Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

triển khai dự án kinh doanh quán cơm văn phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.18 KB, 25 trang )

I. Một số vấn đề lý luận chung.
1. Dự án
I.1 Khái niệm
Theo góc độ “tĩnh” dự án được hiểu là một hình tượng về một tình huống mà ta
muốn đạt tới trong tương lai.
Theo góc độ “động” dự án được coi là một hoạt động đặc thù, tạo nên một cách
có phương pháp và định tiến với các phương tiện đã cho nhằm tạo nên một thực tế
mới.
I.2 Đặc điểm
• Tính phức tạp
Tính phức tạp của dự án thể hiện ở chỗ nó liên quan đến nhiều bộ phận khác
nhau của tổ chức. Tính phức tạp thể hiện trong sự đòi hỏi phải thực hiện đến nơi đến
chốn tất cả các hành động, quyết định và công việc. Một dự án bao gồm nhiều công
việc liên quan đến nhiều lĩnh vực, có khi con số đầu công việc lên tới hàng trăm, hàng
ngàn… mà tất cả đều phải kết thúc bằng một kế quả cụ thể như giao nộp một sản
phẩm. Trong hoạt động của dự án thì các công việc lệ thuộc lẫn nhau vì chúng đều
đáp ứng cùng một mối quan tâm chung là sự thành công của dự án. Không những thế
một dự án được soạn thảo là kết quả tổng hợp của nhiều những biến cố khác nhau
như: Tầm quan trọng của tiến bộ công nghệ, số lượng các loại kỹ thuật và mức thành
thạo chuyên môn cần thiết, số lượng các tác nhân có liên quan và thái độ của khách
hàng, nhà cung ứng, nhà tài trợ…
• Tính sang tạo và duy nhất
Một dự án kinh doanh luôn là mới mẻ, trước nó chưa từng có và do vậy đòi hỏi
phải có các quyết định và hành động sang tạo, không có khuân mẫu, tiền lệ cho trước.
• Mục tiêu của dự án là xác định
Dự án luôn nhằm đạt tới một mục tiêu và kết quả cụ thể, được dự tính trước. Đó
có thể là mục tiêu trước mắt và lâu dài, một mục tiêu cụ thể xác định hay một tâp hợp
mục tiêu. Chúng được xác định thông qua một hệ thống các chỉ tiêu kinh tế xã
hội,biểu thị năng lực sản xuất, quy mô kinh doanh hay hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp và dự án.
• Vòng đời của dự án có giới hạn


Vòng đời của dự án từ khi hình thành, triển khai cho đến khi kết thúc là có giới
hạn về thời gian và đòi hỏi phải được tuân thủ nghiêm ngặt.
• Môi trường của dự án là phức tạp
Dự án đôi khi được thực hiện với nhiều mục đích khác biệt, thậm chí trái ngược
nhau như giảm chi phí để tăng lợi nhuận nhưng phải cải tạo môi trường sinh thái bằng
các biện pháp xử lý chất thải chống ô nhiễm; nâng cao chất lượng sản phẩm đi đôi
với hạ giá thành để cạnh tranh…
I.3 Vai trò
• Vai trò của dự án xét trên phương diện quản lý kinh tế - xã hội
o Dự án tác động tới thu nhập của xã hội và dân cư:
Mỗi dự án đều chỉ rõ phần thu nhập mà nó đem lại cho xã hội thông qua hoạt
động kinh doanh, thực hiện luật hiện hành…và dự án còn xác định phần thu nhập
1
dành cho các bên tham gia dự án tùy theo mức độ đóng góp về vốn, công nghệ và lao
động.
o Dự án tác động tới việc làm :
Mỗi dự án đều xác định rõ lợi ích đem lại cho xã hội thông qua các chỉ tiêu cơ
bản như số như số lao động có việc làm do dự án đem lại, cải thiện điều kiện sống và
lao động…dự án có thể thu hút lao động trực tiếp hoặc gián tiếp.
o Dự án tác động tới cán cân thanh toán:
Mỗi dự án ở quy mô doanh nghiệp hay toàn nền kinh tế vẫn có khả năng tạo thu
nhập, thu hút ngoại tệ thông qua con đường thu hút vốn đầu tư cho hoạt động kinh
doanh từ các nguồn tại trợ nước ngoài. Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ mà dự án tạo ra
xuât khẩu ra thị trường nước ngoài để thu hút ngoại tệ cũng làm cải thiện cán cân
thanh toán trong nước.
• Vai trò của dự án trong tổ chức hoặt động kinh doanh của doanh nghiệp
o Dự án là bộ phận trong việc tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp
o Dự án tác động mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp,
thúc đẩy sự tăng trưởng mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh.

2. Quản trị dự án
2.1 Khái niệm.
Quản trị dự án là tồng hợp những hoạt đông quản trị liên quan đến việc lập, triển
khai dự án nhằm đáp ứng một mục tiêu chuyên biệt, và qua đó góp phần thực hiện
mục tiêu chung của doanh nghiệp.
2.2 Các giai đoạn của quản trị dự án.
• Xác định dự án
Là giai đoạn đầu tiên của quản trị dự án nhằm phát hiện những ý đồ đầu tư, ý
tưởng sáng tạo, phương án giải quyết vấn đề của doanh nghiệp mà trước đó chưa có
tiền lệ.
• Phân tích và lập dự án
Là giai đoạn nghiên cứu chi tiết ý đồ dự án đã được đề xuất trên 6 phương diện
chủ yếu: Kỹ thuật, tổ chức - quản lý, thể chế - xã hội, thương mại, tài chính, kinh tế.
• Xin phê duyệt dự án
Là giai đoạn thường được thực hiện với sự tham gia của cơ quan nhà nước, các
tổ chức tài chính và các thành phần khác tham gia dự án để xác minh lại toàn bộ
những kết luận đã được đưa ra trong quá trình phân tích và lập dự án, trên cơ sở đó
chấp nhận và đưa vào triển khai thực hiện nếu nó được xác nhận là có hiệu quả và khả
thi, ngược lại.
• Triển khai thực hiện dự án
Là giai đoạn bắt đầu từ khi kính phí được đưa vào cho đến khi dự án kết thúc
hoạt động. Trên thực tế người ta thường chia giai đoạn này thành những giai đoạn nhỏ
hơn để tiện cho việc theo dõi và quản lý
• Nghiệm thu, tổng kết và giải thể dự án
Nhiệm vụ của giai đoạn này là làm rõ những mặt thành công, những hạn chế của
toàn bộ chu trình dự án nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm cho công tác quản trị
2
các dự án của doanh nghiệp trong tương lai. Bên cạnh đó, kết thúc và giải thể dự án
cần tính đến hai công việc quan trọng đó là bàn giao hay phân phối sử dụng các kết
quả của dự án, cũng như những phương tiện mà dự án còn để lại và bố trí lại cho các

thành viên tham gia dự án, nhất là những người đã được biệt phái hoàn toàn khỏi
doanh nghiệp của họ trong suất một thời gian dài làm việc cho dự án.
II. Vận dụng lập dự án kinh doanh
1. Lựa chọn ý tưởng kinh doanh:
A, Kinh doanh cửa hàng cơm hộp văn phòng có dịch vụ chuyển đến tận nơi
theo yêu cầu có trụ sở đặt tại đường Hồ Tùng Mậu-Mai Dịch-Cầu Giấy-Hà
Nội.
*Thuận lợi:
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với công cuộc công nghiệp hóa -hiện đại hóa đất
nước thì cuộc sống con người đang rất bận rộn, thời gian là một thứ vô cùng quý giá
được con người ta tận dụng hết mức có thể. Đặc biệt ở các thành phố lớn như Hà Nội-
nơi tập trung nhiều hoạt động công nghiệp và dân cư sinh sống thì thời gian là một
vấn đề lớn được đặt ra đối với những người công chức hay những nhân viên làm việc
trong các cơ sở. Nắm bắt được thực tế cuộc sống phát sinh đã kéo theo những nhu
cầu của một bộ phận dân cư, cụ thể là nhân viên văn phòng ở khu vực đường Hồ Tùng
Mậu-MD-CG-HN chúng tôi nhận thấy ở khu vực này hiện nay đang có nhiều tòa nhà
cao tầng mọc lên và hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh doanh thương
mại, giáo dục, ngân hàng, các phòng giao dịch viễn thông,…tập trung một lượng lớn
nhân vên văn phòng, đây là một tập khách hàng tiềm năng mà chúng ta có thể khai
thác khi thực hiện ý tưởng kinh doanh này.Và chắc hẳn chúng ta ai cũng biết, tại khu
vực đường hồ tùng mậu thì khoảng cách đến siêu thị Metro là rất gần, đây chính là
một nhà cung cấp có uy tín-chất lượng về nguồn gốc các nguồn nguyên liệu mà chúng
ta cần, nó có ý nghĩa rất lớn cho chúng ta khi thực dự án này.Cụ thể là chúng ta vừa
cắt giảm được chi phí tìm kiếm nguồn nguyên liệu vừa giảm được chi phí vận chuyển
lại đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tạo sự tin cậy hơn đối với khách hàng khi sử
dụng sản phẩm. Mặt khác, theo khảo sát sơ bộ chúng tôi nhận thấy, để thực hiện ý
tưởng kinh doanh này thì ban đầu chúng ta chỉ cần một khối lượng vốn tiền mặt vừa
phải và có thể thu hồi lại ngay sau mỗi ngày, khi đã có được thương hiệu trên thị
trường chúng ta có thể mở rộng quy mô kinh doanh.
*Khó khăn:

Bên cạnh những thuận lợi trong việc triển khai dự án kinh doanh này chúng ta
không thể bỏ qua những khó khăn có thể gặp phải khi thực hiện ý tưởng kinh doanh
này. Thứ nhất, kinh doanh cơm hộp văn phòng là một lĩnh vực đã được rất nhiều
doanh nghiệp cũng như các nhà hàng đã khai thác từ rất lâu, có rất nhiều địa điểm đã
có thương hiệu nổi tiếng trên thị trường được khách hàng tin dùng. Vì thế, để lấy
được niềm tin và lôi kéo được tập khách hàng đến với sản phẩm của mình không phải
là công việc dễ dàng. Bên cạnh đó, đối tượng khách mà mình muốn khai thác lại là
3
các nhân viên văn phòng có thu nhập cao. Như chúng ta đều biết, thường những người
có thu nhập cao thì kéo theo nhu cầu muốn được thõa mãn của họ cũng sẽ cao, họ có
thể sẵn sàng chi trả một khoản tiền lớn cho việc tiêu dùng của mình khi họ thấy hài
long với sản phẩm dịch vụ đó nhưng cũng có thể từ bỏ nó ngay khi nó không đáp ứng
được sự mong muốn của họ.Thứ hai, khi thực hiện ý tưởng kinh doanh này chúng ta
không thể không tính đến khả năng tập khách hàng của chúng ta sẽ sử dụng sản phẩm
thay thế khi những sản phẩm đó có sự hấp dẫn đối với khách hàng như các đồ ăn fast
food, bún, phở, mỳ…đây cũng là một điểm đáng lưu ý tuy nhiên chúng ta cần nhận
thấy rằng, những sản phẩm thay thế này chỉ mang tính chất tạm thời hay theo thị hiếu
của khách hàng muốn tìm cảm giác mới lạ chứ nó không thể lâu dài được mà chính
sản phẩm cơm hộp của chúng ta mới mang tính chất lâu dài.
B) Kinh doanh cửa hàng bán quần áo phục vụ nhu cầu sinhviên, người đi làm
công sở và cho thuê trang phục biểu diễn có trụ sở tại đường hồ tùng mậu-mai dịch-
cầu giấy-hà nội.
*Thuận lợi:
Tại khu vực này tập trung nhiều trường đại học, cao đẳng, nhiều trụ sở, văn
phòng giao dịch của các doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp. Đây là một thị trường có
tập khách hàng lớn chúng ta có thể khai thác và phục vụ nhu cầu của họ. Mặt khác,
trên trục đường Hồ Tùng Mậu này còn có rất ít địa điểm kinh doanh lĩnh vực này . Vì
thế khi thực hiện ý tưởng này chỉ cần một lượng vốn vừa phải chúng ta có thể thực
hiện kinh doanh với nhiều hứa hẹn sẽ mang lại lợi nhuận cao.
*Khó khăn:

Bên cạnh một số thuận lợi mà chúng ta thấy được thì chúng ta cũng kể đến một
số khó khăn chẳng hạn như: với đối tượng khách hàng là sinh viên, họ là những người
có khả năng thanh toán không cao tuy nhiên họ lai thích những sản phẩm có phong
cách trẻ trung và cá tính còn với đối tượng là những người làm công sở thì họ lai có
khả năng thanh toán cao hơn nên thích những sản phẩm mang tính người trưởng thành
và sang trọng thể hiện đẳng cấp hơn cho nên chúng ta cần nắm bắt tâm lý khách hàng
chính xác để có thể cung cấp những sản phẩm mà họ mong muốn và lôi kéo họ đến
với cửa hàng của mình.
C) Kinh doanh cửa hàng đồ lưu niệm, quà sinh nhật kết hợp với hoa tươi có trụ
sở tại cổng trường Đại Học Thương Mại
*Thuận lợi:
Như chúng ta đã thấy thì trước cổng trường đại học Thương Mại có rất ít cửa
hàng kinh doanh lĩnh vực này và có những cửa hàng kinh doanh thì họ chưa thực sự
thu hút được khách hàng. Vì thế, khi chúng ta thực hiện ý tưởng này với những cách
4
thức trưng bày mới cùng những ý tưởng độc đáo sẽ có cơ hội lôi kéo được tập khách
hàng là sinh viên trường đại học Thương Mại và các trường khác lân cận. Mặt khác, ở
khu vực này gần với các vườn hoa cho nên sẽ rất thuận tiện trong vấn đề tìm kiếm các
nhà cung cấp thường xuyên đáp ứng nhu cầu.và lượng vốn mà chúng ta cần để thực
hiện ý tưởng này cũng không phải là quá lớn .
*Khó khăn:
Do ý tưởng kinh doanh này nhằm vào đối tượng khách hàng là sinh viên mà
như chúng ta đã biết thì sinh viên là một giới khách hàng có khả năng thanh toán
không cao, sử dụng sản phẩm còn chú trọng đến hình thức hơn là chất lượng vì thế
chúng ta cần đưa ra sản phẩm mang tính đa dạng. Đồng thời, thái độ phục vụ của nhân
viên cửa hàng cần có những kỹ năng tâm lý nắm bắt nhanh nhu cầu của khách hàng để
có những tư vấn hợp lý.
Sau khi phân tích những thuận lợi và khó khăn ban đầu như trên thì nhóm
chúng tôi quyết định lập dự án kinh doanh cửa hàng cơm hộp văn phòng có dịch vụ
chuyển đến tận nơi theo yêu cầu có trụ sở đặt tại đường Hồ Tùng Mậu-MD-CG-HN

với lý do:
- Đây là một nghành kinh doanh có tiềm năng phát triển rất lớn cùng với sự phát triển
không ngừng của đời sống con người.
-Thị trường cung cấp sản phẩm cơm hộp ăn trưa trên khu vực này vẫn chưa thực sự
phát triển mạnh và chưa có cửa hàng nào thực sự có thương hiệu mạnh.
-Các cửa hàng cung cấp cơm hộp văn phòng phục vụ ăn trưa tại khu vực này phần lớn
chưa đáp ứng được khẩu phần dinh dưỡng cũng như đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm.
-Thói quen ít vận động và ăn uống qua loa đã có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của
nhân viên văn phòng.
-Khi thu nhập của nhân viên văn phòng ngày càng được nâng lên thì nhu cầu về ăn
uống đảm bảo dinh dưỡng của họ cũng được quan tâm hơn và họ có nhu cầu về những
dịch vụ hoàn hảo và mang phong cách chuyên nghiệp hơn.
-Các thành viên của nhóm có những kiến thức về ý tưởng kinh doanh cơm hộp văn
phòng hơn so với các ý tưởng khác.
2. Nội dung của dự án kinh doanh cửa hàng cơm hộp văn phòng có dịch vụ chuyển
đến tận nơi theo yêu cầu.
2.1,Giới thiệu dự án:
5
* Tóm luợc về cơ sở kinh doanh:
Nhóm chúng tôi dự định sẽ thuê một địa điểm kinh doanh cụ thể tại nhà số 53
ngõ 199 Hồ Tùng Mậu làm trụ sở chính mở cửa hàng cơm hộp văn phòng phục vụ
khách hàng.
Với mục tiêu cung cấp sản phẩm cơm hộp chất luợng cao đáp ứng nhu cầu khách
hàng. Mang lại khẩu vị phù hợp với mong muốn của khách hàng sau những khoảng
thời gian làm việc căng thẳng .Và với mong muốn trong tương lai cửa hàng cơm hộp
văn phòng của chúng tôi sẽ là địa chỉ vàng cho các nhân viên trong khu vực này đồng
thời có được thương hiệu được khách hàng ở các khu vực khác biết đến.
* Đánh giá tổng quát về môi trường kinh doanh:
- Môi trường kinh doanh bên trong:

Nguồn lực chính mà chúng tôi có là nguồn nhân lực với đội ngũ nhân viên
(sinh viên) năng động, nhiệt tình và sáng tạo tuy kinh nghiệm kinh doanh chưa có
nhiều nhưng trong quá trình làm sẽ tích lũy dần. Bên cạnh đó là sự ủng hộ của gia
đình, bạn bè về nguồn nhân lực, nguồn vốn ban đầu kinh doanh.
- Môi trường kinh doanh bên ngoài:
Khi thực hiện kinh doanh cửa hàng này thì nhóm sẽ tiến hành đăng ký kinh
doanh với cơ quan pháp luật và nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật. Đây là
một lĩnh vực kinh doanh được pháp luật cho phép cho nên về cơ bản sẽ không có trở
ngại. Đối tượng khách hàng và nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh được nhóm xác định
rõ trong phần sau.
* Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của dự án:
Từ những phân tích ở trên về những thuận lợi và khó khăn của dự án nhóm
chúng tôi đặt dự án kinh doanh cơm hộp văn phòng lên hàng đầu của cửa hàng và cố
gắng nỗ lực hết mình để có được sự thành công trong công việc kinh doanh của
chúng tôi. Với mục tiêu cung cấp sản phẩm đến với nhân viên văn phòng nhằm tiết
kiệm thời gian đi lại của nhân viên đồng thời cung cấp những món ăn đảm bảo dinh
dưỡng nâng cao sức khỏe nhân viên văn phòng.qua đó giúp họ có sức khỏe tốt để làm
việc hiệu quả mang lại lợi ích cho chính họ nói riêng và cho xã hội nói chung và cũng
qua đó mang lại lợi nhuận cho chúng tôi nhằm duy trì hoạt động kinh doanh và ngày
càng mở rộng quy mô.
2.2 Thị trường sản phẩm của dự án kinh doanh cơm hộp văn phòng
Thị trường ăn trưa văn phòng rất lớn, do cuộc sống và công việc ngày một
khẩn trương và căng thẳng nên thời gian nghỉ trưa bị rút ngắn. Tình trạng tắc đường
6
Các ĐTCT trong
ngành
ĐTCT tiềm
ẩn
Sức ép của
KH

Sản phẩm thay
thế
Sức ép của nhà cung
ứng
Các bên liên quan
khác
cũng như khoảng cách lớn giữa nơi làm việc và nơi ở đã không cho phép công chức
văn phòng về nhà dùng bữa trưa. Lực lượng công chức, nhân viên văn phòng đã tạo ra
một thị trường cơm trưa khổng lồ.
Chúng tôi sẽ sử dụng Mô hình các lực lượng điều tiết cạnh tranh trong ngành của
Michael Porter để phân tích thị trường sản phẩm của dự án kinh doanh:
1. Các đối thủ cạnh tranh trong ngành
Hiện nay có khá nhiều loại hình cơm hộp văn phòng từ bình dân đến cao cấp
như cửa hàng chuyên về cơm hộp văn phòng ( ăn tại cửa hàng hoặc cơm hộp giao
tận nơi), café 2 trong 1 (café và cơm văn phòng), buffe,…. Có thể nhận thấy ở khu
vực nào tập trung nhiều tòa nhà cao tầng, nhiều công ty thì ở đó phát triển cơm văn
phòng cùng các hàng quán. Sức ép cạnh tranh của thị trường ăn uống này khá lớn
nên muốn gia nhập vào thị trường cần phải có những lợi thế cạnh tranh so với các
đối thủ khác.
Cơm hộp văn phòng: ngon hơn, sạch hơn, đẹp hơn và chuyên nghiệp hơn là cái
mà chúng tôi hướng tới.
 Hiện nay, cả xã hội đang bức xúc nhiều về vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm, các
khách hàng không cảm thấy an tâm khi ăn ngoài và cũng không ít các dịch vụ cơm
hộp chất lượng không đảm bảo. Như vậy, mặc dù hiện có rất nhiều cơ sở kinh
doanh cơm văn phòng nhưng họ vẫn chưa đáp ứng được những tiêu chuẩn chất
lượng an toàn vệ sinh thực phẩm. Từ đó chúng tôi nhận thấy một bữa ăn đảm bảo
chất lượng an toàn vệ sinh sẽ là một trong những lợi thế cạnh tranh quan trọng.
Đảm bảo an toàn vệ sinh trên các mặt:
• Nguồn nguyên liệu: chúng tôi luôn hiểu sâu sắc rằng nguyên liệu tốt mới tạo ra
món ăn ngon. Trong tình hình dịch bệnh bùng phát tại một số địa phương, chúng

7
tôi càng đặc biệt chú trọng tới nguồn gốc của nguyên liệu. Tất cả nguyên liệu đầu
vào đều được kiểm tra kỹ càng bởi đội ngũ đầu bếp về xuất sứ và chất lượng. Đặc
biệt, nguyên liệu không sử dụng của ngày hôm nay sẽ không bao giờ được sử dụng
vào những buổi sau đó.
• Hộp cơm vệ sinh và không gây hại cho sức khỏe: Hộp cơm là một trong những
yếu tố quan trọng quyết định đến vệ sinh an toàn của món ăn. Thật đáng tiếc là đôi
lúc chúng ta không chú tâm đến vấn đề này. Chúng tôi sẽ: Tuyệt đối không sử
dụng hộp cơm bằng xốp (hộp sử dụng một lần). Những hộp cơm tưởng chừng như
vô hại này lại ẩn chứa nhiều vi khuẩn bởi phần lớn chúng được sản xuất từ nguồn
phế liệu là … rác. Tuyệt đối không sử dụng hộp cơm bằng nhựa plastic. Những
hộp cơm này được làm từ nhựa tái chế và rất độc hại đối với sức khỏe con người.
Đặc biệt, khi cho thức ăn nóng vào hộp nhựa, rất nhiều độc tố (trong đó có chất
dioxin gây bệnh ung thư) sẽ thôi nhiễm ra thức ăn, là mầm mống gây nên những
bệnh như ung thư, hô hấp,…. Chúng tôi sẽ sử dụng hộp cơm làm bằng chất liệu
Melanine. Melanine là một chất liệu không ảnh hưởng đến sức khỏe do có độ
kháng nhiệt cao, không bị ăn mòn bởi dung môi hay dầu mỡ, không trầy xước,
không mùi vị, không ảnh hưởng đến mùi vị của thực phẩm. Bên cạnh đó, những
hộp cơm sau khi sử dụng đều được rửa theo quy trình công nghiệp, hoàn toàn hợp
với những tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
 Cuộc sống ngày càng bận bịu, mọi người không có nhiều thời gian chăm sóc bữa
ăn của mình, thói quen ít vận động và chế độ dinh dưỡng không hợp lý ảnh hưởng
không tốt đến sức khỏe. Gần đây những đồ ăn fastfood bắt đầu thâm nhập và phát
triển ở Việt Nam bởi tính tiện lợi, nhanh chóng của nó. Nhưng theo đó thì số người
thừa cân, béo phì cũng tăng lên đáng kể kéo theo vô vàn thứ bệnh khác. Các nhà
khoa học đều nhìn nhận rằng 60% bệnh tật đều bắt nguồn từ thức ăn và lối sống
của con người mà ra. Mỗi người cần tự quyết định và lựa chọn giữa cái ngon, cái
khoái khẩu với cái tốt, cái bổ ích cho sức khỏe. Nhận thức được những điều này,
chúng tôi cho rằng quan tâm đến chế độ dinh dưỡng, đảm bảo sức khỏe cho khách
hàng sẽ trở thành một lợi thế cạnh tranh nữa. Hiện ít có cửa hàng ăn nào quan tâm

đến vấn đề này. Chúng tôi sẽ cung cấp cho khách hàng những thực đơn món ăn
hợp lý cho khách hàng lựa chọn.
 Chất lượng dịch vụ cũng là một lợi thế cạnh tranh. Nhân viên văn phòng vốn là
những người không phải dễ tính để đáp ứng được những khách hàng khó tính nhất
chúng tôi sẽ tạo dựng nhóm đưa cơm chuyên nghiệp, năng động nhằm đảm bảo
thức ăn được đưa đến nhanh chóng và vẫn giữ được hương vị món ăn đồng thời
nhân viên sẽ có thái độ, phong cách phục vụ chuyên nghiệp. Riêng với việc bảo
quản thức ăn trong quá trình vận chuyển cơm được đưa vào hộp, xếp vào thùng, có
phần giữ nhiệt, để cơm đến tay khách hàng vẫn nóng sốt, nhất là vào mùa đông.
8
Dù hiện nay thị trường cơm văn phòng đã có rất nhiều nhà cung cấp, sức ép
cạnh tranh trong ngành khá lớn nhưng khi chúng tôi xác định được cho mình một
hướng đi riêng và đúng đắn chúng tôi hoàn toàn có thể chiếm lĩnh thị trường.
2. Nhà cung cấp
Nhà cung cấp đóng vai trò quan trọng tạo nên thành công của dự án. Việc
tìm và thiết lập được mối quan hệ tốt với nhà cung ứng chất lượng sẽ có được
những thuật lợi to lớn bởi thực phẩm vốn là một vấn đề rất nhạy cảm. Tìm được
nhà cung ứng chất lượng và giá hợp lý là điều không dễ. Qua quá trình tìm hiểu
chúng tôi quyết định lấy nguồn hàng từ các cơ sở cung cấp nguyên liệu đầu vào uy
tín đã được chứng nhận về chất lượng. Chúng tôi tin tưởng rằng với nguồn hàng từ
các nhà cung cấp uy tín đã được kiểm tra chất lượng sẽ đảm bảo được vấn đề vệ
sinh an toàn thực phẩm.
3. Khách hàng
Khách hàng mục tiêu của chúng tôi là những người làm văn phòng, có thu nhập
cao, có thể nói đây là một nhóm khách hàng khó tính. Chất lượng cuộc sống ngày
càng cao, phát triển theo đó là nhu cầu của khách hàng cũng được nâng lên, nếu
chỉ ngon miệng thôi thì chưa đủ mà còn sạch, đảm bảo dinh dưỡng và dịch vụ thật
tốt, hơn nữa phải đáp ứng các nhu cầu tiềm ẩn của họ. Thị trường cơm văn phòng
hiện đang phát triển, nguồn cung không ít, khách hàng có nhiều quyền lựa chọn
nhà cung cấp mang lại giá trị cho họ cao nhất. Tuy sức ép khách hàng rất lớn

nhưng đây chính là động lực để phát triển.
Xét trên bình diện chung, các cửa hàng cơm văn phòng chưa đáp ứng được nhu
cầu khách hàng về tiêu chuẩn dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Còn với
sản phẩm, dịch vụ của chúng tôi vấn đề an toàn thực phẩm và chế độ dinh dưỡng
hợp lý cũng như phong cách phục vụ luôn được đặt lên hàng đầu. Điều này nhằm
mục tiêu cao nhất là thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, làm hài lòng cả
những vị khách khó tính nhất.
4. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
ĐTCT tiềm ẩn là những doanh nghiệp có khả năng tham gia thị trường cơm
hộp văn phòng. Đây đang là thị trường phát triển và khá hấp dẫn, thu hút nhiều
người muốn tham gia, tuy nhiên cũng không phải là dễ dàng vì sức cạnh tranh
trong ngành khá lớn. Bản thân chúng tôi chuẩn bị gia nhập thị trường cũng thấy
muốn vượt qua rào cản gia nhập thì cần phải có sản phẩm, dịch vụ nổi trội hơn đối
thủ và phải có sự khác biệt so với đối thủ để có thể đáp ứng nhu cầu cao hơn của
khách hàng.
9
5. Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế của cơm văn phòng có thể là các loại bún, phở, mỳ,… và
fastfood như bánh mỳ, hamburger. Sức ép cạnh tranh của các loại cạnh tranh này
là không nhỏ, nhưng không quá lo ngại bởi nó chỉ mang tính chất thay đổi khẩu vị
tạm thời chứ không thể thay thế được cơm mãi được. Đó là chưa kể đến việc ăn
thường xuyên những đồ ăn đó không đảm bảo dinh dưỡng, năng lượng cho công
việc, hơn nữa các đồ ăn fastfood ăn nhiều sẽ rất có hại cho sức khỏe bởi chúng
giàu chất béo, vô cùng nhiều đạm và rất ít rau xanh đây là tác nhân gây nên chứng
béo phì và các bệnh ung thư.
2.3 Chiến lược Marketing
Chiến lược Marketing của chúng tôi được thể hiện qua bốn yếu tố của Marketing-mix
là sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến hỗn hợp. Mọi nỗ lực marketing này suy đến
cùng đều hướng tới khách hàng mục tiêu.
10

11
12
1/.
Sản ph

m:
S

n ph

m dịch
vụ
cốt lõi là: cung
cấp
cơm hộp văn phòng. Và cơm hộp văn
phòng: ngon hơn, sạch hơn, đẹp hơn và chuyên nghiệp hơn là cái mà chúng tôi
hướng tới. Vì vậy, đặc điểm nổi trội và cũng là lợi thế cạnh tranh của chúng tôi là:
 V

sinh an toàn
đặt
lên hàng
đầu.
Đây là
vấn đề cả
xã hội đang
rất
quan
tâm. Chúng tôi muốn
tạo

một hình
ảnh
cơ sở kinh doanh vì trách nhi

m cộng
đồng vì sức khỏe người tiêu dùng trong tâm trí khách hàng. Khách hàng
sẽ
c

m th

y yên tâm khi thưởng th

c các món ăn
của
cửa hàng.
 Các món ăn ngon và đảm bảo dinh dưỡng cho sức khỏe khách hàng.
 Nâng cao chất lượng dịch vụ: bên cạnh lý do về vệ sinh an toàn thực phẩm thì
tốc độ phục vụ cũng là một nguyên nhân khiến khách hàng không muốn gọi
cơm hộp. Thường xảy ra tình trạng khách hàng phải chờ đợi quá lâu trong khi
thời gian nghỉ trưa không nhiều, thậm chí khi đến thì cơm canh đã nguội hết.
Để khắc phục điều đó, chúng tôi sẽ tạo dựng nhóm đưa cơm chuyên nghiệp,
năng động nhằm đảm bảo thức ăn được đưa đến nhanh chóng và vẫn giữ được
hương vị món ăn đồng thời nhân viên sẽ có thái độ, phong cách phục vụ
chuyên nghiệp.
2 .Giá c

:
Công ty định giá dựa trên 2 tiêu chí: giá
cả mặt b


ng chung
của
các cửa hàng
khác và chi phí
sản xu

t. Công ty đã định mức giá 20.000 - 30.000/su

t ăn và
cuộc đi

u tra nghiên cứu Marketing đã ki

m nghi

m, cho th

y đây là mức giá hợp
lý, đa ph

n khách hàng đồng ý (41%). M

c dù chi phí cho những nguyên
liệu
thực ph

m s

ch

đạt
tiêu chu

n ch

t lượng có giá
cả
khá cao nhưng công ty v

n
đưa ra một mức giá c

nh tranh, phù hợp với túi
tiền của nhi

u khách hàng. N
ế
u
so sánh những lợi ích khách hàng nh

n được với mức giá này,
hẳn nhi

u khách
hàng
sẽ
hài lòng. Đi

u này cho th


y ph

n nào mức độ
khả
thi c

a dự án.
3. Phân phối
Chúng tôi sẽ
tập
trung
chủ yếu
vào khâu phân phối trực
tiếp đ
ế
n từng
khách hàng,
bất kể
số lượng ít hay nhi

u. Ph

m vi phân phối là trong vùng bán
kính cho hợp lý nh

m đ

m
bảo ch


t lượng dịch
vụ
nhanh chóng, không
để
khách hàng chờ đợi và hơn nữa là
bảo đ

m su

t cơm c

a khách hàng
vẫn
còn
nóng sốt khi
đến
tay khách hàng.
Cụ th

:
• Kiểm soát số đơn đặt hàng Ban đ

u, công ty dự tính chỉ nhận tối đa
300 suất mỗi ngày. Khuy
ế
n khích khách hàng
cần đặt
cơm trước 10h30.
• Phạm vi phân phối: khu vực phân phối ban đầu là quận Cầu Giấy.
• Đội ngũ giao hàng: 6 người, mỗi người trung bình giao 50 su


t (đây là
13
con
số thực t
ế
lý t
ư

ng)
4.
Xúc tiến
Để khách hàng biết đến cửa hàng và sản phẩm, chúng tôi sẽ phát tờ rơi quảng
cáo tại các công ty, bệnh viên, các trường đại học,…. Đăng thông tin trên mạng
Internet.
Ban đầu thực hiện chiến dịch tung sản phẩm ra thị trường bằng cách phát
miễn phí các phiếu ăn cơm trị giá 25000đ/1 suất, phiếu có giá trị trong 1 tuần, khi
gia cơm cho khác hàng thì thu lại phiếu miễn phí để kiểm soát số lượng suất cơm
phát ra, đợt 2
(ti
ế
p ngay sau đợt mi

n phí trên): Kèm theo mỗi hộp cơm mi

n
phí là còn là một phi
ế
u gi


m giá 40% cho
lần đặt
cơm
tiếp
theo (cũng có giá trị
trong 1 tu

n sau đó). Đây
sẽ

lần kh

ng định
lại
số khách hàng thực sự
quan tâm
đến
công ty.
C
hi
ế
n dịch này m

c dù tốn khá nhi

u chi phí, song lợi ích nó mang
lại rất
lớn, giống như vi

c “đổi g


ch l

y ngọc”. Trong các công
cụ khuy
ế
n mãi thì
phát hàng
m

u và phát phi
ế
u
đặt
hàng với giá ưu đãi được coi là công
cụ
giới
thi

u, qu

ng cáo mới, kích thích người tiêu dùng nhất
Bên cạnh đó, chúng tôi sẽ tôi lập trang web riêng cho cửa hàng, trên đó khách
hàng cót thể tìm hiểu về cửa hàng, các món ăn, và đặt món ăn ngay trên đó. Nhân
viên của chúng tôi sẽ liên tục cập nhật các đơn đặt hàng của khách hàng.
2.4 Công nghệ và kỹ thuật của dự án.
2.4.1 Quy trình quản lý.
Quy trình quản lý chất lượng theo quy trình ISO 9001- 2000.
Vấn đề Vệ sinh an toàn thực phẩm hiện nay đang là một trong các vấn đề bức bối
được xã hội quan tâm. Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới năm 2009, mỗi

năm Việt Nam có 8 triệu người (chiếm xấp xỉ 1/10 tổng dân số) bị ngộ độc thực phẩm
hoặc ngộ độc do liên quan đến thực phẩm và con số này ngày càng tăng lên. Theo báo
cáo của Cục An toàn vệ sinh thực phẩm thuộc Bộ Y tế, tình hình ngộ độc thực phẩm
trong năm 2010 diễn biến phức tạp, cả nước xảy ra 175 vụ ngộ độc (trong đó có 34 vụ
ngộ độc hàng loạt trên 30 người) xảy ra tại 47 tỉnh/thành phố, làm 5.664 người mắc và
42 trường hợp tử vong. Theo báo cáo của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về vệ
sinh thực phẩm, 6 tháng đầu năm nay, toàn quốc xảy ra 53 vụ ngộ độc thực phẩm với
1.776 người mắc. Đây quả là những con số rất đáng báo động.
Không ít những cơ sở kinh doanh lĩnh vực thực phẩm thiếu kiến thức và trách
nhiệm trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn, vì lợi nhuận mà bỏ qua lợi ích khách hàng.
Như vậy có thể thấy ngộ độc thực phẩm là do người tiêu dùng thiếu hiểu biết một
phần và phần lớn là do các đơn vị kinh doanh không đảm bảo VSATTP. Điều này sẽ
14
tác động lớn tới tâm lý ăn uống của khách hàng, sẽ tạo rào cản cho rất nhiều cơ sở
kinh doanh khác trong lĩnh vực ăn uống.
Mặt khác, sự không đảm bảo vệ sinh của đồ ăn đường phố và các quán ăn bình
dân sẽ tác động đến tâm lý của khách hàng, họ bắt đầu nghĩ đến việc ăn cơm tại văn
phòng, tại nơi làm việc và cơm hộp chính là lựa chọn của họ nhưng họ vẫn không
khỏi lo ngại về vấn đề vệ sinh của các cơ sở kinh doanh cơm hộp.
Vấn đề lớn thứ hai cần lưu tâm đó chính là vấn đề thỏa mãn các nhu cầu của tất cả
các khách hàng của mình. Hãy nhớ, khách hàng của chúng ta là những người chỉ có
nhiều nhất là 2 giờ đồng hồ cho buổi trưa, bao gồm tất cả các công việc ăn trưa và
nghỉ ngơi, họ mong muốn có bữa trưa ngay tại nơi làm việc đúng giờ mình cần mà
không phải đi mua xa. Chỉ với 2 tiếng nghỉ trưa của khách hàng, vậy làm sao có thể
giao hàng đúng giờ theo đúng yêu cầu khách hàng với một số lượng rất hạn chế nhân
viên giao hàng của cửa hàng,hơn thế nữa đồ ăn phải ngon mà thật mới?
Như vậy tức là cửa hàng cần một quy trình quản lý chặt chẽ từ khâu nhập nguyên
liệu, chế biến tới khâu vận chuyển. Nguyên liệu phải dùng vừa đủ trong ngày, phải
chế biến cùng lúc cho rất nhiều khách hàng với rất nhiều món, và vận chuyển cùng lúc
tới nhiều nơi cho rất nhiều khách hàng.

Chính vì những lý do đó nên việc áp dụng một hệ thống quản lý chất lượng chặt
chẽ, toàn diện và đảm bảo vệ sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất- cung cấp sản
phẩm là rất cần thiết đối với cơ sở kinh doanh cơm hộp. Với việc quản lý theo tiêu
chuẩn Iso 9001- 2000 sẽ gây dựng được lòng tin đối với khách hàng, xóa bỏ được e
ngại trong vấn đề vệ sinh của khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm của mình, xóa bỏ lo
âu về trễ giờ ăn của khách hàng. Việc áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng 9001-
2000 chính là áp một quá trình quản lý thật khắt khe vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm
hay các vấn đề trong dịch vụ phục vụ vào tất cả các khâu của quá tình thu mua- sản
suất- phân phối: từ khâu lựa chọn nguyên vật liệu, dụng cụ làm, cho tới khâu chế biện,
phân phối, sau phân phối.

Sơ đồ
15
• Các yếu tố đầu vào.
 Nguồn cung cấp rau sạch: chúng tôi lấy nguồn hàng từ HTX rau sạch Lĩnh Lam,
HTX rau sạch Minh Hiệp đây là một trong số ít những cơ sở sản xuất rau sạch được
chi cục Bảo vệ Thực vật Hà Nội chứng nhận chất lượng.
 Nguồn cung cấp thịt sạch:
+ “Thịt heo an toàn” của công ty TNHH Đức Việt. Đây là sản phẩm được thực hiến
giết mổ trên dây chuyền hiện đại và khép kín tại nhà máy chế biến thịt và thực phẩm
sạch của công ty tại KCN Phố Nối, tỉnh Hưng Yên, với công suất thiết kế 30 tấn thịt
tươi các loại/ ngày. Hiện nay, Đức Việt đã thiết lập và đang mở rộng một hệ thống đại
lý phân phối sản phẩm tại nhiều điểm bán hàng trên địa bàn Hà Nội như Triệu Việt
Vương, Giảng Võ, Siêu thị Số 5 Nam Bộ, siêu thị Metro, Nghĩa Tân, Yên Phụ,…Công
ty đặt hàng tại Giảng Võ.
+ Công ty TNHH Cung ứng Thực phẩm Thanh Nga số 15 Ngõ 651 Minh Khai, Hai
Bà Trưng- Hà Nội: cung cấp thịt bò và thịt heo sạch.
+ Thịt gà của công ty Charoen – Pokphand VN ( 77 Lê Hồng Phong- Hà Đông- Hà
Nội). Công ty có một dây chuyền sản xuất khép kín- từ việc sản xuất thức ăn, chọn
giống, chăn nuôi đến việc giết mổ, chế biến đảm bảo ATVS thực phẩm, có sự kiểm

định của các cơ quan chức năng.
• Quá trình sản xuất.
B1. Nhập nguyên liệu đầu vào ( trước 7h sáng)
Công ty đặt thực phẩm hợp lý dựa trên:
- Menu phục vụ của từng ngày mà nhập các loại thực phẩm khác nhau
- Dựa vào lượng đơn đặt hàng cố định và lượng khách hàng trung bình
B2. Sơ chế
Thực phầm sau khi lấy về được so chế để chuẩn bị nấu ( xong trước 8h30)
16
- Đảm bảo vệ sinh tinh khiết.
- Bảo vệ giá trị dinh dưỡng của nguyên liệu.
- Sơ chế phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật chế biến món ăn.
B3. Nấu ăn
- Đây là bước công việc quan trọng nhất do bếp trưởng và nhân viên nấu phụ
đảm trách.
- Với thứ tự ưu tiên các món phụ sẽ được chế biến trước tiên ( xong trước 10h)
rồi đến các món chính ( xong trước 11h) điều này sẽ đảm bảo các món chính
nóng sốt để phục vụ khách hàng.
B4. Đóng hộp
Gồm có các công đoạn sau:
- Đóng hộp những đồ phụ trước: canh, nước chấm, hoa quả đồ tráng miệng.
Công việc này được nhân viên tạp vụ thực hiện trong khoảng thời gian 10-
10h30 phút.
- Đóng thức ăn chính theo suất ăn và từ thông tin của bộ phận nhận đơn đặt
hàng. Công việc này được bếp phó cùng các nhân viên tạp vụ làm đảm bảo suất
ăn được trình bày ngon mắt, mơi lạ.
- Sau đi đóng hộp xong để sẵn trên kệ hàng và chờ vận chuyển
Tất cả các công đoạn này hoàn thành trước 11h.
• Đầu ra
Bộ phận vận chuyển nhận phiếu chuyển hàng từ bộ phận nhận đơn đặt hàng. Lưu ý

yêu cầu khách hàng đặt hàng sớm và ưu tiên tiệc đặt hàng trước 10h45.
Yêu cầu:
- Vận chuyển với chi phí nhỏ nhất( các đơn hàng được khoanh vùng địa lý để dễ
vận chuyển) mỗi nhân viên vận chuyển phụ trách một vùng
- Vận chuyển nhanh
- Đảm bảo chất lượng
- Đúng giờ đã giao hẹn với khách hàng
Thu gom hộp: sau khi giao hàng nhân viên vận chuyển sẽ thu gom sau giờ nghỉ
trưa( từ 13h- 14h)
Thanh toán tiền: do nhân viên vận chuyển thực hiện sau đó nộp lại cho chủ cửa hàng
theo đúng số lượng đơn hàng đã vận chuyển.
2.4.2.Hộp cơm
• Chất liệu:
Hiện nay phần lớn các cửa hàng cơm hộp đều đặt thức ăn trực tiếp trong các loại hộp
nhựa, loại nhựa được sử dụng đều là do tái chế lại, có thể là loại nhựa sử dụng 1 lần
( mỗi hộp cơm giá thị trường chỉ có giá 11.000 đ) , điều này giúp doanh nghiệp giảm
chi phí song lại gậy hại cho người tiêu dùng vì sự độc hại của nó.
Để khắc phục điều này, chúng tôi thiết kế hộp cơm riêng được làm từ chất liệu fip,
đảm bảo vệ sinh an toàn khi đựng thức ăn.
• Kiểu cách:
17
Hộp cơm sẽ được thiết kế bắt mắt ở bên ngoài, có biểu trưng của doanh nghiệp, bên
trong sẽ không có quá nhiều ngăn, chỉ có 4 ngăn: 1 ngăn lớn đựng cơm, 3 ngăn nhỏ
hơn thiết kế đựng canh, thức ăn,…
• Loại hộp cơm:
Công ty sẽ thiết kế 2 loại hộp cơm .
Dựa trên nhu cầu khách hàng và túi tiền của khách hàng, sẽ có 2 loại hộp cơm để phục
vụ.
Một loại hộp cơm bình thường như đã nêu.
Một loại hộp cơm có thêm chức năng tự động hâm nóng, loại hộp này được gắn thêm

động cơ làm nóng dưới hộp công suất 40W, sử dụng điện 220V, với chức năng này,
người sử dụng có thể hâm nóng lại thức ăn của mình. Để được sử dụng dịch vụ này thì
khách hàng phải trả thêm tiền phù hợp cho dịch vụ.
2.4.3.Bộ dụng cụ nấu nướng.
Nồi cơm điện công nghiệp KIWA MK55RE: 3 chiếc, nấu cơm tự động, cơm chín tự
ngắt, dung tích 10 lít, dùng cho 50 người ăn.
Bếp ga công nghiệp: 1 bếp ga công nghiệp đôi BV- G01, 3 bếp ga công nghiệp đơn
Magic Flame 5A2.
Máy khử mùi Glovani: 1 chiếc. Hiện nay trên thị trường có 2 loại máy khử mùi( một
bằng than hoạt tính, một qua ống khói), vì dùng cho kinh doanh sản xuất nên doanh
nghiệp chọn loại khử mùi qua ống khói 2 động cơ. Chọn Glovani là vì loại này giá cả
phải chăng, hơn thế nữa có chế độ tự động bặt tắt khi phát hiện mùi, cánh quạt thép
bền.
Nồi cơm công nghiệp dạng tủ đứng có thể nấu và giữ nóng một lúc 500 suất cơm.
Bộ dụng cụ nấu khác: nồi nấu, chảo, đũa, dao,….
Xây dựng hệ thống xử lý chất thải.
2.5 Địa điểm xây dựng dự án
1. Vị trí
• Địa điểm thuê: nhà số 53 ngõ 199 Hồ Tùng Mậu.
• Diện tích mặt bằng: 65 m2, nhà hướng Đông Nam, mặt tiền 5m * 12m
2. Chi phí thuê nhà
Giá thuê: 15 triệu đồng/tháng.
18
3. Đánh giá
Chúng tôi đã chọn địa điểm dựa trên các cơ sở sau:
• Kinh doanh cơm hộp, điều quan trọng không phải là mặt tiền của công ty giống như
các nhà hàng, quán ăn, mà quan trọng là cần một không gian đủ rộng để có thể đáp
ứng việc nấu cơm và giao cơm thuận tiện. Vì thế công ty sẽ không thuê cơ sở mặt
đường mà sẽ chọn cơ sở trong ngõ nhưng ngõ đủ rộng để thuận tiện cho việc chở
hàng.

• Công ty xác định tập khách hàng là nhân viên văn phòng, tập khách hàng hiện tại là
quanh khu vực quận Cầu Giấy nên địa điểm của công ty cũng sẽ nằm trên địa bàn này.
• Nơi kinh doanh sẽ phải là nơi có đầy đủ các điều kiện cơ sở vật chất cần thiết và đảm
bảo: điện,nước,…Được biết, khu vực Hồ Tùng Mậu là khu vực có nguồn nước sinh
hoạt rất đảm bảo, điện ổn định, chính vì vậy cơ sở kinh doanh sẽ nằm trên địa bàn
này.
• Để đảm bảo cho việc kinh doanh, cần không gian nấu nướng đủ rộng nên cơ sở kinh
doanh ít nhất phải từ 50 m2 trở lên.
 Thuận lợi:
• Khu vực này tập trung khá nhiều bệnh viên, trường học, văn phòng, công ty nên dễ
tiếp cận với khách hàng mục tiêu.
• Tuy nằm trong ngõ nhưng gần trục giao thông chính, việc vận chuyển nguyên vât liệu
và đưa cơm vẫn khá thuận tiện.
• Điều kiện an ninh, an toàn ở khu vực này cũng khá tốt.
 Khó khăn:
Nhược điểm lớn nhất là ở đây có không ít các quán cơm tự phục vụ và cửa
hàng ăn nhanh.
2.6 Phương án tài chính của dự án
1. Xác định tổng số vốn đầu tư:
Vốn cố định: 110.100.000đ
Vốn lưu động: 120.500.000
Tổng: 230.600.000
2. Xác định nguồn vốn và cơ cấu vốn kinh doanh:
Vốn tự có: 120.000.000
Vốn đi vay: 110.600.000 vay ngân hàng A với mức lãi suất …
3. xác định doanh thu và lợi nhuận của dự án:
a. Khái quát chi phí đầu tư ban đầu:
 Chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm
• Chi phí đăng kí kinh doanh là chi phí để thành lập doanh nghiệp: 3 trd
• Chi phí nghiên cứu là khoản chi để nghiên cứu và đưa ra thực đơn bao gồm các

món dành cho khách hàng trẻ tuổi, trung và cao tuổi. Trong đó chia thực đơn
thành các nhóm khác nhau phục vụ yêu cầu khác nhau của khách hàng. Chi phí
này trên thực tế là chi phí thuê tư vấn về thực đơn và trang bị kiến thức cơ bản
cho nhân viên. Tổng chi phí ước tính: 10trd
19
 Chi phí thuê mặt bằng kinh doanh
Tham khảo giá thị trường và thực tế thì giá thuê địa điểm của cơ sở mặt bằng
50m2 là 15tr/tháng.
 Chi phí tu sửa và thiết kế nội thất
Là khoản thuê được sử dụng để tu sửa lại cơ sở đã thuê, lắp đặt trang thiết bị
như bàn ghế ăn uống, quầy tính tiền,…: 30trd
 Chi phí thiết bị
STT Tên thiết bị Số lượng Đơn giá Khấu hao
A Thiết bị chế biến
1 Nồi cơm điện công nghiệp
KIWA MK55RE
3 2.450.000 4 năm
2 Bếp ga công nghiệp:
Bếp ga công nghiệp đơn Magic
Flame 5A2
Bếp ga công nghiệp đôi BV-
G01
3
1
930.000
9.559.000
4 năm
3 năm
3 Máy khử mùi Glovani 1 2.500.000 3 năm
4 Máy xay sinh tố 1 900.000 3 năm

5 Tủ đông 1 4.500.000 5 năm
6 Tủ lạnh 1 6.500.000 5 năm
7 Bát, đĩa, thìa, cốc,… 5.000.000 3 năm
8 Dụng cụ làm bếp 5.000.000 3 năm
9 Thùng vận chuyển thức ăn 6 225.000 3 năm
10 Hộp đựng thức ăn 350 50.000 3 năm
B Thiết bị văn phòng
1 Máy vi tính + máy in 1 8.250.000 4 năm
2 Máy điện thoại 5 300.000 4 năm
C Thiết bị khác
1 Máy phát điện 1 8.000.000 4 năm
2 Áo đồng phục nhân viên 15 150.000 2 năm
Tổng 82.949.000
 Chi phí marketing
Các hoạt động Marketing như quảng cáo trên tờ rơi, làm biển hiệu cửa hàng,…. 15
trđ. Làm website hết 6 triệu đồng, khấu hao trong 6 năm.
 Chi phí nhân công tiền lương 1 tháng:
STT Chức danh Số lượng Mức lương
1 Bếp trưởng 1 5.000.000
2 Bếp phó 2 2.500.000
3 Tạp vụ 2 1.000.000
4 Giao hàng 6 1.250.000
5 Kế toán 1 2.000.000
6 Trực điện thoại và nhận hàng
trên Web
2 600.000
20
Tổng
 Chi phí các khoản sinh hoạt phí
STT Khoản mục Chi phí tháng Chi phí năm

1 Tiền điện 3.500.000 42.000.000
2 Tiền nước 5.000.000 60.000.000
3 Tiền internet 270.000 3.240.000
4 Tiền điện thoại 500.000 6.000.000
5 Tiên gas 10.000.000 120.000.000
 Chi phí nguyên vật liệu: 60.000.000
b. Chi phí hàng tháng
Mục lục Giá tiền số lượng Thành tiền Ghi chú
Thuê cửa hàng 15.000.000
Đĩa, tăm, hộp gỗ 1.500.000
Quỹ người nghèo 300đ/suất 7200 2.200.000
Thực phẩm, gia
vị…
60.000.000 60.000.000
Nhân công:
• bếp
trưởng
• bếp phó
• tạp vụ
• trực điện
thoại
• vận
chuyển
• kế toán
5.000.000
2.500.000
1.000.000
600.000
1.250.000
2.000.000

1
2
2
2
6
1
22.700.000
5.000.000
5.000.000
2.000.000
1.200.000
7.500.000
2.000.000
Chi phí ăn trưa
nhân viên
2.500.000
Điện nước, điện
thoại, gas
18.500.000
Nghiên cứu phát
triển sp mới
2.000.000
Chi phí khác 2.000.000
21
MKT ( khuyến
mãi, phát triển
TMĐT)
12.000.000
Tổng 138.400.000
c. Tính giá thành sản xuất:

