Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.58 KB, 61 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu

Trong xu hớng toàn cầu hóa kinh tế hiện nay, sự di chuyển các nguồn lực
(vốn, tài nguyên, kỹ thuật, lao động) giữa các quốc gia trên thế giới ngày
càng gia tăng và phát triển. Sự di chuyển đó đợc quyết định bởi đầu t quốc tế
(bao gồm đầu t gián tiếp và đầu t trực tiếp ). Trong đó đầu t trực tiếp đóng vai
trò quan trọng. Dòng đầu t này đang vận động theo nhiều chiều, dới nhiều
hình thức và ngày càng có xu hớng tự do hóa. Đây là một tất yếu khách
quan. Các nớc đều phải chấp nhận tính tất yếu này dù là nớc phát triển hay n-
ớc đang phát triển. Nớc nào nhận thức đợc nó và tạo điều kiện cho nó vận
động thì nớc đó sẽ phát triển lớn mạnh.
Đối với các nớc đang phát triển, đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc coi là nhân
tố quan trọng của sự tăng trởng kinh tế. Muốn tăng trởng nhanh các nớc này
cần phải lợi dụng u thế về vốn, công nghệ, thị trờng, lao động của nhiều n-
ớc. Song nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trên thế giới là có hạn, mà nhu
cầu về nó ngày càng lớn. Nó càng trở nên bức thiết trong điều kiện cách
mạng khoa học công nghệ hiện đại và phân công lao động quốc tế sâu rộng
ngày nay. Làm thế nào để thu hút đợc nguồn vốn này là vấn đề còn nan giải ở
các nớc đang phát triển bởi lẽ dòng vốn đầu t trực tiếp khi chảy vào các nớc
này thờng gặp nhiều trở ngại do trình độ kinh tế xã hội của họ còn thấp, nền
kinh tế hàng hóa kém phát triển, trình độ kỹ thuật và quản lý lạc hậu, cơ sở
hạ tầng yếu kém, môi trờng đầu t không hấp dẫn.
Việt Nam đang trong quá trình đổi mới nền kinh tế của mình từ nền kinh
tế kế hoạch hóa tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trờng; quá trình
chuyển đổi này Việt Nam cần vốn đầu t nớc ngoài để bù đắp sự thiếu hụt về
vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lýnhằm tăng năng suất lao động, tạo công
ăn việc làm trong nớc. Nh vậy, đầu t trực tiếp nớc ngoài đã thực sự có vai trò
quan trọng đối với sự nghiệp cải cách và đổi mới cũng nh công cuộc CNH-
HĐH của Việt Nam.
Trên cơ sở đó chúng tôi đã thực hiện đề tài:


Vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài với công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam
Đồng thời đa ra một số kiến nghị mới về quan điểm, chính sách và giải pháp
chủ yếu nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
phục vụ công cuộc CNH-HĐH trong thời gian tới.
Trong qua trình hoàn thành công trình này, chúng tôi đã nhận đợc và chân
thành cảm ơn những nhận xét, đóng góp ý kiến, giúp đỡ của cô Trần Mai
Hoa.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Do tr×nh ®é vµ thêi gian cã h¹n nªn ch¾c ch¾n r»ng c¸c vÊn ®Ò tr×nh bµy
trong ®Ò tµi nµy kh«ng tr¸nh khái nh÷ng h¹n chÕ, thiÕu sãt, rÊt mong nhËn ®-
îc sù gãp ý cña b¹n ®äc.

2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần i
lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài và
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
i - Đầu t trực tiếp nớc ngoài
1. Khái niệm
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một loại hình di chuyển vốn quốc tế, trong đó
ngời chủ sở hửu vốn đồng thời là ngời trực tiếp quản lý và điều hành hoạt
động sử dụng vốn. Sự ra đời và phát triển của đầu t trực tiếp nớc ngoài là kết
quả tất yếu của quá trình quốc tế hóa và phân công lao động quốc tế.
Trên thực tế có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về đầu t nớc ngoài. Theo
hiệp hội luật quốc tế (1966) đầu t nớc ngoài là sự di chuyển vốn từ nớc của
ngời đầu t sang nớc của ngời sử dụng nhằm xây dựng ở đó xí nghiệp kinh
doanh hoặc dịch vụ. Cũng có quan điểm cho rằng Đầu t nớc ngoài là sự di
chuyển vốn từ nớc của ngời đầu t sang nớc của ngời sử dụng nhng không

phải để mua hàng hóa tiêu dùng của nớc này mà dùng để chi phí cho các
hoạt động có tính chất kinh tế xã hội. Theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam ban hành năm 1987 và đợc bổ xung hoàn thiện sau 4 lần sửa đổi (1989,
1992, 1996, 2000) Đầu t trực tiếp nớc ngoài là việc các tổ chức và cá nhân
nớc ngoài đa vào Việt Nam vốn bằng tiền nớc ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào
đợc Chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp
đồng hoặc thành lập doanh nghiệp liên doanh hay doanh nghiệp 100% vốn n-
ớc ngoài.
2. Các lý thuyết đầu t nớc ngoài
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, FDI tăng lên nhanh chóng và trở
thành hiện tợng nổi bật trong các hoạt động kinh tế quốc tế. Vì thế, đã thu
hút đợc nhiều sự chú ý của giới nghiên cứu giải thích hiện tợng này. Với các
phơng pháp tiếp cận khác nhau, các tác giả đã đa ra nhiều quan điểm lý
thuyết về nguyên nhân hình thành đầu t nớc ngoài và phân tích tác động của
nó đến kinh tế thế giới, trong đó đặc biệt là đối với thúc đẩy quá trình CNH
của các nớc đang phát triển. Những lý thuyết về đầu t nớc ngoài có ảnh hởng
quan trọng, làm cơ sở lý luận cho việc xây dựng chính sách thu hút FDI của
những nớc đang phat triển.
Cho đến nay, có nhiều lý thuyết khác nhau về đầu t nớc ngoài. Tuy
nhiên, có thể chia thành hai nhóm lý thuyết chủ yếu:
2.1. Các lý thuyết kinh tế vĩ mô
Trong các tài liệu đầu t nớc ngoài, các lý thuyết kinh tế vĩ mô về lu
chuyển dòng vốn đầu t quốc tế thờng chiếm vị trí quan trọng. Các lý thuyết
này giải thích và dự đoán hiện tợng đầu t nớc ngoài dựa trên nguyên tắc lợi
thế so sánh của các yếu tố đầu t (vốn, lao động, công nghệ) giữa các nớc,
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong đó đặc biệt là giữa các nớc phát triển và đang phát triển. Các lý thuyết
kinh tế vĩ mô dựa trên mô hình cổ điển 2ì2(hai nớc, hai hàng hóa, hai yếu tố
sản xuất) để so sánh hiệu quả vốn đầu t hoặc tỷ suất lợi nhuận giữa các nớc.

Theo Richard S. Eckaus
Trên cơ sở mô hình lý thuyết thơng mại quốc tế của Heckcher-Ohlin-
Samuelson (HOS), Richard S. Eckaus đã loại bỏ giả định không có sự di
chuyển các yếu tố sản xuất giữa các nớc để mở rộng phân tích nguyên nhân
hình thành đầu t nớc ngoài. Theo ông, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận ở phạm
vi toàn cầu nhờ vào sử dụng có hiệu quả vốn đầu t là nguyên nhân chủ yếu
làm xuất hiện di chuyển dòng vốn đầu t quốc tế. Richard cho rằng, nớc đầu t
thờng có hiệu quả sử dụng vốn thấp ( thừa vốn), trong khi nớc nhận đầu t lại
có hiệu quả sử dụng vốn cao hơn (thiếu vốn). Vì vậy, chênh lệch hiệu quả sử
dụng vốn giữa các nớc đã làm xuất hiện lu chuyển dòng vốn đầu t giữa các n-
ớc.
Mô hình Macdougall-Kemp
Cùng với quan điểm trên, mô hình lý thuyết của Macdougall-Kemp cũng
chứng minh sự chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa các nớc là
nguyên nhân hình thành đầu t nớc ngoài.
Theo mô hình này, những nớc phát triển (d thừa vốn đầu t ) có năng suất
cận biên của vốn thấp hơn năng suất cận biên của vốn ở những nớc đang phát
triển ( thiếu vốn ). Vì thế, xuất hiện dòng lu chuyển vốn giữa hai nhóm nớc này.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biểu đồ 1 : Mô hình Macdougall-Kemp.
M m
u
P
E e
n N

