quy định; thực hiện việc đăng ký tổ chức hội chợ,
triển lãm thơng mại cho các thơng nhân sản xuất, kinh doanh trực tiếp tổ
chức hội chợ trên địa bàn tỉnh; duyệt kế hoạch tổ chức hội chợ, triển lãm
trên địa bàn tỉnh cho thơng nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm
thơng mại;
+ Thu thập, tổng hợp, xử lý và cung cấp các thông tin thơng mại phục vụ
cho các cơ quan quản lý và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Giám sát, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
các quy định về quảng cáo thơng mại, hội chợ, triển lãm thơng mại,
khuyến mại, giới thiệu hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
- Về cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá và bảo vệ quyền lợi
ngời tiêu dùng:
+ Trình UBND tỉnh phê duyệt các chơng trình, kế hoạch thực hiện các
quy định của pháp luật nhằm đảm bảo môi trờng cạnh tranh lành mạnh,
bảo vệ ngời tiêu dùng trên địa bàn tỉnh; hớng dẫn, tổ chức và kiểm tra
thực hiện khi đợc phê duyệt;
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
15
+ Phát hiện và kiến nghị với các cơ quan liên quan sửa đổi và bổ sung theo
thẩm quyền về những văn bản đã đợc ban hành có nội dung không phù
hợp với quy định của pháp luật cạnh tranh, gây hạn chế hoặc tạo sự phân
biệt đối xử trong kinh doanh trên địa bàn tỉnh;
+ Phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra, điều tra, xử lý vi
phạm trong việc thi hành các quy định về cạnh tranh trong kinh doanh, thực
hiện kiểm soát độc quyền trong kinh doanh, các biện pháp tự vệ, chống bán
phá giá, chống trợ cấp trên địa bàn tỉnh;
+ Đợc yêu cầu các tổ chức, cá nhân trong tỉnh cung cấp thông tin, tài liệu
phục vụ cho vệc thực hiện nhiệm vụ đợc giao;
- Về quản lý thị trờng:
+ Thống nhất chỉ đạo công tác quản lý thị trờng trên địa bàn tỉnh;
+ Trình UBND tỉnh phê duyệt chơng trình, kế hoạch về kiểm tra kiểm
soát thị trờng, đấu tranh chống buôn lậu, bán hàng nhập lậu, hàng cấm,
chống sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lợng, hàng vi phạm
quy định sở hữu trí tuệ, chống hành vi đầu cơ, lũng đoạn thị trờng, gian
lận thơng mại và các hành vi khác vi phạm pháp luật về thơng mại của
các tổ chức cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo Chi cục Quản lý
thị trờng thực hiện khi đợc ban hành;
+ Tổng hợp và báo cáo tình hình thị trờng và công tác kiểm tra, kiểm soát
thị trờng, xử lý vi phạm trên địa bàn tỉnh theo quy định và theo yêu cầu
của cấp trên;
+ Thanh tra kiểm tra hoạt động của lực lợng quản lý thị trờng thuộc Sở;
tiếp nhận và giải quyết các đơn th khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt
động kiểm tra, xử lý vi phạm của công chức quản lý thị trờng theo quy
định của pháp luật.
- Về hội nhập kinh tế - thơng mại quốc tế:
+ Trình UBND tỉnh các văn bản hớng dẫn thực hiện cơ chế chính sách về
hội nhập kinh tế - thơng mại quốc tế;
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
16
+ Căn cứ chơng trình, kế hoạch quốc gia và tình hình thực tế địa phơng
xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt chơng trình, kế hoạch của tỉnh về
hội nhập kinh tế - thơng mại quốc tế;
+ Phổ biến, tuyên truyền, hớng dẫn thực hiện chơng trình, kế hoạch và
các quy định về hội nhập kinh tế - thơng mại quốc tế;
- Hớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ công thuộc các lĩnh vực
quản lý của Sở; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực
hiện.
- Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nớc đối với các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế tập thể và t nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động
trong các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ
môi trờng; thực hiện hợp tác quốc tế; xây dựng hệ thống thông tin, lu trữ
t liệu về các lĩnh vực hoạt động của Sở theo quy định của pháp luật.
- Giúp UBND tỉnh chỉ đạo hớng dẫn UBND huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nớc về ngành thơng mại và du
lịch.
- Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý cảu Sở theo quy định của pháp luật.
- Báo cáo định kỳ 6 tháng, 01 năm hoặc đột xuất tình hình thực hiện lĩnh
vực đợc phân công cho UBND tỉnh, Bộ Thơng mại và các cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lơng và các
chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thởng, kỷ luật cán bộ, viên chức theo quy
định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dỡng
về chuyên môn nghiệp vụ và phát triển nguôn nhân lực của ngành thơng
mại địa phơng.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
17
- Quản lý tai chính, tài sản đợc giao và tổ chức thực hiện ngân sách đợc
phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh
- Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công và ủy
quyền của UBND tỉnh.
II. Tình hình xuất khẩu hàng hoá qua biên giới tỉnh Điện Biên
giai đoạn 2002-2004:
II.1. Kim ngạch xuất khẩu:
Đơn vị: ngàn USD
Năm Chỉ tiêu
2002 2003 2004
Tổng kim ngạch xuất khẩu 19.270,558 49.216,2 787
Xuất khẩu do địa phơng thực
hiện
2.041,389 824 423
Doanh nghiệp nhà nớc xuất khẩu 376,232 135 221,2
Các thành phần kinh tế khác 1.665,157 689 201,8
Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá trên địa bàn tỉnh Điện Biên
giai đoạn 2002-2004.