Khoản mục Chi phí Mức khấu hao theo tháng
Nồi cơm điện công nghiệp
KIWA MK55RE
2.450.000 51.042
Máy tính+ máy in 8.250.000 171.875
điện thoại 15.000.000 31250
Áo nhân viên 2.250.000 83000
lập trang web 4.000.000 125000
Thùng vận chuyển thức ăn 1.350.000 37500
Hộp đựng thức ăn 17.500.000 486.000
Bếp ga công nghiệp đơn
Magic Flame 5A2
930.000( 3 cái) 58.125
Bếp ga công nghiệp đôi
BV-G01
9.559.000 265.000
Máy khử mùi Glovani 2.500.000 69.000
Máy xay sinh tố 900.000 25000
Tủ đông, tủ lạnh 11.000.000 183.333
Bát, đĩa, thìa, cốc, dụng cụ
làm bếp
10.000.000 277.000
Tổng chi phí khấu hao 1.863.125
Giá thành sản xuất trên một suất cơm là ( một tháng phục vụ 24 ngày, mỗi ngày 300
suất)
(138.400.000+1.863.125): (24x30) =19.481đ
Lợi nhuận gộp:
(25.000 - 19.481) x 24x 300 = 39.736.800
Thuế TNDN = 39.736.800x 25% = 9.934.200
Lợi nhuận ròng:

39.736.800- 9.934.200= 29.802.600đ
Lãi suất ngân hàng: 1,3%/tháng= 150.000.000 x 1.3% = 3.250.000( nếu toàn bộ số
tiền vay ngân hàng)
Vậy ta có lợi nhuận hoạt động = lợi nhuận ròng + lãi vay của tháng
= 29.802.600+ 3.250.000 = 33.052.600đ
4. Tính toán và phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án kinh doanh:
a. Thời gian hoàn vốn:
sử dụng phương pháp tính thời gian hoàn vốn đầu tư từ lợi nhuận thuần:
Ta có : T
i
= K/LR
Trong đó : Ti là thời gian thu hồi vốn đầu tư
22
KH mục tiêu
Sản phẩm
giá cả
XT hỗn hợp
Phân phối
K : tổng số vốn đầu tư
LR : lãi ròng
Thay vào ta tính được thời gian hoàn vốn của dự án :
230.600.000/29.802.600= 7,74 tháng
b. Tính tỉ lệ sinh lời:
Tỷ suất lợi nhuận=( LR + LV)/K x 100
LR: lãi ròng bình quân tháng, tính cho cả đời dự án
LV: lãi vay bình quân tháng, tính cho những năm phải trả lãi vay
K: tổng số vốn đầu tư
Thay vào ta có:
tỷ suất lợi nhuận = (29.802.600+ 3.250.000)/230.600.000x 100= 14.3%> 1,3% là tỷ
lệ lãi suất phải trả hàng tháng nên dự án này được chấp nhận.

c. Tính giá trị hiện tại thuần:
NPV =
= -101.100.000 + + + … +
= 228058910 đồng > 0 nên dự án khả thi
Trong đó: r là lãi suất
n là tuổi thọ của dự án
NBi là lợi ích thuần trong năm
d. Mức an toàn vốn:
-Tỷ lệ vốn riêng: Vốn riêng/ tông vốn đầu tư= 120.000.000/230.600.000=0.52>0.5
- tỷ lệ vốn tự có và vốn vay:
Vốn tự có/ vốn vay= 120.000.000/110.600.000=1.08 >1
Hai chỉ tiêu này thể hiện mức an toàn vốn của dự án này là khá tốt
e. Dự toán lợi nhuận trong điều kiện khó khăn, rủi ro :
Bảng dự toán lợi nhuận trong điều kiện khó khăn rủi ro, lượng bán ra chỉ đạt khoảng
150 suất mỗi ngày.
• Chi phí cô định :
STT Khoản mục Thành tiền
1 Tổng chi phí khấu hao TSCĐ 1.863.125
2 Thuê cửa hàng 15.000.000
3 Lương nhân viên cố định 15.200.000
4 Marketing ( khuyến mãi, phát triển thưonưg mại
điện tử)
3.000.000
5 Nghiên cứu phát trỉen sản phầm mới 2.000.000
6 Chi phí ăn trưa nhân viên 2.500.000
7 Tổng 39563125
• Chi phí biến đổi :
23
STT KHOẢN MỤC Thành tìên
1 Đũa, tăm, hộp giấy… 800.000

2 Quỹ người nghèo 1.100.000
3 Thực phẩm, gia vị 30.000.000
4 Luơng nhân viên vận chuyển( người) 3.750.000
5 Điện nước, gas, điện thoại 10.000.000
6 Tổng 45.650.000
Lợi nhuận gộp= doanh thu - tổng chi phí
= 25.000x150x24 – (39563125+ 45.650.000)= 4.786.875đ
Trong điều kiện khó khăn rủi ro, mỗi ngày bán ra 150 suất cơm thì doanh nghiệp vẫ
có lãi gần 5triệu đồng.
2.7 Phương án nhân sự và tiền lương
Sơ đồ cơ cấu tổ chức cửa hàng
Công ty cần có đội ngũ nhân sự như sau:
24
1. Bộ phận quản lý
 Giám đốc: là người quản lý điều phối, giải quyết công việc hàng ngày của cửa hàng,
quản lý nhân viên, quản lý tài chính – hoạt động thu chi của cửa hàng. Chịu trách
nhiệm lập kế hoạch và định hướng phát triển chung của toàn cửa hàng
• Số lượng: 1 người
• Lương: 3tr/tháng/người + ăn trưa
 Phó giám đốc: xây dựng và kiểm soát chương trình marketing, pr, phát triển và duy trì
mối quan hệ khách hàng, nhà cung cấp, phát triển thị trường, quản lý các vấn đề liên
quan tới tuyển dụng, tổ chức đãi ngộ nhân sự.
• Số lượng: 1 người
• Lương: 3tr/tháng/người +ăn trưa
2. Bộ phận nhận đơn đặt hàng.
 Nhiệm vụ:
• Nhận điện thoại của khách hàng, đặt hàng của khách hàng qua website của cửa hàng.
• Ghi chép cẩn thận các thông tin về khách hàng, báo cho bếp trưởng về số lượng xuất
cơm nhận được, yêu cầu của khách hàng.
Yêu cầu

• Thái độ thân thiện với khách hàng, ghi chép đầy đủ, chính xác số lượng cũng như địa
điểm giao hàng.
• Có tinh thần trách nhiệm với công việc, có giọng nói tốt, dễ nghe, không ngọng.
• Thời gian làm việc: 8h – 13h
• Số lượng: 2 người
• Lương: 600.000/ người/ tháng
3. Bộ phận chế biến
a. Bếp trưởng
Nhiệm vụ
• Quản lý và chịu trách nhiệm chính về việc nấu nướng các món ăn chính, phụ của cửa
hàng.
• Cùng với người quản lý lên thực đơn hàng ngày cho cửa hàng, đặt tên món ăn nghe
cho hấp dẫn, đồng thời cũng nghiên cứu sáng tạo thêm các món ăn để thực đơn của
nhà hàng thêm phong phú và hấp dẫn.
• Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn bếp phó và những người cùng thực hiện trong
khâu chế biến nhằm đảm bảo cho thức ăn luôn sạch sẽ, an toàn, hấp dẫn.
• Chịu trách nhiệm cùng với quản lý lên kế hoạch các món ăn và nguyên vật liệu cần
mua để dùng cho ngày tiếp theo.
Điều kiện:
• Có chứng chỉ đầu bếp loại giỏi
• Có hiểu biết về chế biến các món ăn chay, mặn
• Có tinh thần trách nhiệm với công việc
• Kinh nghiệm làm việc: 3 năm trở lên tại các cửa hàng, khách sạn khác.
• Thời gian làm việc: từ 9h – 12h
• Số lượng: 1 người
• Lương: 5tr/tháng/người + ăn trưa
b. Bếp phó
25

×