O
1
S


Q

O
2
Tổng vốn đầu t của hai nớc là O
1
O
2
, trong đó vốn ở nớc đầu t (I) là O
1
Q, tơng tự ở n-
ớc nhận đầu t là O
2
Q. Năng suất cận biên của vốn ở nớc(I) là O
1
M, tơng tự ở nớc(II)
là O
2
m. Các đờng MN và mn là giới hạn năng suất cận biên của vốn ở hai nớc ( nớc I
thấp hơn nớc II ) và đều có xu hớng giảm dần. Trớc khi có di chuyển vốn giữa hai n-
ớc, tổng sản lợng của nớc I là O
1
MNQ và tổng sản lợng của nớc II là O
2
muQ. Do có
sự chênh lệch năng suất cận biên của vốn ở hai nớc, vốn nớc I chuyển sang nớc II là
SQ đến khi năng suất cận biên của vốn ở hai nớc cân bằng tại điểm P
(SP=O
1

E=O
2
e). Kết quả làm tăng sản lợng hai nớc là PuN, phần dôi ra ngoài tổng
sản lợng của hai nớc trớc khi có sự dịch chuyển vốn.
Theo Krugman; Dunning và Narula
Họ cho rằng, sở dĩ có đầu t nớc ngoài là do có sự thay đổi các chính sách
kinh tế vĩ mô nh tài chính, thuế, ngoại hối ở các nớc tham gia đầu t.
Theo K.Kojima
Sở dĩ có đầu t nớc ngoài là do có sự khác nhau về tỷ suất lợi nhuận giữa
các nớc.
Cũng dựa trên nguyên tắc lợi thế so sánh của mô hình Heckcher-Ohlin-
Samuelson, K.Kojima đã phát triển để chứng minh rằng những nớc có tỷ suất
lợi nhuận cao sẽ thu hút đợc các nhà đầu t. Theo tác giả, nguyên nhân hình
thành đầu t nớc ngoài là có sự chênh lệch về tỷ suất lợi nhuận giữa các nớc
và sự chênh lệch này đợc bắt nguồn từ sự khác biệt về lợi thế so sánh trong
phân công lao động quốc tế.
Theo lý thuyết của Sibert
Đánh thuế cao đối với đầu t nớc ngoài tuy tăng đợc nguồn thu cho ngân
sách nhng lại làm giảm lợi ích mang lại cho nền kinh tế về mặt lâu dài. Theo
tác giả, thuế cao không khuyến khích đợc đầu t nớc ngoài và vì thế các yếu
tố đầu t trong nớc không khai thác đợc lợi thế so sánh. Tuy nhiên mức thuế
thấp đối với đầu t nớc ngoài sẽ làm giảm nguồn thu ngân sách và không bảo
hộ đợc các ngành công nghiệp nội địa trớc sự cạnh tranh mạnh của các công
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ty nớc ngoài. Bởi vậy, cần điều chỉnh mức thuế hợp lý đối với đầu t nớc ngoài
sẽ đem lại lợi ích tối đa cho nớc nhận đầu t.
Nh vậy, qua phân tích trên cho thấy các lý thuyết đã nêu giải thích sự xuất
hiện của đầu t nớc ngoài về thực chất đều dựa vào nguyên tắc lợi thế so sánh
trong phân công lao động quốc tế. Đây là nguyên tắc chung cho cả lý thuyết

thơng mại và di chuyển các nguồn lực sản xuất quốc tế. Mặt khác, các quan
điểm lý thuyết cũng cho rằng đầu t nớc ngoài có vai trò to lớn đối với sự phát
triển của nền kinh tế thế giới và các nớc tham gia đầu t, trong đó nhất là thực
hiện CNH của các nớc đang phát triển. Tuy nhiên, các lý thuyết trên cũng chỉ
mới giải thích đợc điều kiện cần để xuất hiện lu chuyển dòng vốn giữa các
nớc.
2.2. Các lý thuyết kinh tế vi mô.
Hầu hết các lý thuyết kinh tế vi mô của FDI đều xoay quanh trả lời câu
hỏi là tại sao các công ty lại đầu t ra nớc ngoài? Vì thế, thực chất của các lý
thuyết này là những giải thích khác nhau về nguyên nhân hình thành của các
công ty xuyên quốc gia và đánh giá tác động của chúng đối với nớc nhận đầu
t, trong đó chủ yếu là các nớc đang phát triển.
Theo Stephen Hymer: tác giả cho rằng, do kết cấu của thị trờng độc quyền
đã thúc đẩy các công ty mở rộng thị trờng ra nớc ngoài để khai thác lợi thế
của mình về công nghệ, kỹ thuật quản mà các công ty trong cùng ngành
công nghiệp ở nớc nhận đầu t không có đợc.
Theo Robert Z. Aliber: Ông đã giải thích hiện tợng FDI trên cơ sở phân tích
nguyên nhân đầu t ra nớc ngoài của các công ty độc quyền từ yếu tố thuế
quan và qui mô thị trờng. Theo lý thuyết này, vì thuế quan làm tăng giá nhập
khẩu nên các công ty phải di chuyển sản xuất ra nớc ngoài để giảm chi phí
giá thành.
Theo Vernon: Ông đã lý giải hiện tợng FDI trên cơ sở phân tích các
giai đoạn phát triển của sản phẩm từ đổi mới đến tăng trởng (sản xuất hàng
loạt) đạt mức bão hòa và bớc vào giai đoạn suy thoái. Theo tác giả, giai đoạn
đổi mới chỉ diễn ra ở những nớc phát triển, vì ở đó mới có điều kiện để
nghiên cứu và phát triển. Đồng thời, cũng chỉ ở những nớc này thì kỹ thuật
sản xuất tiên tiến với đặc trng sử dụng nhiều vốn mới phát huy đợc hiểu quả
sử dụng cao. Do vậy, sản phẩm đợc sản xuất ra hàng loạt với giá thành hạ và
đã nhanh chóng đạt tới điểm bão hòa.
Để tránh lâm vào suy thoái và khai thác hiệu quả sản xuất theo quy

mô, công ty phải mở rộng thị trờng tiêu thụ ra nớc ngoài, nhng các hoạt động
xuất khẩu đã gặp trở ngại bởi hàng rào thuế quan và cớc phí vận chuyển. Vì
thế công ty di chuyển sản xuất ra nớc ngoài để vợt qua những trở ngại này.
Nh vậy, theo cách giải thích của Vernon, thì FDI là kết quả tự nhiên từ quá
trình phát triển của sản phẩm theo chu kỳ.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo Akamatsu: Phát triển lý thuyết chu kỳ sản phẩm, Akamatsu đã
xây dựng lý thuyết chu kỳ sản phẩm bắt kịp để giải thích nguyên nhân của
FDI. Theo lý thuyết này, sản phẩm mới đợc phát minh và ra đời ở nớc đầu t,
sau đó đợc xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài. Tại nớc xuất khẩu, do u điểm
của sản phẩm mới làm nhu cầu thị trờng nội địa tăng lên, nớc nhập khẩu
chuyển hớng sản xuất để thay thế nhập khẩu này bằng cách chủ yếu dựa vào
vốn, kỹ thuậtcủa nớc ngoài. Đến khi nhu cầu thị trờng của sản phẩm sản
xuất ở trong nớc đạt tới mức bão hòa, nhu cầu xuất khẩu lại xuất hiện và cứ
theo chu kỳ nh vậy mà dẫn đến hình thành FDI (xem biểu đồ 2).
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biểu đồ 2: Mô hình chu kỳ sản phẩm bắt kịp của Akamatsu.
Q Lợng cầu nội địa, sản xuất,
Xuất khẩu và nhập khẩu
D

P

X
M
O t
1
t

2
t
3
T(thời gian)

OQ là sản lợng của nhu cầu nội địa (D), sản xuất (P), xuất khẩu (X), nhập khẩu (M)
và OT là thời gian (t
1
,t
2
,t
3
). Lúc đầu, nhập khẩu sản phẩm mới làm tăng nhu cầu nội
địa và sản xuất trong nớc, sau đó tất cả lại giảm xuống do nhu cầu thị trờng nội địa bị
bão hòa. Vì thế, nhu cầu xuất khẩu xuất hiện. Các bớc tiếp theo lại lập lại trình tự
nh trớc và phát triển theo hình chữ V úp xuống. Con đờng phát triển này dẫn đến
hình thành FDI.
Theo lý thuyết trên, chu kỳ của sản phẩm đợc bắt đầu từ nhập khẩu
sản phẩm mới với chất lợng tốt hơn. Sau đó, những sản phẩm này làm cho
nhu cầu nội địa tăng lên và dẫn đến quy mô thị trờng đợc mở rộng. Vì thế, đã
xuất hiện nhu cầu sản xuất trong nớc để thay thế nhập khẩu với sự trợ giúp
về kỹ thuật và tiền vốn của các nớc phát triển. Bằng con đờng này, nớc nhập
khẩu học đợc kinh nghiệm quản lý tiên tiến, cải tiến kỹ thuật và mở rộng
sản xuất. Nhờ đó, đã đạt đợc hiệu quả kinh tế theo qui mô tăng năng suất lao
động, cải tiến chất lợng sản phẩm và hạ đợc giá thành. Do đó, làm xuất hiện
nhu cầu xuất khẩu. Nh vậy, lý thuyết chu kỳ sản phẩm bắt kịp đã giải thích
FDI qua quá trình phát triển liên tục của sản phẩm đi từ nhập khẩu đến sản
xuất nội địa và di chuyển sang xuất khẩu.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368

3. Bản chất và đặc điểm của FDI.
3.1. Bản chất của FDI
Trong hợp tác đầu t quốc tế thờng có nhiều nguồn vốn khác nhau.
Nhìn chung, vốn nớc ngoài đầu t vào trong nớc bằng hai con đờng: đờng
công cộng (official) và đờng t nhân hoặc thơng mại (commercial). Hình thức
chủ yếu trong đờng công cộng là viện trợ, bao gồm viện trợ không hoàn lại
và cho vay dài hạn với lãi suất thấp từ các tổ chức quốc tế hoặc chính phủ các
nớc tiên tiến. Viện trợ không hoàn lại không trở thành nợ nớc ngoài, nhng
quy mô nhỏ và thờng chỉ giới hạn trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục và cứu
trợ.
Các hình thức chủ yếu trong đầu t quốc tế là đầu t trực tiếp, đầu t qua
thị trờng chứng khoán (Portfolio), cho vay của các định chế kinh tế và các
ngân hàng nớc ngoài (vay thơng mại) và nguồn vốn Viện trợ phát triển chính
thức ODA.
Do vay thơng mại với lãi suất cao nên dễ trở thành gánh nặng về nợ n-
ớc ngoài trong tơng lai. Đầu t qua thị trờng chứng khoán không trở thành nợ
nhng sự thay đổi đột ngột trong một hành động (bán chứng khoán, rút tiền về
nớc) của nhà đầu t nớc ngoài ảnh hởng mạnh đến thị trờng vốn, gây biến
động tỷ giá và các mặt khác của nền kinh tế vĩ mô. FDI cũng là hình thức
đầu t không trở thành nợ. Đây là vốn có tính chất bén rễ ở bản xứ nên
không dễ rút đi trong thời gian ngắn. Ngoài ra, FDI không chỉ đầu t vốn mà
còn đầu t công nghệ và tri thức kinh doanh nên dễ thúc đẩy sự phát triển các
ngành công nghiệp hiện đại và phát triển kinh tế.
3.2. Đặc điểm chủ yếu của FDI
Hiện nay xét về bản chất, FDI có những đặc điểm chủ yếu sau:
3.2.1. FDI trở thành hình thức chủ yếu trong đầu t nớc ngoài.
Xét về xu thế và hiệu quả thì FDI thể hiện rõ hơn sự chuyển biến về
chất lợng trong nền kinh tế thế giới, gắn liền với quá trình sản xuất trực tiếp,
tham gia vào sự phân công lao động quốc tế theo chiều sâu và tạo thành cơ
sở của sự hoạt động cuả các công ty xuyên quốc gia và các doanh nghiệp

quốc tế.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.2.2. FDI đang và sẽ tăng mạnh ở các nớc đang phát triển.
Đầu t lẫn nhau giữa các nớc công nghiệp phát triển tăng mạnh trong
vài thập kỷ lại đây, đặc biệt là nửa cuối những năm 1980 là một trong những
đặc điểm quan trọng nhất của các quan hệ kinh tế quốc tế kể từ sau chiến
tranh thế giới lần thứ hai.
Có nhiều lý do giải thích mức độ đầu t cao giữa các nớc công nghiệp
phát triển với nhau, nhng có thể thấy hai nguyên nhân chủ yếu. Thứ nhất,
môi trờng đầu t ở các nớc phát triển có độ tơng hợp cao. Môi trờng này hiểu
theo nghĩa rộng bao gồm cả môi trờng công nghệ và môi trờng pháp lý. Thứ
hai, xu hớng khu vực hóa đã thúc đẩy các nớc này xâm nhập thị trờng của
nhau. Dĩ nhiên đây không phải là lý do trực tiếp vì trong khi khu vực hóa với
chủ nghĩa bảo hộ chặt chẽ chỉ là một xu hớng thì mức độ mở cửa hiện nay lại
không ngăn trở điều đó.
Cũng với hai lý do chính đó, ta có thể giải thích đợc xu hớng tăng lên
của FDI ở các nớc công nghiệp mới (Nics), các nớc ASEAN và Trung Quốc,
ấn Độ. Qúa trình tự do hóa kinh tế, chuyển sang kinh tế thị trờng ở các nớc
này cũng nh khu vực Đông Âu và Liên Xô đã tạo nên những khoảng trống
mới cho đầu t. Mặt khác, các nhà đầu t lớn nhất có xu hớng củng cố khu vực
lân cận của mình. Lấy ví dụ đầu t nớc ngoài của Nhật Bản. Vào đầu những
năm 1980, Nhật Bản đầu t mỗi năm khoảng 1,2 tỷ USD cho toàn bộ khu vực
châu á. Đến năm 1990 con số này tăng gấp 6 lần.
Nh vậy, xu hớng tự do hóa và mở cửa nền kinh tế các nớc đang phát
triển trong những năm gần đây đã góp phần đáng kể vào sự thay đổi dòng
chảy FDI. Năm 1990, các nớc đang phát triển nhận đợc 19% tổng số vốn
FDI, năm 1991 là 25% và năm 1992 khoảng 30%. Trong những năm gần đây
tỷ lệ này vẫn có xu hớng tăng lên.
3.2.3. Cơ cấu và phơng thức FDI trở nên đa dạng hơn.

Trong những năm gần đây, cơ cấu và phơng thức đầu t nớc ngoài trở
nên đa dạng hơn so với trớc đây. Điều này liên quan đến sự hình thành hệ
thống phân công lao động quốc tế ngày càng sâu rộng và sự thay đổi môi tr-
ờng kinh tế thơng mại toàn cầu.
Về cơ cấu FDI, đặc biệt là FDI vào các nớc công nghiệp phát triển có
những thay đổi sau:
Vai trò và tỷ trọng của đầu t vào các ngành có hàm lợng khoa học cao
tăng lên. Hơn 1/3 FDI tăng lên hàng năm là tập trung vào các ngành then
chốt nh điện tử, chế tạo máy tính, chất dẻo, hóa chất và chế tạo máy.
Trong khi đó, trong nhiều ngành công nghiệp truyền thống dùng nhiều
vốn và lao động, FDI giảm tuyệt đối hoặc không đầu t. Các công ty xuyên
quốc gia của Mỹ đã đóng cửa các chi nhánh của mình ở Tây Âu và
Canada trong các ngành dệt, da, sản xuất các đồ dùng và thực phẩm. Các
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nguồn vốn thu hồi này đợc chuyển về Mỹ và sử dụng để cải tạo và hiện
đại hóa các cơ sở sản xuất trong nớc.
Tỷ trọng các ngành công nghiệp chế tạo giảm xuống trong khi FDI vào
các ngành dịch vụ tăng lên. Điều này có liên quan đến tỷ trọng khu vực
dịch vụ trong GDP của các nớc OECD tăng lên và hàm lợng dịch vụ trong
công nghiệp chế tạo cao. Một số lĩnh vực đợc u tiên là các dịch vụ thơng
mại, bảo hiểm, các dịch vụ tài chính và giải trí. Tỷ lệ các nguồn FDI vào
dịch tăng rất mạnh từ thập kỷ 80: năm 1985, FDI vào dịch vụ tại Mỹ
chiếm tỷ trọng 44% ( so với 32% năm 1950), vào Nhật Bản là 52% (so với
20% năm 1965) và vào Cộng hòa Liên bang Đức là 47% ( so với 10%
năm 1966).
Một vấn đề đáng lu ý trong phơng thức tiến hành FDI trong thời gian gần
đây là vai trò tăng lên của các công ty vừa và nhỏ. Chẳng hạn số dự án
FDI của các công ty vừa và nhỏ của Nhật Bản tăng mạnh từ 318 dự án
năm 1985 lên 994 dự án năm 1990, chiếm 58% số dự án (so với 13% năm

1985). Đa số các công ty này thuộc mạng lới các công ty xuyên quốc gia,
tiến hành đầu t theo yêu cầu của công ty mẹ.
3.2.4. Sự gắn bó ngày càng chặt chẽ giữa FDI với ODA, thơng mại, và chuyển giao
công nghệ.
FDI và thơng mại có liên quan rất chặt chẽ với nhau. Thông thờng,
một chính sách khuyến khích đầu t nớc ngoài đợc nhằm vào mục đích tăng
tiềm năng xuất khẩu cuả một nớc. Mặt khác, các công ty nớc ngoài đợc lựa
chọn ngành và địa điểm đầu t cũng dựa trên cơ sở tăng khả năng cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trờng quốc tế. Sự thay đổi kết cấu ngành đầu t, nh sự
phân tích ở trên, đã chứng minh điều này. Ngay cả đối với Nhật Bản, nớc đã
từng hớng đầu t nớc ngoài vào những ngành khai thác để cung cấp nguyên
liệu cho các ngành công nghiệp trong nớc thì những năm gần đây cũng đã
chuyển sang các ngành nhằm vào xuất khẩu là chủ yếu.
FDI đang trở thành kênh quan trọng nhất của việc chuyển giao công
nghệ. Xu hớng hiện nay là FDI và chuyển giao công nghệ ngày càng gắn bó
chặt chẽ với nhau. Đây chính là hình thức có hiệu quả nhất của sự lu chuyển
vốn và kỹ thuật trên phạm vi quốc tế. Nhiều nớc đã đạt đợc thành công trong
việc hấp thụ các yếu tố bên ngoài để phát triển kinh tế trong nớc là nhờ chú ý
đến điều này. Hồng Kông, Xingapo và Đài Loan rất tích cực khuyến khích
các công ty xuyên quốc gia chuyển giao công nghệ cùng với quá trình đầu t.
Hơn nữa, chuyển giao công nghệ giúp nâng cao năng lực công nghệ bản địa.
Kinh nghiệm của các nớc cho thấy rằng, sự tách rời công nghệ với thơng mại
quốc tế, trớc hết là xuất khẩu đã làm cho năng lực công nghệ quốc gia không
đợc cải thiện, ngợc lại có nguy cơ tụt hậu do thiếu sức cạnh tranh. ấn Độ là
thí dụ điển hình về mặt này dù chi phí cho nghiên cứu triển khai phát triển
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công nghệ ở nớc này không phải thấp, song do tách rời với xuất khẩu nên vẫn
là một nớc lạc hậu về công nghệ.
Sự gắn bó giữa FDI và các nguồn viện trợ và vay nợ khác cũng là một

đặc điểm nổi bật của sự lu chuyển các nguồn vốn và công nghệ trên phạm vi
quốc tế trong những năm gần đây. Hơn nữa, xu hớng này sẽ ngày càng trở
nên mạnh hơn. Lý do là trớc đây, các nguồn viện trợ và cho vay thờng nhằm
vào mục đích quân sự và chính trị, do đó hiệu quả của nó đối với thúc đẩy sự
phát triển kinh tế của các nớc nhận và nớc cho vay vốn là rất thấp. ở các nớc
chậm phát triển nhất hiện nay viện trợ và cho vay chiếm đến 90% các nguồn
vốn tù bên ngoài. Viện trợ và cho vay trong nhiêu trờng hợp dẫn đến sự phụ
thuộc một chiều hơn là giúp cho các nớc nhận có đợc sự phát triển tự thân và
tham gia có hiệu quả vào phân công lao động quốc tế. Vì vậy, các nguồn vốn
này đã đợc các chính phủ, các tổ chức quốc tế đặt trong mối quan hệ với các
nguồn vốn t nhân nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng chúng.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Các hình thức của đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Căn cứ vào tính pháp lý của đầu t trực tiếp nớc ngoài có thể chia FDI
thành các loại:
4.1. Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
Là văn bản ký kết giữa hai hay nhiều bên (gọi tắt là các bên hợp doanh
) quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên ( nớc
ngoài và nớc sở tại ) để tiến hành kinh doanh ở nớc chủ nhà ( nớc sở tại ) mà
không thành lập pháp nhân mới.
Đặc trng của hình thức này:
+ Cùng hợp tác kinh doanh trên cơ sở phân chia quyền lợi và nghĩa vụ
+ Không thành lập pháp nhân mới
+ Mỗi bên thực hiện nghĩa vụ với nớc chủ nhà theo quy định riêng
4.2. Doanh nghiệp liên doanh
Đây là loại hình doanh nghiệp đợc thành lập tại nớc chủ nhà trên cơ
sở hợp đồng liên doanh ký kết giữa bên hoặc các bên nớc chủ nhà với bên
hoặc các bên nớc ngoài để đầu t, kinh doanh tại nớc chủ nhà.
Đặc trng của hình thức này:

+ Là dạng công ty trách nhiệm hữu hạn
+ Có t cách pháp nhân theo luật của nớc chủ nhà
+ Mỗi bên thờng chịu trách nhiệm với bên kia hoặc với liên doanh
theo tỷ lệ góp vốn.
4.3. Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu t nớc ngoài, do ngời nớc
ngoài thành lập tại nớc chủ nhà, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh.
Đặc trng của hình thức này:
+ Là dạng công ty trách nhiệm hữu hạn
+ Có t cách pháp nhân theo luật nớc chủ nhà
+ Sở hữu hoàn toàn của nớc ngoài
+ Chủ đầu t nớc ngoài tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản
xuất kinh doanh.
4.4. Phơng thức đầu t BOT
Là văn bản ký kết giữa các nhà đầu t nớc ngoài với cơ quan có thẩm
quyền của nớc chủ nhà để đầu t xây dựng, mở rộng, nâng cấp, khai thác công
trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định ( thu hồi vốn và có lợi
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhuận hợp lý) sau đó chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ công trình cho nớc
chủ nhà.
Đặc trng của hình thức này:
+ Cơ sở pháp lý là hợp đồng
+ Vốn đầu t của nớc ngoài
+ Hoạt động theo dạng doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài hoặc xí
nghiệp liên doanh
+ Đối tợng hợp đồng thờng là các công trình cơ sở hạ tầng.
Các dạng thức của BOT:
BTO đợc hình thành cũng tơng tự nh BOT, nhng sau khi xây dựng

xong công trình, nhà đầu t nớc ngoài lại giao lại cho nớc chủ nhà, chính phủ
nớc chủ nhà dành cho nhà đầu t nớc ngoài quyền kinh doanh công trình đó
trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn đầu t và có lợi nhuận hợp lý.
BT đợc hình thành cũng tơng tự nh BOT, nhng sau khi xây dựng xong,
nhà đầu t nớc ngoài bàn giao lại công trình cho nớc chủ nhà, chính phủ nớc
chủ nhà trả cho nhà đầu t nớc ngoài chi phí liên quan tới công trình và một tỷ
lệ thu nhập hợp lý.
II - công nghiệp hoá, hiện đại hoá
1. Khái niệm
Theo quan niệm của Liên hợp quốc: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là
một quá trình phát triển kinh tế trong đó một bộ phận quốc gia ngày càng lớn
đợc huy động để xây dựng cơ cấu kinh tế nhiều ngành với công nghệ hiện
đại để chế tạo ra t liệu sản xuất, hàng tiêu dùng, có khả năng bảo đảm một
nhịp độ tăng trởng cao trong toàn bộ nền kinh tế và bảo đảm sự tiến bộ kinh
tế xã hội.
Kết hợp quan điểm truyền thống với quan điểm hiện đại và vận dụng
vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, hội nghị lần thứ VII ban chấp hành T.W
Đảng khoá VII đã đa ra quan niệm mới về công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
đây cũng chính là quan niệm đợc sử dụng phổ biến ở nớc ta trong giai đoạn
hiện nay. Theo t tởng này, công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình chuyển
đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản
lý kinh tế-xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một
cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phơng tiện và phơng pháp
tiên tiến hiện đại, dựa trên sự tiến bộ của công nghiệp và tiến bộ khoa học-
công nghệ nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Coi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nuớc ta hiện nay là một
cuộc cách mạng toàn diện, sâu sắc trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh
tế xã hội, tại đại hội toàn quốc lần thứ VIII, khi thông qua đờng lối đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Đảng ta chỉ rõ: mục tiêu của công nghiệp
14

Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoá, hiện đại hoá là xây dựng nớc ta thành một nớc công nghiệp có cơ sở vật
chất kĩ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù
hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, đời sống vật chất và tinh
thần cao, quốc phòng và an ninh vững chắc, dân giàu, nớc mạnh, xã hội công
băng, văn minh.
2. Bối cảnh triển khai CNH, HĐH ở nớc ta hiện nay
Việt Nam sau hơn 15 năm đổi mới, những thành tựu thu đợc trong lĩnh
vực phát triển kinh tế-xã hội đều có sự góp mặt quan trọng của công nghiệp
hoá, hiện đại hoá. Tuy so với các nớc trong khu vực thì Việt Nam còn ở trình
độ thấp, song nhìn chung, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã dẫn đến chỗ đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân đợc cải thiện, trình độ dân trí và mức
hởng thụ của nhân dân tăng. Sự nghiệp giáo dục, chăm sóc sức khoẻ, các
hoạt động văn hoá thể thao, nghệ thuật, phơng tiện thông tin đại chúng và
nhiều hoạt động xã hội khác nh bảo vệ môi trờng, phòng chống các tệ nạn xã
hội, chủ trơng đền ơn đáp nghĩa đợc mở rộng
Nhận định về xu thế phát triển của tình hình thế giới trong thế kỷ
XXI, Nghị quyết Đại hội IX của Đảng chỉ rõ: Thế kỷ XXI sẽ tiếp tục có
nhiều biến đổi. Khoa học và công nghệ sẽ có những bớc nhảy vọt. Kinh tế tri
thức có vai trò ngày càng quan trọng trong quá trình phát triển lực lợng sản
xuất. Toàn cầu hoá kinh tế là một xu thế khách quan, chứa đựng nhiều mâu
thuẫn, vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác vừa có đấu
tranhNhững nét mới ấy trong tình hình thế giới và khu vực tác động mạnh
mẽ đến tình hình nớc ta. Trớc mắt nhân dân ta có cả cơ hội lớn và thách thức
lớn.
2.1. Thuận lợi và thời cơ.
Thời cơ lớn đợc tạo ra trớc hết là do những thành tựu của công cuộc
đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc, đồng thời cũng do sự tác động của
nhiều xu thế tích cực trên thế giới.
Thứ nhất, chúng ta tiến hành CNH, HĐH trong bối cảnh cách mạng

khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển với trình độ ngày càng cao, thúc
đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới, quốc tế hóa nền kinh tế và
đời sống xã hội. Trong những năm gần đây, những thành tựu khoa học và
công nghệ ngày càng tăng lên cả về số lợng và chất lợng, đặc biệt là công
nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mớiNhững thành
thành tựu ấy ngày càng tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến sản xuất và các
quá trình xã hội, thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đồng
thời làm tăng nhanh tính chất xã hội hoá và quốc tế hoá nền kinh tế và đời
sống xã hội. Đó là điều kiện thuận lợi cho phép chúng ta có thể triển khai,
kết hợp đồng thời công nghiệp hoá với hiện đại hoá nhằm tạo thành một quá
trình thống nhất thúc đẩy xã hội phát triển. Đó cũng là thời cơ lớn để chúng
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ta có thể tránh đợc nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nớc trong
khu vực và trên thế giới.
Thứ hai, hoà bình, ổn định và hợp tác để cùng phát triển đã và đang
trở thành xu thế chung của hầu hết các nớc trên thế giới. Trong những năm
gần đây, nhiều quốc gia lớn, nhỏ đều giành u tiên cho phát triển kinh tế, và
do vậy ngày càng tham gia vào nhiều các quá trình liên doanh, liên kết, hợp
tác song phơng và đa phơng, khu vực và quốc tếĐây chính là điều kiện
thuận lợi để các dân tộc xích lại gần nhau hơn, trao đổi, học tập kinh nghiệm
và giúp đỡ lẫn nhau Chúng ta chủ trơng tiếp tục thực hiện nhất quán đờng
lối đối ngoại độc lập, tự chủ, mở rộng, đa phơng hoá, đa dạng hoá các quan
hệ quốc tế với tinh thần Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của
các nớc trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát
triển. Với chủ trơng đó, nhiệm vụ đối ngoại của chúng ta đã đợc Đảng xác
định rõ là tiếp tục giữ vững môi trờng hoà bình và tạo các điều kiện quốc tế
thuận lợi để đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc, xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc, bảo đảm độc lập và chủ
quyền quốc gia, đồng thời góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân

thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Thứ ba, trong 15 năm đổi mới, chúng ta đã đạt đợc những thành tựu
to lớn và có ý nghĩa dặc biệt quan trọng cho bớc phát triển tiếp theo. Tổng
sản phẩm quốc nội (GDP) tăng bình quân mỗi năm 7%. Nông nghiệp phát
triển liên tục, đặc biệt là sản xuất lơng thực. Giá trị sản xuất công nghiệp
bình quân hàng năm tăng 13.5%. Hệ thống kết cấu hạ tầng đợc tăng cờng.
Các ngành xuất khẩu, nhập khẩu và dịch vụ đều phát triển. Năm2000 chúng
ta đã chặn đợc đà giảm sút tăng trởng kinh tế, các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt
hoặc vợt kế hoạch đề ra. Mỗi năm 1,2 triệu lao động có việc làm mới. Công
tác xoá đói giảm nghèo trên phạm vi cả nớc đạt kết quả nổi bật, đợc d luận
thế giới đánh giá cao,Chế độ chính trị xã hội ổn định và phát triển theo
định hớng xã hội chủ nghĩa, đời sống của đại đa số tầng lớp nhân dân đợc cải
thiện một bớc đáng kể.Có thể khẳng định rằng, 15 năm đổi mới đã làm
thay đổi bộ mặt của đất nớc và cuộc sống của nhân dân, nền độc lập dân tộc
và chế độ xã hội chủ nghĩa đợc củng cố vững chắc, vị thế và uy tín của nớc ta
trên trờng quốc tế đợc nâng cao. Đó chính là những tiền đề đặc biệt quan
trọng để nớc ta chuyển sang thời kỳ phát triển mới- thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nớc. Những thành tựu của 15 năm đổi mới không chỉ có ý nghĩa
kinh tế đơn thuần mà còn có ý nghĩa chính trị xã hội rộng lớn .
Nó chứng tỏ rằng, những ngời cộng sản và nhân dân lao động Việt
Nam không chỉ biết đánh giặc và thắng giặc, mà hơn thế nữa, còn biết làm
cho
dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ t, chúng ta chủ trơng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá ,
phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Cùng với đó
chúng ta thực hiện chính sách chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực
theo tinh thần phát huy tối đa nội lực và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế ,
đảm bảo độc lập tự chủ và định hớng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân

tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trờng.
Điều đó không chỉ phản ánh tính quy luật tất yếu trong sự phát triển của nớc
ta hiện nay, mà còn thể hiện một cách sâu sắc nhu cầu, lợi ích và khát vọng
của nhân dân ta là dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh. Chính điều này đã và đang khơi dậy, thu hút những nguồn lực to lớn
cho sự phát triển. Chúng ta không chỉ nhận đợc sự hợp tác, giúp đỡ về nhiều
mặt của cộng đồng quốc tế, mà còn động viên đợc mọi tiềm lực của nhân dân
cả nớc và kiều bào ở nớc ngoài cho sự nghiệp đẩy mạnh CNH,HĐH đất nớc.
Thứ năm, nớc ta có nguồn đất đai và tài nguyên thiên nhiên phong
phú, đặc biệt chúng ta có nguồn lao động dồi dào với cơ cấu khá trẻ. Trình
độ của các chủ thể phát triển con ngời thuộc mọi tầng lớp xã hội (tri thức,
quản lý, doanh nhân, ngời lao động và nhà nớc ) - đợc nâng cao. Đây là cơ sở
để phát triển nguồn nhân lực có chất lợng cao- yếu tố quyết định sự tăng tr-
ởng nhanh và bền vững của đất nớc. Cùng với cơ chế phân bổ nguồn lực mới,
nguồn nhân lực đó sẽ có tác dụng thúc đẩy phát triển mạnh mẽ hơn. Hơn
nữa, chúng ta còn kế thừa đợc cả những kinh nghiệm CNH, HĐH của các n-
ớc đi trớc, cùng với kinh nghiệm đổi mới ở nớc ta. Đó là những yếu tố góp
phần không nhỏ vào thắng lợi của sự nghiệp đổi mới ở nớc ta trong 15 năm
qua.
Nh vậy, có thể nói, xu thế tích cực vì hoà bình, ổn định, hợp tác và
phát triển của các nớc trong khu vực và thế giới, những thành tựu ngày càng
to lớn của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, cùng với những thành tựu
của công cuộc đổi mới đất nớc trong 15 năm qua đã và đang tạo ra thế và lực
mới, cả ở bên trong và bên ngoài để chúng ta bớc vào một thời kỳ phát triển
mới - đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Nhiều tiền đề cần
thiết cho công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã đợc tạo ra,
quan hệ của nớc ta và nhiều nớc trên thế giới mở rộng hơn bao giờ hết; khả
năng giữ vững độc lập tự chủ và hội nhập với cộng đồng thế giới tăng thêm.
Đó là thời cơ lớn để chúng ta đẩy mạnh CNH, HĐH đất nớc.
17

Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2. Khó khăn và thách thức
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay không
chỉ có những điều kiện thuận lợi và thời cơ lớn nh đã phân tích ở trên, mà
còn cả những khó khăn, phức tạp và những thời cơ, thách thức gay gắt đợc
thể hiện tập trung chủ yếu qua các vấn đề sau:
Một là, mặc dù nớc ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nh-
ng một số mặt vẫn cha vững chắc. Những thành tựu kinh tế mà Việt Nam đạt
đợc trong những năm tiến hành đổi mới là kết quả của sự chuyển đổi cơ chế
kinh tế chứ cha phải do chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Nói cách khác, sự tăng tr-
ởng kinh tế với tốc độ cao thực chất là đi khai thác một cách tối đa những
nguồn lực có sẵn nhng trớc đây bị cơ chế cũ kìm hãm. Nền kinh tế nớc ta vẫn
còn là nền kinh tế tiểu nông (sản xuất thủ công, năng suất lao động thấp)
Cho đến nay, nớc ta vẫn còn là một trong những nớc nghèo trên thế giới,
trình độ phát triển kinh tế, năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh
thấp, cơ sở vật chất - kỹ thuật còn lạc hậu Trong một bối cảnh mà điểm
xuất phát khi tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nớc ta quá thấp,
chúng ta lại phải đi lên trong môi trờng cạnh tranh quyết liệt, do vậy, nguy cơ
tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nớc trong khu vực và trên thế giới đã
và đang trở thành một thách thức to lớn và gay gắt.
Hai là, những hậu quả của cơ chế quản lý kinh tế theo lối mệnh
lệnh, tập trung bao cấp còn rơi rớt lại (quan liêu, cửa quyền, thủ tục hành
chính rờm rà) cùng những tiêu cực mới phát sinh trong nền kinh tế thị tr-
ờng (tham nhũng, tội phạm, sùng bái đồng tiền) đã và đang trở thành vật
cản trên con đờng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đó là những cái
đang làm tăng nguy cơ chệch hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta. Điều cần nhấn
mạnh là: tình trạng tham nhũng và sự suy thoái về t tởng chính trị, đạo đức
lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên đang cản trở việc
thực hiện đờng lối, chủ trơng, chính sách của Đảng, gây bất bình và giảm
lòng tin trong nhân dân.

Ba là, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta đợc thực
hiện trong tình hình thế giới diễn biến nhanh chóng, phức tạp và chứa đựng
những yếu tố khó lờng. Trên thực tế, vẫn còn những thế lực sử dụng những
chiêu bài dân chủ, nhân quyền để mu toan thực hiện diễn biến hoà
bình nhằm xoá bỏ những thành quả cách mạng của Đảng và nhân dân ta.
Ngay cả tình hình ở khu vực Đông Nam á, châu á -Thái Bình Dơng sau
cuộc khủng hoảng tài chính, kinh tế có khả năng phát triển, năng động nhng
vẫn tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định, vẫn có những diễn biến phức
tạp, nhiều vấn đề diễn biến phức tạp, nhiều vấn đề nảy sinh một cách bất
ngờ, chúng ta khó có thể lờng hết và những ảnh hởng của chúng đối với nớc
ta là không nhỏ.
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bốn là, trình độ văn hoá chung, trình độ tri thức về khoa học và
công nghệ, về chính trị xã hội, luật pháp, về tổ chức quản lý của đa số cán
bộ, đảng viên và nhân dân ta còn khá thấp so với các nớc trong khu vực và
còn xa mới đáp ứng đựoc yêu cầu phát triển của đất nớc. Thực trạng yếu kém
này cũng là một nguy cơ lớn. Đảng ta khẳng định: Hiện nay, ở nớc ta, hệ
thống luật pháp, cơ chế chính sách cha đồng bộ và nhất quán, thực hiện cha
nghiêmNăng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý, điều
hành của nhà nớc cha nâng lên kịp thời so với đòi hỏi của tình hìnhNăng
lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ cha tơng xứng với yêu cầu của nhiệm
vụ. Điều đáng lo ngại là không ít cán bộ, Đảng viên phai nhạt ý tởng cách
mạng, tha hoá về phẩm chất đạo đức; sức chiến đấu của một số cơ sở Đảng
suy yếu. Chính vì vậy mà trong quá trình thực hiện đờng lối đổi mới trong 15
năm qua, chúng ta đã phạm một số khuyết điểm, lệch lạc lớn và kéo dài, dẫn
đến chệch hớng ở lĩnh vực này hay lĩnh vực khác, ở mức độ này hay mức độ
khác. Nếu không khắc phục kịp thời và có hiệu quả những khuyết điểm, lệch
lạc này, chúng ta sẽ làm suy yếu Đảng, làm mọt rỗng bộ máy nhà nớc, làm
biến chất chế độ và tất yếu sẽ làm cho đất nớc đi chệch hớng xã hội chủ

nghĩa.
Nh vậy, có thể nói, sự phát triển và diễn biến tình hình phức tạp
trong khu vực và trên thế giới, đặc biệt là cuộc cạnh tranh trong kinh tế, th-
ơng mại, khoa học và công nghệ đang diễn ra một cách gay gắt giữa các nớc,
các khu vực; tình trạng nghèo nàn, lạc hậu của nền kinh tế nớc ta, cùng với
đó là sự yếu kém về trình độ văn hoá, khoa học công nghệ, về năng lực lãnh
đạo và quản lý đất nớcđã làm nảy sinh bốn nguy cơ tụt hậu (tụt hậu xa hơn
về kinh tế, nạn tham nhũng và tệ quan liêu, diễn biến hoà bình và chệch h-
ớng xã hội chủ nghĩa). Các nguy cơ này làm cho thách thức ngày càng trầm
trọng và gay gắt đối với quá trình CNH, HĐH ở nớc ta hiện nay.
Theo đó, về đại thể có thể khẳng định rằng, sự nghiệp đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay đang đợc triển khai trong
bối cảnh khá phức tạp: thuận lợi và khó khăn, thời cơ và nguy cơ đan xen
nhau. Do vậy, cùng với việc khẳng định tất yếu khách quan của công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, việc nhận rõ những thuận lợi, thời cơ và những khó khăn
phức tạp, đặc biệt là các nguy cơ và những thách thức có tính lý luận và ph-
ơng pháp luận đặc biệt quan trọng không chỉ trong việc hoạch định chiến lợc,
mục tiêu và nội dung tiến hành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá mà
còn có tác dụng thiết thực trong việc xây dựng, phát triển nguồn nhân lực,
củng cố quyết tâm nắm thời cơ, vơn lên phát triển nhanh và vững chắc, tạo ra
thế và lực mới, đồng thời luôn tỉnh táo, kiên quyết đẩy lùi và khắc phục các
nguy cơ, kể cả những nguy cơ mới nảy sinh, bảo đảm phát triển đúng định h-
ớng xã hội chủ nghĩa. Nhng biến cơ hội thành kết quả hiện thực là một quá
trình có điều kiện. Thế giới đã chứng nghiệm hiệu quả nhiều mô hình phát
triển (mô hình công nghiệp hoá, hiện đại hoá) khác nhau. Tính đa dạng của
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mô hình, mức độ phù hợp của từng mô hình với các điều kiện quốc gia và
thời đại làm cho sự lựa chọn của nớc đi sau rất thuận lợi. Mặt khác, thế giới
hiện đại đang tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi để thực thi mô hình phát triển

cho phép rút ngắn khoảng cách tụt hậu. Nói khác đi, trên quan điểm mô hình
và bớc đi của công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cần và có thể tính đến con đờng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá rút ngắn của Việt Nam. Việc tận dụng lợi thế
này là nhiệm vụ cấp bách đang đặt ra cho nớc ta trong chiến lợc phát triển có
giới hạn rõ ràng về thời gian, cụ thể trong vòng 10 và 20 năm tới.
Nhng ẩn sau cơ hội phát triển ngàn năm có một nh Đặng Tiểu Bình
đã nói là những thách thức to lớn. Ngay cả sự phong phú và sẵn có của các
mô hình, kinh nghiệm và tri thức phát triển cũng chứa đựng những thách
thức cho việc lựa chọn ( phải quyết chọn những gì phù hợp nhất cho mình
khi các điều kiện quốc tế đã thay đổi mạnh mẽ ). Bản chất của mâu thuẫn ở
đây là: cơ hội lớn nhng thời gian và cơ hội nắm bắt, tận dụng lại rất có hạn
đối với các nớc đi sau. Ngoài ra, trong môi trờng quốc tế thờng xuyên biến
đổi, rủi ro phát triển đối với các nớc đi sau cũng tăng lên. Trong nhiều trờng
hợp, khía cạnh này thậm chí còn nổi bật hơn và chi phối nhiều hơn mặt thuận
lợi. Tất cả những luận đề nêu trên nhằm khắc hoạ rõ nét hơn tơng quan giữa
cơ hội và thách thức phát triển đặt ra trớc chúng ta trong giai đoạn phát triển
tới. Nắm bắt đúng cơ hội, vợt qua thách thức để có đợc sự phát triển nhanh,
có hiệu quả và bền vững trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá - đó thực sự là vấn đề có ý nghĩa sống còn với Đảng và nhân dân
ta.
3. Tính đặc thù của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở n-
ớc ta hiện nay
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay không chỉ khác với
các nớc đã tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá về nội dung, hình thức,
quy mô, cách thức tiến hành mà cả mục tiêu chiến lợc. Chính sự khác biệt
này làm nên tính đặc thù của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá mà chúng ta đang tiến hành.
Một trong những đặc điểm lớn của thời đại ngày nay là sự phát triển
mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và cùng với nó là quá trình
toàn cầu hoá nền kinh tế Trong điều kiện này, công nghiệp hoá, hiện đại

hoá ở nớc ta đợc Đảng xác định là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện,
sâu sắc trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội trên cơ sở sử
dụng một cách phổ biến sức lao động có hàm lợng trí tuệ cao cùng với công
nghệ, phơng tiện và phơng pháp tiên tiến, hiện đại do sự phát triển của công
nghiệp và tiến bộ của cách mạng khoa học - công nghệ đem lại nhằm tạo ra
năng suất lao động xã hội cao. Quan niệm nh vậy về vấn đề công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đã thể hiện đợc vấn đề then chốt của quá trình này ở một nớc
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tiểu nông là cải biến lao động thủ công thành lao động sử dụng kỹ thuật tiên
tiến trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
ở đây, cần nhấn mạnh rằng, công nghiệp hoá, không chỉ là sự tăng
thêm đơn giản tốc độ và tỷ trọng của sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế,
mà là cả một quá trình chuyển dịch cơ cấu, gắn liền với đổi mới công nghệ,
tạo nền tảng cho tăng trởng bền vững và có hiệu quả cao của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân. Công nghiệp hoá phải đi đôi với hiện đại hoá, kết hợp
những bớc tiến tuần tự về công nghệ, tận dụng phát triển chiều rộng, tạo
nhiều công ăn việc làm cho đội ngũ lao động đông đảo của nớc ta hiện nay,
với việc tranh thủ những cơ hội đi tắt đón đầu, phát triển chiều sâu, tạo nên
những ngành kinh tế mũi nhọn theo trình độ tiến triển của khoa học công
nghệ trên thế giới. Nh vậy, công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay là
một quá trình rộng lớn và phức tạp, nó đợc triển khai đồng thời với quá trình
hiện đại hoá và luôn gắn bó với quá trình này.
Có thể thấy, công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay bao hàm
những đặc diểm quan trọng sau đây:
Thứ nhất, công nghiệp hoá đợc triển khai đồng thời với quá trình hiện
đại hoá để tạo ra một quá trình thống nhất thúc đẩy đất nớc phát triển. Bởi vì,
trong thời đại ngày nay, cuộc cách mạng về khoa học và công nghệ đã và
đang làm thay đổi về chất cả công nghệ sản xuất lẫn quy trình quản lý và
trên thế giới đang diễn ra quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế, khoa học, kỹ

thuật, văn hoá ngày càng sâu rộng. Trong điều kiện nay, chúng ta không thể
chờ thực hiện xong công nghiệp hoá, sau đó mới triển khai hiện đại hoá, mà
nhất thiết và cần phải triển khai đồng thời và đồng bộ cả hai quá trình này.
Chỉ có cách làm nh vậy mới có cơ hội đẩy lùi nguy cơ tụt hậ xa hơn về kinh
tế so với các nớc trong khu vực và trên thế giới, nhanh chóng đa nớc ta tiến
kịp các nớc trong khu vực dần hội nhập vào sự phát triển chung của của khu
vực và thế giới.
Thứ hai, công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình trang bị và trang bị
lại những công cụ, thiết bị, phơng tiện hiện đại và áp dụng công nghệ tiên
tiến cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, đặc biệt cho các ngành then chốt, để
trớc hết, làm tăng tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ trong nền kinh tế quốc
dân.
Thứ ba, trên cơ sở của quá trình nói trên, diễn ra quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và cơ cấu xã hội, trớc hết là từ cơ cấu nông nghiệp - công
nghiệp - dịch vụ sang cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp.
Thứ t, công nghiệp hoá, hiện đại hóa ở nớc ta vừa là quá trình xây
dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, vừa là quá trình kinh tế - xã hội, văn hoá giáo
dụcNó tác động một cách tổng hợp, đa diện, đa cấp độ đến mọi ngời, mọi
gia đình và mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ năm, công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta cũng chính là quá
trình mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về các mặt kinh tế xã hội, khoa học
và công nghệ, văn hoá
Thứ sáu, ở nớc ta hiện nay, công nghiệp hoá, hiện đại hoá không phải
là mục tiêu tự thân, mà là phơng thức để đa nền kinh tế từ tiểu nông lên nền
sản xuất công nghiệp hiện đại. Phơng thức này đựơc thực hiện một cách linh
hoạt bằng bớc đi tuần tự từ thấp đến cao( thủ công - cơ giới - tự động hoá)
kết hợp với việc tranh thủ những điều kiện, thời cơ thuận lợi, đi tắt, đón
đầu, rút ngắn thời gian để nhanh chóng tạo ra những ngành kinh tế mũi

nhọn.
Thứ bảy, công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay, về thực chất,
là quá trình sử dụng những công cụ, phơng tiện hiện đại cùng những thành
tựu khoa học và công nghệ tiên tiến và nhng kinh nghiệm lịch sử để đổi mới
toàn diện, triệt để mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội, đa nớc ta lên
trình độ dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Nói
một cách ngắn gọn, công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam là quá trình
cải biến xã hội Việt Nam truyền thống thành xã hội hiện đại, phát triển
theo định hóng xã hội chủ nghĩa.
Có thể nói, những đặc điểm quan trọng đó là những nét đặc trng của
con đờng công nghiệp hoá, hiện đại hoá rút ngắn thời gian, vừa có những
bớc tuần tự, vừa có những bớc nhảy vọt mà chúng ta đang tiến hành.
4. Tình hình thực quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở nớc hiện ta hiện nay.
Kinh tế Việt Nam kể từ khi bắt đầu thực hiện quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đã thu đợc những thành tựu bớc đầu hết sức quan trọng: tốc
độ tăng trởng khá cao và ổn định trong thời gian dài, lạm phát đợc khống chế
và luôn ở mức thấp, cơ cấu nền kinh tế đã có những chuyển biến tích cực
Tuy nhiên, Việt Nam vẫn là một trong những nớc nghèo nhất thế giới,
một nớc kém phát triển về kinh tế với năng suất lao động và hiệu quả sản
xuất thấp, cơ sở vật chất - kỹ thuật lạc hậu, nợ nần nhiều, nguồn đầu t cho
phát triển cha caoTình hình đó đợc thể hiện qua các mặt nh sau:
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4.1. Về cơ cấu kinh tế
4.1.1. Cơ cấu ngành kinh tế
Trong những năm đổi mới, các ngành kinh tế quốc dân đã có sự chuyển
dịch theo hớng: nâng dần tỷ trọng và tốc độ phát triển của công nghiệp và
dịch vụ, nông nghiệp nhng giá trị sản lợng của nông nghiệp vẫn tăng lên .
(Bảng 1)

Bảng1 : Chuyển dịch cơ cấu ngành
(Đơn vị: %)
Năm 1990 1995 2000 2001 2002
Nông-lâm-
ng nghiệp
38,7 27,2 24,54 23,61 23,6
Công nghiệp
và xây dựng
22,7 28,7 36,73 37,83 38,3
Dịch vụ 38,6 44,1 38,74 38,55 38,1
(Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu t)
Trong những năm qua, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hớng
tích cực, phù hợp với công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Tỷ
trọng khu vực nông- lâm ng nghiệp giảm từ 38,7% năm 1990 xuống còn
23,6% năm 2002. Tỷ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng tăng từ 22,7%
lên 38,3% và khu vực dịch vụ giữ ở mức trên dới 38%. Trong những năm vừa
qua, tốc độ tăng trởng của khu vực công nghiệp và xây dựng tăng nhanh và
cao hơn nhiều so với tốc độ tăng bình quân của nền kinh tế, trong khi khu
vực nông- lâm- ng nghiệp tăng chậm nên cơ cấu ngành kinh tế tăng trởng
theo hớng giảm tỷ trọng khu vực khu vực nông- lâm- ng nghiệp và tăng tỷ
trọng khu vực công nghiệp và xây dựng.
4.1.1.1. Trong lĩnh vực công nghiệp
Công nghiệp đã có sự chuyển dịch theo hớng: Tiết kiệm và khai thác
đúng mức tài nguyên thiên nhiên, tăng dần tỷ trọng công nghiệp chế biến và
công nghiệp năng lợng là hớng đi đúng của tiến trình CNH, HĐH. Công
nghiệp chế biến đã đợc coi trọng, nhất là chế biến các sản phẩm từ nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản. Tỷ trọng giá trị sản xuất chế biến nông, lâm, thuỷ sản
chiếm khoảng 30% trong công nghiệp chế biến và 24% trong toàn ngành
công nghiệp. Một số ngành công nghiệp quan trọng, có năng lực sản xuất lớn
tăng trởng rất cao, đó là sản xuất than cốc, dầu mỡ tinh chế, sản xuất sản

phẩm cao su và plastic, sản xuất các sản phẩm từ chất khoáng phi kim loại
khác, sản xuất máy móc thiết bị, sản xuất thiết bị điện; sản xuất, sửa chữa xe
có động cơ, sản xuất giờng tủ bàn ghế (từ năm 2000 trở lại đây, hàng năm giá
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trị sản xuất đều tăng từ 20% trở lên). Một số sản phẩm công nghiệp có khả
năng cạnh tranh, đạt kim ngạch xuất khẩu cao cũng tăng dần tỷ trọng trong
các năm qua, đó là: dầu thô, than đá, thuỷ sản chế biến, dệt may, giầy da
Tuy nhiên, sản xuất công nghiệp còn phát triển chậm, cha ổn định, tốc
độ tăng trởng toàn ngành mới đạt bình quân 12,2% hàng năm( thấp hơn so
với mục tiêu đề ra là 14-15%), còn thiếu nhiều yếu tố cho phát triển lâu dài,
hội nhập và cạnh tranh. Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành công nghiệp
còn cha rõ nét, nhất là đối với những ngành công nghiệp mũi nhọn nh công
nghiệp chế biến nông- lâm- thuỷ sản, công nghiệp luyện kim, công nghiệp
chế tạo. Từng ngành, từng sản phẩm còn bộc lộ mất cân đối giữa khâu sản
xuất chế biến nguyên liệu trung gian
( công nghiệp trung gian ) với khâu sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh (nh sản
xuất phôi thép và cán thép, sản xuất bột giấy và giấy, sản xuất sợi với công
nghiệp dệt, sản xuất da với chế biến các sản phẩm từ da). Các ngành dệt
may, da giầy, lắp ráp mô tô, ô tô, điện tử phát triển nhanh kim ngạch xuất
khẩu song lại phải chịu ảnh hởng rất nhiều vào diễn biến bất lợi của giá cả và
thị trờng thế giới, do phụ thuộc nhiều vào nguyên vật liệu đầu vào từ nhập
khẩu. Công tác dự báo và quản lý quy hoạch công nghiệp cha tốt, dẫn tới sự
phát triển quá mức trong một số ngành nh xi măng quy mô nhỏ, mía đờng, r-
ợu biaViệc hình thành và phát triển có chọn lọc một số ngành công nghiệp
nặng mà ta có điều kiện vẫn cha thực hiện đợc. Một số ngành then chốt nh
đóng tàu, công nghiệp luyện kim phát triển chậm; hai mặt hàng dầu thô và
gạo góp gần một nửa kim ngạch xuất nhập khẩu. Ngành công nghiệp may
mặc, sản xuất giày xuất khẩu thực chất mới chỉ dừng lại ở khả năng gia công
trên cơ sở nguyên liệu, thiết bị, dây chuyền công nghệ của nớc ngoài hơn là

khả năng tự sản xuất xuất khẩu. Sản phẩm công nghiệp làm ra tính theo đầu
ngời còn thấp nhng đã có hiện tợng tồn đọng, d thừa làm cho sản xuất cầm
chừng.
4.1.1.2. Trong lĩnh vực nông- lâm- ng nghiệp.
Chuyển dich cơ cấu kinh tế trong nội bộ khu vực này tuy tăng chậm
song bớc đầu đã đúng hớng, đó là giảm tỷ trọng nông, lâm nghiệp, tăng tỷ
trọng ngành thuỷ sản. Sản xuất thuỷ sản phát triển toàn diện cả về nuôi trồng
và đánh bắt, khẳng định chủ trơng, chính sách đúng đắn của nhà nớc về lĩnh
vực này. Xuất khẩu thuỷ sản tăng nhanh và hàng năm đều đạt mức cao, thu
nhập từ thuỷ sản đạt mức cao hơn nhiều thu nhập từ nông nghiệp đã thúc đẩy
việc chuyển đổi diện tích sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả sang nuôi
trồng thuỷ sản. Song quá trình chuyển dịch trong nội bộ khu vực này, trong
từng ngành nông nghiệp, thuỷ sản ở từng địa phơng còn chứa đựng yếu tố tự
phát, cha có quy hoạch hoặc cha theo quy hoạch chung. (Bảng 2)
Bảng 2: Cơ cấu giá trị tăng thêm của các ngành trong khu vực nông-
lâm- ng nghiệp.
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
( Đơn vị: %)
Năm 2000 2001 2002 6 tháng đầu
năm 2003
Tổng số 100 100 100 100
Nông nghiệp 80,79 78,55 78,23 78,73
Lâm nghiệp 5,45 5,44 5,27 4,19
Thuỷ sản 13,76 16,01 16,5 17,08
4.1.1.2.1. Nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp diễn ra chủ yếu
từ trồng trọt sang chăn nuôi. Cơ cấu dịch vụ nông nghiệp còn nhỏ bé cha đợc
coi là một ngành kinh doanh thực sự. Lơng thực dồi dào, đảm bảo vững chắc
tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu tạo điều kiện để nhiều vùng, nhiều tỉnh

giảm diện tích lúa, chuyển đổi cơ cấu các vụ lúa sang phát triển các loại cây
trồng khác phù hợp với điều kiện thổ nhỡng, khí hậu, có giá trị kinh tế cao
hơn. Một kết quả đáng ghi nhận trong chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông
thôn là bớc đầu hình thành các vùng sản xuất nông sản hàng hoá tập trung,
chuyên canh với quy mô lớn nh: lúa ở đồng bằng sông Cửu Long, cà phê ở
Tây Nguyên, cây ăn quả ở Nam bộ và miền núi phía Bắc, mía ở duyên hải
miền trung và đồng bằng sông Cửu Long. Trong đó có một số loại đã đủ sức
cạnh tranh trên thị trờng quốc tế nh cà phê, cao su, hạt điều. Tuy nhiên, do
thiếu quy hoạch cụ thể, thiếu thông tin về thị trờng trong nớc và thế giới nên
một số cây trồng nh cà phê đã phát triển gấp 1,5 lần diện tích quy hoạch tổng
thể, khi cà phê rớt giá, sản xuất thua lỗ lại đồng loạt chuyển sang trồng cây
khác và bắt dầu rơi vào vòng luẩn quẩn. Nhiều nhà máy đờng, nhà máy chế
biến rau quả xây dựng cha gắn đợc với vùng trồng cây nguyên liệu cho nhà
máy hoạt động. Sản phẩm nông nghiệp còn đơn điệu, chất lợng kém, giá
thành lại cao, hạn chế khả năng tiêu thụ trong và ngoài nớc, ứng dụng khoa
học kỹ thuật còn ít. Sản xuất nông nghiệp còn theo kiểu truyền thống, lạc
hậu, phơng thức canh tác đơn giản, khó khăn trong khâu tiêu thụ.
4.1.1.2.2. Lâm nghiệp
Tỷ trọng giá trị tăng thêm của lâm nghiệp trong khu vực nông, lâm,
ng nghiệp giảm dần trong hai năm 2000-2002( từ 5,45% năm 2000 xuống
còn 5,27% năm 2002, một phần do hạn chế khai thác gỗ, nhng mặt khác,
công tác trồng rừng tập trung, trồng cây phân tán, chăm sóc tu bổ, bảo vệ
rừng tuy có khá hơn nhng nhìn chung vẫn còn nhiều hạn chế.
4.1.1.2.3. Thuỷ sản
Lĩnh vực thuỷ sản đã có sự chuyển dịch cơ cấu theo hớng tích cực, đó
là tăng dần tỷ trọng nuôi trồng thâm canh, giảm dần tỷ trọng đánh bắt. Nét
nổi bật của ngành thuỷ sản là nuôi trồng thuỷ sản đã trở thành phong trào và
25

×