Năm 2002 tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá trên địa bàn tỉnh đạt
19.270,5858 ngàn USD trong đó xuất khẩu của địa phơng đạt
2.041,389 ngàn USD chiếm 10,59% tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa
bàn tỉnh.
Doanh nghiệp nhà nớc xuất khẩu đạt 376,232 ngàn USD chiếm 18,43%
tổng giá trị hàng hoá xuất khẩu của tỉnh.
Các thành phần kinh tế khác xuất khẩu đạt 1.665,157 ngàn USD chiếm
81,57%.
Xem xét cơ cấu xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Điện Biên năm 2002 ta có
thể thấy kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn còn rất nhỏ. Tỷ trọng hàng
hoá xuất khẩu của địa phơng chiếm 10,59% trong tổng kim ngạch xuất
khẩu cho thấy hàng hoá do tỉnh tự sản xuất và xuất khẩu còn ít, chủ yếu
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
18
hàng hoá xuất khẩu trên địa bàn tỉnh đợc sản xuất từ tỉnh khác trong
nớc đợc xuất qua cửa khẩu của tỉnh sang các nớc Lào và Trung
Quốc.
Xuất khẩu của thành phần kinh tế nhà nớc chiếm 18,43%, xuất khẩu
của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chiếm 81,57% cho thấy 2
điều. Thứ nhất chứng tỏ cơ chế thị trờng thông thoáng tạo môi trờng
thuận lợi cho sự phát triển của thành phần kinh tế cá thể, hợp tác xã. Thứ
hai cho thấy sự yếu kém của doanh nghiệp nhà nớc trong xuất khẩu
hàng hoá, sở dĩ có thể nói nh vậy vì ở Điện Biên việc xuất khẩu hàng
hoá do các doanh nghiệp nhà nớc đóng vai trò chủ đạo, các doanh
nghiệp nhà nớc thờng đợc giao chỉ tiêu xuất khẩu với quy mô lớn và
thờng xuyên, còn các thành phần kinh tế khác chỉ thực hiện những
thơng vụ nhỏ lẻ mang tính chất thời vụ do thiếu vốn và không có điều
kiện tìm hiểu thông tin thị trờng nh các doanh nghiệp nhà nớc.
Mặt hàng xuất khẩu đơn vị Kế hoạch Thực hiện So kế hoạch
Song mây 1000Đ 600 20 3,33%
Sản phẩm gỗ m
3
300 91,8 30,6%
Sa nhân Tấn 40 26 65%
Quặng Tấn 200 14,2 7,1%
Hàng bách hoá 1000USD 100 130,14 130,1%
Bảng 2.2: Thực hiện xuất khẩu năm 2002 của công ty xuất nhập khẩu
tổng hợp tỉnh Điện Biên
Qua bảng 2.2 ta có thể thấy mức độ hoàn thành kế hoạch xuất khẩu hàng
hoá của doanh nghiệp nhà nớc là rất thấp, có một mặt hàng duy nhất
vợt kế hoạch là hàng bách hoá. Điều này cho thấy rõ hơn sự yếu kém
của hàng hoá địa phơng vì hàng bách hoá chủ yếu là hàng sản xuất từ
các tỉnh thành khác trong nớc đợc công ty nhập về rồi đem xuất khẩu
sang nớc bạn. Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chủ yếu xuất
các mặt hàng tiêu dùng nh: thuốc lá, bánh kẹo, thuốc lá,
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
19
Tuy nhiên hoạt động xuất nhập khẩu của tỉnh trong năm 202 đã đạt kết
quả khá cao so với những năm trớc đây do có sự tác động tích cực của
quyết định 17/2001/QĐ-TTG tháng 12/2001 của thủ tớng chính phủ
cho phép Lai Châu áp dụng chính sách khu kinh tế cửa khẩu đối với hai
cửa khẩu Tây Trang và Ma Lù Thàng. Tạo điều kiện cho hai cửa khẩu
của tỉnh phát triển hoạt động xuất nhập khẩu một cách sôi động. Mặt
khác do sự thay đổi của chính sách xuất nhập khẩu Trung Quốc đã tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp của Việt Nam xuất khẩu hàng
hoá . Năm 2002 hàng hoá xuất khẩu qua 2 cửa khẩu Tây Trang và Ma
Lù Thàng tăng 300% so với thực hiện năm 2001.
Năm 2003 tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tỉnh đạt 49.261,2 ngàn
USD so với năm 2002 tăng 2,55 lần. Trong đó xuất khẩu của địa phơng
đạt 824 ngàn USD đạt 2,96% so với kế hoạch tỉnh giao ( 2.500 ngàn
USD) và chỉ chiếm 1,67% tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tỉnh so
với thực hiện năm 2002 chỉ đạt 40%. Xuất khẩu của thành phần kinh tế
nhà nớc đạt 135 ngàn USD chỉ đạt 19,28% kế hoạch, bằng 36,67% so
với thực hiện năm 2002 và bằng 16,38% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.
Xuất khẩu của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đạt 689 ngàn
USD bằng 83,62% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh bằng 4,14% so với
thực hiện năm 2002.
Nh vậy năm 2003 tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tỉnh có mức
tăng đột phá 2,5 lần song kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của tỉnh đều
không đạt đợc kế hoạch và so với thực hiện năm 2002 đều kém hơn rất
nhiều. Hàng hoá xuất khẩu trên địa bàn tỉnh tăng là do chính sách thông
thoáng của khu kinh tế cửa khẩu phát huy làm cho hoạt động buôn bán
hàng hoá qua cửa khẩu diễn ra ngày càng sôi động còn kim ngạch xuất
khẩu của tỉnh đạt ở mức thấp do những nguyên nhân chủ yếu sau:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN